Mẫu số 03
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA MARKETING, THƯƠNG MẠI & DU LỊCH
BÀI TIỂU LUẬN, BÀI TẬP LỚN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
HỌC PHẦN/MƠN HỌC: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
TÊN CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
VIỆT NAM
Họ và tên:
Đinh Thị Hoài
SBD/STT
603
Ngày sinh
30/11/2002
Mã sinh viên:
DTE2053401200017
Lớp học phần:
K17 Du lịch lữ hành & Kinh doanh quốc tế
Lớp niên chế:
K17 Kinh doanh quốc tế
1
Mẫu số 04
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TIỂU LUẬN, BÀI TẬP LỚN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Họ và tên:
Đinh Thị Hồi
SBD/STT
603
Ngày,tháng, năm sinh:
30/11/2002
Mã sinh viên:
DTE2053401200017
Lớp học phần:
K17 Du lịch lữ hành & Kinh doanh quốc tế
Lớp niên chế:
K17 Kinh doanh quốc tế
Học phần/mơn học: Tài chính tiền tệ
Tên chủ đề: Phân tích tình hình thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam
Nội dung đánh giá:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
TỐI ĐA
1. Hình thức trình bày bài tiểu luận
2. Nội dung bài tiểu luận
2.1. Phần mở đầu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3 Kết luận
2.4 Tài liệu tham khảo
TỔNG ĐIỂM
Cán bộ chấm thi 1
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cán bộ chấm thi 2
(Ký, ghi rõ họ tên)
2
ĐIỂM
ĐÁNH
GIÁ
Mẫu số 05
PHẦN NỘI DUNG
1. Phần mở đầu
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là hoạt động của một tổ chức có quyền lực cơng,
ln gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nước. Thu NSNN là huy động một bộ phận giá
trị sản phẩm xã hội theo quy định của pháp luật tạo thành quỹ NSNN. Xét về bản chất,
thu NSNN phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội giữa nhà nước với các chủ thể
khác trong xã hội. Đó là việc nhà nước dùng quyền lực chính trị để tham gia vào việc
phân chia của cải xã hội được các chủ thể khác nhau trong xã hội tạo ra. Đối tượng của
hoạt động thu NSNN là của cải xã hội biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì các khoản thu của NSNN được liệt kê
chi tiết… Ngân sách quốc gia là văn kiện tài chính quan trọng nhất, trong đó những cơ
quan có thẩm quyền tìm cách dự trù, tính tốn các khoản thu và các khoản chi của quốc
gia trong thời hạn nhất định. Vì thế, văn kiện tài chính đặc biệt này bao giờ cũng được
cấu trúc bởi hai phần, đó là phần thu và phần chi và phần thu NSNN là một hoạt động rất
quan trọng, xuyên suốt và liên tục.
3
2. Tìm hiểu chung về thu ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của Nhà nước.
2.2. Đặc điểm Thu NSNN
- Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Nguồn tài
chính được tập trung vào ngân sách nhà nước lớp tương ứng với phần giá trị GNP được
tập trung vào tay Nhà nước, nó là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành
trong quá trình Nhà nước tham gia Phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Sự
phân chia đó đó là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà
nước.
- Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia, kết quả lao động sản xuất trong
nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
- Về mặt Nội dung thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.
- Thu NSNN gắn liền với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá
trị như giá cả, lãi suất, thu nhập,...Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự
tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu
ngân sách nhà nước.
2.3. Vai trò Thu NSNN
- Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước.Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ
tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung
của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc
phịng.
- Thơng qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế – xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó
và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
- Thu NSNN còn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các
cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa khơng
khuyến khích tiêu dùng…
2.4. Nội dung Thu NSNN
4
- Thu từ thuế, phí, lệ phí do các cá nhân tổ chức phải nộp theo quy định
+ Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong
xã hội, khoản thu này mang tính chất bắt buộc, khơng hồn trả trực tiếp được pháp
luật quy định.
+ Phí là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả nhằm bù đắp cơ bản các chi
phí,đồng thời mang tính chất phục vụ khi cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cung cấp dịch vụ công được ban hành theo quy định của pháp luật.
+ Lệ phí là một khoản tiền đã được cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền ấn
định mức thu mà các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải nộp khi được các cơ quan
Nhà nước cung cấp các dịch vụ công, các công việc phục vụ công việc quản lý
Nhà nước.
- Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện,
trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở
ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.5. Phân loại Thu NSNN
❖ Căn cứ theo nguồn hình thành:
+ Thu từ thuế, phí và lệ phí do các tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế
+ Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các các cơ sở kinh tế
+ Tiền thu hồi từ các hoạt động cho vay của Nhà nước
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Thu từ vay nợ và viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân
nước ngồi, từ các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
+ Thu khác như thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản…
❖ Căn cứ vào nội dung kinh tế:
+ Nhóm thu thường xun có tính chất bắt buộc như thuế, phí, lệ phí với nhiều hình thức
cụ thể do luật định.
+ Nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước và các khoản thu khác đã kể trên.
5
❖ Căn cứ theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN:
+ Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thường xuyên và thu không thường
xuyên.
+ Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và
Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh
tế xã hội, vay từ nước ngồi.
❖ Căn cứ vào tính chất kinh tế của các nguồn thu
+ Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (như phí, lệ phí) cịn gọi là thu từ thuế,
phí, lệ phí.
+ Các khoản thu khơng mang tính chất thuế, cịn gọi là thu ngồi thuế
❖ Căn cứ vào đặc điểm của hình thức động viên:
+ Thu dưới hình thức nghĩa vụ: thuế, phí, lệ phí;
+ Thu dưới hình thức đóng góp tự nguyện như thu xổ số, tiền quyên góp, tiền ủng hộ của
dân chúng.
+ Thu dưới hình thức vay mượn trong và ngồi nước: cơng trái, tín phiếu…
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng Thu NSNN
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng
và phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu ra
của một nước. Thu nhập GDP bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động
viên của NSNN.
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đầu tư
phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn, nguồn tài chính càng lớn. Đây là nhân tố
quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN.
- Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên: Đối với các nước đang phát triển
và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến số thu
NSNN.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước: Trong điều kiện các nguồn tài
trợ khác cho chi phí Nhà nước khơng có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của
Nhà nước sẽ dẫn đến tỷ suất thu NSNN tăng lên.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao,
chống được thất thu do trốn lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN
mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN
2.7.Phân cấp quản lý Thu NSNN
Hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
❖ Ngân sách trung ương (NSTW) là các khoản thu ngân sách Nhà nước phân cấp cho
cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách Nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp trung ương. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách
6
Nhà nước.Nguồn thu NSTW bao gồm:
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
d) Thuế bảo vệ mơi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà và các
khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngồi cho Chính phủ Việt Nam;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện,
trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước trung ương thì
được phép trích lại một phần hoặc tồn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, trừ lệ phí trước bạ quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 37 của Luật này;
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật
do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc trung ương xử lý;
m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ
tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế cịn lại sau khi
trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
n) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
o) Thu kết dư ngân sách trung ương;
p) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung ương;
q) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
7
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
❖ Ngân sách địa phương(NSĐP) là các khoản thu ngân sách Nhà nước phân cấp cho cấp
địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và
các khoản chi ngân sách Nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.Nguồn thu
NSĐP bao gồm:
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dị, khai thác dầu, khí;
b) Thuế mơn bài;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này;
e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ
tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu
phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
n) Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngồi trực tiếp cho địa phương;
o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện,
trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc tồn bộ,
phần cịn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
8
p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp
luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc địa phương xử lý;
s) Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác;
t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
3.Thực trạng thu NSNN trong những năm gần đây
Trong bối cảnh khu vực và quốc tế diễn biến phức tạp, có nhiều yếu tố khơng
thuận, như: dịch Covid 19, kinh tế thế giới, thương mại toàn cầu tăng trưởng chậm lại,
cạnh tranh chiến lược và căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn gia tăng,...
