Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đảng ta nhận thức và vận dụng quy luật này như thế nào trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.74 KB, 27 trang )

A.Phần mở đầu
Loài ngời đã trải qua năm phơng thức sản xuất đó là: Nguyên thuỷ,
chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, , t bản chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa. T duy
phát triển, nhận thức của con ngời không dừng lại ở một chỗ. Từ khi sản xuất
chủ yếu bằng hái lợm săn bắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu thì ngày nay
trình độ khoa học đạt tới mức tột đỉnh. Không ít các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu đổ sức bỏ công cho các vấn đề này cụ thể là nhận thức con ngời,
trong đó có triết học. Với ba trờng phái trong lịch sử phát triển của mình chủ
nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và trờng phái nhị nguyên luận. Nhng họ đều
thống nhất rằng thực chất của triết học đó là sự thống nhất biện chứng giữa
quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất nh thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo
nên chỉnh thể của nền sản xuất xã hội. Tác động qua lại biện chứng giữa lực l -
ợng sản xuất với quan hệ sản xuất đợc mác và Ănghen khái quát thành qui
luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất. Từ những lý
luận trên đa Mác - Ănghen vơn lên đỉnh cao trí tuệ của nhân loại. Không chỉ
trên phơng diện triết học mà cả chính trị kinh tế học và chủ nghĩa cộng sản
khoa học. Dới những hình thức và mức độ khác nhau, dù con ngời có ý thức
và mức độ khác nhau, dù con ngời có ý thức đợc hay không thì nhận thức của
hai ông về qui luật vẫn xuyên suốt lịch sử phát triển.
Biện chứng quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất tạo điều kiện cho sinh
viên nói chung và tôi nói riêng có đợc một nhận thức về sản xuất xã hội. Đồng
thời mở mang đợc nhiều lĩnh vực về kinh tế. Thấy đợc vị trí, ý nghĩa của nó.
Tôi mạnh dạn đa ra nhận định của mình về đề tài "Phân tích nội dung quy
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực l-
ợng sản xuất.Đảng ta nhận thức và vận dụng quy luật này nh thế nào trong
giai đoạn hiện nay"
Tuy nhiên do trình độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt còn hạn chế, nên
không tránh khỏi những sai sót mong thầy cô giáo góp ý để bài viết đợc hoàn
thiện hơn.
B. nội dung
I. đặt vấn đề


Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử phơng thức sản
xuất biểu thị cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời. Dới sự vận động của lịch sử loài
ngời, cũng nh sự vận động của mỗi xã hội cụ thể, sự thay đổi về phơng thức sản
1
xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng. Trong sự thay đổi đó,
các quá trình kinh tế, xã hội đợc chuyển sang một chất mới. Phơng thức sản xuất
là cái mà nhờ nó ngời ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau của những thời đại
kinh tế khác nhau. Mà phơng thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lợng
sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tơng ứng. Đó cũng chính
là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất.
Do vậy, quy luật trên trớc hết là quy luật kinh tế nhng hơn thế nữa nó còn
là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã hội của lịch sử nhân loại bởi vì
nó là quy luật của bản thân phơng thức sản xuất. Sự tác động của quy luật này
dẫn tới sự thay đổi của phơng thức sản xuất và kéo theo sự thay đổi cua toàn bộ
đời sống xã hội.
Với những lý do trên, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất có ý nghĩa hết sức to lớn. Tuy nhiên,
việc nắm bắt đợc quy luật này không phải là đơn giản, nhận biết đợc một quan
hệ sản xuất có phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
hay không hoàn toàn phải phụ thuộc vào thực tiễn của sản xuất và kinh nghiệm
bản thân. Với những chính sách, đờng lối và chủ trơng đúng đắn, nắm bắt tốt quy
luật của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế nhiều thành phần đã
phát triển mạnh mẽ, đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu phát triển thành n-
ớc sản xuất nông nghiệp tiên tiến; góp phần đẩy nhanh nền kinh tế nớc nhà đi
sang một hớng khác, sánh vai cùng các nớc trong khu vực và trên thế giới.
II- giải quyết vấn đề
II -1/ Khái niệm về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất:
1- Phơng thức sản xuất

Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phơng thức sản
xuất biểu thị cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời. Với một cách thức nhất định của
sự sản xuất xã hội, trong đời sống xã hội sẽ xuất hiện những tính chất, kết cấu và
những đặc điểm tơng ứng về mặt xã hội.
Đối với sự vận động của lịch sử loài ngời, cũng nh sự vận động của mỗi xã
hội cụ thể, sự thay đổi phơng thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính
chất cách mạng. Trong sự thay đổi đó, các quá trình kinh tế, xã hội đợc chuyển
sang một chất mới. Phơng thức sản xuất là cái mà nhờ nó ngời ta có thể phân biệt
đợc sự khác nhau của những thời đại kinh tế khác nhau. Dựa vào phơng thức sản
2
xuất đặc trng của mỗi thời đại lịch sử, ngời ta hiểu thời đại lịch sử đó thuộc về
hình thái kinh tế xã hội nào. C. Mác viết: Những thời đại kinh tế khác nhau
không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào, với những t liệu lao động nào
Phơng thức sản xuất, cách thức mà con ngời ta tiến hành sản xuất chính là
sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản
xuất tơng ứng.
2- Lực lợng sản xuất
Trong hệ thống các khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm dùng để chỉ quan hệ mà C. Mác gọi là
quan hệ song trùng của bản thân sự sản xuất xã hội: quan hệ của ngời với tự
nhiên và quan hệ của con ngời với nhau.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với giới tự nhiên.
Nghĩa là trong quá trình thực hiện sự sản xuất xã hội, con ngời chinh phục giới
tự nhiên bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó đợc chủ
nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái niệm lực lợng sản xuất. Lực lợng sản
xuất nói lên năng lực thực thực tế của con ngời trong quá trình sản xuất tạo ra
của cải xã hội. Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động với kinh nghiệm sản
xuất, kỹ năng lao động, biết sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật

