Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

11 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục TIỀN và các KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN tư vấn tài CHÍNH QUỐC GIA (NAFICO) THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

VŨ QUANG LINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC
GIA (NAFICO) THỰC HIỆN

Chuyên ngành:
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

HÀ NỘI – 2021

Kiểm tốn
17523403010762

TS. Hồng Thanh Hạnh


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------


VŨ QUANG LINH
Lớp: CQ55/22.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC
GIA (NAFICO) THỰC HIỆN

Chun ngành:

Kiểm tốn

Mã số:

17523403010762

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

TS. Hoàng Thanh Hạnh

2


HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế

của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
BCKQHĐKD
BCTC
BGĐ
CSDL
GTLV
KSCL
KSNB
KTV
NAFICO
TGNH
TK

:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng Á Châu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Ban Giám đốc
Cơ sở dẫn liệu
Giấy tờ làm việc
Kiểm soát chất lượng
Kiểm sốt nội bộ
Kiểm tốn viên
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn tài chính Quốc Gia
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

6



DANH MỤC CÁC HÌNH

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên con đường phát triển đất nước và hội nhập kinh tế, Việt Nam đang từng
bước đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi cơ
chế kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của đất nước cũng như thế giới đã làm nảy
sinh những quan hệ mới phức tạp, đặc biệt là thị trường tài chính ngày càng sôi
động và hấp dẫn song cũng chứa đựng nhiều rủi ro khốc liệt do tính đa dạng và
phức tạp của các thơng tin kinh tế tài chính.
Trước những biến động nhiều rủi ro như thế, kiểm toán ra đời là kết quả tất
yếu của sự phát triển kinh tế. Sự ra đời và phát triển của kiểm toán không chỉ tạo
niềm tin cho những người quan tâm đến thơng tin tài chính của doanh nghiệp mà
cịn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, củng cố nề nếp hoạt động của đơn vị
được kiểm tốn thơng qua q trình tư vấn hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ,
từng bước giúp đơn vị được kiểm toán hoạt động có hiệu quả hơn. Và một trong
những dịch vụ quan trọng hàng đầu mà các cơng ty kiểm tốn cung cấp cho khách
hàng phải kể đến dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì tiền và tương đương tiền là một trong những khoản
mục khá quan trọng vì nó có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo tài
chính, bất cứ giao dịch nào trong cơng ty cũng cần. Do đó, kiểm tốn tiền và tương
đương tiền là một trong những phần hành quan trọng và thiết yếu khi tiến hành
kiểm tốn báo cáo tài chính cho bất kỳ khách hàng nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền cùng với sự nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận thực tiễn, em đã lựa chọn đề
tài “Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền

trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính
Quốc gia (NAFICO) thực hiện” để làm luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán báo cáo tài

8


chính nói chung cũng như kiểm tốn tiền và các khoản tương đương tiền nói riêng,
mơ tả thực tế về q trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản tương đương tại
khách hàng do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc gia thực hiện. Từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm tốn tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc gia thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình và phương pháp kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền với tư cách là một bộ phận trong quy trình
chung của một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư
vấn Tài chính Quốc gia thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, bao gồm
các phương pháp chính như sau:








Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp
Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp khảo sát thực tiễn
Phương pháp toán học, logic học
5. Kết cấu của luận văn:
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục từ viết
tắt, phần phụ lục còn có 3 phần chính như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn
Tư vấn Tài chính Quốc gia thực hiện

9


Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc gia thực hiện
Để hồn thành chun đề thực tập cuối khóa lần này, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, các anh chị trong công ty TNHH Kiểm tốn
Tư vấn Tài chính Quốc gia (NAFICO) và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – TS.
Hồng Thanh Hạnh nhưng do cịn có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên bản báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được góp ý từ các thầy
cơ giáo để em hồn thiện bản Báo cáo thực tập này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


10


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH

1.1.

