Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty CP tập đoàn nhựa đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.05 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời Mở Đầu 3
I. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á 4
1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty 4
2. Đặc điểm Công ty 7
II.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CP Tập đoàn Nhựa
Đông Á 8
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á 8
2. Bộ máy quản lý công ty 11
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty 13
1. Tình hình quản lý lao động 13
2. Tình hình quản lý vật tư 14
3. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ 15
3.1. Máy móc thiết bị hiện tại 15
3.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC 15
3.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows 17
3.4. Sản phẩm cửa SmartWindows 18
4. Tình hình quản lý tài chính 19
5. Tình hình quản lý bất động sản 20
IV. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.21
1. Kết quả về thị trường ,giá thành 21
2. Lãi /lỗ qua các năm 23
V.Phương hướng phát triển Công ty những năm tới 24
1. Thuận lợi và khó khăn 24
2. Phương hướng phát triển Công ty 26
2 1.Mục tiêu doanh thu quản trị Tập đoàn năm 2009 26
2.2.Phương hướng phát triển Công ty 26
Kết Luận 26
2
Lời Mở Đầu


Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự định hướng của nhà nước đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ.Các thành phần kinh tế
được tự do kinh doanh đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam trở nên năng động , hoạt
động hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , ngành nhựa cũng phát triển mạnh mẽ
với sự tham gia cạnh tranh của rất nhiều công ty , quy mô của ngành ngày càng
lớn . Các sản phẩm nhựa ngày càng đa dạng với chất lượng cao được sử dụng ngày
càng nhiều trong xây dựng và trang trí , được khách hàng chấp nhận .
Thị trường nhựa phát triển mạnh mẽ , với sự tham gia của rất nhiều công ty
có quy mô lớn .Trong đó phải kể đến Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á , là
sự kết hợp của hai mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân và công ty cổ phần hoá .Hoạt
động trên lĩnh vực chính là sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị ngành nhựa phục
vụ cho xây dựng và trang trí nội ngoại thất . Thương hiệu Nhựa Đông Á đã khẳng
định được vị thế của mình trong một thị trường có mức độ cạnh tranh cao, xây dựng
vững chắc chỗ đứng của mình trong tâm trí khách hàng và không ngừng phát triển
vươn xa hơn.
3
I. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á
1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á.
Tên tiếng Anh: DONG A PLASTIC GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : Tập đoàn Đông Á.
Biểu tượng :
Giấy chứng nhận ĐKKD số : 0103014564 ngày 14/11/2006
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
Người đại diện: Trần Thị Lê Hải Chức vụ : Tổng Giám đốc
Trụ sở Lô 1-CN5-Cụm Công nghiệp Ngọc Hồi –Thanh Trì-Hà Nội
Văn phòng Tầng 6-toà nhà DMC-535 Kim Mã-Hà Nội.
Điện thoại (84-4) 7352888 Fax (84-4) 7710789

Email
Website http:// W WW. nhuadonga.com.vn
Vốn điều lệ 100.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh của Công ty :
Hiện tại, Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á được phép hoạt động
trong lĩnh vực :
- Sản xuất các sản phẩm, vật liệu phục vụ trong xây dựng và trang trí nội
ngoại thất.
- Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp ,giao thông, thuỷ lợi.
- Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng , công nghiệp, giao
thông.
- Đại lý mua, bán ,ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng , trang thiết bị nội ngoại thất.
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở.
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách.
- Kinh doanh phương tiện vận tải, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải.
4
- Gia công cơ khí.
- Đầu tư xây dựng nhà ở.
- Kinh doanh nhà hàng , nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ du lịch sinh thái
(không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
Các sản phẩm chính của Công ty :
- Hạt nhựa , cửa nhựa , cửa pano , cửa nhựa xếp , tấm ốp trần
- Thanh Profile , bạt Hi-flex , tấm PP Công nghiệp
- Cửa uPVC có lõi thép gia cường hiệu SmartWindows
Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á tiền thân là công ty liên doanh với đối
tác Đài Loan chuyên sản xuất sản phẩm nhựa mang thương hiệu Đông Á…. Sau khi
mua toàn bộ phần vốn góp của đối tác nước ngoài, đã được chuyển thành Công Ty
TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á.

Năm 2001:
Công ty TNHH Thương mại và Sản Xuất Nhựa Đông Á chính thức được
thành lập:
• Vốn điều lệ : 5 tỷ đồng
• Lao động : hơn 50 lao động
• Trụ sở : Hàng Nón –Hoàn Kiếm –Hà Nội
• Nhà máy:
- Nhà máy sản xuất chính đặt tại Lĩnh Nam –Thanh Trì –Hà Nội
- Nhà máy lắp ráp cửa nhựa đặt tại Chương Dương –Hà Nội.
Năm 2002:
• Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á lập dự án trình
UBND TP Hà Nội xin phê duyệt và đã được cấp đất tại KCN Ngọc Hồi
• Đăng ký tham gia và trở thành viên Hiệp hội Nhựa Việt Nam, Hội Doanh
nghiệp trẻ thành phố Hà Nội.
• Đăng ký và được cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá độc quyền tại Việt
Nam, Lào, Campuchia cho nhẵn hiệu Đông Á.
Năm 2003 :
5
• Công ty thành lập Tổ chức Công đoàn Công ty trực thuộc Liên đoàn Lao
động huyện Thanh Trì.
• Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trên toàn Công ty.
Năm 2005 :
• Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á tập trung đầu tư xây
dựng 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn và KCN Ngọc Hồi.
Năm 2006 : Là năm Công ty có những bước tiến đột phá , bao gồm :
• Hoàn thiện về cơ bản xây dựng xong 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn – Hà
Nam và KCN Ngọc Hồi.
• Đầu tư phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp Oracle (FPT triển khai).
• Tiến hành chuyển đổi hình thức công ty từ Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Nhựa Đông Á sang Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á và thành