chất.Trong quá trình sản xuất, lao động của con ngời và t liệu sản xuất, trớc hết
là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành lực lợng sản xuất. Trong đó, lực
lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao
động( 2).
Do đặc trng sinh học- xã gội riêng có của mình, cong ngời, trong nền sản
xuất có sức mạnh và kỹ năng lao động thần kinh cơ- bắp. Trong lao động sức
mạnh và kỹ năng ấy đã đợc nhân lên gấp nhiều lần. Hơn nữa, lao động của con
ngời ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ. Trí tuệ con ngời
không phải là cái gì siêu tự nhiên,mà là sản phẩm của tự nhiên và của lao động.
Nhng trong quá trình lịch sử lâu dài của xã hội loài ngời, trí tuệ hình thành phát
triển cùng với lao động làm cho lao động ngày càng có hàm lợng trí tuệ cao hơn.
Hàm lợng trí tuệ trong lao động, đặc biệt là trong điều kiện của khoa học công
nghệ hiện nay, đã làm cho con ngời trở thành một nguồn kực đặc biệt của sản
xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
3
T liệu sản xuất bao gồm đối tợng lao động và t liệu lao động.
Trong t liệu lao động có công cụ lao động và những t liệu lao động khác
cần thiết cho việc vận chuyển bảo quản sản phẩm
Đối tợng lao động là những vật mà lao động của con ngời tác động vào
nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tợng lao động không phải là toàn
bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên đợc đa vào sản xuất.
Con ngời không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tợng lao động sẵn có, mà
còn sáng tạo ra bản thân đối tợng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên
quan đến việc đa những đối tợng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất.
Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả
năng sản xuất của con ngời. Đối tợng lao động chính là yếu tố vật chất của sản
phẩm tơng lai. Đối tợng lao động gồm các loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên. Loại này thờng là đối tợng của các ngành
công nghiệp khai thác.
+ Loại đã qua chế biến, nghĩa là đã có sự tác động của lao động gọi là

nguyên liệu. Loại này thờng là đói tợng của các ngành công nghiệp chế biến.
Với sự phát triển của Cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại, vai trò của
nhiều đối tợng lao động dần dần thay đổi, đồng thời loại đối tợng lao động có
chất lợng mới đợc tạo ra. Nhng cơ sở của mọi đối tợng lao động vẫn là đất đai, tự
nhiên: lao động là cha, còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất( 3).
T liệu lao động: là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con ngời lên đối tợng lao động, nhằm biến đổi đối tợng lao
động theo mục đích của mình.
T liệu lao động bao gồm công cụ lao động, hệ thống các yếu tố vật chất
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất( nhà xởng, kho tàng, bến bãi,
ống dẫn, băng chuyền, đờng sá, các phơng tiện giao thông vận tải, thông tin liên
lạc ).
Trong các yếu tố hợp thành t liệu lao động thì công cụ lao động có ý nghĩa
quyết định nhất, là một thành tố cơ bản của lực lợng sản xuất. Công cụ lao động,
theo Ph. Ăngghen là khí quan của bộ óc con ngời, là sức mạnh của tri thức
đã đợc vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ
của con ngời. Còn Mác gọi là hệ thống xơng cốt và cơ bắp của nền sản xuất
4
Công cụ lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con ngời đặt giữa mình với
đối tợng lao động. Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn luôn đợc cải
tiến, tinh xảo hơn để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn. Nó là yếu
tố động nhất và cách mạng nhất trong lực lợng sản xuất. Cùng với sự biến đổi vá
phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng sản xuất, kiến
thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ, phong phú thêm, những ngành sản xuất
mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển. Chính sự chuyển đổi, cải tiến và
hoàn thiện không ngừng của nó đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ t
liệu sản xuất. Xét cho cùng chính đó là nguyên nhân sâu xa xa của mọi biến cải
xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thớc đo trình độ chinh phục
tự nhiên của con ngời, là cơ sở xác định trình dộ phát triển của sản xuất, là tiêu
chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Đối với mỗi thế hệ

mới, những t liệu lao động do thế hệ trớc để lại trở thành điểm xuất phát của sự
phát triển tơng lai. Vì vậy những t liệu đó là cơ sở kế tục của lịch sử.
T liệu lao động chỉ trở thành lực lợng tích cực cải biến đối tợng lao động,
khi chúng kết hợp với lao động sống. Chính con ngời với trí tuệ và kinh nghiệm
của mình đã chế tạo ra t liệu lao động. T liệu lao động dù có ý nghĩa đến đâu,
nhng nếu tách khỏi ngời lao động thì cũng không thể phát huy đợc tác dụng,
không thể trở thành lực lợng sản xuất của xã hội.
Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, C. Mác đã nêu một t tởng
quan trọng về vai trò của lực lợng sản xuất đối với việc thay đổi các quan hệ xã
hội. C. Mác viết: Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực l-
ợng sản xuất. Do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phơng
thức sản xuất của mình, và do thay đổi phơng thức sản xuất, cách kiếm sống của
mình, loài ngời thay đổi tất cả quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng
tay đa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nớc đa lại xã hội nhà t
bản công nghiệp( 4).
5
3- Quan hệ sản xuất
Trong hệ thống các khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm lực
lợng sản xuất biểu thị mặt thứ nhất của mối quan hệ song trùng của bản thân
sự sản xuất xã hội- quan hệ của con ngời với tự nhiên; còn khía niệm quan hệ
sản xuất biểu thị mặt thứ hai của quan hệ đó- quan hệ của con ngời với con ngời
trong sản xuất. Sở dĩ qúa trình sản xuất xã hội có thể diễn ra bình thờng, chính là
vì trong sự sản xuất đó, mối quan hệ giữa con ngời với con ngời tồn tại thống
nhất với mối quan hệ giữa con ngời với giới tự nhiên. Trong sản xuất, mối quan
hệ giữa con ngời với tự nhiên thể hiện thành những trình độ khác nhau của lực l-
ợng sản xuất. Tuy nhiên, mối quan hệ đó đợc xây dựng trong và thông qua những
quan hệ khác nhau giữa ngời với ngời, tức là những quan hệ sản xuất. Trong tác
phẩm Lao động làm thuê và t bản, C. Mác viết: Trong sản xuất, ngời ta không
chỉ quan hệ với giới tự nhiên. Ngời ta không thể sản xuất đợc nếu không kết hợp
với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với

