Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tập lớn TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN NHẬN THỨC

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:.........................................................................................................1
PHẦN I: LÝ LUẬN.................................................................................................2
1. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn: ..........................................................................
1.1 Khái niệm thực tiễn:.....................................................................................2
1.2 Ba hình thức cơ bản của thực tiễn:...............................................................2
2. Nhận thức và các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:..................................
2.1 Khái niệm nhận thức:....................................................................................2
2.2 Các giai đoạn cơ bản của q trình nhận thức:.............................................3
3. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức:................................................................5
PHẦN II: THỰC TRẠNG......................................................................................6
PHẦN III: GIẢI PHÁP.........................................................................................10
1. Giải pháp từ phía Nhà nước, cộng đồng..........................................................10
2. Quan điểm cá nhân...........................................................................................11
KẾT LUẬN............................................................................................................13


LỜI MỞ ĐẦU:
Nhận thức là quá trình tiếp thu kiến thức và những hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh
nghiệm và các giác quan, bao gồm các quy trình như là tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh


giá, sự ước lượng, sự lí luận, sự tính tốn, việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định,
sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức
được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc
của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã trả lời đầy đủ mặt thứ hai vấn
đề cơ bản của triết học với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức thế giới khách quan
và quy luật của nó hay khơng ? Việc đưa phạm trù thực tiễn vào lí luận nhận thức đã là cơ
sở khoa học để làm sáng tỏ những vấn đề về bản chất của nhận thức. Đây là một bước
phát triển của nhận thức luận trong triết học. Với sự phân tích sâu sắc về biện chứng của
q trình nhận thức, lí luận nhận thức đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận của nguyên lí sự thống
nhất giữa lí luận và thực tiễn, và nguyên lý này được coi là cơ sở phương pháp luận cho
việc nhận thức để hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
Mặc dù thực tiễn hiện nay đã có nhiều đổi thay so với trước, song có thể khẳng định
rằng việc giải quyết vấn đề tác động vào nhận thức của con người để hình thành nhận
thức, tri thức mới bằng cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo theo chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn
ln cịn ngun giá trị, đóng vai trị đáp ứng nhu cầu dạy học theo hướng tiếp cận năng
lực người học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đồng thời định hướng cho tư
duy và hoạt động chính trị, cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước và Nhân dân
Việt Nam trong việc hoạch định và thực thi đường lối, chính sách bảo vệ và phát triển đất
nước.

1


PHẦN I: LÝ LUẬN
1. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn:
1.1. Khái niệm thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất

Thực tiễn là hoạt động có mục đích
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
1.2. Ba hình thức cơ bản của thực tiễn:
-

Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất

-

Hoạt động chính trị – xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội

- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến
hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của
đối tượng nghiên cứu
2. Nhận thức và các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:
2.1. Khái niệm nhận thức:
a, Khái quát các quan niệm của các trào lưu triết học trước Mác về nhận thức:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Nhận thức chỉ là phức hợp những cảm giác của con
người
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh hồn
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: thừa nhận thế giới hiện thực tồn tại khách quan. Con
người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan. Nhưng do trực quan máy móc họ
coi nhận thức là sự phản ánh trực quan đơn giản, là bản sao chép y nguyên trạng thái bất
động của sự vật

2



b, Quan niệm về nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
-

Nhận thức là q trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan đó.

2.2. Các giai đoạn cơ bản của q trình nhận thức:
a, Nhận thức cảm tính (hay cịn gọi là trực quan sinh động):
-

Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các
giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm
các hình thức sau:

Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự
vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác
là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hố những năng lượng kích
thích từ bên ngồi thành yếu tố ý thức.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hồn chỉnh sự vật do
sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật khơng cịn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối tồn vẹn sự vật khi sự vật
đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm
giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn, phong phú hơn.
Trong tri giác chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và khơng đặc trưng có tính trực
quan của sự vật. Trong khi đó, nhận thức địi hỏi phải phân biệt được đâu là thuộc tính
đặc trưng, đâu là thuộc tính khơng đặc trưng và phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó
khơng cịn trực tiếp tác động lên cơ quan cảm giác con người. Do vậy nhận thức phải
vươn lên hình thức nhận thức cao hơn.