Tổng quan về khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền

1.1.1. Khái niệm tiền
Trong các hoạt động của con người, lưu thông và trao đổi hàng hóa là nhu cầu
thiết yếu trong các giai đoạn phát triển. Giai đoạn đầu của quá trình trao đổi là việc
trao đổi trực tiếp vật với vật. Đó là hình thái giản đơn của tiền tệ (hình thái ngẫu
nhiên). Khi q trình phân cơng lao động xã hội ngày càng phát triển cao, số lượng
hàng hóa, dịch vụ ngày một nhiều thì việc trao đổi được mở rộng là điều tất yếu và
đỏi hỏi phải có vật ngang giá cố định và thống nhất. Khi vật ngang giá cố định là
vàng thì tiền tệ và hình thái giá trị của tiền tệ xuất hiện. Như vậy, “tiền là hàng hóa
đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng
hóa, dịch vụ.” Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản
xuất đạt đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một
phạm vi lãnh thổ rộng lớn.
Theo quan điểm của Các Mác, tiền có năm chức năng cơ bản là: thước đo giá
trị, phương tiện lưu thơng, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh tốn và phương
tiện trao đổi.
Thứ nhất, chức năng thước đo giá trị - giá trị của tiền được dùng làm phương
tiện để so sánh với giá trị của hàng hoá hoặc dịch vụ. Để thực hiện chức năng này
tiền phải có đầy đủ giá trị (cả giá trị danh nghĩa và giá trị nội tại) và đồng thời tiền
phải đo lường được. Do đó phải có đơn vị đo lường tiền tệ, đơn vị đó là một trọng

lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi quốc gia, đơn vị tiền tệ sẽ có
tên gọi khác nhau.
Thứ hai, tiền có chức năng là phương tiện lưu thơng - tiền được sử dụng là vật
trung gian trao đổi hàng hóa, trao đổi hàng hóa lấy tiền gọi là lưu thơng hàng hóa.
Q trình lưu thơng diễn ra theo cơng thức hàng – tiền – hàng, khi tiền làm môi giới
trong trao đổi hàng hóa đã làm cho hành vi mua và bán có thể tách rời nhau cả về

11


không gian và thời gian. Như vậy giá trị thực của tiền đã tách rời giá trị danh nghĩa
của nó. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Chính
vì vậy dẫn đến sự ra đời của tiền giấy được sử dụng phổ biến như hiện nay. Bản
thân tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được chấp nhận
trong phạm vi quốc gia.
Thứ ba, tiền là phương tiện cất trữ - tiền là đại diện cho của cải của xã hội,
nhưng để có thể thực hiện chức năng này, tiền phải có đầy đủ giá trị nội tại, tức là
tiền vàng, bạc. Khi sử dụng chức năng này, chủ sở hữu đã tính đến giá trị tương lai
của tiền tệ.
Thứ tư, tiền là phương tiện thanh toán – tiền được sử dụng làm cơng cụ thanh
tốn các khoản nợ về hàng hóa, dịch vụ, để trả lương, nộp tiền vào Ngân sách Nhà
nước … Trong quá trình thực hiện chức năng thanh tốn, ngày càng xuất hiện các
hình thức thanh tốn mới khơng dùng tiền mặt như ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ
điện tử …
Thứ năm, tiền là phương tiện trao đổi quốc tế và tiền tệ thế giới – khi trao đổi
hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền thực hiện chức năng này. Tiền thế
giới cũng thực hiện các chức năng thước đo giá trị, phương tiện lưu thơng, phương
tiện thanh tốn. Việc chuyển đổi tiền của quốc gia này sang tiền của quốc gia khác
được thực hiện dựa trên tỉ giá hối đoái. Theo đó, một đồng tiền của nước này được
tính bằng một số tiền nhất định của nước khác.

Khi nền kinh tế phát triển cao, quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa được
mở rộng thì tiền tệ khơng chỉ là tiền vàng mà tiền là bất cứ phương tiện nào như tiền
giấy và các loại bút tệ khác được thừa nhận và là phương tiện trao đổi hàng hóa,
dịch vụ. Như vậy, theo nghĩa rộng, tiền có thể được định nghĩa: “Tiền là tất cả
những phương tiện có thể đóng vai trị trung gian trao đổi và được nhiều người cơng
nhận.” Những chức năng vốn có của tiền cũng ngày càng bó hẹp dần, tiền hầu như
chỉ là phương tiện cho q trình lưu thơng, phục vụ q trình thanh toán.
Phân loại tiền