nhau. Muốn sản xuất đợc ngời ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định
với nhau; và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất( 5).
Nh vậy, trong sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con ngời ta, dù
muốn hay không cũng buộc phải duy trì và thực hiện những quan hệ nhất định
với nhau. những quan hệ này mang tính tất yếu và không phụ thuộc vào ý muốn
của ai cả. Đó chính là những quan hệ sản xuất( 6). Cố nhiên, quan hệ sản xuất là
do con ngời tạo ra, song nó tuân theo những quy luật tất yếu, khách quan sự vận
động của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây:
+ Quan hệ giữa ngời với ngời đối với việc sở hữu về t liệu sản xuất.
+ Quan hệ giữa ngời và ngời đối với việc tổ chức quản lý.
+ Quan hệ giữa ngời và ngời đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Với tính cách là những quan hệ kinh tế khách quan, không phụ thuộc vào
ý muốn của con ngời, quan hệ sản xuất là những quan hệ mang tính vật chất
thuộc đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lợng sản
xuất và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội. Ba mặt quan hệ đó trong
quá trình sản xuất xã hội luôn gắn bó với nhau, tạo thành một hệ thống mang
tính ổn định tơng đối so với sự vận động không ngừng của lực lợng sản xuất. Các
quan hệ sản xuất của một phơng thức sản xuất là một hệ thống bao gồm nhiều
6
mối quan hệ phong phú và đa dạng biểu hiện dới nhiều hình thức. Mỗi mặt quan
hệ của hệ thống quan hệ sản xuất có vai trò và ý nghĩa riêng biệt, xác định, khi
nó tác động tới nền sản xuất xã hội nói riêng và tới toàn bộ tiến trình lịch sử nói
chung.
Tính chất của quan hệ sản xuất trớc hết đợc quy định bởi quan hệ sở hữu
đối với t liệu sản xuất- biểu hiện thành chế độ sở hữu- là đặc trng cơ bản của ph-
ơng thức sản xuất. Trong hệ thống các quan hệ sản xuất của mỗi nền kinh tế- xã
hội xác định, quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất luôn luôn có vai trò quyết định
đối với tất cả các quan hệ xã hội khác . Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát,
quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm của các quan hệ sản xuất. Chính quan hệ sở

hữu- quan hệ giữa các tập đoàn ngời trong việc chiếm hữu các t liệu sản xuất đã
quy định địa vị của từng tập đoàn trong hệ thống sản xuất xã hội. Đến lợt mình,
địa vị của từng tập đoàn ngời trong hệ thống sản xuất lại quy định cách thức mà
các tập đoàn trao đổi hoạt động cho nhau, quy định cách thức mà các tập đoàn tổ
chức quản lý quá trình sản xuất. Cuối cùng, chính quan hệ sở hữu là cái quyết
định phơng thức phân phối sản phẩm cho các tập đoàn ngời theo địa vị của họ
đối với hệ thống sản xuất xã hội. Định nghĩa quyền sở hữu t sản không phải là
gì khác mà là trình bày tất cả những quan hệ xã hội của sản xuất t sản.( 7).
Trong các hình thái kinh tế- xã hội mà loài ngời đã từng trải qua, lịch sử
đã chứng kiến sự tồn tại của hai loại hình thức sở hữu cơ bản đối với t liệu sản
xuất: sở hữ t nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu công cộng là loại hình mà trong
đó t liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng đồng. Nhờ cơ sở đó nên
về mặt nguyên tắc, các thành viên của mỗi cộng đồng bình đẳng với nhau trong
tổ chức lao động và trong phân phối sản phẩm. Do t liệu sản xuất là tài sản
chung của cả cộng đống nên các quan hệ xã hội trong sản xuất vật chất và trong
đời sống xã hội nói chung, trở thành quan hệ hợp tác, tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau.
Ngợc lại, trong các chế độ t hữu, do t liệu chỉ nằm trong tay một số ít ngời nên
của cải xã hội không thuộc về số đông mà thuộc về số ít ngời đó. Các quan hệ xã
hội, do vậy, trở thành bất bình đẳng, quan hệ thống trị và bị trị. Đối kháng xã hội
trong các xã hội tồn tại chế độ t hữu tiềm tàng khả năng trở thành đối kháng gay
gắt. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin đã chỉ rõ trong các chế độ sở
hữu t nhân của các xã hội điển hình trong lịch sử( sở hữu t nhân của xã hội
chiếm hữu nô lệ, sở hữu t nhân trong chế độ phong kiến và sở hữu t nhân trong
chế độ t bản) thì chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa là đỉnh cao của loại sở hữu
này.
7
C. Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng chế đọ t bản chủ nghĩa không
phải là hình thức sở hữu cuối cùng trong lịch sử xã hội loài ngời. Chủ nghĩa xã
hội dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, dù sớm hay muộn cũng sẽ đóng
vai trò phủ định đối với chế độ t hữu.