lập các công ty thành viên theo mô hình công ty mẹ - con , công ty liên kết.
Năm 2007 : Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á thành lập 3 Công ty
con là :
• Công ty TNHH một thành viên Nhựa Đông Á ,có trụ sở tại Khu công nghiệp
Châu Sơn –Hà Nam (tiền thân là Nhà máy nhựa Đông Á đặt tại Thanh Trì –Hà Nội)
• Công ty TNHH SmartWindows địa chỉ tại Khu Công nghiệp Ngọc Hồi-
Thanh Trì – Hà Nội (tiền thân là Nhà máy lắp ráp cửa nhựa SmartWindows)
• Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á Sài Gòn có nhà máy đặt tại
Khu công nghiệp Tân Tạo – TP Hồ Chí Minh
Tiến hành hoàn thiện và định giá công ty,chuẩn bị các điều kiện để niêm yết
chứng khoán lê sàn giao dịch chứng khoán chính thức.
Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy lắp ráp cửa SmartWindows tại
khu công nghiệp Tân Tạo TP HCM và Nhà máy sản xuất Bạt tại khu công nghiệp
Hà Nam.
Ngày 14/5/2007 ,Công ty Cổ Phần Tập đoàn Nhựa Đông Á chính thức làm lễ
khánh thành đi vào hoạt động 2 nhà máy tại KCN Ngọc Hồi và Khu Công Nghiệp
Hà Nam.
Ngày 14/5/2007, ký hợp đồng hợp tác toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam-Chi nhánh Quang Trung.
6
Năm 2008 tới nay :
Tiến hành đa dạng hoá ngành nghề thông qua việc mua lại 50% cổ phần
Công Ty CP tư vấn đầu tư Tây Đô ,triển khai dự án Khu cao ốc văn phòng cho thuê
tại xã Mễ Trì -Từ Liêm – Hà Nội ,dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2009.
Hoàn thiện bộ máy quản lý , chuẩn bị các điều kiện để phát hành cổ phiếu
tăng vốn điều lệ và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán vào QI/2009.
2. Đặc điểm Công ty
Ngành nhựa Việt Nam thực chất là ngành kinh tế kĩ thuật về gia công chất
dẻo , hiện chưa có khả năng sản xuất ra nguyên vật liệu nhựa , gần 100% nguyên
vật liệu phải nhập từ nước ngoài .

Tất cả nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất các sản phẩm nhựa
như : Bột PVC , hạt PP ,hạt PE …Nhựa Đông Á đều phải nhập khẩu từ nước
ngoài.Tuy nhiên với hệ thống máy móc công nghệ hiện đại mới đầu tư Nhựa Đông
Á lại là nhà sản xuất trong nước duy nhất tự sản xuất được các sản phẩm như : tấm
nhựa PP công nghiệp , bạt Hi-flex , thanh Profile để sản xuất cửa nhựa.Cho nên
hiện nay Đông Á gần như không có đối thủ cạnh tranh nội địa ở các sản phẩm này,
do các công ty khác thường phải nhập khẩu từ Trung Quốc các sản phẩm này . Thị
phần của Đông Á trên thị trường đối với các sản phẩm này là rất lớn .
Đó là đặc điểm chính của Nhựa Đông Á , giúp công ty có bước tăng trưởng
mạnh mẽ và rất đều qua những năm gần đây.
7
II.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CP Tập đoàn Nhựa
Đông Á
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á

Công ty Nhựa Đông Á được tổ chức theo mô hình tập đoàn Mẹ - Con , công
ty liên kết , trong đó Công ty nắm giữ quyền chi phối các công ty con , thực hiện
các quyền và hưởng lợi ích từ các công ty liên kết thông qua tỷ lệ phần vốn góp
hoặc hợp đồng , thoả thuận hợp tác .
Nhiệm vụ và chức năng của các đơn vị như sau :
• Khối Văn phòng Tập đoàn:
- Thư ký HĐQT: Hỗ trợ các hoạt động của Hội đồng quản trị, đầu mối quản
lý sổ cổ đông, tổ chức các cuộc họp HĐQT, BKS, ĐH cổ đông;
- Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện công tác Tài chính kế toán của tập
đoàn;
- Phòng Hành chính – Nhân sự: là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tổng
Giám đốc về các vấn đề tổ chức, lao động, tiền lương; công tác nhân sự; công tác
văn thư lưu trữ; công tác hành chính và các công tác khác theo sự phân công của
Tổng Giám đốc;
8

