Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu HẠN BIA HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.27 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Phần I: Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã hòa nhập vào sự phát triển chung của nền
kinh tế thế giới, điều đó được đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho mơi
trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng mạnh hơn không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà cịn có sự
tham gia của các doanh nghiệp nước ngồi trong một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp
đều bình đẳng như nhau. Vì vậy, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực, phấn đấu,
cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Hiện nay thị trường bia là thị trường đang rất hấp dẫn và ngày càng có nhiều doanh
nghiệp tham gia vào thị trường này. Vì thế sự cạnh tranh ở đây rất khốc liệt về mọi mặt
từ chất lượng đến giá cả sản phẩm. Nhu cầu về sản phẩm bia của người tiêu dùng ngày
càng tăng nhưng cũng khắc khe hơn. Xét tổng quan thị trường bia Việt Nam, công ty bia
Huế là một trong 4 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bia lớn nhất trên cả nước. Thị
trường bia tuy rất có tiềm năng nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho công ty trong
việc xây dựng và phát triển sản phẩm này.Do đó, để có thể thành cơng trên thị trường
cơng ty cần phải tìm ra những hạn chế và những điểm mạnh của mình để cải thiện và
phát huy.
Mặt khác, hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường mỗi một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp đó phải hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Muốn vậy, yêu cầu doanh nghiệp phải thường xuyên được tiến hành phân tích
tình hình sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong
trạng thái thực của nó. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp doanh doanh nghiệp
phát hiện ra những khả năng tiềm tàng, nhìn nhận đúng đắn về những mặt mạnh cũng
như hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn
đưa ra quyết định tối ưu của phương án hoạt động kinh doanh là cơ sở để ra các quyết


định đúng đắn trong chức năng quản lý và biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn
chặn những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy việc tiến hành phân tích một cách tồn diện mọi

SVTH: Lê Duy Tiến

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có vị trí hết
sức quan trọng.
Cơng ty Bia Huế là một trong 4 công ty sản xuấ t bia lớn nhất trên cả nước, nguồn
cung lao động và nguyên vật liệu của công ty rất lớn, số lượng sản phẩm sản xuất ra
hàng năm của công ty rất lớn. Vì thế việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tiết
kiệm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại công ty Bia Huế
tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
TNHH Bia Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Câu hỏi nghiên cứu
 Tình hình hoạt động chung của cơng ty Bia Huế trong những năm
gần đây như thế nào?
 Những thuận lợi và khó khăn mà cơng ty gặp phải và sự cạnh tranh của các đối

thủ trên thị trường như thế nào?
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng ở công ty Bia Huda?


 Những giải pháp nào cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty?
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Phân thích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty qua 3 năm 2009
– 2011;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty bia Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SVTH: Lê Duy Tiến

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bia Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: công ty TNHH Bia Huế tại thị trường Thừa Thiên Huế.

-


Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2009- 2011 và đề xuất giả i
pháp đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thâ ̣p số liêu
̣
-

Số liêu sơ cấ p: Bảng cân đố i kế toán, bảng báo cáo kế t quả kinh doanh, bảng
̣
thố ng kê lao đô ̣ng của công ty TNHH Bia Huế qua 3 năm 2009-2011 thu thâ ̣p
đươ ̣c từ phòng bán hàng, nhân sự, phòng kế toán của công ty TNHH Bia Huế .

-

Số liê ̣u thứ cấ p: Từ internet( huda.com.vn, sabeco.com.vn…), các khóa luâ ̣n đa ̣i
ho ̣c và cao ho ̣c, các tài liê ̣u tham khảo.
4.2 Phương pháp tổ ng hơ ̣p và xử lý số liêu
̣

-

Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng như cơ sở phương pháp luận
xuyên suốt đề tài để xem xét các hiện tượng kinh tế xã hội trong mối quan hệ tác
động lẫn nhau.

-

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu để tổng hợp thơng tin số liệu cần thiết cho
việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các

yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3 Phương pháp phân tích

-

Phương pháp phân tích kinh tế để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế cùng nội dung,
tính chất để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.