Trong hệ thống các quan hệ sản xuất, các quan hệ về mặt tổ chức, quản lý
sản xuất là các quan hệ có khả năng quyết định một cách trực tiếp quy mô, tốc
độ, hiệu quả và xu hớng của mỗi nền sản xuất cụ thể. Bằng cách nắm bắt các
nhân tố xác định của một nền sản xuất, điều khiển và tổ chức cách thức vận động
của các nhân tố đó, các quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất có khả năng đẩy
nhanh hoặc kìm hãm các quá trình khách quan của sản xuất.
Các quan hệ về mặt tổ chức và quản lý sản xuất luôn luôn có xu hớng
thích ứng với kiểu quan hệ sở hữu thống trị của mỗi nền sản xuất cụ thể. Do vậy,
việc sử dụng hợp lý các quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất sẽ cho phép toàn bộ
hệ thống quan hệ sản xuất có khả năng vơn tới tối u. Trong trờng hợp ngợc lại,
các quan hệ quản lý và tổ chức có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu, ảnh hởng
tiêu cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội.
Hiện nay, nhờ ứng dụng những thành tựu to lớn của khoa học quản lý hiện
đại nên vai trò của các quan hệ tổ chức và quản lý đối với sản xuất, đặc biệt đối
với việc điều hành sản xuất, đặc biệt đối với việc điều hành sản xuất ở tầm vĩ mô,
trên thực tế đã tăng lên gấp bội so với vài thập kỷ trớc đây. Đây là điều rất đáng
lu ý trong việc phân tích và đánh giá vai trò của các quan hệ sản xuất hiện đại.
Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ chức- quản lý, trong hệ thống các quan hệ
sản xuất, các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao động cũng là những nhân
tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vân động của toàn bộ nền kinh tế- xã hội.
Mặc dù bị phụ thuộc vào các quan hệ sở hữu và vào trình độ tổ chức quản
lý sản xuất, song do có khả năng kích thích trực tiếp vào lợi ích của con ngời,
nên các quan hệ phân phối là chất xúc tác của các quá trình kinh tế- xã hội.
Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sự sản xuất, làm năng
động toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội; hoặc trong trờng hợp ngợc lại, nó có khả
năng kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
II-2/ Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất.
8
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau

mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch
sử loài ngời- Quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất. Quy luật này vạch ra tính chất phụ thuộc khách quan của
quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lợng sản xuất. Đến lợt mình, quan hệ
sản xuất tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất.
Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất
Khuynh hớng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo chiều h-
ớng tiến bộ. Sự biến đổi đó, xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đâù từ sự biến đổi và
phát triển của lực lợng sản xuất, trớc hết là của công cụ lao động. Do vậy, lực l-
ợng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự biến đổi của phơng thức
sản xuất: Trình độ của lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn của lịch sử loài ng-
ời thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời trong giai đoạn lịch sử đó.
Khái niệm trình độ của lực lợng sản xuất nói lên khả năng của con ngời thông
qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiên
nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ của lực lợng sản
xuất thể hiện ở:
+ Trình độ tổ chức lao động xã hội.
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con ngời.
+ Trình độ phân công lao động.
Trình độ của phân công lao động thể hiện rõ ràng nhất trình độ của lực l-
ợng sản xuất.
Bên cạnh khái niệm trình độ của lực lợng sản xuất, còn có khái niệm tính
chất của lực lợng sản xuất. Chính Ph. Ăngghen đã sử dụng khái niệm này để
phân tích lực lợng sản xuất trong các phơng thức sản xuất khác nhau. Tính chất
của lực lợng sản xuất là tính chất của quá trình sản xuất ra sản phẩm. Quá trình
này phụ thuộc vào tính chất của t liệu sản xuất và lao động. Lực lợng sản xuất có
tính chất cá nhân thể hiện tính chất của t liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ
công và tính chất của lao động là lao động riêng lẻ. Những công cụ sản xuất nh
búa, rìu, cày bừa, xa quay sợi do một ngời sử dụng để sản xuất vật dùng, không

cần tới lao động tập thể, lực lợng sản xuất cóa tính chất cá nhân. Khi máy móc ra
9
đời đòi hỏi phải có nhiều ngời mới sử dụng đợc, để làm ra một sản phẩm cần
phải có sự hợp tác của nhiều ngời. Mỗi ngời làm một bộ phận công việc mới
hoàn thành đợc sản phẩm ấy cho nên lực lợng sản xuất mang tính chất xã hội
hóa. Ph. Ăngghen đã nhận định giai cấp t sản không thể biến những t liệu sản
xuất có hạm ấy thành những lực lợng sản xuất hùng mạnh mà lại không biến
chúng từ chỗ là t liệu sản xuất do cá nhân sử dụng thành những t liệu sản xuất xã
hội, chỉ có thể đợc sử dụng chung bởi một số đông ngời( 8). Trên thực tế, tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất không tách biệt với nhau.
Quan hệ sản xuất đợc hình thành, biến đổi, phát triển do lực lợng sản xuất
quyết định.
Trong quá trình sản xuất để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao
hơn, con ngời luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế
tạo ra những công vụ lao động mới, tinh xảo hơn. Cùng với sự biến đổi và phát
triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kỹ năng
sản xuất, kiến thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ. Lực lợng sản xuất trở
thành yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố t-
ơng đối ổn định, có khuynh hớng lạc hậu hơn sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là nội dung của phơng thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội
dung quyết định hình thức; hình thức phụ thuộc vào nội dung; nội dung thay đổi
trớc, sau đó hình thức mới biến đổi theo. Tất nhiên, trong quan hệ với nội dung ,
hình thức không phải là mặt thụ động, nó cũng tác động trở lại đối với việc phát
triển của nội dung.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình
thành, biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Sự
phù hợp đó là động lực cho lực lợng sản xuất pats triển mạnh mẽ. Nhng, lực lợng
sản xuất luôn phát triển còn quan hệ sản xuất có xu hớng tơng đối ổn định. Khi
lực lợng sản xuất phát triển lên một trình độ mới, quan hệ sản xuất không còn