- Phòng Marketing: Nghiên cứu, phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu
cho toàn tập đoàn;
- Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm sản xuất của Tập đoàn; thực hiện
công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập
khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất;
- Phòng Kế hoạch – Vật tư: Thực hiện công tác kế hoạch vật tư, NVL; Xuất
nhập khẩu chung cho cả tập đoàn;
- Phòng CNTT: Thực hiện công tác Công nghệ thông tin cho cả tập đoàn, bao
gồm cả các đơn vị thành viên;
- Ban kiểm soát nội bộ: Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng
Giám đốc trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các chức danh quản lý,
CBNV; các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tuân thủ đúng nội quy, quy chế, các
quyết định và chính sách của Tập đoàn; đảm bảo phù hợp với pháp luật.
• Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á (Hà Nam):
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung
cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
- Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng
hoá;
- Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Bốc xếp, Cơ điện, Tổ ép, Tổ in, Tổ phế
liệu, tổ tạo hạt, tổ đùn Profile với chức năng chính là thực hiện sản xuất, đảm bảo
kỹ thuật, chất lượng các sản phẩm sản xuất;
- Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy
trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
- Phòng Thí nghiệm: Thử nghiệm, thí nghiệm các sản phẩm và đưa ra
phương án tạo sản phẩm CLC ;
- Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại
Công ty.
• Công ty TNHH 1 thành viên S.M.W:
9
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung

cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
- Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng
hoá;
- Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp,
Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm
bảo kỹ thuật, chất lượng;
- Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây
dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
- Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại
Công ty.
- Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
• Công ty TNHH Nhựa Đông Á Sài Gòn:
- Phòng Tài chính - Kế toán: thực hiện công tác tài chính, kế toán;
- Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách các công tác hành chính và nhân sự
Công ty.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung
cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
- Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng
hoá;
- Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp,
Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm
bảo kỹ thuật, chất lượng;
- Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây
dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
- Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại
Công ty.
10
- Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
- Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm của SmartWindows; thực hiện
công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập

khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất.
2. Bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
Công ty. Hiện tại HĐQT của công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 3
năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Kiểm soát nội bộ: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
pháp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của
Công ty. Hiện tại BKS công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3
năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Tổng Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những
chiến lược và kế hoạch đã được HĐQT và Đại HĐCĐ thông qua. Tổng Giám đốc
có nhiệm kỳ 3 năm, có Phó Tổng GĐ có nhiệm kỳ 2 năm. Hiện tại Công ty có 2 Phó
TGĐ phụ trách 2 lĩnh vực:
- Kinh doanh, Kế hoạch, Marketing;
- Sản xuất.
Giám đốc Tài chính: Là người giúp việc cho Ban Tổng giám đốc trong công
tác tài chính - kế toán của Tập đoàn, kiêm Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Tập
đoàn Nhựa Đông Á, trực tiếp phụ trách Phòng Tài chính - Kế toán. Ngoài những
công việc trên Giám đốc Tài chính phải thực hiện được các công việc chính sau:
- Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn đưa ra quyết
định: quyết định về chính sách đầu tư, quyết định về chính sách tài trợ và quyết định
về chính sách phân phối, làm sao để tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông.
11
- Công việc cụ thể: Phân tích và đưa ra các công cụ quản trị rủi ro tài chính,
theo dõi và đánh giá các dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt và đưa ra
các dự báo cần thiết, hoạch định ngân sách vốn đầu tư, lập mô hình tài chính, phân
tích và quản lý danh mục đầu tư, thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và

các cơ quan hữu quan…
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN ĐÔNG Á
(
(Ban hành kèm theo quyết định số: /2007 /QĐ-HĐQT
Ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng quản trị)
12
Tổng Giám đốc
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phó Tổng giám đốc
Kinh doanh, Mar
Phó Tổng giám đốc
Sản xuất Giám đốc Tài chính
Phòng HC-NS
Phòng Tài chính - KT
Ban Kiểm soát nội bộ
Ban Kiểm soát
* Chú thích:
- Quan hệ chức năng, nhiệm vụ:
- Quan hệ kiểm soát:
- Quan hệ phối hợp:
Phòng KVX
Phòng Marketting
P. GĐ sản xuất P. GĐ kinh doanh
Phòng HCNS
Chủ tịch Công ty
Kiểm soát viên
Kế toán trưởng
Phòng Kế hoạch Điều độ Phòng Kinh doanhPhòng TCKT
Phòng Kho - Vận

Phòng Kỹ thuật; KCS
Quản đốc NM
Đội trưởng
Cửa hàng Đại lý BH Dự án
Trưởng ca
Tổ SX 1 Tổ SX 2 Tổ SX 3 Tổ SX…
Giám đốc
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Tình hình quản lý lao động
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi một công ty ,
nhận thức được điều này Nhựa Đông Á coi nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng về số lượng , chất lượng cho sự phát triển của Công ty là mục tiêu
chiến lược . Để thực hiện nhiệm vụ này những năm qua Nhựa Đông Á luôn luôn coi
trọng chính sách đối với người lao động nhằm mục tiêu giữ chân lao động giỏi gắn
bó lâu dài với công ty và thu hút được lao động có năng lực từ nhiều nguồn khác
nhau về làm việc cho công ty. Đồng thời Công ty cũng đẩy mạnh công tác đào tạo ,
bồi dưỡng , trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ISO 9001 : 2000 cho cán bộ công
nhân viên vào làm việc cho công ty. Hiện nay , đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao là một trong những điểm mạnh của công ty.
Cơ cấu lao động của công ty tính đến 31/12/2008
Loại lao động Số lượng
(người)
Tỉ lệ (%)
Phân loại theo trình độ học vấn
1. Đại học và trên đại học
2. Trung cấp
3. Công nhân kỹ thuật
4. Lao động phổ thông khác
107
30