12


Dưới góc độ kế tốn, tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động có tính ln
chuyển cao, tất cả các hình thức tiền tệ được tồn tại trực tiếp dưới dạng hình thái giá
trị và có thể chuyển đổi ngay thành tiền của đơn vị chủ sở hữu như: Tiền mặt bằng
đồng Việt Nam, Tiền mặt bằng ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền mặt là khoản tiền tại két của doanh nghiệp được dự trữ nhằm mục đích
thanh tốn hàng hóa, dịch vụ mua vào hay chi trả cho cơng nhân viên. Tiền mặt có
thể là tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại, hay vàng, bạc, đá quý… Trong các
loại tiền thì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất do nó có thể dùng để chi trả các
khoản nợ của doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất, không cần thời gian để
chuyển đổi thành phương tiện thanh toán khác.
Tiền gửi ngân hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp gửi ở ngân hàng với
mục đích dự trữ cho thanh tốn, gửi nhận lãi hàng kỳ,… Đối với các doanh nghiệp
có quy mơ lớn, thường xun có hoạt động mua bán hàng hóa hay các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thì số phát sinh cũng như số dư tiền gửi ngân hàng thường chiếm
một giá trị lớn trong tổng số phát sinh và số dư tiền của doanh nghiệp.
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ

tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy
báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Mỗi loại tiền mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng tới đặc
điểm quản lý của tiền cũng như q trình kiểm sốt, đối chiếu trong nội bộ đơn vị.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hóa phục
vụ quá trình sản xuất, kinh doanh. Đồng thời tiền cũng là kết quả của việc mua bán,
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, tổng lượng tiền và các khoản tương đương tiền
phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn
lưu động.
1.1.2. Đặc điểm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Từ cách phân loại trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng trong tài
sản của doanh nghiệp. Bởi vậy trong công tác quản lý cũng như hoạt động kiểm

13


toán cần căn cứ vào đặc điểm của khoản mục tiền để có những phương pháp tiếp
cận thích hợp. Trong công tác quản lý, kiểm tra cần phải quan tâm đến đặc trưng về
tính chất vật lý cũng như mối quan hệ của khoản mục tiền với các khoản mục khác.
Về mặt vật lý, tiền là một tài sản có giá trị lớn nhưng tương đối gọn nhẹ, dễ
vận chuyển, chẳng hạn như tiền mặt, giấy tờ có giá như séc, sổ tiết kiệm, giấy
chứng nhận tiền gửi… Sự thuận tiện về mặt lưu trữ cũng dẫn tới khả năng xảy ra
biển thủ, gian lận tại doanh nghiệp đối với khoản mục tiền là rất cao.
Tiền là một khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, có mức độ phát sinh
nghiệp vụ thường xuyên. Mỗi tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh trong q trình
hoạt động khơng thể thiếu các giao dịch tài chính liên quan đến tiền. Đặc biệt đối
với doanh nghiệp càng lớn thì mức độ phát sinh nghiệp vụ về thanh toán lại càng
nhiều. Đây cũng là một trong những đặc điểm dẫn đến rủi ro cao ở khoản mục tiền.
Tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trong Bảng cân đối kế tốn. Tiền

thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán và đánh giá khả năng hoạt
động liên tục của một doanh nghiệp. Vì vậy đây có thể là động cơ để doanh nghiệp
cố tình phản ảnh sai lệch số dư vốn bằng tiền trên bảng cân đối kế toán, khiến cho
những người quan tâm đến tình hình tài chính của công ty hiểu sai lệch về thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp. Điều này thường hay xảy ra tại các doanh nghiệp
đang tiến hành cổ phần hóa, đi vay hay đang có nhu cầu huy động vốn lớn cho hoạt
động kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh toán của một đơn vị thường sử dụng
các chỉ số sau:

Khi thực hiện phân tích đánh giá khả năng thanh tốn của các doanh nghiệp
cần xem xét cả tới các yếu tồ về ngành nghề kinh doanh, tình thời vụ, chính sách
tiêu thụ hàng hóa của đơn vị.
Tại bất cứ doanh nghiệp nào, tiền đều tham gia làm cầu nối với các khoản mục
khác, mọi chu trình mua bán nhằm mục đích kinh doanh phần lớn đều thơng quan
khoản mục tiền. Bởi vậy, một nhầm lẫn, sai sót nhỏ ở khoản mục tiền cũng có nguy
cơ đến đến sai phạm ở các khoản mục khác và ngược lại. Khoản mục tiền có liên