phù hợp với nó nữa, trở thành chớng ngại đối với sự phát triển của nó, sẽ nảy
sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của phơng thức sản xuất. Sự phát triển
khách quan đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng
một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của lực l-
ợng sản xuất, mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
10
Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế nó bằng quan hệ sản xuất mới
cũng có nghĩa là sự diệt vong của một phơng thức sản xuất đã lỗi thời và sự ra
đời của một phơng thức mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa
lực lợng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các
cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách
mạng xã hội. C. Mác đã nhận định: Tới một giai đoạn phát triển nào đó của
chúng, các lực lợng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ
sản xuất hiện có trong đó từ trớc đến nay các lực lợng sản xuất vẫn phát triển.
Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lợng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lợng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng xã hội đó là nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chứng minh vai trò quyết định của lực lợng sản
xuất đối với quan hệ sản xuất song cũng chỉ rõ rằng quan hệ sản xuất bao giờ
cũng thể hiện tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội mà lực lợng sản xuất dựa vào đó đó để phát triển, nó tác động
trở lại đối với lực lợng sản xuất: có thể thúc đẩy hoặc lìm hãm sự phát triển của
lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất
trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
Ngợc lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lợng sản xuất thì trở
thành xiềng xích trói buộc kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Song
tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng nó

sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lợng
sản xuất( thúc đẩy hoặc kìm hãm), vì nó quy định mục đích của sản xuất, quy
định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phơng thức
phân phối phần của cải ít hay nhiều mà ngời lao động đợc hởng. Do đó ảnh hởng
đến thái độ của quảng đại quần chúng lao động- lực lợng sản xuất chủ yếu của
xã hội; nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công
cụ lao động, áp dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác
và phân công lao động
11
Tuy nhiên, không đợc hiểu một cách giản đơn tính tích cực của quan hệ
sản xuất chỉ là vai trò của những hình thức sở hữu. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là
một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó, quan hệ sản xuất mới trở
thành động lực thúc đẩy con ngời hành động nhằm phát triển sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác động của
quy luật này đã đa xã hội loài ngời trải qua các phơng thức sản xuất: công xã
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và phơng thức sản
xuất cộng sản tơng lai.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất là quy luật vận động, phát triển của xã hội qua sự thay thế kế
tiếp nhau từ thấp lên cao của các phơng thức sản xuất. Nhng không phải bất cứ
nớc nào cũng phải nhất thiết, tuần tự trải qua tất cả các phơng thức sản xuất mà
loài ngời đã biết đến. Thự tế phát triển của lịch sử nhân loại cho thấy, tùy theo
điều kiện lịch sử- cụ thể, một số nớc có thể bỏ qua một hoặc một số phơng thức
sản xuất để tiến lên phơng thức sản xuất mới cao hơn. Đó chính là sự biểu hiện
của quy luật chung trong điều kiện cụ thể của mỗi nớc. Quy luật chung chi phối
sự vận động phát triển của tất cả các nớc; còn hình thức, bớc đi cụ thể lại tùy

thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nớc.
II -3/ Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vào quá trình phát triển kinh tế
thị trờng ở Việt Nam:
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta là nền kinh tế đang thực hiện
những cuộc cải biến cách mạng toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế đó là việc cải tạo quan hệ sản
xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất xã hội chủ
nghĩa, từng bớc chuyển nền kinh tế nhiều thành phần, sản xuất nhỏ là chủ yếu
lên nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế quá độ, kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo và cùng
với kinh tế hợp tác làm nền tảng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện vai trò ấy, theo Nghị quyết
Đại hội VIII, kinh tế nhà nớc phải đợc tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả,
12
nắm vững những vị trí then chốt, những lĩnh vực trọng yếu trong nền kinh tế nh
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, những
cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ quan trọng. Các doanh nghiệp nhà nớc phải
có quy mô vừa và lớn, phát huy đợc u thế về kỹ thuật và công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lợng, hiệu quả, tạo ra nhiều sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ,
tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc thể
hiện ở chỗ làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn
đề xã hội, mở đờng, hớng dẫn , hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển; làm lực lợng vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý
vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
1 - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ khi hoà bình đợc lập lại năm 1954, miền Bắc nớc ta đã bớc vào thời kỳ
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:

Đặc điểm to nhất của nớc ta trong thời kỳ quá độ là từ một nớc nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển t
bản chủ nghĩa.
Từ năm 1975, sau khi đất nớc đã hoàn toàn độc lập và cả nớc thống nhất,
cách mạng dân tộc - dân chủ đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nớc thì cả n-
ớc cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta nói rõ hơn thực trạng kinh tế và chính trị của đất nớc: Nớc ta quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa
phong kiến, lực lợng sản xuất rất thấp. Đất nớc trải qua hàng chục năm chiến
tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn d thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thờng xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và
nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nớc đã có nền kinh tế
rất phát triển, bởi lẽ, ở các nớc này, tuy lực lợng sản xuất đã phát triển cao nhng
vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn
hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nớc thuộc loại này, về khách quan có nhiều
thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể diễn ra ngắn hơn. Đối với nớc ta, một nớc
13
nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, thì
lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Theo Củ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là
một thời lỳ lịch sử mà: nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng
nền tảng vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,tiến dần lên chủ nghĩa xã hội,
có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá, khoa học tiên tiến. Trong
quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và
xây dựng nền kinh tế mới, mà trong đó xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu
dài.
Tuy vậy, sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, bằng sự nỗ