-

Phương pháp chỉ số nhân tố.

-

Một số phương pháp khác…

Phần II:Nội dung đề tài
SVTH: Lê Duy Tiến

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa


Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp
1.1

Lý luận cơ bản về doanh nghiệp

1.1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp

- Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.
- Ngồi ra cịn có định nghĩa khác về doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích người tiêu dùng thơng qua đó tối đa
hóa lợi ích chủ sở hữu, đồng kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội kinh doanh”.
Doanh ngiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân, nó do nhà nước khẳng định và xác định. Việc xác định tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà
nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm
với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi
hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh tốn
những khoản cơng nợ khi phá sản hay giải thể.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống( nền kinh tế quốc dân) gắn
liền với địa phương nơi nó tồn tại.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có q trình hình thành từ một ý chí và

bản lĩnh của người sáng lập( tư nhân, tập thể hay nhà nước); quá trình phát triển thậm
chí có khi tiêu vong, phá sản hay bị doanh nghiệp khác thơn tính. Vì vậy cuộc sống của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó.

SVTH: Lê Duy Tiến

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa
phương nhất định, sự phát triển cũng như sự suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó.
1.1.1.2 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn( 2 thành viên trở lên)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai
thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là
thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có khơng q 50 thành
viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.
Như vậy công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó :
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các

Điều 43,44 và 45 của Luật doanh nghiệp 2005;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư các pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn khơng có quyền phát hành cổ phần.
1.1.1.3 Vai trò của Doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo
ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp
đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động
và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và
tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo...
SVTH: Lê Duy Tiến

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền
kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân
tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế trong q trình hội nhập.
Có thể nói vai trị của DN khơng chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt
kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
Nằm bên dịng Hương Giang thơ mộng, Cơng ty Bia Huế không chỉ được biết đến

như một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hàng đầu Việt Nam mà cịn là đơn
vị đầy năng nổ, nhịêt tình trong các hoạt động từ thiện, giúp đỡ cộng đồng. Bằng vào
những nỗ lực của mình, cơng ty Bia Huế hiện là một trong những đơn vị đóng góp nhiều
nhất cho ngân sách của tỉnh Thừa Thiên - Huế, góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng
phồn vinh, phát triển, hướng đến xây dựng hình ảnh "Một thương hiệu, một tấm lịng
trên đất Cố đơ"...
1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ đạt hiệu quả cao khi sử dụng các yếu
tố cơ bản của quá trình kinh doanh hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà
kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đa ̣t được các mục tiêu kinh doanh cần phải chú trọng
đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng
các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chí phí tối thiểu.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Lê Duy Tiến

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh có thể là sự so sánh tương đối và so

sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL(giá trị tổng sản lượng), DT,
LN(doanh thu, lợi nhuận)
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản, nguồn vốn
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng” Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó
trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
H=K–C
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
H = K/C (%)
Trong đó:
H: hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả sản xuất kinh doanh (thể hiện qua các chỉ tiêu GTTSL, DT, LN...)
C: Nguồn lực đầu vào(bao gồm: lao động, chi phí, vốn, thiết bị...)
1.2.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chí phí nhỏ nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ là định tính và định lượng.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì
người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh
lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả không được tách rời nhau.
SVTH: Lê Duy Tiến


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm trù
so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về, kết quả chỉ là yếu tố cần
thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo
ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa là riêng kết quả chưa thể hiện đươc chất lượng
tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tức là thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị trường. Vì vậy nói đến hiệu
quả là nói đến mức độ thỏa mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có
giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thỏa mãn nhu cầu.
Tóm lại vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
1.2.3 Phân loại các loại hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp, vì vậy trong việc tiếp cận, phân
tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và
phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo căn cứ sau:
- Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý
trong nền kinh tế quốc dân: phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm
lực và những đơn vị kinh tế bao gồm:
 Hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng (địa phương);
 Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác;
 Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (giáo dục, y tế...);
 Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
Căn cứ vào nội dung và tính chất các loại kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng

của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế với các loại hiệu quả khác:
 Hiệu quả kinh tế;
 Hiệu quả xã hội;
 Hiệu quả kinh tế - xã hội;
 Hiệu quả kinh doanh.

