Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI tập lớn học PHẦN LUẬT NGÂN HÀNG sự khác biệt giữa chi nhánh NHNN tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn ở cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.58 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LUẬT

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN:
LUẬT NGÂN HÀNG
Mã Bài tập lớn: 07

Họ và tên: Phạm Thị Thùy
MSSV: 21A4060256
Lớp niên chế: K21LKTD
Nhóm lớp tín chỉ: LAW03A04
Số thứ tự theo danh sách điểm: 63


I.

LÝ THUYẾT

1. Vị trí pháp lý của chi nhánh NHNN tỉnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1692/QĐ-NHNN năm 2017 của
NHNN quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: “Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điều 1 Quyết
định này (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước). Chi nhánh là
đơn vị hạch tốn phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định
của pháp luật”. Chi nhánh NHNN là đơn vị phụ thuộc của NHNN, khơng có tư
cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của Thống đốc.
Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo ủy quyền của Thống đốc.
2. Sự khác biệt giữa chi nhánh NHNN tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chun



mơn ở cấp tỉnh:
-

Về vị trí pháp lý: Chi nhánh NHNN tỉnh là đơn vị phụ thuộc của NHNN, trong
khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn ở cấp tỉnh “Sở” là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.

-

Về tư cách pháp nhân: Chi nhánh NHNN tỉnh khơng có tư cách pháp nhân,
ngược lại, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn ở cấp tỉnh có tư cách
pháp nhân.

-

Về chức năng: Chi nhánh NHNN tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc
thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên
địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương theo ủy quyền
của Thống đốc. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn ở cấp tỉnh thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.

3. Nguyên nhân khác biệt: Chi nhánh NHNN tỉnh đặt tại tỉnh nhưng không phải là

cơ quan thuộc tỉnh giống như các cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn ở cấp
tỉnh. Chính vì vậy, chi nhánh NHNN tỉnh chịu sự lãnh đạo và điều hành tập


1


trung thống nhất của Thống đốc. Hoạt động của các chi nhánh NHNN tỉnh đều
nhằm mục tiêu chung là ổn định giá trị đồng tiền, bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của
hệ thống thanh tốn quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đây
chính là những nguyên nhân lý giải sự khác biệt giữa các cơ quan quản lý
chuyên mơn ở cấp tỉnh và chi nhánh NHNN tỉnh.

TÌNH HUỐNG

AI.

Bài 1:
1. Quy định “Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải

lập thành văn bản theo mẫu của Ngân hàng” là hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2020: “Cổ đông,
người đại diện theo ủy quyền của cổ đơng là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp,
ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự
họp thơng qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này” và căn cứ
theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2020: “Việc ủy quyền cho
cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn
bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá
nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức
được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đơng phải xuất trình văn bản ủy quyền khi
đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp”.
Như vậy, cổ đơng có thể ủy quyền bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác dự họp
Đại hội đồng cổ đông và văn bản ủy quyền phải được lập theo mẫu của Ngân hàng

nơi tiến hành cuộc họp Đại hội đông cổ đông.
2. Điều kiện tiến hành cuộc họp Đại hội đông cổ đông:
-

Quy định “Cuộc họp Đại hội đồng cổ đơng được tiến hành khi có số cổ đơng dự
họp đại diện cho ít nhất 65% trong tổng số cổ phần có quyền biểu quyết” là hợp
pháp.

2


Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 145 LDN 2020: “Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành khi có số cổ đơng dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định”, điều lệ của ngân hàng quy
định cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi số cổ đông dự họp đại diện
cho ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đáp ứng được điều kiện trên
50% tổng số phiếu biểu quyết.
Như vậy, quy định trên trong điều lệ của ngân hàng là hợp pháp.
-