101
312
19,4
5,5
18,4
56.7
Tổng Số 550 100
Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
- Hợp đồng không xác định thời hạn
- Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm
- Hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm
104
172
274
18,9
31,3
49.8
Tổng số 550 100
Nhận xét :
Nhìn vào cơ cấu lao động phân loại theo trình độ học vấn ta thấy : tỷ lệ lao
động phổ thông là 312 nguời ,chiếm 56.7% . Đây chủ yếu là lao động làm việc
trong các nhà máy sản xuất của tập đoàn chỉ yêu cầu trình độ phổ thông.Tuy nhiên
đã được đào tạo tốt về tay nghề . Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 107
người chiếm tỷ lệ 19,4% , đây chủ yếu là đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
kinh doanh , quản lý nhà máy đòi hỏi có trình độ học vấn cao . Lực lượng công
13
nhân kỹ thuật là 101 người chiếm 18,4% đây là lực lượng có chuyên môn lao động
trong các nhà máy trực tiếp chỉ huy điều khiển máy móc công nghệ hiện đại . Lao
động có trình độ trung cấp là 30 người chiếm 5,5% .Do đặc điểm về loại hình sản
xuất kinh doanh mà lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất , điều này có thể chấp

nhận được .Tuy nhiên tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học mới chỉ
chiếm 19,4% , đây là tỷ lệ thấp .Công ty cần phải có chính sách thu hút người tài để
khắc phục tình trạng này.
Nhìn vào cơ cấu lao động phân chia theo tính chất hợp đồng lao động ta thấy
lao động có thời hạn dưới 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,8% ,tiếp sau là lao động
có thời hạn 1-3 năm chiếm 31,3% , lao động có hợp đồng không xác định thời hạn
chiếm 18,9%. Điều này dễ gây ra sự biến động về lao động ,làm ảnh hưởng xấu tới
hoạt động của công ty.Tình trạng này cần được khắc phục trong thời gian tới .
2. Tình hình quản lý vật tư
Nhựa Đông Á đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 trên
toàn công ty , quy trình quản lý vật tư được văn bản hoá một cách chặt chẽ và khoa
học theo quy trình ISO .Kết hợp với hệ thống nhà máy sản xuất , hệ thống kho ,
mới đầu tư hiện đại cho nên tình hình quản lý vật tư của công ty là rất tốt . Đảm bảo
cung ứng vật tư đúng , đủ số lượng và kịp thời cho nhu cầu sản xuất .
Đối với các sản phẩm do Tập đoàn sản xuất thì NVL chủ yếu là bột nhựa
PVC và một số chất phụ gia khác như CaCO3 , axit Steric , chất ổn định , dioxit
titan , bột màu …Đa số các chất phụ gia được nhập khẩu từ nước ngoài . Để ổn định
nguồn cung cấp Nhựa Đông Á đã ký hợp đồng cung ứng NVL ổn định lâu dài với
một số nhà cung cấp lớn như Công ty TNHH nhựa và Hoá chất TPC Vina , Công ty
nhựa Phú Mỹ . Một số phụ kiện khác và thanh lõi thép gia cường cấu thành nên cửa
SmartWindows được nhập khẩu trực tiếp từ các nước có ngành cửa uPVC có lõi
thép tương đối phát triển như TQ và Đức . Các NVL phụ khác của cửa uPVC như :
kính , gương ,keo SA 3200 , vít Inox chất lượng cao …Các đơn vị cung ứng mặt
hàng này tại thị trường nội địa tương đối nhiều , do vậy nhựa Đông Á có nhiều cơ
hội lựa chọn nhà cung cấp .
14
Danh sách nhà cung cấp NVL chính của Nhựa Đông Á
TT Nhà cung cấp NVL cung cấp Quốc gia
1
2

3
4
5
6
Công ty TNHH Nhựa và hoá chất TPC Vina
Công ty ximăng Yên Bái
Công ty Hà Việt
Công ty EAC
Công ty GU
Công ty Lianxin
Bột nhựa
Bột đá
DOP
Chất ổn định
KKPK
KKPK
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Singapore
TQ
TQ
3. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ
3.1. Máy móc thiết bị hiện tại
Với hệ thống máy móc được nhập khẩu và công nghệ được chuyển giao từ
Cộng hoà liên bang Đức, hệ thống sản xuất của Nhựa Đông Á được đánh giá thuộc
nhóm hiện đại nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay. Đồng thời tính hiện đại của hệ
thống này được đánh giá có thể duy trì phù hợp được thị trường Việt Nam trong
vòng 10 - 15 năm.
Hiện tại, Công nghệ thiết bị của Công ty được coi là hiện đại nhất tại Việt