SVTH: Lê Duy Tiến

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Trong các loại hiệu quả trên chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì hiệu
quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là
đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hiệu quả kinh doanh nghiệp lại được chia ra: Hiệu quả kinh doanh tổng
hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( hay một
đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kì xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động
kinh doanh chính, liên doanh liên kết...). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể,
khơng phản ánh hiệu quả của tồn doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia theo tiêu thức thời gian:
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở

từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm...
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn, thậm chí người ta cịn
nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn có mối quan hệ biện chứng với
nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đơi khi vì mục tiêu hiệu quả
trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn.

1.2.4 Ý nghĩa, vai trò của đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tồn tại và phát
triển đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong
SVTH: Lê Duy Tiến

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần xác định rõ phương hướng mục tiêu trong
dầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phấn
tích kinh doanh.
Trong thời kì chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các
cơng ty ra đời sản xuất phát triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, với sự cạnh
tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các
hoạt động mà công ty, đề ra các phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà ưu

bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và u cầu độ chính xác cao. Với địi hỏi
này cơng tác hạch tốn khơng thể đáp ứng được vì vậy cần phải có mơn khoa học phân
tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú.
Ngày nay, với những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh tế- văn hóa, trình độ
khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở nên quan trọng trong quá trình
quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quản lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả
nhất về kinh tế- xã hội- mơi trường.
Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý
đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng
cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm
tàng về vốn, lao động, đất đai…vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng,
phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
trình độ sản xuất và mức độ hồn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện,
càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự
phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp.
SVTH: Lê Duy Tiến

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa


Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là
lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngồi ra nó cịn giúp doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động,
thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
* Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu là tở ng giá trị hàng hóa tiêu thụ của cơng ty bao gồm tồn bộ giá
trị hàng hóa mà cơng ty mà cơng ty đã bán và thu được tiền trong kì nghiên cứu. Chỉ
tiêu này bao gồm:
Doanh thu tiêu thụ: là toàn bộ số tiền mà công ty thu được trong năm thông qua
việc bán sản phẫm của mình.
Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Khoản giảm trừ doanh thu
* Lợi nhuận:
Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các chủ
doanh nghiệp thì hay quan tâm đến cái gì người ta thu được sau quá trình sản xuất kinh
doanh và thu được bao nhiêu, do vậy chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Cịn đối với các
nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt được vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu
hiệu quả của doanh nghiệp.
Π = TR – TC

SVTH: Lê Duy Tiến

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Π: Lợi nhuận thu được( lợi nhuận trước thuế) từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
TR: Doanh thu bán hàng.
TC: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó
1.2.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.5.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp cho phép đánh giá được hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Nó là mục tiêu cuối cùng mà doanh
nghiệp đặt ra.
*Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Sức sản xuất của tổng tài sản(SSXtts):
SSXtts=
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tổng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao .
Doanh lợi tài sản( ROA):
ROA=
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tổng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài
sản càng hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng nguồn vốn CSH
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu (SSXvcsh, vòng quay vốn CSH):

SSXvcsh=
Doanh lợi vốn CSH(ROE):
ROE=
SSXvcsh , ROE cho biết 1 đồng vốn CSH đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận
sau thuế. Các chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn CSH càng hiệu quả.
1.2.5.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận của
hoạt động sản xuất kinh doanh:
SVTH: Lê Duy Tiến

