Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

15 một số GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.67 KB, 70 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: HỒNG HÀ MY
LỚP: CQ55/15.01

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Chuyên ngành

: Ngân hàng

Mã số

: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS Trịnh Thanh Huyền


Hà Nội - 2021


3
3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực


tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

HOÀNG HÀ MY

3


4
4
MỤC LỤC

4


5
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP
NHTM
NHNN
NHTW
BAC A BANK
CN
PGD
TCKT
TCTD
GTCG
NVHĐ

VHĐ
KKH

Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Giấy tờ có giá
Nguồn vốn huy động
Vốn huy động
Không kỳ hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG

5


6
6

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

6



7
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển kinh tế bền vững, Chính phủ
phải tạo được các kênh huy động vốn hiệu quả, có khả năng đáp ứng cho nhu
cầu phát triển sản xuất, kinh doanh. Do vậy, các tổ chức tài chính nói chung,
các NHTM nói riêng cần phải tăng cường khả năng huy động vốn của mình.
Thực tế cho thấy, hoạt động huy động vốn của các NHTM hiện nay vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong nền kinh tế. Vốn huy động của
các NHTM chủ yếu là vốn ngắn hạn nhưng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn để
đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế lớn đã
ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng. NHTM cổ phần
Bắc Á cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Nhận thức được vai trị của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Bắc Á, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp tăng cường hoạt
động huy động vốn tại NHTM cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Thành.”
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động huy động
vốn của ngân hàng, đặc điểm và vai trị của các hình thức huy động vốn, phân
tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn tại NHTM cổ phần Bắc Á – chi nhánh Hà Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề cơ bản về hoạt động
huy động vốn của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đánh giái thực trạng huy động vốn
của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Thành giai đoạn
2018 – 2020.



8

4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp lý luận (nghiên cứu tài liệu, phân tích, xử lý
thơng tin, so sánh, v.v...).
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phỏng vấn chuyên gia, điều
tra xã hội, v.v…)
- Nhóm phương pháp nghiên cứu tốn học (thơng kê, bảng biểu, hệ
thống hóa).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của các NHTM. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động huy động
vốn tại NHTM cổ phần Bắc Á – chi nhánh Hà Thành và đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHTM cổ phần Bắc
Á – chi nhánh Hà Thành
6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTM cổ phần Bắc Á – Chi
nhánh Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHTM cổ
phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Thành.


9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHTM là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Đó
là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết các nền kinh tế. Phần lớn
các cá nhân hộ gia đình và các ngân hàng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
xã hội đều gửi tiền tại NHTM. Do đó, NHTM đóng vai trị là người thủ quỹ
cho tồn xã hội. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn
là một lĩnh vực quan trọng, là xương sống quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là nguồn vốn chủ yếu quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Vì vậy, NHTM là một sản
phẩm của nền kinh tế thị trường đồng thời nó là một bộ phận khơng thể tách
rời và tồn tại trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động thường xuyên
là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng trong nền kinh tế quốc dân.
NHTM có các đặc trưng cơ bản là:


Là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận



Được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả



Sử dụng tiền gửi của khách để cho vay, chiết khấu, đầu tư, ...



10


Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.1.2. Khái niệm hoạt động huy động vốn của NHTM.
Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM, thì huy động vốn là một trong những hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất, là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình
thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn này có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:

 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các tiền gửi khác.
 Phát hành công cụ nợ như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Huy động vốn qua đi vay:
 Vay ngân hàng Nhà nước
 Vay các TCTC khác
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi.
 Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
khách hàng khơng có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải
trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi
vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút

ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng khơng chủ động sử dụng số vốn này, ngân