-

Giai đoạn này có các đặc điểm:
Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.

Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không
bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật.

3


Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất
yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai
đoạn lý tính.
b, Nhận thức lý tính (hay cịn gọi là tư duy trừu tượng):
-

Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự
vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc
điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.

Phán đốn: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng
định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Theo trình độ phát triển
của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại: Phán đoán đơn nhất, phán đoán
đặc thù và phán đoán phổ biến.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra
một phán đốn có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Tùy theo sự kết hợp phán đoán
theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình
thức suy luận quy nạp hay diễn dịch. Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng
phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh chóng và đúng đắn.

-

Giai đoạn này có hai đặc điểm:
Là q trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng.
Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.

Về cơ bản nhận thức cảm tính và lý tính khơng tách bạch nhau mà ln có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Khơng có nhận thức cảm tính thì khơng có nhận thức lý tính.
Khơng có nhận thức lý tính thì khơng nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.
c, Nhận thức trở về thực tiễn:
-

Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai.
Nói một cách dễ hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức
có vai trị kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý, cơ sở động lực, muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức
khơng chỉ để giải thích và cải tạo thế giới mà cịn có chức năng định hướng thực tiễn.

4


3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trị là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là
tiêu chuẩn của chân lý , kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý:
-

Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức: Thông qua hoạt động
thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các
đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều
chỉnh những tri thức đã được khái quát.


-

Thực tiễn là động lực của nhận thức: Hoạt động thực tiễn góp phần hồn thiện các
giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công
cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri
thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích q trình nhận thức tiếp
theo.

-

Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con
người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu
cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu
quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận
động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Thực
tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.

-

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tri thức: Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức
đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
Như vậy, thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức,
xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay khơng.

-

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý


Chân lý có tính cụ thể, có đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với
một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể
Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối.

5


PHẦN II: THỰC TRẠNG
Liên hệ mối quan hệ giữa lý luận nhận thức với thực tiễn Việt Nam
Qua hai thập kỷ đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhân dân Việt Nam đã giành được những thành tựu rất quan trọng. Các thành tựu
của Đảng và dân tộc đã giành được trong lĩnh vực vật chất và văn hoá tinh thần là kết quả
của trí tuệ, sức sáng tạo, tinh thần lao động cần cù, thơng minh và lịng dũng cảm của con
người, dân tộc Việt Nam.
Vào cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, sau khi đã hồn thành nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đất nước nằm trong thế bị bao vây, cấm vận của các lực lượng thù
địch; sản xuất xã hội chậm phát triển, đời sống nhân dân rất khó khăn, đây đó đã manh
nha xuất hiện dấu hiệu của cuộc khủng hoảng toàn diện. Lúc đó, tình hình chính trị thế
giới có biến động dữ dội - sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đơng Âu, sự
thối trào của phong trào cách mạng thế giới đã tạo nên một cơn "động đất chính trị". Dư
chấn của nó, nếu khơng được ngăn chặn, có thể làm cho mọi thành quả của cách mạng
Việt Nam tiêu tan, giống như ở phần đông các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa thế
giới. Trong bối cảnh vận mệnh của dân tộc đứng trước tình thế hiểm nghèo, thành quả
của cách mạng bị đe doạ, Đảng ta đã thể hiện trách nhiệm to lớn của mình trước lịch sử,
trung thành với lý tưởng cách mạng, nêu cao khí phách độc lập sáng tạo, tin tưởng tuyệt
đối vào chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào sức mạnh vĩ đại của nhân
dân, chủ động tiến hành đổi mới nhận thức và tư duy, trước hết là trong lĩnh vực kinh tế.
Đến nay, công cuộc đổi mới đất nước đã trải qua 20 năm. Trong q trình đó, Đảng Cộng
sản Việt Nam là lực lượng định hướng chính trị, tồn dân là đội quân chủ lực của sự
nghiệp đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học, giáo dục... Kết quả của