Nam với hệ máy ép đùn 1 trục điều khiển bằng hệ thống CNC, máy ép đùn 2 trục và
dây truyền đùn Profile được tự động hoá hoàn toàn với cộng nghệ điều khiển bằng
PLC.
Đặc điểm riêng biệt của hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là có khả
năng sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, chỉ thay đổi phần khuôn với
chi phí đầu tư thấp. Điều này rất thuận lợi cho Công ty trong việc đa dạng hoá sản
phẩm mà không tốn nhiều chi phí đầu tư.
3.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC
Thanh Profile được sản xuất từ vật liệu tổng hợp uPVC, sự kết hợp giữa
nhựa PVC với các chất phụ gia (chịu va đập, chống lão hóa, chống cháy, không bị
phân hủy thành các thành phần dễ cháy ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao) thanh
Profile được chế tạo định hình có cấu trúc dạng hộp, chia thành nhiều khoang trống
có thành ngoài dày từ 2-3mm, thực hiện chức năng cách âm cách nhiệt và được lắp
15
thép gia cường để tăng khả năng chịu lực cho bộ cửa. Những thanh Profile được
liên kết cho phép hiện thực hóa thành những bộ cửa đa dạng với kích thước và kiểu
dáng phù hợp với mọi kiến trúc, từ tòa nhà văn phòng tới khách sạn, khu chung cư
hay biệt thự .
Phân xưởng sản xuất thanh Profile uPVC: Hiện nay bao gồm 5 dây chuyền
sản xuất của CHLB Đức (dự tính sẽ tăng lên 10 dây chuyền trong năm 2009). Các
dây chuyền hoàn toàn sử dụng CNC cùng với hệ thống khuôn được nhập từ các
hãng hàng đầu thế giới kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề tạo ra sản phẩm
chất lượng cao với giá thành hợp lý.
Dây chuyền đùn thanh Profile của Công ty được nhập khẩu từ Cộng hoà liên
bang Đức với dòng công nghệ của Greiner - được đánh giá là dòng công nghệ hiện
đại nhất trong lĩnh vực sản xuất Profile.
Với thiết bị của Greiner (CHLB Đức), hệ thống làm nguội đa buồng dùng
vòng nước tuần hoàn kết hợp chân không kín đảm bảo độ đồng nhất, độ cứng và
chịu lực của thanh Profile đạt tối đa. Sản phẩm Profile có bề mặt bóng đẹp, chắc
chắn, không bị thấm nước mưa và khả năng cách âm tuyệt đối.

Cửa được lắp ráp hoàn chỉnh với các mối ghép sắc sảo và vững bền. Với
thanh Profile chất lượng cao cùng các thiết bị gia công tinh xảo của CHLB Đức, cửa
thành phẩm luôn đạt tiêu chuẩn tuyệt hảo về chất lượng.
16
Quy trình đùn thanh Profile
Toàn bộ dây chuyền đùn thanh Profile được điều khiển đồng bộ, đồng tốc và
tự động hoá cao. Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu gần như 100%. Năng lượng điện – khí
nén - nước được tiết kiệm nhờ chu trình làm nguội tuần hoàn kín, đồng thời hạn chế
tối đa khả năng ô nhiễm môi trường.
3.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows
Hộp kính được sản xuất trên dây chuyền có tính tự động hóa cao, được điều
khiển bằng hệ thống máy CNC công nghiệp cho phép sản xuất ra những hộp kính
có từ 1 buồng ngăn tới 3 buồng ngăn.
Ban đầu, kính được cắt theo yêu cầu kích thước của cửa, sau đó được xử lý
qua hệ thống rửa sạch và sấy khô đảm bảo cho hộp kính luôn luôn trong sáng và
sạch sẽ. Kết hợp với các máy phụ trợ khác (Máy cắt thanh cữ nhôm, hệ thống ép
thủy lực hai tấm kính với thanh cữ nhôm, máy phun keo gắn kính) hộp kính được
hút chân không và bơm khí trơ. Bên trong thanh cữ nhôm có các hạt hút ẩm tránh
hiện tượng sương mù giữa các lớp kính. Ngoài ra xung quanh hộp kính còn được
bao phủ một lớp keo đặc chủng có độ dày từ 10 đến 15mm nhằm không cho
khí trơ lọt ra ngoài.
17
3.4. Sản phẩm cửa SmartWindows
Cửa SmartWindows được Công ty Nhựa Đông Á nghiên cứu sản xuất bắt
đầu từ năm 2003. Đến năm 2004, Công ty quyết định đầu tư máy móc hiện đại,
công nghệ tiên tiến nhất sản xuất sản phẩm cửa uPVC dựa trên kết cấu cửa uPVC
châu Âu kết hợp với những cải tiến kỹ thuật cho sản phẩm để phù hợp với khí hậu
thời tiết và tập quán kiến trúc của người Việt .
Quy trình sản xuất sản phẩm cửa uPVC lõi thép gia cường SmartWindows
trải qua ba giai đoạn chính: Trộn nguyên liệu qua phân xưởng trộn, sản xuất thanh