14


quan đến hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Một số
sai phạm và nhầm lẫn dễ xảy ra đối với khoản mục tiền có thể kế đến như:
Đối với tiền mặt: số tiền trình bày trên số sách kế tốn là khơng có thực, có sự
kết cấu giữa kế toán, thủ quỹ và cá nhân tham gia nghiệp vụ nhằm giả mạo chứng từ
thu – chi, chi khống, ghi giảm doanh thu để biển thủ tiền của doanh nghiệp, ghi
nhận không đúng số phiếu thu – chi, lạm dụng tiền mặt của doanh nghiệp để sử
dụng cho mục đích cá nhân, áp dụng khơng đúng nguyên tắc hạch toán tiền tệ, …
Đối với tiền gửi ngân hàng: ghi nhận nhầm khoản tiền phát sinh giữa các tài
khoản ngân hàng, ghi nhầm số tiền gửi vào ngân hàng,
Đối với tiền đang chuyển: chuyển sai địa chỉ thanh tốn, chuyển tiền khơng

đúng thời hạn nhằm trục lợi, …
Đối với các khoản tương đương tiền: trình bày các khoản tương đương tiền là
khoản đầu tư tài chính hay chứng khoán kinh doanh.
Trong thực tế, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục
quan trọng nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều
này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm tốn nào thì kiểm tốn tiền ln ln được thực
hiện cho dù số dư của khoản mục tiền có trọng yếu hay khơng.
1.1.3. Ngun tắc hạch tốn tiền trong doanh nghiệp
Tiền và tương đương tiền là luôn là khoản mục giữ vai trị quan trọng vì nó là
phương tiện, là huyết mạch cho q trình lưu thơng trong doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng này, mỗi doanh nghiệp đều có hệ thống kế tốn quản lý tiền
một cách chặt chẽ, khoa học. Để có thể kiểm sốt tốt được khoản mục này, trước hết
kế toán tại doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc hạch toán kế toán
đối với khoản mục tiền theo quy định của Bộ Tài chính nói chung và của từng
doanh nghiệp nói riêng.
Thứ nhất là nguyên tắc tiền tệ thống nhất. Kế toán phải thống nhất đơn vị tiền
tệ sử dụng trên báo cáo thu – chi cho mọi nghiệp vụ phát sinh. Đơn vị tiền tệ trong
kế toán được sử dụng phổ biến là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu
quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế tốn, lập và trình bày Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Theo Điều 4 Khoản 2 Thơng tư số 200/2014/TT-BTC quy định:
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:

15


a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của
đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ và thường
chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn

đến chi phí nhân cơng, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác,
thơng thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh tốn cho các chi phí đó.”
Cũng theo Điều 4 Khoản 1 Thơng tư số 200/2014/TT-BTC, đơn vị có thể lựa
chọn đơn vị tiền tệ kế toán là đồng ngoại tệ: “Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi
chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết
định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó
trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế tốn, doanh nghiệp phải thơng
báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Thứ hai là nguyên tắc hạch toán ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết tiền
theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc được quy định tại Điều 63 Thông tư
200/2014/TT-BTC.
Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp
phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014, bắt đầu có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau
ngày 1/1/2015. Trong Thơng tư đã có một số quy định sửa đổi đối với nguyên tắc áp
dụng tỉ giá và chênh lệch tỉ giá hối đoái so với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Chi
tiết những điểm thay đổi được trình bày trong bảng dưới đây.

16


Nguyên tắc
xác định tỉ
giá
giao
dịch thực tế

tại
thời
điểm phát
sinh

Đánh giá
lại khoản
mục tiền tệ

gốc
ngoại tệ

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Tỷ giá hối đối tại ngày giao dịch
là tỷ giá giao dịch thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cơng bố để ghi sổ kế tốn.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo
dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi
tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền
gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển,
Các khoản phải thu, Các khoản
phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại
tệ các loại” (Tài khoản ngoài
Bảng Cân đối kế tốn).
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
phải đánh giá lại các khoản mục

tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm cuối năm tài
chính.