công cuộc đổi mới đã đưa lại cho dân tộc ta một xu thế mới, một lực mới để cùng cộng
đồng quốc tế bước vào thế kỷ XXI, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong hàng loạt các nhân tố tạo nên sự thành công của
đổi mới tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng của
triết học Mác - Lênin.
Nguyên tắc bất di, bất dịch trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới tư duy
lý luận nói riêng ở nước ta là giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là nền tảng tư tưởng của Đảng, của
dân tộc, là nguyên tắc và phương pháp luận của sự nghiệp đổi mới. Các nguyên tắc thế
6


giới quan và phương pháp luận trong học thuyết mácxít, trong hệ thống quan điểm, tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được các lãnh tụ của Đảng, các nhà khoa học, các
nhà lý luận nhận thức lại và lựa chọn để vận dụng sáng tạo vào điều kiện mới.
1. Những người có trọng trách trong đổi mới tư duy lý luận của Đảng, của dân tộc đã
nhận thức đúng đắn giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và học thuyết
triết học Mác - Lênin nói riêng đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Đó là bước đi đầu
tiên để có sự đổi mới tư duy lý luận một cách đúng đắn, cách mạng và khoa học. Thực tế
của một số nước xã hội chủ nghĩa trước đây, chẳng hạn như Liên Xô và các nước Đông
Âu, cho thấy sai lầm từ việc lựa chọn, xác định bước đi trong quá trình cải cách, cải tổ đã
đưa cách mạng đến thất bại, chế độ xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ.
Những người cộng sản ưu tú của Việt Nam cùng các nhà lý luận của Đảng đã rất cẩn
trọng rà soát, nghiên cứu và nhận thức lại hệ thống quan điểm lý luận của các nhà kinh
điển về triết học, về kinh tế – chính trị học cũng như về chủ nghĩa xã hội khoa học và đối
chiếu nó với tình hình thực tế đang diễn ra trên thế giới và trong nước. Một số cơng trình
nghiên cứu đã cho thấy rằng, có một số nội dung cụ thể, chi tiết trong học thuyết có thể
đã bị lịch sử vượt qua; cịn tuyệt đại bộ phận, đặc biệt các nguyên tắc, nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhất là học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội, học thuyết giá trị thặng dư, các nguyên lý, nguyên tắc xây dựng chủ

nghĩa xã hội vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng
cho những người cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh chống lại trật tự xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới.
2. Lập trường thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã góp phần quan trọng để
cho Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn các vấn đề thời đại
có quan hệ chặt chẽ đến đổi mới tư duy lý luận.
Vào thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, trên hành tinh đã diễn ra bao sự thay đổi lớn lao,
có những sự kiện lịch sử diễn ra đã làm cho khơng ít con người hồi nghi vào các chân lý
đã được định hình. Trước thử thách đó, con người Việt Nam đã bình tĩnh để nhận thức
những thay đổi và phát triển trên cơ sở vận dụng tổng hợp các nguyên lý, nguyên tắc
phương pháp luận mácxít để xem xét các đặc điểm của thế giới đương đại và bản chất của
thời đại hiện nay. Bởi vì, các vấn đề cơ bản đó có quan hệ trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới
nói chung, đổi mới tư duy lý luận nói riêng ở Việt Nam .
Tư duy lý luận Việt Nam bước đầu đã phản ánh được những phát triển mới của thế giới,
như sự phát triển của sản xuất vật chất, sự xuất hiện của kinh tế tri thức, sự phát triển
mạnh mẽ của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại; q trình tồn cầu hố đang
7


diễn ra, sự thích nghi và phát triển cao của chủ nghĩa tư bản, sự trì trệ và xuất hiện khủng
hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Nhờ phân tích cụ thể tình hình cụ thể trong sự vận
động, phát triển không ngừng của thế giới đương đại, chúng ta đã bổ sung cho mình sự
hiểu biết mới và từng bước điều chỉnh chủ trương, chính sách phát triển cho phù hợp với
thực tiễn.
Theo đó, các nhà lý luận Việt Nam đã nhận thức đúng tính chất, vai trị của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại đối với sự phát triển của cộng đồng thế giới cũng
như từng quốc gia dân tộc; coi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại vừa là
một nhân tố mới, vừa là động lực của thời đại. Phương pháp luận xử lý ảnh hưởng của
cuộc cách mạng đó đến kinh tế - xã hội, khoa học, giáo dục, quốc phịng, an ninh có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tư duy lý luận trong công cuộc đổi mới. Từ thực tế cuộc