lực sáng tạo của quần chúng, các ngành, các cấp, chúng ta đã vợt qua đợc khủng
hoảng, đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực
tiễn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trởng nhanh, chính trị
ổn định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lực đất nớc, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; bộ mặt kinh tế - xã hội thay da đổi thịt hàng ngày, đời
sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề t duy lý luận cốt lõi thuộc
về đờng lối là sự chuyển đổi từ nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và nhà nớc ta đã chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách:
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng,
định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý điều tiết của nhà nớc.
Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất
mới cho phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
2 - Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt đ ợc:
Trong những năm qua, Đảng và toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu và đạt đợc
những thành tựu quan trọng:
Một là, kinh tế tăng trởng khá. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình
quân 7 - 8%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Trong GDP hiện
nay, tỷ trọng nông nghiệp là 24,3%, công nghiệp và xây dựng là 36,6%, dịch vụ
là 39,1%.
14
- Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Năm 1995,
bình quân lơng thực là 360 kg/ngời, năm 2000 đã tăng lên 444kg/ngời. Nghề
nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Giá trị sản xuất nông, lâm,
ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% (mục tiêu đề ra là tăng 4,5 - 5%). Đã
tạo đợc một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ 2 - 3 thế giới), cà
phê (đứng thứ 3 thế giới), ngoài ra còn có hồ tiêu, cao su, và hàng thuỷ sản .
- Công nghiệp và xây dựng vợt qua những khó khăn, thách thức, đạt đợc
nhiều tiến bộ. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm là

13,5%. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá: năm 2000 so với năm
1995, công suất điện gấp 1,5 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón gấp trên 3 lần,
thép gấp 1,7 lần, mía đờng gấp hơn 5 lần . Một số sản phẩm quan trọng tăng
nhanh nh dầu thô, điện, than sạch, thép cán, xi măng, vải các loại, giấy các loại
. Ngành xây dựng có thể đảm đơng việc thi công những công trình quy mô
lớn, hiện đại về công nghệ. Một số vật liệu xây dựng chất lợng cao sản xuất
trong nớc đạt tiêu chuẩn châu Âu và khu vực (gạch lát nền, gạch ốp lát ).
- Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn trớc,
góp phần tích cực cho tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống. Giá trị các ngành
dịch vụ tăng 6,8%/năm. Giá trị doanh thu bu điện tăng bình quân hàng năm
11,3%.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng có bớc phát triển khá, đáp ứng yêu cầu trớc mắt
và tạo đợc những năng lực gối đầu cho thời kỳ sau. Các công trình và các trục
tuyến giao thông quan trọng đợc tập trung đầu t nâng cấp, bảo đảm giao thông
thông suốt trong cả nớc. Hệ thống bu chính viễn thông đợc hiện đại hoá về cơ
bản. Hệ thống thuỷ lợi đợc nâng cấp và phát triển trên các vùng. Cơ sở vật chất
của các ngành giáo dục và đạo tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, du lịch,
thể dục thể thao đều đợc tăng cờng đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Nớc ta đã xây dựng quan hệ thơng mại
với trên 140 nớc, quan hệ đầu t với gần 70 nớc và vùng lãnh thổ, thu hút đợc
nhiều nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
hàng năm trên 21%, gấp 3 lần mức tăng GDP. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tiếp tục
gia tăng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội. Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) tiếp tục tăng, góp phần quan trọng phát triển kết cấu hạ tầng.
Hai là văn hoá, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục đợc cải
thiện.
15
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bớc phát triển mới cả về quy mô, chất l-
ợng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Năm học 1999 - 2000 so với 1994
-1995 số học sinh các cấp học, bậc học đều tăng đáng kể, mẫu giáo tăng 1,2 lần,

trung học cơ sở 1,6 lần, trung học phổ thông 2,3 lần, đại học 3 lần, học nghề 1,8
lần. Đến hết năm 2000, cả 61 (nay là 64) tỉnh, thành phố đều đã đạt tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu phổ
cập trung học cơ sở. Phong trào học tập phát triển nhanh, chất lợng giáo dục -
đào tạo đã có chuyển biến bớc đầu. Việc xã hội hoá giáo dục - đào tạo đã bớc
đầu đợc triển khai và phát triển.
- Việc làm và đời sống của nhân dân đợc giải quyết có nhiều kết quả. Công
tác xoá đói giảm nghèo đợc triển khai mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở các vùng
nghèo, xã nghèo, đạt kết quả tốt, đợc đánh giá là một trong những nớc giảm tỷ lệ
đói nghèo tốt nhất. Đời sống dân c nhiều vùng đợc cải thiện rõ rệt.
- Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình; bảo vệ chăm sóc trẻ em, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân; chăm sóc ngời có công, đền ơn đáp nghĩa, uống nớc nhớ
nguồn; thể dục thể thao đã đạt nhiều kết quả tốt.
Những thành tựu đạt đạt đợc trong những năm qua đã tăng cờng sức mạnh
tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nớc và đời sống của nhân dân, củng cố
vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín
của nớc ta trên trờng quốc tế.
3 - Những vấn đề còn tồn tại:
Cùng với những thành tựu đã đạt đợc, nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam còn
có những nhợc điểm:
Một là, trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ
khai. Đó là do các nguyên nhân.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một
số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều
ngành kinh tế máy móc, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP, Việt
Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc
hậu 2 - 3 thế hệ (có lĩnh vực 4 - 5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất
của nớc ta còn thấp so với khu vực và thế giới (năng suất lao động của nớc ta chỉ
bằng 30% mức trung bình của thế giới).