Profile và giai đoạn cuối là sản xuất, lắp ráp cửa.
Phân xưởng sản xuất, lắp ráp cửa sổ, cửa đi và vách ngăn được đặt tại Nhà
máy sản xuất SmartWindows tại Khu công nghiệp Ngọc Hồi, bao gồm các máy
móc sau:
- Máy cưa cắt hai đầu thanh Profile từ 45
o
đến 90
o
-Máy uốn vòm khung cửa theo công nghệ uốn nhiệt không làm biến dạng
cấu trúc thanh Profile
-Máy cưa cắt vát hai chiều ở một đầu thanh Profile để ghép vào đố giữa chữ V
-Máy cưa cắt góc lõm chữ V làm đố giữa hai thanh cái cửa
-Máy phay lỗ lắp khóa
-Máy Phay rãnh thoát nước
-Máy hàn bốn góc hoàn toàn tự động
-Máy hàn điểm các góc độ khác nhau
-Máy làm sạch via góc sau khi hàn
-Máy làm sạch ba via góc chữ V sau khi hàn
-Máy cắt nẹp sập kính
-Máy hàn ba điểm
-Máy hàn bốn điểm
18
4. Tình hình quản lý tài chính
Báo cáo tài chính tóm tắt Đơn vị tính : triệu VND
Năm (2008) Năm (2007) Năm (2006)
Kết quả hoạt động
Doanh thu thuần 204.082,17 141.079,82 65.573,89
Lợi nhuận gộp 39.951,25 26.616,97 3.902,13
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 7.813,28 12.091,85 960,06
Lợi nhuận trước thuế 7.080,96 12.281,27 967,32

Lợi nhuận sau thuế 7.080,96 12.281,27 696,47
Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn 95.478,16 98.687,52 34.534,48
Tài sản dài hạn 104.235,74 94.671,445 37.421,2
Nợ ngắn hạn 60.245,89 67.069,8 24.286,45
Nợ dài hạn 23.613,58 14.061,54 16.973,05
Nguồn vốn chủ sở hữu 115.863,43 112.173,51 30.696,16
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100.000 100.000 30.150
Lưu chuyển tiền tệ
Từ hoạt động kinh doanh 46.463,18 (32.991,38) 29.905,63
Từ hoạt động đầu tư (29.481,13) (22.468,72) (1.360,36)
Từ hoạt động tài chính (30.546,78) 63.988,66 (27.287,1)
Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ
13.564,73 8.528,55 1.258,15
(miễn thuế TNDN trong 2 năm 2007-2008)
Các chỉ tiêu tài chính 2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /tổng tài sản (%) 1,34 6,35 3,55
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 3,15 10,95 6,11
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu (%) 1,47 8,71 3,47
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng Tài sản (%) 0,97 6,35 3,55
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu (%) 1,06 8,71 3,47
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 2,27 10,95 6,11
Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1,42 1,47 1,58
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,45 0,49 0,51
Vòng quay hàng tồn kho (lần) 2,26 1.99 1.82
Tổng nợ / Vốn CSH (%) 134,41 72,33 72,38
Tổng nợ / Tổng TS (%) 57,34 41,96 41.99
Nhận xét :
Dựa vào số liệu tài chính qua các năm 2006 -2008 cho thấy tình hình tài chính

của Nhựa Đông Á là rất vững mạnh .Nhựa Đông Á có đầy đủ khả năng thanh toán
đầy đủ , đúng hạn các khoản nợ và khoản vay của công ty .Cơ cấu tài chính của
19
Công ty cũng rất hợp lý , tạo điều kiện cho công ty phát triển ổn định .Nhựa Đông
Á cũng thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản phải nộp theo luật định như : Thuế
VAT , Thuế thu nhập doanh nghiệp , các khoản thuế khác theo quy định của nhà
nước .
5. Tình hình quản lý bất động sản
Hiện nay, Công ty đang thuê địa điểm đặt văn phòng tại tầng 6 tòa
nhà DMC, 535 Kim Mã Hà Nội. Hai nhà máy của Công ty đặt tại Khu Công nghiệp
Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam và Khu Công nghiệp Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà
Nội.
Tại Khu Công nghiệp Châu Sơn, Công ty được thuê lô đất thời gian 50 năm,
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích gần 80.000m
2
, hiện
đã xây dựng hoàn thiện xong một nhà xưởng, các công trình phụ trợ và đang đầu tư
xây dựng tiếp một nhà xưởng nữa tại lô đất này.
Tại Khu Công nghiệp Ngọc Hồi, Công ty được thuê lô đất cũng với thời gian
50 năm, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 10.081m
2
, đã
xây dựng hoàn thiện xong hệ thống nhà xưởng và các công trình phụ trợ và đi vào
hoạt động ổn định trong năm 2007
Tại Khu Công nghiệp Tân Tạo, Công ty được thuê lô đất cũng với thời gian
50 năm, diện tích 7.000m
2
, hiện đang hoàn tất việc xây dựng nhà máy sản xuất để đi
vào hoạt động trong QI/2009 .
20