sống, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định phát triển giáo dục - đào tạo cùng với khoa
học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đó là cơ sở để chúng ta tăng cường đầu t ư cho các
lĩnh vực này nhằm nhanh chóng tiếp cận tri thức tiên tiến, công nghệ hiện đại, khắc phục
sự lạc hậu quá xa so với sự phát triển của thế giới.
Thứ nữa, xu thế tồn cầu hố, trước hết là tồn cầu hố kinh tế, sự xuất hiện của kinh tế
tri thức và vai trò to lớn của nó trong sản xuất vật chất, xu hướng gia tăng sự hợp tác
quốc tế, khu vực thông qua các mối quan hệ đa phương, song phương đã làm cho tư duy
về thế giới đương đại trở nên năng động hơn. Thế giới hiện tồn tại trong trạng thái vừa
thống nhất, vừa đấu tranh; các quốc gia dân tộc vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Vì vậy, cần
phải xuất phát từ thực tế đó để xây dựng một tư duy tồn diện hơn về thế giới và lựa chọn
chính sách đối nội, đối ngoại thích hợp. Đổi mới tư duy về thế giới đương đại lại là cơ sở
cho việc phát triển quan hệ quốc tế của Việt Nam, tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực để
phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
3. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận và phương pháp để tư
duy đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử
đặc biệt. Đây là thành công đáng ghi nhận trong đổi mới tư duy lý luận của chúng ta
trong suốt 20 năm qua.
Dựa trên việc phân tích các nhân tố tác động của thời đại và xuất phát từ thực tiễn của đất
nước, tư duy lý luận Việt Nam đã đánh giá một cách khách quan, khoa học các thành quả
mà cách mạng Việt Nam đã đạt được, khẳng định sự lựa chọn mục tiêu đấu tranh vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đúng đắn. Mục tiêu đó vừa phản ánh tính
tất yếu lịch sử, vừa đáp ứng nguyện vọng cháy bỏng của bao thế hệ con người Việt Nam.
Chân lý ấy đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm và thấm vào máu thịt
của con người Việt Nam. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã quyết chiến đấu, hy sinh vì
8


mục tiêu cao đẹp đó. Những chiến cơng oanh liệt trong các cuộc chiến tranh chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược cùng với những thành tựu quan trọng của 20 năm đổi
mới đất nước đã được ghi tạc, tạo nên những dấu ấn cực kỳ sâu sắc trong lịch sử dân tộc.

4. Sự tiến bộ về điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân và đảng viên của Đảng
trong quá trình đổi mới đất nước đã làm cho trình độ dân trí có sự chuyển biến về chất và
nâng tư duy lý luận phát triển lên tầm cao mới. Song, sự nghiệp đổi mới tiếp tục đặt ra
những yêu cầu mới, cao hơn đối với tư duy triết học, tư duy lý luận. Trong 20 năm đổi
mới, khả năng tư duy lý luận của con người Việt Nam, của Đảng Cộng sản Việt Nam, của
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội đã có những tiến bộ rõ rệt, có sự chuyển biến
về chất. Trình độ dân trí của cơng dân, năng lực tư duy lý luận của cán bộ, đảng viên vừa
là động lực tinh thần của sự nghiệp đổi mới, vừa là kết quả của sự nghiệp đổi mới. Do
vậy, ở Việt Nam hiện nay, yêu cầu cao của xã hội, của tổ chức đối với các thành viên về
tri thức khoa học toàn diện, về năng lực thực hành có hiệu quả… ln được đặt ra; mọi cá
nhân đang nỗ lực học tập và phấn đấu vươn lên, tạo thành một xã hội học tập. Cùng với
nâng cao chất lượng con người, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc xây dựng các
đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm tập hợp, phát huy sức mạnh của nhân dân lên một tầm cao
mới. Kết quả của xã hội học tập, sự học tập suốt đời của từng cá nhân là điều kiện chủ
quan để nâng cao trình độ tư duy lý luận của Đảng và công dân. Do vậy, việc nâng cao
năng lực nhận thức các vấn đề cơ bản của triết học mácxít và khơng ngừng hồn thiện
phương pháp tư duy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đổi mới nhận thức, đổi mới tư
duy lý luận.
Lý luận triết học có tác dụng to lớn đối với việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán
bộ, đảng viên, công chức Nhà nước và các thành viên, hội viên của xã hội dân sự. Tư duy
triết học không chỉ là cơ sở để nâng cao tư duy lý luận cho cán bộ của Đảng, công chức
của Nhà nước, mà cịn góp phần xây dựng các đề án trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng để
ngang tầm với nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Q trình hồn
thiện lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
khơng thể khơng có sự tham gia của lý luận triết học. Đồng thời, việc phát triển một xã
hội dân sự Việt Nam lành mạnh, hiện đại, giàu bản sắc dân tộc cũng là trách nhiệm nặng
nề của tư duy triết học...
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế trong việc liên hệ giữa lý luận
với thức tiễn. Cụ thể vấn đề thể hiện ở việc các bạn sinh viên thường không có phương
pháp học tập đúng đắn. Một số sinh viên thường học lý luận suông trên sách vở rồi đến