Quy định “Truơng hơp cuọc hop lân thư nhât khong đu điêu kiẹn tiên hanh theo
quy đinh tai khoan 1 Điêu nay thi đuơc triẹu tạp hop lân thư hai trong thơi han
30 (ba muoi) ngay kê từ ngay dư đinh tô chưc Đai họi đông cô đong lân thư
nhât. Đai họi đông cô đong triẹu tạp lân thư hai chi đuơc tiên hanh khi co thanh
vien tham dư la cac cô đong va nhưng đai diẹn đuơc uy quyên dư hop đai diẹn
cho it nhât 51% (nam mốt phân tram) tông sô cô phân co quyên biêu quyêt” là
không hợp pháp.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020: “Trường hợp
cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều

này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từừ
ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đơng dự họp đại diện
từừ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định”,
điều lệ của ngân hàng quy định trường hợp họp lần thứ nhất khơng đủ điều kiện
tiến hành thì đuơc triẹu tạp hop lân thư hai trong thơi han 30 (ba muoi) ngay kê từ
ngay dư đinh tô chưc Đai họi đông cô đong lân thư nhât, trong khi điều luật lại quy
định thời hạn 30 ngày kể từừ ngày dự định họp lần thứ nhất là thời hạn thông báo
mời họp lần thứ hai.
Như vậy, quy định trên trong điều lệ của ngân hàng là không hợp pháp.
-

Quy định “Truơng hơp đai họi lân thư hai khong đuơc tiên hanh do khong co đu
sô đai biêu cân thiêt theo quy đinh tai khoan 2 Điêu nay thi Đai họi đông cô
đong lân thư ba co thê đuơc triẹu tạp trong vong 20 (hai muoi) ngay kê từ ngay
dư đinh tiên hanh đai họi lân hai va trong truơng hơp nay, đai họi đuơc tiên

3


hanh khong phu thuọc vao sô luơng cô đong hay đai diẹn uy quyên tham dư va
đuơc coi la hơp lẹ va co quyên quyêt đinh tât ca cac vân đê ma Đai họi đông cô
đong lân thư nhât co thê phe chuân” là không hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020: “Trường hợp
cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từừ
ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu
biểu quyết của các cổ đông dự họp”, điều lệ của ngân hàng quy định truơng hơp đai
họi lân thư hai khong đuơc tiên hanh do khong co đu sô đai biêu cân thiêt theo quy

đinh tai khoan 2 Điêu nay thi Đai họi đông cô đong lân thư ba co thê đuơc triẹu tạp
trong vong 20 (hai muoi) ngay kê từ ngay dư đinh tiên hanh đai họi lân hai, trong
khi điều luật lại quy định thời hạn 20 ngày kể từừ ngày dự định họp lần thứ hai là
thời hạn thông báo mời họp lần thứ ba. Và cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ
ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông
dự họp.
Như vậy, quy định trên trong điều lệ của ngân hàng là không hợp pháp.
3. Quyêt đinh cua Đai họi đông cô đong đuơc thong qua tai cuọc hop khi bao đam

cac điêu kiẹn sau đay:
a) Quy định “Đuơc sô cô đong đai diẹn từừ 65% (Sáu mươi lăm phân tram) tông sô

phiêu biêu quyêt cua cac cô đong dư hop co quyên biêu quyêt co mạt trưc tiêp
hoạc thong qua đai diẹn đuơc uy quyên co mạt tai đai họi châp thuạn, trừ truơng
hơp quy đinh tai điêm c khoan nay” là hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 59 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Trừừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông
đại diện trên 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận
hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định”, quyết định của
Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện từừ
65% tông sô phiêu biêu quyêt cua cac cô đong dư hop co quyên biêu quyêt co mạt

4


trưc tiêp hoạc thong qua đai diẹn đuơc uy quyên co mạt tai đai họi châp thuạn, đáp
ứng được điều kiện trên 51% do điều luật quy định.
Như vậy, quy định trên trong điều lệ của ngân hàng là hợp pháp.
b) Quy định “Viẹc biêu quyêt bâu thanh vien Họi đông quan tri va thanh vien Ban


kiêm soat không thưc hiẹn theo phuong thưc bâu dôn phiêu” là không hợp
pháp.
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 59 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát phải được thực hiện dưới hình thức bầu dồn phiếu”, như vậy, quy định trên
trong điều lệ của ngân hàng là không hợp pháp.
c) Đuơc sô cô đong đai diẹn từừ 75% (Bảy mươi lam phân tram) tông sô phiêu biêu

quyêt cua tât ca cô đong dư hop châp thuạn đôi vơi mọt sô vân đê sau:
(i) Thong qua phuong an thay đôi mưc vôn điêu lẹ; thong qua phuong an

chao ban cô phân, bao gôm loai cô phân va tông sô cô phân cua từng loai
đuơc quyên chao ban;
(ii) Quyêt đinh sưa đôi, bô sung Điêu lẹ Ngan hang;
(iii) Quyêt đinh viẹc tô chưc lai, giai thê, pha san Ngan hang;
(iv) Quyêt đinh viẹc đâu tu, mua, ban tai san cua Ngan hang co gia tri từ

