Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

74 NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu HẠN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÉP QUYẾT hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.49 KB, 103 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: TRẦN KHẮC TIẾN
LỚP: CQ55/62.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÉP
QUYẾT HỢP
Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư tài chính
Mã số: 62
Giảng viên hướng dẫn: PGS, TS. Đinh Văn Hải

HÀ NỘI 2021

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan dưới đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các
số liệu kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa được công bố


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong các cơng trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2021

Sinh viên
Trần Khắc Tiến

SV: Trần Khắc Tiến

2

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cơ
giáo trường Học viện Tài chính nói chung, các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế nói
riêng, đặc biệt là thầy Đinh Văn Hải đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới các cán bộ trong công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và
thương mại thép Quyết Hợp đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
em thực tập tại đơn vị.
Do trình độ và kiến thức về chun mơn của em cịn hạn chế nên trong
nội dung phân tích, các đánh giá và giải pháp đưa ra khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến quan tâm và góp ý để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2021

Sinh viên
Trần Khắc Tiến

SV: Trần Khắc Tiến

3

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Trần Khắc Tiến

4

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SV: Trần Khắc Tiến

5

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐÔ

SV: Trần Khắc Tiến

6

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
TNHH
CP
TRđ

ĐVT

Viết đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Triệu đồng
Đơn vị tính

SV: Trần Khắc Tiến

7

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền
kinh tế Việt Nam. Đất nước ta chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế từ cơ chế
hành chính, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới này tất cả
các thành phần kinh tế đều được tự do phát triển, tự mình tìm thị trường kinh
doanh, tự hạch tốn kinh doanh, mở rộng thị trường của mình. Nếu doanh
nghiệp nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trường thì sẽ tồn tại, nếu doanh
nghiệp nào làm ăn thua lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Đặc biệt trong xu
thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp trong

nước đang đứng trước những cơ hội to lớn đế xây dựng và phát triền nhưng
bên cạnh đó cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức to lớn, đặc
biệt là phải cạnh tranh với các doanh nghiếp nước ngồi, có ưu thế và phát
triển hơn về mọi mặt từ cơng nghệ, trình độ quản lý, trình độ lao động, cho
đến nguồn lực tài chính. Do đó, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp đã trở thành mối ưu tiên quan trọng trong
định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp
đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại sắt thép, cung cấp phôi,
sắt thép, các sản phẩm lắp đặt,… phục vụ thi công những cơng trình xây
dựng. Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,
đất nước ta đang đởi mới và bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nên kinh tế đất nước.
Hiện nay nước ta đang xây dựng và phát triển các khu cơng nghiệp, khu đơ
thị, văn phịng và nhà ở... Do đó, ngành xây dựng đóng một vai trị rất quan
trọng trong q trình phát triển đất nước. Hiện tại ngành công nghiệp sản xuất
và thương mại sắt thép trong nước, ngoài sự cạnh tranh của các đơn vị sản

SV: Trần Khắc Tiến

8

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

x́t trong nước cịn chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngồi

có nền cơng nghiệp tiên tiến như Hàn Quốc, Trung Quốc…
Để đảm bảo có thể cạnh tranh và khơng bị yếu thế trên chính sân nhà,
ngành sản xuất thương mại sắt thép cần phải đầu tư nâng cao chất lượng. Để
làm được điều đó, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ năng lực của cán bộ nhân
viên, những chiến lược sản xuất kinh doanh và đầu tư phù hợp. Đầu tư là một
hoạt động rất quan trọng góp phần giúp công ty khai thác và phát huy mọi
nguồn lực để cạnh tranh với những công ty trong ngành khác. Trong chiến
lược phát triển của mình, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương
mại thép Quyết Hợp luôn xác định đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm là vấn đề then chốt để phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác
này vẫn chưa được đánh giá cao, năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại cơng
ty trong những năm qua vẫn cịn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian thực
tập tại công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh của công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp” để làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tởng quát
- Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm kết cấu xây
dựng, chỉ ra những kết quả và hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp; Từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp giai đoạn 20212023.
2.2. Mục tiêu cụ thê
- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
- Thứ hai, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp

SV: Trần Khắc Tiến


9

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thứ ba, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại
thép Quyết Hợp
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương
mại thép Quyết Hợp
- Thời gian nghiên cứu: số liệu từ 2018 -2020
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật lịch sử : xem xét sự vận động của các sự vật hiện tượng
trong mối quan hệ chặt chẽ với các sự vật hiện tượng khác và sự vận động của
các sự vật qua khác khoảng thời gian khác nhau.
- Phương pháp duy vật biện chứng : đặt tình hình sản phẩm của cơng ty vào các
mối quan hệ với các yếu tố liên quan
- Phương pháp thống kê : sử dụng các số liệu, bảng số liệu, biểu đồ để phân
tích thực trạng, xu hướng cạnh tranh sản phẩm của công ty các năm qua
- Phương pháp phân tích tởng hợp : trên cơ sở phân tích tác động của chính
sách , yếu tố thị trường,… đưa ra những đánh giá chung về năng lực cạnh
tranh của sản phẩm tại công ty

- Phương pháp so sánh : nhằm mục đích cho thấy sự khác biệt và thay đởi giữa
các năm và giữa các sản phẩm trong cùng loại về năng lực cạnh tranh
4. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp
- Chương 3: Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại thép Quyết Hợp

SV: Trần Khắc Tiến

10

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
vực liên quốc gia…
Trong cuốn “Kinh tế chính trị Mác – Lênin” (2008, tr.217) có nêu:

“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Ngoài ra trên thế giới cịn có rất nhiều nhận định khác nhau về cạnh
tranh nhưng đều có thể rút ra đặc diểm chung như sau: Cạnh tranh là cố gắng
nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong mơi trường cạnh tranh.
Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết phải đề cập đến:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể
có cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt trong kinh tế. Với các chủ
thể cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự, có mục đích phục
vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều
có thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên
mua là sự giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của
mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh cụ
thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia canh tranh phải tuân
thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính

SV: Trần Khắc Tiến

11

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng, các ràng buộc của luật
pháp và thông lệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với
người mua, hoặc giữa những người mua với những người bán là các thoả
thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định
hoặc ngắn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động
của mỗi chủ thể tham cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng
thời gian nhất định, hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành), hoặc
rộng (một nước, giữa các nước).
Có rất nhiều khái niệm về Cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung
nhất về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là mối quan hệ kinh tế mà ở đó các
doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn
để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Dù khái niệm được hiểu theo nghĩa nào thì Cạnh tranh là một điều tất
yếu của kinh tế, là một quy luật trong nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ
chế thị trường và có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
1.1.2.1 Căn cứ vào chủ thể tham thị trường
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng
hoá của mình với giá cao nhất, cịn người mua muốn mua với giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc

SV: Trần Khắc Tiến

12


Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua
phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị trường. Thực tế cho thấy khi
sản xuất hàng hoá càng phát triển càng có nhiều người bán dẫn đến cạnh tranh
ngày càng quyết liệt trên nhiều phương diện và nhiều hình thức đa dạng khác
nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật một mặt tác động đến các
nhà sản xuất, một mặt làm thay đổi nhu cầu của người mua, do đó nó dần làm
biến đởi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Một cách chung nhất cạnh tranh là sự
ganh đua ở các giác độ: chất lượng, giá cả, nghệ thuật tổ chức tiêu thụ và thời
gian. Giá là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh, đây là hình thức cạnh tranh được
sử dụng nhiều nhất. Khi nhu cầu con người phát triển cao hơn thì yếu tố chất
lượng sản phẩm chiếm vị trí chính yếu. Đến nay vào những năm cuối của thế
kỷ 20 thì với các doanh nghiệp lớn họ có với nhau sự cân bằng về giá cả thì
yếu tố thời gian và tổ chức tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất.
1.1.2.2 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành hai loại: Cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch
vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận
cao hơn so với vốn đầu tư bỏ ra đầu tư vào ngành khác. Sự cạnh tranh giữa
các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:

SV: Trần Khắc Tiến

13

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Cạnh tranh hồn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa nhiều người bán trên thị trường, trong đó, khơng người nào có đủ ưu thế
khống chế giá cả thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là
đồng nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức
cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh
tranh phở biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ
có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả
của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu.