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận cho phép ta đánh giá được hiệu
quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
* Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
Sức sản xuất của TSLĐ(SSXtsld):
SSXtsld=
Sức sinh lợi của TSLĐ(SSLtsld):
SSLtsld=
SSXtsld, SSLtsld cho biết cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra được mấy đồng doanh thu,
lợi nhuận. SSXtsld, SSLtsld càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động càng
có hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các loại tài
sản cố định của doanh nghiệp.
Sức sản xuất của TSCĐ(SSXtscd):

SSXtscd=
Sức sinh lợi của TSCĐ(SSLtscd):
SSLtscd=
SSXtscd, SSLtscd cho biết cứ một đồng tài sản cố định tạo ra được mấy đồng doanh thu,
lợi nhuận. SSXtscd, SSLtscd càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định càng
có hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần
nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp.
Năng suất lao động(NSLĐ)
W = Q/L
W : năng suất đơn vị lao động, W càng cao càng tốt
Q : Sản lượng sản xuất ra (đơn vị có thể là hiện vật hoặc giá trị)
L : Số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động (tính
theo giờ, ca, ngày lao động) .
SVTH: Lê Duy Tiến

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

1.2.5.3 Một số chỉ tiêu khác:
*Khả năng thanh toán của doanh nghiệp :
Khả năng thanh toán ngắn hạn=tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh=(tài sản lưu động- dự trữ)/nợ ngắn hạn
*Chỉ số khả năng hoạt động:
- Vòng quay tiền= Doanh thu thuần/tiền và tương đương tiền

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
- Vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán/ tồn kho bình quân
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho càng cao nghĩa là hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu
thụ nhanh
- Kỳ thu tiền bình quân= Khoản phải thu x 360/Doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu hồi các
khoản nợ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
 Nhân tố môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách đầu tư ưu đãi,
chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành từng
lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong từng ngành từng lĩnh vực nhất định.

SVTH: Lê Duy Tiến

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan nhà nước về kinh tế cần
làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không để ngành hay

lĩnh vực kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc thực hiện tốt sự hạn
chế của độc quyền kiểm soát độc quyền tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng việc tạo
ra các chính sách vĩ mơ hợp lý như chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế, loại
hình doanh nghiệp sẽ tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khác.
 Nhân tố môi trường chính trị, pháp luật
Mơi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động
của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở
đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh
nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định
(nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc
khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp
tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
 Yếu tố công nghệ
Khoa học cơng nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, chất lượng và giá cả có ý nghĩa
ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giưới hiện nay công cụ cạnh tranh đã
chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản
phẫm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.

SVTH: Lê Duy Tiến


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật đã đem lại những kết quả đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã
đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái.
 Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh… là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp.
 Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ
có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh phù
hợp với đặc điểm xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội như dân số, văn hóa, thu
nhập…
1.3.1.2 Mơi trường vi mơ
 Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường
của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh, là
những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy tìm hiểu
kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là
điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
 Nhân tố đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng các đối

thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối thủ
cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong những yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến việc ra quyết điịnh kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên
phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát
triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm

SVTH: Lê Duy Tiến

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo được thế vững mạnh
trên thị trường.
 Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào trong q trình sản xuất của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu gặp khó khăn, giá
nguyên vật liệu sẽ cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những
nhà cung ứng thích hợp vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo chất lượng. Thông thường
giá cả, chất lượng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà
cung ứng.
 Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất
lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản
phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
 Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà khơng có người
hoặc là khơng được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp khơng thể tiến
hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng…
của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà cịn giúp cho
doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào
SVTH: Lê Duy Tiến

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại,
nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp khơng
những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới cơng nghệ, áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất do đó khơng nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp,

tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí băng cách chủ
động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của
doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp đó.
 Nguồn nhân lực
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra cơng tác tổ chức phải
bố trí lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp,
sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao
động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp
nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta
coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến
hành sản xuất kinh doanh thì cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác tổ chức bố trí sử dụng
nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ
thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề
ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân
thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ
SVTH: Lê Duy Tiến