20% (hai muoi phân tram) trơ len so vơi vôn điêu lẹ cua Ngan hang ghi
trong bao cao tai chinh đa đuơc kiêm toan gân nhât.
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 59 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Đối với quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm
b, h, p và r khoản 2 Điều này thì phải được số cổ đơng đại diện trên 65% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ
của tổ chức tín dụng quy định”, các quy định trên là hợp pháp bởi vì đáp ứng được
điều kiện trên 65% do điều luật quy định.
4. Quy định “Sô luơng thanh vien Ban kiêm soat phai là 02 (hai) thanh vien. Ban

kiêm soat phai co it nhât mọt thanh vien la nguơi co chuyen mon vê tai chinh kê
toan” là không hợp pháp.


5


Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm 2017
về hợp nhất LCTCTD: “Ban kiểm sốt của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành
viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít
nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời
đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác”,
điều lệ của ngân hàng quy định sô luơng thanh vien Ban kiêm soat phai là 02 (hai)
thanh vien không đáp ứng được điều kiện có ít nhất 3 thành viên theo điều luật quy
định và Ban kiểm sốt phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên
chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, cơng việc khác tại tổ chức tín
dụng hoặc doanh nghiệp khác.
Như vậy, quy định trên trong điều lệ của ngân hàng là không hợp pháp.
5. Quy định “Họi đông quan tri co tôi thiêu 1/3 (mọt phân ba) tông sô thanh vien

Họi đông quan tri khong phai la nguơi nguơi điêu hanh Ngan hang va thanh
vien đọc lạp, trong đo co tôi thiêu 02 (hai) thanh vien đọc lạp” là không hợp
pháp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm 2017
về hợp nhất LCTCTD: “Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là cơng ty cổ phần
phải có khơng ít hơn 05 thành viên và khơng q 11 thành viên, trong đó có ít nhất
01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành
viên là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín
dụng”, quy định trên trong điều lệ của ngân hàng là không hợp pháp.

Bài 2:
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp
nhất LCTCTD: “Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành

viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm sốt,
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người
được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng

6


phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận”, danh sách nhân
sự dự kiến của Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát phải thuộc danh sách đã
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1. A hiện đang Kế toán trưởng của Ngân hàng thương mại cổ phần XWZ.
-

Căn cứ theo quy định tại khoản 32 Điều 4 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế tốn trưởng,
Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ
của tổ chức tín dụng”, A là người điều hành của Ngân hàng thương mại cổ phần
XWZ.

-

Căn cứ theo quy định tại khoản 31 Điều 4 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm Chủ
tịch, thành viên Hội đồng Quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên;
Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng”, A khơng phải người quản lý của Ngân hàng
thương mại cổ phần XWZ.


-

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người quản lý
của tổ chức tín dụng khác, trừừ trường hợp tổ chức này là cơng ty con của tổ
chức tín dụng đó hoặc là thành viên Ban kiểm sốt của tổ chức tín dụng đó”, A
được đồng thời là thành viên HĐQT của Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc
Phát.

2. B hiện đang là thành viên HĐQT của Cơng ty cổ phần tài chính Phát Đạt.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm 2017
về hợp nhất LCTCTD: “Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của tổ chức tín dụng khơng được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc các chức danh tương đương của
doanh nghiệp khác”, B khơng được đồng thời là Phó Tổng giám đốc của Ngân
hàng thương mại cổ phần Lộc Phát.
3. C đã từừng bị kết án về tội trộm cắp tài sản theo khoản 3 Điều 138 BLHS 1999

đã được xoá án tích.