1.1.2.4 Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành hai loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật, phù hợp với
chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sịng phẳng,
công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật
pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như chốn thuế, bn lậu,
móc ngoặc, hàng giả…).
1.2 Năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được phát biểu một
cách thống nhất. Năng lực cạnh tranh có thể hiểu là là khả năng giành chiến
thắng trong sự ganh đua giữa các chủ thể trong cùng một môi trường và khi
cùng quan tâm tới một đối tượng. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các
góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của

SV: Trần Khắc Tiến

14

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp
dựa trên 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của

doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của
mình.
Cũng có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy
trì và mở rộng phương thức phục vụ, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là
quan niệm khá phở biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của các
doanh nghiệp.
Hoặc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách
năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng
lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia
về Hợp tác Kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển
Thuật Ngữ Chính sách Thương mại (1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất
định tính, khó có thể định lượng.
Tóm lại, từ những quan niệm về năng lực cạnh tranh nêu trên có thể khái
quát như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao, bền
vững.
gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh
nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.2.2. Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

SV: Trần Khắc Tiến

15


Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cơng cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các
kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử
dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để
thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm,
thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các
doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực
tế, với quy mơ kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy
được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất
linh hoạt và phù hợp ,khơng theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đây là
một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp
thương mại thường phải dùng đến chúng.
1.2.2.1. cạnh tranh về sản phẩm
a. cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với cơng dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả
được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ
cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất
lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người
tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế
thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động
ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình,
cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả

là yếu tố mà khách hàng khơng cần quan tâm đến là hồn tồn sai bởi giá cả
cũng là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù
hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất

SV: Trần Khắc Tiến

16

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá
cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng
cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đởi cơng
nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an tồn trong q trình tiêu dùng và sau
khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải
tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm
cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy
trì tiêu dùng sản phẩm của doang ghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung
thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải
đương đầu đối với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một
khi chất lượng hàng hố dịch vụ khơng được bảo đảm thì có nghĩa là khách

hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách
hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác
chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở
chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
b. Cạnh tranh về giá cả sản phẩm

SV: Trần Khắc Tiến

17

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hố để sản x́t
ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được
tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất,
khi có cùng hàng hố dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn
họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu

nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục
vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả
đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm:
định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính
sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh
giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà
chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu
quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn
và lời nhanh. Khơng ít doanh nghiệp đã thành cơng khi áp dụng chính sách
định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để
sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng.
Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để
định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường.

SV: Trần Khắc Tiến

18

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản

phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu
tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so
sánh, xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào
tâm lý của người tiêu dùng rằng những hàng hố giá cao thì có chất lượng cao
hơn các hàng hố khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi
nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị
trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng q hiếm cao cấp ít có sự
nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem
mình đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu
hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các
chiến lược các chính sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
c. cạnh tranh về sự đa dạng hóa sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp là việc mở rộng danh mục sản
phẩm, nó gắn liền với q trình dởi mới và hồn thiện cơ cấu sản phẩm, nhằm
đảm bảo doanh nghiệp thích ứng được với sự biến động của môi trường kinh
doanh.
Đa dạng hóa sản phẩm là một khuynh hướng phát triển ngày càng phổ
biến trong các doanh nghiệp công nghiệp, các tổ chức kinh tế lớn như tập
đoàn kinh doanh thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, kinh doanh đã ngành và đa
linh vực. Số lượng và chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường thực chất
cũng là một chỉ tiêu dánh giá mức độ phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng
như của nền kinh tế nói chung. Trong thực tế việc thực hiện đa dạng hóa sản