Ngun tắc Doanh nghiệp có thể lựa chọn một
xác định tỷ trong các phương pháp: tỷ giá
giá ghi sổ
đích danh, tỷ giá bình qn gia
quyền cả kỳ dự trữ, tỷ giá bình
quân gia quyền di động, tỷ giá
nhập trước xuất trước (FIFO –
First in first out).

Thông tư 200/2014/TT-BTC
Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán
ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao
ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng
mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và
ngân hàng thương mại.
Trường hợp hợp đồng khơng quy định tỷ
giá thanh tốn thì doanh nghiệp ghi sổ kế
toán theo tỉ giá mua hoặc bán tại ngân
hàng doanh nghiệp có hoặc dự định có
giao dịch phát sinh.
Doanh nghiệp chỉ theo dõi số nguyên tệ

trên sổ sách chứ khơng ghi vào tài khoản
ngồi Bảng cân đối kế tốn.
Là tỷ giá mua hoặc tỉ giá bán được cơng
bố của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch (do
doanh nghiệp tự lựa chọn).
Các đơn vị trong tập đồn được áp dụng
chung một tỷ giá do Cơng ty mẹ quy định
(phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch
thực tế) để đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các
giao dịch nội bộ.
Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình qn
gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia
quyền sau từng lần nhập).

Bảng 1. 1 : So sánh thay đổi liên quan đến việc áp dụng tỉ giá hối đoái
Như vậy so với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, việc áp dụng tỉ giá theo quy
định của Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ phản ánh giá trị của các khoản mục chính
xác hơn, địi hỏi kế toán doanh nghiệp phải theo dõi sát sao, chi tiết cho từng nghiệp
vụ kế toán.
Thứ ba là nguyên tắc cập nhật - kế tốn phải phán kịp thời và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung và quy mô số tiền phát sinh. Đồng thời phải
mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi,
xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại
mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Khi thu - chi phải có phiếu thu,

17



phiếu chi và có đầy đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Thủ quỹ
khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu – chi tiền theo các chứng từ đó
và ký tên, đóng dấu. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ quỹ, đối
chiếu với số tiền tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát hiện chênh
lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Cụ thể, hạch tốn chi tiết đối với các tài khoản tiền tại doanh nghiệp được
hướng dẫn theo chế độ kế toán hiện hành là Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
1.1.3.1. Tiền mặt
Tiền mặt bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Kế toán phản ánh vào số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn
quỹ. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ
theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Trong một số trường hợp đặc biệt phải
có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở
sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời
điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toản sử dụng tài khoản 111, chi tiết tài khoản
cấp 3 bao gồm:
Tài khoản 1111 – Tiền mặt VNĐ
Tài khoản 1112 – Tiền mặt ngoại tệ
Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí, đá quý.
Nội dung kết cấu tài khoản 111:
Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh giá trị tiền mặt tồn quỹ tại thời điểm
đầy kỳ hay cuối kỳ kế toán.

Bên Nợ: phản ánh phát sinh tăng trong kỳ từ các giao dịch như rút tiền gửi
ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, thu tiền từ bán hàng, thu hồi khoản nợ của khách
hàng, thu tiền do hoàn ứng, thu tiền khác.

18


Bên Có: phản ánh phát sinh giảm trong kỳ do chi tiền thanh toán cho nhà cung
cấp, chi tiền cho dịch vụ mua ngoài, gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, …
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt
TK 111
TK 112

TK 151, 152, 153, 156

Rút tiền gửi về

Mua hàng hóa

nhập quỹ tiền mặt

dịch vụ

TK 133
Thuế GTGT

TK 511

đầu vào


Thu tiền bán hàng

TK 341, 331, 635
Thanh toán tiền vay

TK 131, 136, 141

Thanh tốn cho NCC

Thu tiền bán hàng

Chi phí tài chính

Thu nội bộ, hoàn ứng

Chênh lệch TGHĐ

TK 515, 711

TK 112

Doanh thu tài chính

Gửi tiền vào TK

Chênh lệch TGHĐ

ngân hàng

Thu nhập khác

TK 121, 128, 222, 228

TK 611, 621, 623, 627, 641, 642

Mua chứng khốn

Chi phí mua hàng,

Cho vay

dịch vụ, quản lý

Đầu tư vào công ty khác
TK 3381

TK 1381

Phát hiện thừa

Phát hiện thiếu

chưa rõ nguyên nhân

chưa rõ nguyên nhân

TK 413
Lãi chênh lệch TGHĐ

TK 413
Lỗ chênh lệch TGHĐ


1.1.3.2. Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Kế toán sẽ căn
cứ các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ

19


gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, …) để hạch toán
vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng
thì doanh nghiệp phải thơng báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử
lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế tốn ghi
sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh
lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế
toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải
nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang
tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu
ghi sổ.
Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc khơng tổ chức kế
tốn riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi
tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
Kế toán tại doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng
tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Theo quy định mới tại Điều 13 Khoản 1 Điểm d Thông tư 200/2014/TT-BTC,
khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà

được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
Kế toán sử dụng tài khoản 112 để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến Tiền gửi ngân hàng, chi tiết tài khoản cấp 3 bao gồm:
Tài khoản 1121 – Tiền gửi VNĐ
Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngoại tệ
Tài khoản 1123 – Vàng bạc, kim khí, đá quý
Nội dung kết cấu tài khoản 112:
Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh số tiền gửi thực có tại thời điểm đầu kỳ
hay cuối kỳ kế toán.
Bên Nợ: phản ánh số tiền gửi vào ngân hàng tăng trong kỳ.

20


Bên Có: phản ánh số tiền gửi ngân hàng giảm trong kỳ do doanh nghiệp rút
tiền nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển khoản thanh toán cho người bán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
TK 112
TK 111

TK 151, 152, 153, 156

Gửi tiền vào

Chuyển khoản

tài khoản

mua HH - DV


TK 133
Thuế GTGT

TK 511

đầu vào

Thu tiền bán hàng

TK 341, 331, 635
Thanh toán tiền vay

TK 131, 136, 141

Thanh toán cho NCC

Thu tiền bán hàng

Chi phí tài chính

Thu nội bộ, hồn ứng

Chênh lệch TGHĐ

TK 515, 711

TK 111

Doanh thu tài chính


Rút tiền gửi

Chênh lệch TGHĐ

nhập quỹ

Thu nhập khác

tiền mặt

TK 121, 128, 222, 228

TK 611, 621, 623, 627, 641, 642

Mua chứng khốn

Chi phí mua hàng

Cho vay

dịch vụ, quản lý

Đầu tư vào công ty khác
TK 3381

TK 1381

Phát hiện thừa

Phát hiện thiếu


chưa rõ nguyên nhân

chưa rõ nguyên nhân

TK 413
Lãi chênh lệch TGHĐ

TK 413
Lỗ chênh lệch TGHĐ

1.1.3.3. Tiền đang chuyển

21


Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng
chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp: Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng; Chuyển tiền qua bưu
điện để trả cho doanh nghiệp khác; Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để
nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà
nước).
Khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Tiền đang chuyển,
kế toán sử dụng tài khoản 113, các tài khoản cấp 3 bao gồm:
Tài khoản 1131 – Tiền VNĐ
Tài khoản 1132 – Tiền ngoại tệ

Nội dung kết cấu tài khoản 113:
Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp
tại thời điểm đầu kỳ hay cuối kỳ kế toán.
Bên Nợ: phản ánh số tiền đang chuyển tăng lên trong kỳ.
Bên Có: phản ánh số tiền đang chuyển giảm trong kỳ.

22


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
TK 113
TK 131, 511, 515, 711, 33311

TK 112

Thu tiền từ bán hàng

NH báo Có khoản

Doanh thu bán hàng

tiền đang chuyển

Doanh thu hoạt đơng tài chính

đã vào tài khoản

Thu nhập khác
Thuế GTGT phải nộp


TK 331

TK 111

NH báo Nợ khoản

Nộp tiền vào NH

tiền đã chuyển cho

chưa nhận Giấy báo Có

người bán

TK 112
Đã chuyển tiền nhưng chưa
nhận được Giấy báo Nợ
TK 131
Khách hàng trả trước,
DN đã nộp séc nhưng chưa
Nhận được Giấy báo Có
1.1.3.4. Hạch tốn vàng bạc, kim khí, đá q
Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các
chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn
kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá
để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được
công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước khơng cơng bố

giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh
vàng theo luật định.