11
hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh tốn ngay khi khách
hàng có nhu cầu.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ
yếu là thanh tốn và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch
vụ phát sinh một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ
dàng thanh toán được xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi với
khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi này cịn được gọi là tiền
gửi theo u cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối
với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất
trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra
những khoản chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được
khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản
hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ) bù lại là được sử dụng một phần lớn làm
vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động
nhiều nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu
quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số
dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính xác.
 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn
Khác với tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có
tính ổn định cao hơn, chi phí hoạt động và quản lý cao hơn, hơn nữa loại tiền
gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong q trình huy động cũng
có những điểm khác biệt.
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và
ngân hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi

tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách
hàng để thanh tốn cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể


12
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký
kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng,
3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi
phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền
gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền
gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành cơng cụ nợ
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy
động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ
phiếu… Trong đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có
chứng chỉ tiền gửi, giấy thỏa thuận mua lại…) có ý nghĩa quan trọng trong
việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử
dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho các loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được
quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền
hoặc được qui định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói,
những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động
của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn vốn này
đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất
của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất
của trái phiếu.
1.1.3.3. Huy động vốn qua đi vay
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được nhờ thơng qua quan hệ vay mượn
giữa NHTM với NHNN hoặc các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín
dụng khác.

 Vay từ ngân hàng Nhà nước
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài
chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHNN trong những


13
trường hợp cấp thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để
giữ ổn định giá trị đồng nội tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các
NHTM trong việc vay vốn, NHNN thường không cho các NHTM vay quá
nhiều, khi đó NHNN thường nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên
cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà các NHTM không đáp ứng được.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các NHTM có thể vay ngân
hàng Nhà nước các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn
thiếu của NHTM hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù
đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các NHTM mang các
giấy tờ có giá đến NHNN xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
 Vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy
động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời
gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các NHTM khác và các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
1.1.3.4. Các hình thức huy động vốn khác
Ngồi các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng
những hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi dân cư, từ
nền kinh tế thông qua các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như: dịch vụ
câu lạc bộ, hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các
cơng ty, làm trung gian thanh tốn, qua đó ngân hàng có thể sử dụng một
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách
hàng.
1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn.

1.2.1. Đối với ngân hàng.
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh


14
Các nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng
hoạt động của ngân hàng,nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá
trình kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu
vào thường xuyên và chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Ví dụ như: Ngân hàng có vốn lớn khi có sự biến động của thị
trường tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc
phục tình thế, ngược lại các ngân hàng ít vốn thường bị động trong
trường hợp thị trường bị biến động, sự nhạy bén thích nghi là chậm
hơn hoặc khơng có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động
kinh doanh bị ảnh hưởng, thậm chí đi đến phá sản.
1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn sẽ quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt
động khác của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh
của NHTM. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào, chi phí thấp
thì có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại,
với quy mơ hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong
hoạt động tín dụng của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan
chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi
suất các cơng cụ nợ do chính ngân hàng phát hành.
1.2.1.3. Hoạt động huy động vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm
bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong
thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh và thông qua huy động vốn,

ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu
tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ


15
tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn khơng chính đáng. Từ
đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM,
vốn tự có của ngân hàng phát sinh khi nhu cầu thanh tốn tín dụng cấp bách
cịn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một ngân hàng
huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng
đầu tư dài hạn, nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp
ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng
vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng khơng được vượt
q một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
toán của ngân hàng.
1.2.1.4. Hoạt động huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng
huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy
động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và từ đó sẽ quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đối với các
NHTM khác. Do vậy công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của
các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.2. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là người gửi tiền thì thơng qua cơng tác huy động
vốn, các TCKT cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình thơng qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn

nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp
dịch vụ thanh toán tiện lợi.