Trong nước, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế cùng với thiên tai, biến đổi
khí hậu, dịch bệnh, đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.Tình hình dự tốn thu
ngân sách nhà nước trong 3 năm 2019- 2021:
Bảng dự toán NSNN giai đoạn 2019-2021
Dự toán
Năm 2019(tỷ
đồng)
Tổng thu NSNN
Năm
2020(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
2020/2019
(%)
Tỷ trọng
2021/2019
(%)
1.411.300
1.512.300 1.343.330 107.16(tăng
7,16%)
88.83(giảm
11.17%)
Thu nội địa
1.173.500
1.264.100 1.133.500
107.72
(tăng
7.72%)
90.96(giảm
9.04%)
Thu từ dầu thô
44.600
78.92(giảm
65.91(giảm
21.08%)
34.09%)
35.200
9
Năm
2021(tỷ
đồng)
23.200
Thu cân đối từ
189.00
208.000
178.500
hoạt động xuất
nhập khẩu
Thu viện trợ
4.000
5.000
8.130
109.94(tăng
85.12(giảm
9.94%)
14.88%)
125(tăng
25%)
162.6(tăng
62.6%)
Nguồn:Tính tốn dựa trên Số liệu công khai NSNN của Bộ Tài chính
Năm 2019:Dự tốn thu cân đối
NSNN là 1.411,3 nghìn tỷ
đồng.Trong đó Thu nội địa: Dự
tốn là 1.173,5 nghìn tỷ đồng
(chiếm
83.2%)
tổng
thu
NSNN.Các khoản thu nội địa từ
thuế, phí tăng trưởng khá và cao
hơn một số năm gần đây.Mặc dù
vậy, hoạt động sản xuất - kinh
doanh của một số doanh nghiệp,
lĩnh vực có đóng góp số thu lớn
gặp khó khăn đã ảnh hưởng đến số
thu của một số địa phương.Thu từ dầu thô: Dự tốn thu là 44,6 nghìn tỷ đồng(chiếm
3.2%).Dự tốn thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu: Dự tốn thu 189,2
nghìn tỷ đồng(chiếm 13.4%). Thu viện trợ: Dự tốn thu là 4 nghìn tỷ đồng(chiếm 0,28%).
Năm 2020:Dự tốn thu cân đối
NSNN là 1.512,3 nghìn tỷ đồng,
tăng 7,16% so với dự toán năm
2019. Cụ thể:Dự toán thu nội địa:
1.264,1 nghìn tỷ đồng, chiếm
83,6% tổng thu NSNN. Dự tốn
thu dầu thơ: 35,2 nghìn tỷ
đồng,chiếm 2,3% tổng thu
NSNN. Dự tốn thu cân đối từ
hoạt động xuất nhập khẩu: 208
nghìn tỷ đồng,chiếm 13,8% tổng
thu NSNN và.Dự toán thu viện trợ: 5 nghìn tỷ đồng chiếm 0.3% thu NSNN.
10
Năm 2021:Dự toán thu cân đối
NSNN năm 2021 là 1.343,3 nghìn tỷ
đồng, giảm 11,17% so với dự tốn
năm 2020. Cụ thể:Dự tốn thu nội
địa: 1.133,5 nghìn tỷ đồng, (chiếm
84,4%) tổng thu NSNN . Dự tốn thu
dầu thơ: 23,2 nghìn tỷ đồng(chiếm
1,7%) tổng thu. Dự toán thu cân đối
từ hoạt động xuất nhập khẩu: 178,5
nghìn tỷ đồng, (chiếm 13,3%) tổng
thu. Dự tốn thu viện trợ: 8,13 nghìn tỷ đồng(chiếm 0,6%).
Nhìn chung dự toán thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2019-2021 có xu hướng
biến động. Từ 2019-2020 dự tốn thu có xu hướng tăng trưởng do kiểm soát tốt dịch
bệnh và triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chính sách góp phần thúc đẩy đà
phục hồi của nền kinh tế. Từ 2020-2021 dự toán thu đã giảm xuống do đại dịch Covid-19
gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế tồn cầu, trong đó có Việt Nam. Mọi hoạt động kinh
tế, thương mại, đầu tư, tài chính của Việt Nam đều bị tác động tiêu cực bởi dịch bệnh,
ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu ngân sách nhà nước. Rất nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng, giảm doanh thu hoặc khơng
có doanh thu, trong khi các khoản chi vẫn bắt buộc phải thực hiện, dẫn tới thua lỗ
nặng.Thu giảm nhưng chi NSNN lại tăng do cơng tác phịng, chống dịch được thực hiện
trên quy mô lớn. Do vậy, vừa bảo đảm nguồn thu trên nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua giai đoạn khó khăn vì dịch bệnh, vừa điều tiết các khoản chi để không gây áp
lực quá lớn lên NSNN, đồng thời đáp ứng kịp thời cho các hoạt động chi ngân sách theo
dự toán là nhiệm vụ kép vơ cùng khó khăn của ngành tài chính.