23


Tài khoản ghi nhận vàng tiền tệ là tài khoản 1113, 1123. Đây là tài sản lưu
động thường có giá trị rất lớn đối với các doanh nghiệp nên yêu cầu cơng tác quản
lý và hạch tốn phải chặt chẽ và đầy đủ. Kế toán phải cung cấp được đầy đủ thơng
tin về người mua, người bán, kích cỡ, trọng lượng, giá thanh toán.
1.1.3.5. Các khoản tương đương tiền
Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu
kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng.
Theo quy định mới của Thơng tư 200/2014/TT-BTC, Điều 112 về Hướng dẫn
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán: “Các khoản trước đây được phân loại là
tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại
các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngồi các khoản tương đương tiền trình
bày trong chỉ tiêu này, kế tốn có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có
thời hạn thu hồi cịn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên
3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và khơng
có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.”
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
Khoản mục tiền và tương đương tiền là một khoản mục quan trọng trong báo
cáo tài chính. Một sai phạm trong khoản mục này cũng có thể gây ra những ảnh
hưởng trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC). Vì vậy kiểm sốt nội bộ với khoản
tiền và tương đương tiền nhằm ngăn chặn, phòng ngừa sai phạm là thực sự cần
thiết.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các chính sách, quy định và các thủ tục
kiểm sốt được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành hoạt động của doanh

nghiệp. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đoạn 10, 2002: “Hệ thống
kiểm soát nội bộ: Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định,
để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của

24


đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn
và các thủ tục kiểm soát.”
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa
chữa kịp thời các sai phạm hay gian lận trong doanh nghiệp. Đối với khoản mục
tiền và tương đương tiền, doanh nghiệp cần có quy trình kiểm sốt đảm bảo chặt
chẽ theo năm nguyên tắc dưới đây.
Thứ nhất, phân công phân nhiệm trong q trình xử lý nghiệp vụ thanh tốn,
bao gồm xét duyệt nghiệp vụ, ghi chép sổ sách kế toán, quản lý và bảo quản tiền.
Như vậy sẽ đảm bảo hoạt động thu – chi được diễn ra quy củ, tránh tình trạng lạm
dụng quyền hành ghi khống, tạo chứng từ giả hay bỏ sót nghiệp vụ.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch chi tiêu phù hợp với nhu cầu và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, lập định mức tồn quỹ tiền mặt. Nguyên tắc này sẽ làm giảm
bớt rủi ro về khả năng thanh toán và lường trước được khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp. Khi lập định mức tồn quỹ, các nhà quản lý cần phải tính tốn dựa
trên nhiều yếu tố để tránh tình trạng lập thiếu dự trữ so với nhu cầu sử dụng tiền mặt
thực tế ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn ngay của doanh nghiệp. Đồng thời cũng
khơng lập dự trữ quá nhiều để tránh tình trạng ứ động vốn, sử dụng tài sản không
hiệu quả.
Thứ ba, tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ và đối chiếu với sao kê ngân
hàng nhằm phát hiện gian lận, nhầm lẫn trong q trình hạch tốn tiền. Từ đó đưa ra
được giải pháp xử lý kịp thời, tránh gây ra sai sót trọng yếu gây hậu quả nghiêm

trọng.
Thứ tư, tăng cường sử dụng hình thức thanh tốn qua ngân hàng kết hợp với
thủ tục ký duyệt các khoản chi hữu hiệu sẽ giúp kiểm soát tốt luồng tiền của doanh
nghiệp và mức an toàn cao hơn so với sử dụng nhiều tiền mặt. Hình thức thanh tốn
qua ngân hàng sẽ đảm bảo tính độc lập giữa người thực hiện chi, người ký duyệt và
người ghi sổ kế toán.
Thứ năm, tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn bởi tiền là
khoản mục rất dễ xảy ra gian lận, việc phân công cụ thể chức năng ủy nhiệm chi là

25


×