16
Đối với khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để
kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải tốn nhiều chi phí về sức lực,
thời gian tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Tóm lại nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm
và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng
tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách
hàng có một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn cịn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận
với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng.
1.2.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM đã góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy:
để ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các
giải pháp về kinh tế, tài chính, tiền tệ và một trong những biện pháp hữu hiệu
là không ngừng tăng cường vốn trong nền kinh tế nhất là nguồn vốn huy động
của hệ thống NHTM. Thông qua các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, phát hành
GTCG, đi vay… ngân hàng đã huy động được một lượng vốn khá lớn trong
nền kinh tế, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, qua đó góp phần giảm áp
lực, tăng giá cả từ đó giúp ổn định giá trị đồng nội tệ…
Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn sẽ giúp huy động các nguồn vốn
nhỏ lẻ trong xã hội để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế quốc dân. Bởi lẽ, nó khuyến khích dân cư, tổ chức kinh tế tăng cường
tiết kiệm, tích lũy tiêu dùng, từ đó tăng nguồn nội lực cho quốc gia và tạo đà

tăng trưởng kinh tế. Đồng thời mang lại cho họ một khoản thu nhập từ lãi, qua
đó góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho người gửi tiền, kích thích tiêu
dùng làm tăng sức mua của xã hội.


17
Hơn nữa nguồn vốn huy động là cơ sở cho các khoản vay mà từ đó
các dự án khả thi được thực hiện khiến cho các ngành nghề mới được ra đời,
các doanh nghiệp mở rộng thêm sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc
làm giúp tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
Ngoài ra, qua nghiệp vụ phát hành GTCG, NHTM đã tạo thêm hàng
hóa cho thị trường vốn, thúc đẩy thị trường tài chính - tiền tệ phát triển.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn.
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô nguồn vốn huy động là một trong số những yếu tố dùng để đánh
giá khả năng hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như một ngân hàng được đánh giá là một ngân hàng lớn hay không
phụ thuộc vào nguồn vốn kinh doanh của nó, mà trong khi đó nguồn kinh
doanh của ngân hàng thực tế lại hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Do đó nếu như huy động được một khối lượng vốn lớn thì
chắc chắn nó sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo được khả năng kinh doanh cũng
như đảm bảo được khả năng tín dụng của ngân hàng.
Quy mơ nguồn vốn huy động của ngân hàng có thể được phản ánh thơng
qua việc thực hiện được quy mô vốn huy động năm sau cao hơn năm trước và
thực hiện tốt chỉ tiêu được giao:
 Khối lượng vốn huy động năm n+1 > khối lượng vốn huy động năm n
 Khối lượng vốn huy động thực tế > khối lượng vốn huy động kế hoạch
1.3.1.2. Về tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Quy mô nguồn vốn huy động lớn những cũng phải đi liền với sự tăng

trưởng cao và ổn định phù hợp với sự phát triển của ngân hàng.
 Thứ nhất, Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
NVHĐ kỳ này
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

NVHĐ kỳ trước

x 100%


18
 Thứ hai, tỷ trọng từng nguồn vốn huy động:
NVHĐ loại i
Tỷ trọng từng NVHĐ =

Tổng NVHĐ

Chỉ tiêu này cho ta thấy được biến động của vốn huy động, nó có ổn
định hay biến đổi theo chiều hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng
với nghiệp vụ này. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị
trường cho vay và tăng cường các hoạt động đầu tư của ngân hàng. Với tốc độ
tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra thế chủ động cho ngân hàng vạch ra các kế
hoạch sử dụng vốn trong tương lai mang lại lợi thế kinh doanh cũng như lợi
nhuận cho ngân hàng. Điều này còn thể hiện lợi thế cạnh tranh của ngân hàng
đối với các ngân hàng khác.
1.3.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn huy động cũng là một nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến
việc kinh doanh của ngân hàng, bởi nếu như ngân hàng huy động được nguồn
dài hạn thì sẽ giúp cho ngân hàng có được sự chủ động trong sử dụng vốn,
nhưng thường thì nguồn dài hạn trong các ngân hàng không lớn bằng các

nguồn ngắn hạn. Còn nếu nguồn chủ yếu là ngắn hạn sẽ khiến cho ngân hàng
khó vạch ra được kế hoạch kinh doanh rõ ràng.
1.3.1.4. Nguồn vốn có chi phí hợp lý
Chi phí huy động vốn là tồn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để hưởng quyền
sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (trả lãi suất huy
động vốn) và chi phí phi lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi
phí cơ sở vật chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…). Trong đó, khoản
chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Cơng tác huy động
vốn của ngân hàng được đánh giá là hiệu quả cao về phương diện chi phí thì
ngân hàng phải đạt được những tiêu chí sau:


19
- Tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ
cấu.
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà khơng phải chấp nhận rủi ro cao vì
sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng
thu nhập trừ đi tổng chi phí, mà phần lớn ở đây là chi phí trả lãi, do vậy để tối
đa lợi nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí hoạt động.
- Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân
hàng để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng
thường xác định chi phí huy động vốn thơng qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình
qn và chi phí phi lãi.
Lãi suất bình quân = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của
ngân hàng. Chi phí trả lãi bình qn giảm qua các năm, kèm theo sự tăng
trưởng về quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng
đã được tổ chức một cách hiệu quả.

1.3.1.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn còn được thể hiện ở kỳ hạn,loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được
mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có
được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận
ngân hàng thu được là lớn nhất.
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
1.3.2.1. Quy trình, thủ tục phục vụ khách hàng
Trong cơng cuộc đổi mới cơng nghệ 4.0 như hiện nay thì yếu tố quy
trình - thủ tục là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định việc ngân hàng


20
có thu hút được nhiều khách hàng, có được nhiều khách hàng biết đến và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng hay không là yếu tố cần thiết. Do đó quy
trình, thủ tục cần phải nhanh gọn nhưng lại khơng mất đi tính chun nghiệp
trong đó.
1.3.2.2. Thái độ phục vụ
Bên cạnh yếu tố quy trình, thủ tục thì các ngân hàng cũng nên quan tâm
đến thái độ phục vụ khách hàng. Với thái độ phục vụ khách hàng nhiệt huyết
sẽ ln để lại ấn tượng tốt trong lịng khách hàng và sẽ thu hút và níu giữ
khách hàng đến với ngân hàng. Để làm tốt điều này đòi hỏi chính các cán bộ
nhân viên của ngân hàng kể từ người quản lý đến giao dịch viên hay là lễ tân
phải có một thái độ làm việc hết sức chuyên nghiệp, phải luôn mỉm cười với
khách hàng và sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng.
1.3.2.3. Tiện ích và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Nhu cầu của khách hàng luôn đa dạng và đổi mới để phục vụ khách hàng
tốt ngân hàng nên đa dạng đổi mới sản phẩm để phục vụ kịp thời nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng. Một ngân hàng nếu cung cấp đủ các dịch vụ

và các tiệc ích đi kèm với dịch vụ thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ được đơng
đảo khách hàng lựa chọn. Ngược lại, nếu một ngân hàng cung cấp quá ít các
dịch vụ, không đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng thì khả năng
ngân hàng đó sẽ bị ngân hàng bạn “cướp” mất khách.
1.3.2.4. Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lịng khách hàng. Uy tín của mỗi
ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Tâm lý
của khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những


21
NH lớn, lâu đời, có hiệu quả kinh doanh tốt. Đối với bản thân NHTM, việc
chiếm được lòng tin của khách hàng là một thành cơng lớn trong tiến trình
phát triển, là tiền đề cho việc huy động vốn.
Có thể nói chỉ tiêu định tính là căn cứ đánh giá hiệu quả huy động vốn
tại NHTM. Qua đó, các nhà lãnh đạo có thể có những nhận định sơ bộ về tình
hình và hiệu quả hoạt động huy động của ngân hàng. Từ đó đề ra những giải
pháp khắc phục kịp thời, phù hợp với thực trạng phát triển của ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn.
1.4.1. Nhân tố khách quan.
 Tình hình kinh tế
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra
quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các
tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của
đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc
các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại, một
nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái
nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất
yếu.
 Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996 chỉ rõ “Để tạo vốn cho
đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu quả, phát triển
kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong sản xuất
kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư”.
Thực tế cho thấy, người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành
cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân đầu người đã
đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo
tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so
với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn toàn và lượng
tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi vào