18


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời
phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cơ sở vật chất và trình độ về cơng nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng
để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh
kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù
chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trị
quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh
nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả
cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho
tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu
nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho
doanh nghiệp một tài sản vơ hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên
vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cịn có cơng nghệ sản xuất tiên tiến và hiện
đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, cịn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém
hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
 Hệ thống thông tin và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao
gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phịng ban, từng người lao

động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phịng ban cũng như những ngưòi lao động trong
SVTH: Lê Duy Tiến

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

doanh nghiệp ln có mối quan hệ ràng buộc địi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao
đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông tin của doanh
nghiệp. Việc hình thành qúa trình chuyển thơng tin từ người nàu sang người khác, từ bộ
phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ
sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách
thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh
doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá
các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp,
ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự
phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một
SVTH: Lê Duy Tiến

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị
doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản),
chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều,
sự phối hợp trong hoạt động khơng chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh
thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
1.4 Tổng qua về Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty bia ở Việt Nam
1.4.1 Thị trường bia Việt Nam hiện nay
Việt Nam có tới 33 triệu người trong độ tuổi 20 đến 40, độ tuổi có tỷ lệ tiêu thụ
các sản phẩm bia cao nhất. Mặc dù nền kinh tế có nhiều yếu tố khơng thuận lợi, lạm

pháp tăng, mức sống đi xuống, giá bia tăng cao nhưng sản lươ ̣ng bia vẫn tăng trưởng
mạnh. Theo Hiệp hội Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam, nửa đầu năm 2008, tăng
trưởng bia vẫn ở mức 14%. Mặc dù nền kinh tế có nhiều yếu tố khơng thuận lợi, lạm
pháp tăng cao, giá cả các loại vật tư nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất bia, rượu
những tháng đầu năm tăng rất cao so với cùng kỳ, đặc biệt là malt, cao hoa, đường, gạo,
bao bì nhãn mác... đều tăng từ 30% – 70%, thậm chí có mặt hàng còn tăng gần gấp 5 lần
so với cùng kỳ, và giá bia tăng cao thì sản xuất bia vẫn tăng trưởng mạnh.
Theo điều tra của bộ phận điều tra nghiên cứu của Kirin Holdings, công ty bia lớn
và nổi tiếng tại Nhật Bản đã đưa ra số liệu thống kê mới nhất là có tới 182,69 triệu
kilơlít bia đã được tiêu thụ trong năm 2011. Lượng tiêu thụ bia năm 2011 đã tăng 2,4 %
so với năm 2010 và đánh dấu một kỷ lục mới trong 25 năm liên tiếp. Con số này cũng
được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trong năm tới. Châu Á có tổng lượng tiêu thụ bia lên tới
61,41 triệu kilơlít, tăng 5,3% so với năm 2010, giữ vững vị trí là châu lục tiêu thụ nhiều
bia nhất thế giới trong năm 2011. Lượng tiêu thụ của châu Á chiếm 33,6% toàn cầu, tiếp
sau là châu Âu với 27,7% và châu Mỹ La-tinh là 16,2%.
Nếu tính theo từng quốc gia riêng lẻ, Trung Quốc là nước tiêu thụ nhiều bia nhất
trong tám năm liên tiếp. Quốc gia này tiêu thụ 44,68 triệu kilơlít rượu, bia trong năm,
tăng 5,9% so với năm ngoái. Đứng thứ 2 là nước Mỹ với lượng tiêu thụ là 24,14 triệu
kilơlít, giảm 1,4% so với năm 2010. Nhật Bản đứng thứ 7 trong danh sách chỉ với 5,81
SVTH: Lê Duy Tiến

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

triệu kilơlít, giảm 2,8% so với năm ngối. Điều này được cơng ty Kirin nhận định là do
sự ảnh hưởng của sự lão hóa dân số và sự đa dạng hóa trong khẩu vị của khách hàng.