16
- Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin
liên lạc còn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đờng giao thông/km bằng 1% với
mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả nớc chậm hơn của
thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phơng, các
vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa ph-
ơng không thể đợc khai thác, các địa phơng không thể chuyên môn hoá sản xuất
để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sỏ vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động
kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc ta cha thoát
khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng 70% lực l-
ợng lao động, nhng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành kinh tế công nghệ
cao chiếm tỷ trọng thấp.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc, cũng
nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ lạc
hậu, năng suất lao động thấp, do đó khối lợng hàng hoá nhỏ bé, chủng loại hàng
hoá còn nghèo nàn, chất lợng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh
tranh còn yếu.
Hai là, thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng
cha đồng bộ.
- Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các vùng
trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
- Thị trờng hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều
hiện tợng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái vẫn làm rối loạn thị trờng).
- Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đã nảy sinh hiện tợng khủng
hoảng. Nét nổi bật của thị trờng này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn
cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vợt quá xa cầu,
nhiều ngời có sức lao động không tìm đợc việc làm.
- Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đã có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều trắc

trở, nh nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp t nhân thiếu vốn nhng không
vay đợc vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thơng mại huy động
đợc tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két, d nợ quá hạn trong nhiều
ngân hàng thơng mại đã đến mức báo động. Thị trờng chứng khoán ra đời nhng
17
cha có nhiều hàng hoá để mua - bán và mới có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện
tham gia thị trờng này.
Ba là, có nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng, do vậy nền kinh tế ở n-
ớc ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó
sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
Bốn là, sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại,
hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển
kinh tế - kỹ thuật của nớc ta thấp xa so với hầu hết các nớc khác.
- Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra chung cho các nớc cũng
nh nớc ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhng nó là xu thế tất yếu
khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay không tham gia mà chỉ có thể
đặt vấn đề: tìm cách sử xự với xu hớng đó nh thế nào? Phải chủ động hội nhập,
chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá, tìm ra cái mạnh tơng
đối của ta, thực hiện đa phơng hóa, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại để tận dụng
ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế quốc dân, định hớng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm là, quản lý nhà nớc về kinh tế xã hội còn yếu. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã nhận định về vấn đề này nh sau: Hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha
nghiêm. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây
dựng, quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính chậm đổi mới.
Thơng nghiệp nhà nớc bỏ trống một số trận địa quan trọng, cha phát huy tốt vai
trò chủ đạo trên thị trờng. Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một
số trờng hợp gâ tác động xấu đối với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất
hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy đợc kiềm chế nhng

cha vững chắc.
*Những Giải pháp và mục tiêu phát triển trong thời gian tới:
1 - Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị tr ờng ở Việt Nam:
Để phát triển nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp. Dới đây là những giải pháp chủ yếu nhất:
a) Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần:
18
Trớc đây, khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trờng, chúng ta
đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ bằng cách đa dạng
hoá các hình thức sở hữu, điều đó sẽ đa đến sự hình thành các chủ thể kinh tế
độc lập, có lợi ích riêng, tức là khôi phục một trong những cơ sở của kinh tế
hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc phát triển
sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm
mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó, tất cả các thành phần
kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Muốn
vật cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc trong những
lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc, thực hiện
tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp
nhà nớc không cần nắm 100% vốn. Xây dựng và củng cố một số tập đoàn kinh tế
mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc, có sự tham gia của các thành phần
kinh tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà
nớc. Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh có vốn của nhà nớc, doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị tr-
ờng, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.

Phát triển kinh tế tập thể dới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nòng cốt. Nhà nớc cần giúp đỡ hợp tác xã và đào tạo cán bộ, xây dựng phơng án
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Thực hiện tốt việc chuyển đổi hợp tác xã
theo luật hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển ở cả thành thị và nông thôn.
Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiệu quả.
Khuyến khích kinh tế t bản t nhân phát triển trong những ngành nghề sản xuất
kinh doanh mà pháp luật không cấm. Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới các
hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế t nhân trong và ngoài nớc; tạo điều
kiện kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hớng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm
19
xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện
đại.
b) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa
học - công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội.
Nhng sự phát triển của phân công lao động do trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội, cần đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút ngắn
thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự, vừa có những bớc
nhảy vọt, gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ; ứng dụng nhanh và phổ
biến hơn ở mức độ cao hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới,
từng bớc phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiến hành
phân công lại lao động và phân bố dân c trong phạm vi cả nớc, cũng nh ở từng

vùng, từng địa phơng; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tốt
nhất các nguồn lực của đất nớc, tạo nên sự tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững
của toàn bộ nền kinh tế.
c) Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị
trờng mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối -
u. Vì vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng. Trong
những năm tới chúng ta cần phải:
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh sản xuất,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông và phơng
tiện vận tải để mở rộng thị trờng. Hình thành thị trờng sức lao động có tổ chức để
tạo điều kiện cho sự di chuyển sức lao động theo yêu cầu phát triển kinh tế và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
20
- Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trờng nhà ở. Xây dựng và phát triển thị trờng
thông tin, thị trờng khoa học công nghệ. Hoàn thiện các loại thị trờng đi đôi với
xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, tăng cờng sự kiểm tra, giám sát của nhà
nớc, để thị trờng hoạt động năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỷ cơng trong môi
trờng cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế và kiểm soát độc
quyền kinh doanh. Có biện pháp hữu hiệu chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
d) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu
vực và thế giới, mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để khai thác
tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối
ngoại theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại.

Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế
đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để phục vụ sản
xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t trực tiếp
từ nớc ngoài, việc thu hút đầu t nớc ngoài cần hớng vào những lĩnh vực, những
sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao. Việc sử dụng vốn
vay phải có hiệu quả để trả đợc nợ, cải thiện đợc cán cân thanh toán. Chủ động
tham gia tổ chức thơng mại quốc tế, các diễn đàn, các định chế quốc tế một cách
có chọn lọc với bớc đi thích hợp.
e) Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp:
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát
triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và ngoài nớc yên
tâm đầu t. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần phải giữ và
tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản
lý của nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nớc quản lý nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động
kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà nớc.
21
f) Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản
lý kinh tế của nhà nớc:
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành đồng bộ
và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của nhà nớc, cần nâng cao năng
lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp cà t pháp, thực hiện cải cách nền hành
chính quốc gia. Nhà nớc thực hiện định hớng sự phát triển kinh tế, có hệ thống
chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh
tế, hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Nhà nớc thực
hiện đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản
công, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh để các doanh nghiệp

có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nớc sử dụng các biện pháp kinh
tế là chính để điều tiết nền kinh tế, chứ không phải là mệnh lệnh. Vì vậy, phải
tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách
tiền lơng và giá cả.
2 - Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của nhà n ớc ta:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta không nằm ngoài mục tiêu tăng trởng, phát triển kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội. Đảng ta luôn khẳng định mục tiêu: Tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu
ấy chính là đã hàm chứa nội dung vừa có tăng trởng kinh tế cao, vừa có tiến bộ
và công bằng xã hội. Tuy vậy, để đạt đợc mục tiêu kép này không phải dễ dàng
và lịch sử cho thấy đã có nhiều trờng hợp xảy ra sự đối lập giữa tăng trởng, phát
triển kinh tế và công bằng xã hội. Các chính sách dựa trên mục tiêu công bằng
có thể dẫn đến triệt tiêu các động lực tăng trởng, phát triển kinh tế và ngợc lại,
một chính sách chỉ nhằm vào tăng trởng có thể làm cho bất bình đẳng tăng lên.
Mối quan hệ hợp lý giữa tăng trởng, phát triển kinh tế và công bằng xã hội phụ
thuộc vào quan điểm, chính sách của nhà nớc về vấn đề này và sự thực thi nó
trong cuộc sống.
Trong thời kỳ trớc đổi mới, chúng ta đã có cách hiểu cha đầy đủ về công
bằng và bình đẳng xã hội, đồng nhất công bằng với bình đẳng, dẫn đến chủ
nghĩa bình quân trong phân phối, làm triệt tiêu những nhân tố tích cực, năng
22
động của xã hội. Chủ nghĩa bình quân chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý đến
mức làm cho ngời lao động thờ ơ với sở hữu xã hội, không quan tâm đến kết quả
lao động.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã nêu ra nhiều t duy
mới, quan điểm mới về tăng trởng, phát triển kinh tế và công bằng xã hội. Tất
nhiên những quan điểm mới đó đều bắt nguồn và dựa trên cơ sở đờng lối xây
dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam, thể hiện rõ trong cơng lĩnh

của Đảng.
Đại hội Đảng VIII của Đảng ta (tháng 6/1996) ra nghị quyết tiếp tục nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội VIII cũng xác định rõ, nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi lực
lợng, tranh thủ thời cơ, đối mặt với thách thức, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một
cách toàn diện và đồng bộ; tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa; tăng trởng kinh tế mạnh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết
những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, vợt qua tình
trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân.
3 - Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà n ớc ta từ nay đến năm
2010:
Mục tiêu tổng quát là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cuả nhân dân; tạo nền tảng để
đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế
đợc nâng cao .
Mục tiêu cụ thể là:
23
- Năm 2010, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm
2000. ổn định kinh tế vĩ mô. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản
phẩm, của doanh nghiệp và nền kinh tế. Cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.
Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng trờng xuất khẩu

gấp hơn 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17%,
công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn
khoảng 50%.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời (HDI). Tốc độ tăng dân số
năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo. Giải quyết tốt
việc làm (ở thành thị thất nghiệp dới 5%, nông thôn thời gian lao động lên 80 -
85%); tủ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học
đều đợc đến trờng, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nớc. Ngời có
bệnh đợc chữa trị, giảm tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng xuống khoảng
20%, tăng tuổi thị trung bình lên 71. Chất lợng đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần đợc nâng lên rõ rệt.
- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc tăng cờng, chi phối các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế. Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
đợc hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả .
24
C - Kết thúc vấn đề
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động không chỉ tới một hình thái kinh tế
xã hội nào đó, mà tác động tới toàn bộ lịch sử phát triển của nhân loại.
ở Việt Nam, việc duy trì tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần thể hiện chủ trơng đúng đắn của nhà nớc là đa dạng
hoá các loại hình sở hữu, cải thiện căn bản quan hệ sản xuất cho phù hợp với lực
lợng sản xuất đang phát triển. Điều này phù hợp với quá trình đi từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn của Việt Nam. Chúng ta đã vận dụng hợp lý quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
vào thực tại ở Việt Nam.
Tuy vậy, thực tế đặt ra vấn đề nan giải là làm thế nào để có thể phát triển
trình độ lực lợng sản xuất ở Việt Nam bắt kịp với các nớc trên thế giới? Điều
này đặc biệt có ý nghĩa khi Việt Nam đi từ một nớc phong kiến bỏ qua giai đoạn

t bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, mà thiếu cái cốt vật chất hiện
đại của lực lợng sản xuất t bản chủ nghĩa, trong khi đó các nớc khác phải mất
hàng chục thậm chí hàng trăm năm phát triển mới có đợc lực lợng sản xuất hiện
đại.
Mấu chốt ở đây là các biện pháp, thủ tục hành chính, các điều kiện, hành
lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động giao lu, hội nhập với kinh tế thế giới.
Mong rằng với những nỗ lực và quyết tâm đúng hớng của mình, Đảng ta sẽ sớm
đa đợc con tàu đất nớc đến cái đích dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh mà Đại hội VIII đã đề ra.
25

×