22
NHTM hay khơng cịn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể
đem gửi ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức
kinh tế - xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này
thông qua nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM thực hiện tổ chức
năng trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì địi hỏi các tổ chức, cá
nhân và cả nhà nước phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là
quốc sách hàng đầu.
 Chính sách khuyến khích của Nhà nước

Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy
động vốn của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng
huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các
NHTM sẽ có các căn cứ pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận
lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước không khuyến khích thì tất yếu cơng tác này
sẽ rất khó có khả năng tồn tại và phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn

và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM
ngày càng mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
 Nhu cầu vốn của nền kinh tế
Nền kinh tế địi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngồi vốn ngắn hạn
còn rất nhiều vốn. Song tự bản thân nó khơng thể đáp ứng đủ lượng vốn cần
thiết, NHTM với vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn đã
góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. Ở nước ta, thị
trường chứng khốn mở ở dạng sơ khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng


23
của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp
thiết.
 Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý
Ở những địa điểm dân cư đơng đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh
nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh
hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi
động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy
động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn
của NHTM sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thơn hay miền núi.
1.4.2. Nhân tố chủ quan.
 Uy tín của NHTM
Khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM, người gửi
thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ
thường có sự cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào được họ thừa nhận là an
toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với người gửi
tiền. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu
thức cơ bản như sự hoạt động lâu năm, quy mơ, trình độ, cơng nghệ... Do đó
các NHTM cần nâng cao uy tín thơng qua các nghiệp vụ của mình, từng

bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một
NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào ngân
hàng hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên mà nhân dân ta có câu tục ngữ
“Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân hàng chữ “Tín” và “Lịng
tin” là rất quan trọng.
 Chính sách lãi suất
Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, địi hỏi phải có sự linh
hoạt, vừa hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh
cho ngân hàng. Thông thường, quy mô của tiền gửi vào ngân hàng huy động
tỷ lệ thuận với mức lãi suất ngân hàng đưa ra. Có thể nói lãi suất huy động


24
có ảnh hưởng lớn đến quy mơ tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết
kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với
tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư
khác như cổ phiếu, trái phiếu... Từ đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định có nên
gửi tiền vào ngân hàng hay khơng? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?...
Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất
mà NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ
phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng
như thanh khoản của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt
quan tâm.
 Chính sách sản phẩm
Đa dạng hố sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hố
các hình thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã
cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện
đại như: tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… với sự phong phú về kỳ hạn,
mệnh giá và thể loại. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng
hưởng ứng. Một NHTM có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong

nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù
hợp sẽ làm họ quan tâm và khuyến khích họ gửi tiền vào ngân hàng hơn là
tìm kiếm các hình thức đầu tư khác.
 Chính sách truyền thơng, khuếch trương
Chính sách truyền thơng đóng vai trị quan trọng đối với tất cả các
ngành trong thời đại ngày nay, trong đó khơng loại trừ ngành ngân hàng. Để
tạo được hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực
hiện đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó khơng chỉ chú trọng đến các hình thức
truyền thơng như quảng cáo trên tạp chí, internet... mà cịn cần có sự kết hợp
với các chính sách như chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm... Việc
tuyên truyền, khuếch trương để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin


25
là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động của ngân hàng thì dân
chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tồn bộ chương 1 đã nêu lên những vấn đề cơ bản về hoạt động huy
động vốn của NHTM. Từ những vấn đề mang tính khái quát về hoạt động huy
động vốn đến những vấn đề cụ thể như khái niệm, vai trò, các chỉ tiêu đánh
giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đều được đề
cập trong chương này. Chương 1 là căn cứ lý luận để phân tích, đánh giá thực
trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà
Thành và là căn cứ khoa học cho các giải pháp tăng cường hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành.


×