khi mà đem áp dụng vào thực tế đời sống thì sẽ vấp phải những sai lầm do không phù với
sự phát triển cũng như sự vận động, biến đổi của xã hội. Lý luận phải luôn bám sát thực
9


tiễn, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, lấy thực tiễn làm cơ sở để phát triển lý luận.
Thực tiễn là cái được bộ não ta phản ánh vào nhận thức. Để hiểu được thực tiễn dưới
dạng logic và có hệ thống ta cần hình thành lý luận. Bản thân thực tiễn luôn vận động
phát triển và biến đổi khơng ngừng có lúc tn theo quy luật, có lúc lại khơng. Để hình
thành nên lý luận nhận thức phải bám sát q trình đó. Bám sát thực tiễn khơng chỉ đơn
giản phản ánh phù hợp thực tiễn đương đại mà cịn phải so sánh, đối chiếu, phân tích để
chọn lọc những thực tiễn mang tính khách quan, mang tính quy luật làm cơ sở cho quá
trình hình thành lý luận.

PHẦN III: GIẢI PHÁP
1. Giải pháp từ phía Nhà nước, cộng đồng:
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lý luận ở Việt Nam,
trên cơ sở nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng ta đã ln tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới
và phân tích thực tiễn nước ta, cần xây dựng và phát triển đường lối,
chính sách riêng của Quốc gia để Việt Nam ngày một phát triển trên
mọi phương diện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và con người ở nước
ta trong điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, có những giải pháp sau để
khắc phục những tồn tại và duy trì những mặt tích cực trong các cơng
tác giáo dục nhận thức và lý luận:
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đáp ứng
sự nghiệp đổi mới.
- Nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và quân sự, nhận
thức về lãnh đạo và quản lý công tác dân tộc lên tầm cao mới, khắc
phục tình trạng “nhận thức” của các cấp, các ngành và của nhiều cán

bộ, đảng viên.

10


- Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn lao động có
chất lượng cao nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của quốc gia,
dân tộc.
- Tin tưởng sâu sắc vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước trong mọi việc liên quan mật thiết đến vấn đề chính trị.
- Nâng cao tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức làm chủ, tinh
thần tự lực, tự cường, lòng khát khao vươn lên, khai thác tiềm năng để
tự làm chủ vận mệnh của mình, để đồng hành cùng cả nước phát triển
mạnh mẽ, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
- Đối với đội ngũ làm công tác giảng dạy và đội ngũ giáo viên kiêm chức: thực
hiện hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương về nội dung công tác giáo dục lý luận
chính trị theo từng chương trình bồi dưỡng, đào tạo, theo hướng gắn với thực tiễn, phù
hợp với từng đối tượng, tạo hiệu quả thiết thực, giải đáp được những vấn đề đặt ra từ thực
tiễn; gắn chặt với những nhiệm vụ cụ thể mà Đảng và Nhà nước đang giải quyết. Trong
quá trình giáo dục lý luận chính trị, cần kết hợp việc nâng cao nhận thức lý luận với bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm và kết hợp nhuần nhuyễn trong tích cực học tập, nỗ lực làm
theo tấm gương, đạo đức của Bác. Trong giảng dạy, cần chuẩn bị kỹ nội dung giảng bài,
tham khảo tài liệu, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng liên quan. Có giáo án lên lớp, chú
trọng phân bổ thời gian hợp lý khi triển khai nội dung giảng dạy phần lý luận và liên hệ
thực tiễn; chú trọng giảng lý thuyết với liên hệ thực tiễn địa phương, tuy nhiên cũng tránh
phần liên hệ thực tiễn nhiều hơn giảng các kiến thức về lý luận. Tiếp tục đổi mới phương
pháp giảng dạy và học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học, lấy người học làm trung tâm.
- Đối với người học: phải tự giác, chủ động và sáng tạo trong học tập, bồi dưỡng