Diện tích đất Công ty hiện đang sử dụng
TT Địa điểm Diện tích(m
2
) Thời hạn (năm)
1
Tầng 6 toà nhà DMC ,535 Kim
Mã ,Hà Nội
274 5 năm (kể từ 4/2007)
2 Nhà máy khu CN Châu Sơn 80.000 50 (kể từ 12/10/2005)
3 Nhà máy Khu CN Ngọc Hồi 10.081 50 (kể từ 16/12/2005)
4 Nhà máy tại Khu CN Tân Tạo 7.000 50 (kể từ 7/2007)
5 Km 14 Thanh Trì – Hà Nội 960 Đất do công ty sở hữu theo
giấy xác nhận trúng đấu
giá quyền sử dụng đất
ngày 12/06/2007
IV. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Kết quả về thị trường ,giá thành
• Về thị trường
Các sản phẩm nhựa dùng trong trang trí nội ngoại thất và xây dựng
Là công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ
trong xây dựng và trang trí nội thất , các sản phẩm nhựa được Công ty sản xuất và
cung cấp trên thị trường mang nhãn hiệu Đông Á như : Tấm ốp trần , tấm trần thả
các loại , cửa nhựa tấm và cửa Pano, cửa xếp ,phôi các loại, thanh Profile , tấm PP
công nghiệp , Bạt Hi-Flex … rất phổ thông và được khách hàng tin dùng trong suốt
thời gian qua với thị phần chiếm lĩnh trên 30% tại khu vực phía Bắc.
Bên cạnh đó Công ty cũng nhập khẩu các sản phẩm vật liệu phục vụ cho
ngành quảng cáo như SIMILI, Đề can , Giấy in Mica, có xuất xứ từ China, Taiwan
với số lượng lớn và chiếm giữ đến 60% thị phần về ngành vật liệu quảng cáo tại
miền Bắc.
21

Thị phần so với các đối thủ cạnh tranh
TT Công ty Sản phẩm Thị phần Ghi chú
1 Tập đoàn Nhựa Đông Á Tấm nhựa, cửa nhựa,
Bạt Hi-flex, Simili,
Giấy dán kính , đề can
41% Sản xuất và
nhập khẩu
2 Các công ty khác 59% Sản xuất và
nhập khẩu
Do nhu cầu vật liệu xây dựng , đặc biệt là quảng cáo, các vật liệu như tấm nhựa
PP công nghiệp, bạt Hi-flex trở nên quen thuộc và có nhu cầu cao. Hiện tại trên thị
trường, không có nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng sản xuất các sản phẩm này.
Các công ty này chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc và sản xuất với chất lượng chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do đó về giá thành sản phẩm của các công ty
này được Nhựa Đông Á đánh giá là cao. Sau một thời gian đầu tư và xây dựng ,
hiện nay Nhựa Đông Á có thể cung cấp các sản phẩm này cho tới hơn 300 đại lý và
đạt đến 500 đại lý vào năm 2010 với các sản phẩm đa dạng, sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau như quảng cáo, ô dù, nhà di động, xuồng máy, bao lót sản phẩm cao
cấp.
Các sản phẩm mới (Chủ yếu là thanh Profile và SmartWindows)
Sau một thời gian dài phải nhập khẩu thanh Profile để sản xuất cửa
SmartWindows, đến nay Đông Á không đã tự mình làm chủ được công nghệ sản
xuất thanh Profile có lõi thép gia cường. Với thành công này, Đông Á không chỉ
cung cấp nguyên liệu cho chính mình mà còn có thể cung cấp cho chính các đối thủ
cạnh tranh với mình trong lĩnh vực cửa nhựa có lõi thép gia cường. Về mặt sản
phẩm thanh Profile, hiện Đông Á không có đối thủ nội địa cạnh tranh, các công ty
khác thường nhập khẩu từ Trung Quốc sản phẩm này.
Đối với sản phẩm cửa nhựa uPVC có lõi thép gia cường hiệu SmartWindows
Đông Á đang chiếm giữ khoảng 30% thị phần.
• Về giá thành

Bằng các biện pháp hợp lý hoá công đoạn sản xuất nên Công ty đã giảm
thiểu được tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cũng như tỷ lệ phế liệu phát sinh. Tất cả các
phế liệu nhựa phát sinh lại được công ty tiếp tục tận dụng đưa vào làm đầu vào cho
quá trình sản xuất mới.
22
Công ty thực hiện kiểm soát chi phí thông qua kiểm soát toàn bộ quá trình
sản xuất. Quy trình sản xuất của công ty được thiết lập chặt chẽ và cụ thể, đồng bộ,
bảo đảm thực hiện công việc chính xác ở mọi khâu ngay từ đầu để ngăn ngừa phát
sinh các sai sót, hư hỏng. Ngoài ra , hàng tháng bộ phận kế toán lập báo cáo kiểm
soát chi phí sản xuất , báo cáo này được luân chuyển qua nhiều cấp khác nhau nhằm
đảm bảo mọi cấp quản lý đều kiểm soát được tình hình chung.
Hơn nữa , dây chuyền sản xuất của Công ty hầu hết đều hiện đại nên mức
tiêu hao nguyên liệu cho mỗi đơn vị đều ở mức thấp. Ngoài ra, Công ty còn tận
dụng triệt để những sản phẩm hỏng thông qua quy trình tái chế, chế tạo bột từ
những sản phẩm này và đưa bột nhựa tái chế trở lại quy trình sản xuất theo một tỷ
lệ nhất định đảm bảo những tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm, do đó tiêu hao
nguyên liệu đã giảm thiểu tới mức thấp nhất.
Bằng các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất , mà giá thành
sản xuất các sản phẩm của Công ty được đánh giá là thấp hơn so với các công ty
khác, tạo điều kiện cho công ty đưa sản phẩm ra thị trường với giá cả hợp lý có tính
cạnh tranh cao. Hiện nay, giá các sản phẩm do Công ty sản xuất trung bình thấp
hơn từ 7-15% so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.Giá thành sản xuất thấp là
một điểm mạnh giúp nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty thời
gian qua.
2. Lãi /lỗ qua các năm
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 -2008
TT Chỉ tiêu Đ/V tính 2004 2005 2006 2007 2008
1 Tổng tài sản Triệu đồng 51.837 49.071 71.955 193.359 199.714
2 Tổng doanh thu Triệu đồng 63.126 59.547 65.593 142.213 205.649
3 Doanh thu thuần Triệu đồng 63.113 59.531 65.574 141.079 204.082