- Một số hạn chế trong hoạt động thu ngân sách nhà nước:
+ Hiện nay vẫn còn một số nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa được quy định cụ thể, phù hợp
để phản ánh đầy đủ số thu, số thực chi trong quyết tốn NSNN. Đối với nguồn thu phí, lệ
phí, Luật NSNN quy định là khoản thu của NSNN. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện
còn hạn chế tồn tại phát sinh trong quá trình thực hiện.
+ Đối với các khoản thu lệ phí, các cơ quan hành chính nhà nước được để lại một phần để
bù đắp chi phí thu, phần còn lại mới nộp vào NSNN. Việc để lại như vậy làm một phần
số thu lệ phí bị để ngoài ngân sách đồng thời tỷ lệ để lại chưa sát hoạt động của đơn vị,
nên có đơn vị khơng đủ kinh phí để tổ chức thu, có đơn vị thừa nguồn thu dẫn đến dư
kinh phí hoặc sử dụng sai mục đích…
+ Hơn nữa cơ chế tổ chức của bộ máy thu NSNN còn chưa thống nhất, việc chưa phân
11
cấp rõ ràng như hiện nay dẫn đến sự trùng lặp về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp,
gia tăng sức ép về mặt thời gian trong việc xem xét, quyết định thu ngân sách và phê
chuẩn quyết toán ngân sách. Điều đó đồng nghĩa với việc thẩm quyền và tính chủ động
của các cấp chính quyền địa phương trong việc xem xét, quyết định ngân sách của các
cấp chưa thống nhất, dẫn đến hoạt động thu NSNN gặp khó khăn.
+ Một vấn đề đặt ra đối với hoạt động thu NSNN là vấn đề nợ đọng, trốn thuế, thất thu
thuế vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra ngày càng
phức tạp với những hành vi ngày càng tinh vi và khó phát hiện, gây thất thốt khơng nhỏ
NSNN…
4. Giải pháp thực hiện Thu NSNN
4.1. Định hướng thu NSNN trong thời gian tới:
Nước ta cần định hướng xây dựng và thực hiện thu NSNN bền vững đủ sức đương
đầu với những bất ổn trong điều kiện hội nhập quốc tế,trong bối cảnh dịch bệnh cịn diễn
biến phức tạp, khó khăn thách thức còn nhiều. Nhà nước cần đánh giá và khai thác tốt các
nguồn thu, phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý để đạt được các mục tiêu kinh tế –
xã hội đề ra, xử lý tốt những vấn đề còn bất cập của cơ chế phân cấp quản lý các cấp
NSNN trong hệ thống NSNN. Đảm bảo được các vấn đề nêu trên thì thu NSNN trong
thời gian tới sẽ đạt được nhiều kết quả khả quan.
4.2. Giải pháp tránh thất thu ngân sách nhà nước
❖ Giải pháp về thuế :Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên tránh thất
thu thuế ,nợ đọng thuế là tránh thất thu ngân sách nhà nước .
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, thuế ,nhanh chóng hiện đại hóa ngành thuế và hải quan,
nhằm làm tăng thu rịng cho ngân sách, tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội. Cải
cách hành chính thuế phải giảm sự quá tải của hệ thống quản lý thuế, giảm chi phí tuân
thủ thuế và giảm chi phí quản lý thu thuế,đơn giản các thủ tục hành chính về thuế nhằm
phục vụ thuận lợi cho đối tượng nộp thuế, nâng cao năng lực quản lý và ngăn chặn có
hiệu quả các hành vi gian lận thuế .
+ Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
thuế, tạo môi trường thuận lợi, rõ ràng minh bạch cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
+ Bộ tài chính : Cần chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan tổ chức thực hiện thu đúng, thu đủ và
kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp nợ đọng, chiếm dụng nguồn thu của ngân
sách nhà nước; xây dựng quy trình và biện pháp quản lý nợ, thu nợ; theo dõi chính xác số
thuế nợ đọng; phân loại các khoản nợ thuế; trong đó, cần phân tích rõ nguyên nhân và đề
ra các biện pháp thu nợ thích hợp, có hiệu quả; nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ
biện pháp xử lý các khoản nợ thuế khơng có khả năng thu hồi.