SV: Trần Khắc Tiến

19

Lớp: CQ55/62.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phẩm khơng những giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh tế và phi
kinh tế như lợi nhuận hay thế lực thị trường mà cịn đóng góp rất lớn vào sự
phát triển của tồn xã hội nhờ tạo ra nhiều loại hàng hóa mang lại lợi ích và
thỏa màn nhu cầu của người tiêu dùng
Một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro là đang
dạng hóa sản phẩm để tạo ra các tuyến sản phẩm với nhiều thang , dòng bơt
sung lẫn nhau thay vì chỉ tập trung sản x́t một sản phẩm khi các yếu tố
khách quan biến động có thể dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp
Việc đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực có sẵn cho phép
doanh nghiệp tăng năng lực sản x́t, đạt được lợi nhn tối đa ngồi ra cịn
tăng thêm thu nhập cho người lao động
Tóm lại , thực hiện đa dạng hóa sản phẩm được coi là xu hướng tất yếu
khách quan đối với các doanh nghiệp công nghiệp giúp doanh nghiệp tồn tại ,
phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2. Cạnh tranh về uy tín thương hiệu
Thương hiệu là những dấu ấn, hình tượng tích cực và uy tín của sản
phẩm và doanh nghiệp đọng lại trong tâm trí của khách hàng và là tiền đề
quan trọng cho hành động mua sắm và tiêu dùng.
Thương hiệu như lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Sự
cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp thông qua
rất nhiều yếu tố như thuộc tính hóa, cảm nhận thơng qua dịch vụ đi kèm uy tín
và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.

SV: Trần Khắc Tiến


20

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sứ mệnh doanh nghiệp, tầm nhìn chiến lược, tầm nhìn thương hiệu, các yếu tố
cấu thành nên thương hiệu như logo, khẩu hiệu là những cam kết của doanh
nghiệp muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường. Trong kinh doanh các công ty
ln đưa ra một tở hợp các thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích đích
thực và đặc trưng nởi trội của hàng hóa, dịch vụ sao cho phù hợp với từng
nhóm khách hàng cụ thể. Thương hiệu với chức năng nhận biết và phân biệt
sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Mọi doanh nghiệp không thể đảm
bảo cam kết rằng sẽ đem đến cho khách hàng của mình hàng hóa dịch vụ, tốt
nhất ở mọi nơi, với tất cả các đối tượng khách hàng. Chính vì vậy tầm nhìn
thương hiệu, chiến lược thương hiệu giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường
nhằm mục đích cung cấp những điều tốt nhất thỏa mãn nhu cầu của Khách
hàng.
Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản
phẩm. Xuất phát từ những định vị khác nhau cho từng chủng loại hàng hóa
với những thương hiệu khác nhau, quá trình phát triển sản phẩm cũng được
khắc sâu hơn trong tâm trí của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của
sản phẩm, cá tính thương hiệu sẽ định hình và rõ nét, thơng qua các chiến
lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hài hòa hơn cho từng loại hàng hóa. Thơng
thường mỗi chủng loại hàng hóa sẽ tạo ra sự khác biệt cơ bản về công dụng và

tính năng chủ yếu của chúng thường mang những thương hiệu nhất định phụ
thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế thương hiệu tạo ra
sự khác biệt dễ nhận thấy trong quá trình phát triển của một hoặc một dòng
sản phẩm.
Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp. Thương hiệu
mang lại những nổi bật nhất định cho doanh nghiệp, đó là khách hàng tin

SV: Trần Khắc Tiến

21

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tưởng vào chất lượng sản phẩm và yên tâm sử dụng sản phẩm thu hút được
khách hàng bởi lẽ nhãn hiệu hàng hóa cũng như tên giao dịch của doanh
nghiệp, người ta biết đến trước bởi nó gắn với sản phẩm dịch vụ, muốn có
được uy tín vững chắc doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng giữ đống đều
chất lương đó, điều đó làm cho khách hàng yên tâm hơn và tin tưởng khi sử
dụng hàng hóa từ đó dễ thu hút thêm khách hàng.
Chính vì vậy mà thương hiệu trở thành một trong những công cụ cạnh
tranh bên vững của doanh nghiệp.
1.2.3. cạnh tranh về cơng nghệ
Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công
nghệ hiện đại. Công nghệ hiện dại là cơng nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian
tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao,

tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ơ nhiễm môi trường. Sử
dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm tăng khả năng cạnh trnah của
sản phẩm. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ phù hợp, nắm bắt được chu
kỳ sống của công nghệ, thời gian hồn vốn của cơng nghệ phải ngắn. doanh
nghiệp cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ khả năng trình độ và
kiểm sốt cơng nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của cơng nghệ.
1.2.4. Cạnh tranh về trình đợ tở chức và quản lý của doanh nghiệp
Trình độ tở chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản trị, cơ chế quản lý, hệ thống thông tin quản lý, bầu khơng khí và
đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp biết tập hợp
sức mạnh đơn lẻ của thành viên và biến thành sức mạnh tởng hợp thơng qua
tở chức thì doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được những lợi thế tiềm ẩn của tổ

SV: Trần Khắc Tiến

22

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chức mình. Đây là một đòi hỏi đối với các nhà quản trị cấp cao. Khơng thể
nói doanh nghiệp có được cấu trúc tốt nếu khơng có một sự nhất qn trong
cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp. Cơ cấu doanh nghiệp tốt đồng nghĩa
với việc có được một cơ cấu phịng ban hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm
được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phịng ban việc thực hiện tốt nề

nếp tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới phương thức thông qua quyết định của
nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường
của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi người tích cực hơn trong
cơng việc và lơi cuốn họ vào q trình đạt được tới những mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại
đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành cơng như: phương pháp
quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống,
quản lý theo chất lượng như: ISO 9000. ISO 1400,… Bản thân doanh nghiệp
phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được
đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, thì doanh nghiệp phải có một
cơ chế quản lý, ngồi yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình
rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đởi. Cùng quy
mơ, trình độ, chất lượng nguồn lực tài chính, cơng nghệ, nhân lực như nhau,
cơ chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng năng lực cạnh tranh khác nhau (Tởng
hợp lực, hay năng lực tích hợp). Hồn thiện và đổi mới cơ chế quản lý ngày
càng được coi là một trong những phương pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
hữu hiệu và bền vững ngay cả trong điều kiện kỹ thuật cơng nghệ và tài chính
khơng thay đổi.
1.2.5. Cạnh tranh về nguồn lực tài chính

SV: Trần Khắc Tiến

23

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Nguồn lực tài chính: Là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao là
doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong
những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử
dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch tốn các chi phí rõ
ràng để xác định được hiểu quả chính xác.
“Bn tài khơng bằng dài vốn”, nếu doanh nghiệp khơng có nguồn vốn
dồi dào thì sẽ hạn chết rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như:
hạn chế về việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế vè việc đào tạo nâng cao
trình độ của cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng,
nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hóa hệ thống tở chức quản lý… Trong
thực tế khơng có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các
mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, điều quan trọng nhất là DN
phải có kế hoạch huy động vốn phù hợp, hiệu quả và phải có chiến lược đa
dạng hóa nguồn cung vốn. Có vậy doanh nghiệp mới có thể chiến thắng đối
thủ và đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh
khác nghiệt.
1.2.6. Cạnh tranh về nguồn nhân lực
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng
tạo trong mọi tổ chức. Mọi quan điểm kinh doanh đều xuất phát từ con người,
mọi chỉ đạo hay thực thi cũng do con người. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện
ở trình độ quản lý các cấp lãnh đạo, trình độ chun mơn của cán bộ cơng
nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng… và
từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo


SV: Trần Khắc Tiến

24

Lớp: CQ55/62.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng chung,
hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.7. Các công cụ cạnh tranh khác
1.2.7.1. Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng
thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối
với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải
làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng
nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định
- Chăm sóc khách hàng sau khi bán sản phẩm và tiếp thu các nhận xét
của khách hàng về sản phẩm để nâng cao sự hài lòng của khách hàng cho lần
giao dịch tiếp theo .
Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ lắm bắt được sản phẩm
của mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.
1.2.7.2. Phương thức thanh tốn
Đây cũng là một cơng cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng,

phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến
công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.

SV: Trần Khắc Tiến

25

Lớp: CQ55/62.01


×