7


Căn cứ theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 33 VBHN số 07/VBHNVPQH năm 2017 về hợp nhất LCTCTD: “Người đã bị kết án về tội từừ tội phạm
nghiêm trọng trở lên và người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa
án tích thì khơng được là kế tốn trưởng của tổ chức tín dụng”, C được đảm nhiệm
nhiệm vụ kế toán trưởng của Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát bởi vì C từừng
từừng bị kết án về tội trộm cắp tài sản nhưng đã được xoá án tích và tội trộm cắp tài sản

của C theo khoản 3 Điều 138 BLHS 1999 là tội phạm ít nghiêm trọng.
4. D hiện đang là kế toán trưởng của Cơng ty chứng khốn XWA (Cơng ty chứng

khốn XWA là công ty con của Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát).
-

Căn cứ theo quy định tại khoản 32 Điều 4 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng,
Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ
của tổ chức tín dụng”, D là người điều hành của Công ty chứng khoán XWA

-

Căn cứ theo quy định điểm a khoản 2 Điều 34 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Thành viên Ban kiểm sốt khơng được đồng thời
đảm nhiệm người điều hành của công ty con của tổ chức tín dụng đó”, D khơng
được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát của Ngân hàng thương mại cổ phần
Lộc Phát.

Bài 3:
1. Ngân hàng TMCP Đại Dương có thể cấp tín dụng cho Cơng ty TNHH tư vấn và

xây dựng Bắc Ninh.
Ngân hàng TMCP Đại Dương là tổ chức tín dụng, vốn tự có là 9000 tỷ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN năm 2016 của Ngân
hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng, Công ty TNHH tư vấn và xây dựng Bắc
Ninh đáp ứng được đầy đủ điều kiện vay vốn của tổ chức tín dụng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 128 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm 2017

về hợp nhất LCTCTD: “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại”, tổng mức dư nợ

8


cấp tín dụng cho Cơng ty TNHH tư vấn và xây dựng Bắc Ninh = 100 + 50 = 150 tỷ
= 1,6% vốn tự có của Ngân hàng TMCP Đại Dương.
 Ngân hàng TMCP Đại Dương có thể cấp tín dụng cho Công ty TNHH tư vấn và

xây dựng Bắc Ninh.
2.
-

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 94 VBHN số 07/VBHN-VPQH năm
2017 về hợp nhất LCTCTD: “Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung
cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của
mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi
quyết định cấp tín dụng”, Ngân hàng Đại Dương có quyền kiểm tra việc sử
dụng 40 tỷ đã được giải ngân tại thời điểm ký kết hợp đồng của Công ty TNHH
tư vấn và xây dựng Bắc Ninh.

-

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 39/2016/TT-NHNN năm
2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng: “Khách hàng có
trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và
cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng”, việc Cơng ty TNHH tư vấn và xây dựng Bắc Ninh sử dụng 10 tỷ để trả

nợ cho Công ty Nhật Minh là khơng hợp pháp vì theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng Đại Dương và Công ty TNHH tư vấn và xây
dựng Bắc Ninh thì mục đích khoản vay là đầu tư xây dựng Trung tâm thương
mại Hịa Bình, khơng có mục đích để trả các khoản nợ đến hạn.

-

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN năm
2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng: “Tổ chức tín dụng
có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận
khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong
thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay”, việc Ngân hàng Đại
Dương chấm dứt hợp đồng tín dụng và thu hồi nợ trước hạn đối với Công ty
TNHH tư vấn và xây dựng Bắc Ninh là hợp pháp. Vì Cơng ty TNHH tư vấn và
xây dựng Bắc Ninh sử dụng 10 tỷ để trả nợ cho Công ty Nhật Minh là vi phạm
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về mục đích vay đầu tư xây dựng Trung

9


tâm thương mại Hịa Bình giữa Cơng ty TNHH tư vấn và xây dựng Bắc Ninh
và Ngân hàng Đại Dương.
3. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN năm

2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng: “Tổ chức tín dụng
và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu
phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừừa phải chịu phạt vi
phạm và vừừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp tổ chức tín dụng và khách

hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng khơng thỏa thuận về việc vừừa phải
chịu phạt vi phạm và vừừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ
phải chịu phạt vi phạm”, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại của Ngân hàng Đại
Dương là không hợp pháp vì trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Đại
Dương và Công ty TNHH tư vấn và xây dựng Bắc Ninh có thoả thuận: “Trường
hợp có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm với mức phạt là
8% phần hợp đồng bị vi phạm”. Theo thoả thuận này thì Cơng ty TNHH tư vấn
và xây dựng Bắc Ninh chỉ phải chịu phạt vi phạm.

10



×