lý luận chính trị và nghiệp vụ. Học lý luận và biết cách vận dụng trong thực tiễn và thực
tế cơng tác của mình. Bác Hồ đã dạy người học phải biết “tự nguyện, tự giác, nêu cao
tinh thần chịu khó, cố gắng, khơng lùi bước trước bất kỳ khó khăn nào trong học tập.
Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu
hiểu kỹ, khơng tin một cách mù quáng từng câu một trong sách, có vấn đề chưa thơng
suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ. Đối với bất cứ vấn đề gì, phải đặt câu hỏi
“vì sao?” đều phải suy nghĩ kỹ càng xem nó có hợp với thực tế khơng, có thật đúng lý
khơng, tuyệt đối khơng nên nhắm mắt tuân theo sách vở một cách xuôi chiều. Phải suy
nghĩ chín chắn”.
11


2. Quan điểm cá nhân:
- Về quan điểm của cá nhân, bản thân em nhận thấy rằng: Mỗi sinh viên phải tự
mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng
đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, chúng ta nên tự xây dựng
cho mình một bản lĩnh vững chãi, một nền tảng tri thức vững chắc, sẵn sàng đấu tranh với
những hoạt động, sản phẩm chống phá cách mạng và đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước liên quan đến vấn đề giai cấp – dân tộc.
- Với trách nhiệm cũng như sự ảnh hưởng to lớn của mình tới đại bộ phận giới trẻ,
Hội Sinh viên Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác
phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần thường
xuyên thực hiện tốt. Hơn nữa, phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt
động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của vấn đề; đồng
thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, khơi dậy lòng tin vững chãi vào đường lối, chính
sách của Đảng.

12



KẾT LUẬN
Trong thế giới đương đại đang tồn tại muôn vàn học thuyết và vơ số học thuyết chính
trị - xã hội khác sẽ tiếp tục xuất hiện, nhưng chủ nghĩa Mác - Lênin, trước hết là học
thuyết triết học với tư cách linh hồn của chủ nghĩa Mác, vẫn là hình thức phát triển cao
nhất của tư tưởng nhân loại, là một đỉnh cao của trí tuệ lồi người, là ngọn lửa thắp sáng
niềm tin vào tương lai cho muôn người. Trước đây, V.I.Lênin đã đánh giá học thuyết Mác
là một học thuyết hoàn bị và triệt để nhất, nó soi sáng cho những người cách mạng trong
cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Người đã bổ sung vào học thuyết
Mác nhiều luận thuyết mới được rút ra từ sự vận động, phát triển khơng ngừng của lịch
sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta cũng đã từng khẳng định rằng, bây giờ học thuyết
nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng
nhất là chủ nghĩa Lênin. Đó chính là logic của lịch sử, là niềm tin khoa học của Đảng
13


Cộng sản Việt Nam và dân tộc Việt Nam trong định hướng đổi mới vì mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ chức thực hiện sự đổi mới ở Việt Nam
theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và phát triển xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải có
tư duy lý luận, trong đó tư duy triết học là chìa khố phương pháp luận khoa học. Từ
những thành công của chúng ta trong 20 năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định rằng,
triết học Mác - Lênin có vai trị to lớn và đặc biệt quan trọng đối với tiến trình đổi mới tư
duy lý luận ở Việt Nam.

14




×