4 Tổng chi phí Triệu đồng 62.957 59.372 64.626 128.988 196.269
5 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 198 175 967 12.281 7.081
6 Nộp ngân sách Triệu đồng 24 271
7 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 198 151 696 12.281 7.081
Thu nhập bình quân của Nhựa Đông Á
Năm Đơn vị tính Thu nhập bình quân
2006 Triệu đồng/người/tháng 1,28
2007 Triệu đồng/người/tháng 1.8
2008 Triệu đồng/người/tháng 2,5
23
Nhận xét :
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 – 2008 cho thấy Công ty luôn làm ăn có
lãi.Trong những năm gần đây công ty có bước tăng trưởng vượt bậc. Đặc biệt năm
2007 doanh thu , lợi nhuận của công ty tăng trưởng đột biến. Nguyên nhân là do
trong năm 2007 Công ty đưa 2 nhà máy ở hai khu công nghiệp Hà Nam và Ngọc
Hồi đi vào hoạt động . Sản phẩm sản xuất ra với giá thành thấp hơn so với thị
trường được khách hàng chấp nhận , doanh thu tăng mạnh , kéo theo lợi nhuận tăng
cao.
Trong năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế làm thị trường biến động
mạnh, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng giảm thất thường, tăng mạnh thời điểm
đầu năm, làm tăng chí phí sản xuất của công ty. Tuy nhiên Công ty vẫn phải ổn định
giá bán sản phẩm ,làm lợi nhuận trong năm 2008 giảm so với năm 2007 và chỉ đạt
7,081 tỷ đồng.Với kết quả kinh doanh 5 năm trở lại đây ta có thể tin tưởng vào sự
phát triển của Nhựa Đông Á trong những năm tiếp theo.
V.Phương hướng phát triển Công ty những năm tới
1. Thuận lợi và khó khăn
• Thuận lợi
Theo dự báo của Bộ Công Nghiệp, ngành nhựa Việt Nam được đánh giá là
có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới , dự kiến tăng trưởng hàng năm đạt
15% . Nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng nói chung và

sản phẩm của công ty như : tấm nhựa PP công nghiệp , bạt Hi-flex , cửa nhựa
Smartwindows, … là rất lớn .
Hiện nay Nhựa Đông Á là công ty duy nhất tự sản xuất được các sản phẩm
như : bạt Hi-flex , thanh Profile để sản xuất cửa nhựa…Các doanh nghiệp khác chủ
yếu nhập khẩu các sản phẩm này từ nước ngoài.Cho nên Nhựa Đông Á gần như
không có đối thủ cạnh tranh nội địa . Đây là một thuận lợi rất lớn của Công ty.
Mặt khác ,thương hiệu Nhựa Đông Á đã xây dựng được chỗ đứng của mình
trong tâm chí khách hàng.Thông qua các danh hiệu như : Hàng Việt Nam chất
24
lượng cao 2005-2006 , cup vàng Vietbuilt dành cho thương hiệu năm 2007, Sao
Vàng Đất Việt …
• Khó khăn
Mức độ cạnh tranh trong ngành nhựa có xu hướng tăng. Hiện nay có khoảng
hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng nhựa
, số doanh nghiệp lớn sản xuất các mặt hàng nhựa sử dụng trong các ngành công
nghiệp khoảng 30 doanh nghiệp , tuy nhiên con số này sẽ tăng mạnh trong thời gian
tới làm mức độ cạnh tranh tăng mạnh. Đồng thời Công ty cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh từ hàng hoá cùng chủng loại nhập khẩu từ nước ngoài, tâm lý dùng hàng
ngoại của người dân.
Là công ty mới thành lập (02/2001), kinh nghiệm và khả năng tài chính còn
hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành .
Chất lượng và số lượng nhân sự (công nhân kỹ thuật cao ) trong quá trình
phát triển và hộp nhập trở nên khan hiếm, công ty phải tự đào tạo.
Hiện nay ,kinh tế thế giới đang khủng hoảng trầm trọng , ít nhiều làm ảnh
hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.
25

×