12
+ Cần nâng cao công tác quản lý thuế và Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế : Hệ
thống quản lý thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là kém hiệu quả, trong khi mức độ tuân
thủ của người nộp thuế thấp. Triển khai thực hiện có hiệu quả luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính. Tăng cường cơng tác kiểm tra,
kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện ngay các trường hợp kê
khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Đẩy mạnh xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế. Chấn chỉnh cơng tác hồn thuế, đẩy
mạnh kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thu
NSNN. Giám sát chặt chẽ việc rà soát, bãi bỏ một số quy định về phí, lệ phí, huy động
đóng góp của nhân dân khơng đúng quy định ở các cấp, các ngành và các địa phương.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các luật thuế ,luật hải quan đến mọi tổ chức ,cá nhân
hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc đóng thuế cho nhà nước ; các chế tài
xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm các chính sách thuế; có trách nhiệm cung
cấp thơng tin và phối hợp với cơ quan thuế, hải quan để thu thuế.
❖ Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách:Việc điều hành thu, chi ngân sách nhà nước cũng
gắn chặt với thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm an
sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.
+ Tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, trong đó tập
trung ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn,công nghiệp ,dịch vụ ,bảo đảm cân
đối cung cầu về hàng hố; phát triển các cơng trình về cơ sở hạ tầng
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển đồng bộ các thị trường, đẩy mạnh việc
thực hiện quản lý giá cả theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước,
đảm bảo hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và các đối tượng thụ hưởng;
góp phần xóa bao cấp tràn lan, chống bn lậu, khuyến khích thực hành tiết kiệm. , kiểm
soát việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá
+Điều hành chính sách tài khóa chặt chẽ; phối hợp đồng bộ với chính sách tiền tệ nhằm
ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi tăng trưởng kinh
tế, kiểm soát lạm phát; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng
đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách nhà nước.
+ Kiểm soát chặt chẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu công .
+ Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở rộng
việc thực hiện các chính sách về an ninh xã hội.
❖ Giải pháp tăng thu NSNN:
- Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu
cho ngân sách, nhà nước cần dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát
triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài ngun vì mục
đích trước mắt.
13
- Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa
khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
- Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ
sở thu nhập và mức sống của dân.
- Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng
trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Cần khuyến khích, tạo
cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, mở rộng quy
mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Kiên
quyết giải thể hay tiến hành cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém
hay khơng hiệu quả nhằm hạn chế gánh nặng cho ngân sách của nhà nước.
- Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu
dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
5. Kết luận
Thu là một bộ phận của ngân sách nhà nước. Thực hiện quản lý Thu NSNN theo
luật ngân sách nhà nước là một cơng việc khó khăn và phức tạp, các hoạt động thu- chi
diễn ra đã được quản lý chặt chẽ và cơng khai, vì vậy cần có sự nhận thức đúng đắn của
các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong những tháng
cuối năm cịn nhiều yếu tố rủi ro, thách thức, nhất là tình hình dịch bệnh Covid-19 đang
diễn biến phức tạp, năng lực nội tại của nền kinh tế thấp, phụ thuộc vào khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi, áp lực lạm phát trong nước tăng do chịu ảnh hưởng bởi tình hình quốc
tế, rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, đời sống của một bộ phần người dân gặp khó khăn. Nếu
khơng sớm kiểm sốt được tình hình dịch bệnh Covid-19, dự báo sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh tế và thu, chi NSNN trong thời gian tới. Chính phủ xác định giải pháp cho
những tháng cuối năm là tiếp tục kiên định thực hiện thắng lợi mục tiêu kép - vừa tập
trung phòng chống dịch hiệu quả, vừa ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển sản xuất kinh
doanh, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Chủ động cân đối, đảm bảo đầy đủ nguồn
lực NSNN, huy động tài trợ đóng góp tự nguyện từ cộng đồng doanh nghiệp, người dân
trong và ngoài nước mua vắc-xin và cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia để ứng phó kịp thời các tình huống đột xuất, cấp
bách, thiên tai, dịch bệnh. Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn này, song
trong thời gian này do thực hiện quản lý tốt, đúng đắn nên đã có những tác động tích cực,
góp phần tiếp tục ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS Vũ Thị Hậu- TS Vũ Thị Loan-Giáo trình Tài chính tiền tệ -NXB Đại Học Thái
Nguyên năm 2016.
[2] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015).Luật Ngân sách nhà nước (số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015).
[3] Cổng công khai NSNN(2022)- Bộ Tài chính.
[4] Cổng thơng tin điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính- Bộ Tài chính.
[5] Dân kinh tế- một số giải pháp tăng hiệu quả trong vấn đề thu NSNN.Truy cập từ
( />[6] Cổng thông tin điện tử Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam-tình hình
thực hiện ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2021 và giải pháp cuối năm.
15