Năm 2010, Nhật Bản đã từng dẫn đầu danh sách lượng tiêu thụ bia trên đầu người ở
châu Á. Năm 2011, trong số 25 quốc gia đứng đầu trong danh sách, lượng tiêu thụ tăng
đáng kể nhất là ở các nước Nigeria (tăng 17,2%), Ấn Độ (tăng 17%), Brazil (tăng 16%)
và Việt Nam với mức tăng 15%.
Với mức tiêu thụ 2,7 tỷ lít bia trong năm 2010 (khoảng 24 lít trên/đầu người/năm,
bằng 1/10 so với châu Âu), Việt Nam đã trở thành nước thứ ba có sản lượng tiêu thụ bia
cao nhất châu Á, sau Nhật và Trung Quốc.
Dù đang ở mức cao nhưng sức tiêu thụ mặt hàng bia vẫn đang tăng lên mạnh mẽ
bất chấp những khó khăn của nền kinh tế.
Theo khảo sát của Kantar Worldpanel Vietnam tại 4 thành phố lớn (Hà Nội,
TP.HCM, Cần Thơ, Đà Nẵng), 9 tháng đầu năm 2011, đã có khoảng 120 triệu lít bia
(tương đương với 2.900 tỷ đồng) được tiêu thụ tại các hộ gia đình.
Và dự kiến, đến hết năm 2011, số bia được tiêu thụ tại 4 thành phố này sẽ đạt 300
triệu lít với tổng trị giá 7.250 tỷ đồng.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, có đến 80% số hộ gia đình tại các thành phố này
dùng bia với số tiền 1,6 triệu đồng/năm, và mỗi người uống bình quân 3 lần/tuần, mỗi
lần uống từ 2-3 chai bia.
Sức tiêu thụ bia tăng mạnh còn do thị hiếu tiêu dùng thay đổi. Tại các vùng nông
thôn, việc dùng bia thay rượu trong các dịp lễ Tết và ngay trong những ngày thường đã
trở nên phổ biến hơn.
1.4.2 Thị phần các nhà sản xuất bia Việt nam
Hiện nay, thị trường bia tại Việt Nam có 3 doanh nghiệp lớn nhất là Sabeco,
Habeco và VBL. Ba công ty này chiếm tới 95% thị phần sản lượng cả nước . Trong đó,
Sabeco chiếm 51,4%, VBL chiếm 29,7% và Habeco chiếm 13,9%, công ty bia Huế
chiếm 2,2%

SVTH: Lê Duy Tiến

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Biểu đồ 1.1: Thị phần sản lượng các nhà sản xuất bia tại Việt nam (12/2010)
(Nguồn: Theo Sabeco)
Sabeco - Tổng CTCP Bia rượu NGK Sài Gòn
Sabeco là đơn vị đứng đầu thị trường, chiếm 51,4% thị phần sản lượng các nhà sản
xuất bia tại Việt Nam.
Các sản phẩm chính của Sabeco có Bia Sài Gòn Đỏ (Sài Gòn Export 355), Bia lon
333, Bia Sài Gòn Lager, Bia Sài Gòn Xanh…
Sản lượng năm 2010 của Bia Sài Gịn đạt mốc 1 tỷ lít, qua đó Sabeco đứng thứ 21
trong số các doanh nghiệp sản xuất bia hàng đầu thế giới và Top 3 các nhà sản xuất bia
Đông Nam Á. Doanh số hợp nhất năm 2010 đạt 19.913 tỷ đồng, tương ứng 1 tỷ
USD.Lợi nhuận trước thuế đạt 3.485 tỷ đồng, LNST của công ty mẹ đạt 2.429 tỷ đồng.
Tổng doanh thu năm 2011 ước đạt 22,130 tỷ đồng, bằng 104 % kế hoạch, tăng 13%
so với năm 2010. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 2,746 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch và
84% so với năm 2010. Sabeco nộp ngân sách ước đạt 2,766 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch
năm và 99% so với năm 2010.
VBL – Vietnam Brewery Limited
VBL là nhà sản xuất các loại bia Heineken, Tiger, Larue tại Việt Nam.

SVTH: Lê Duy Tiến

23


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Cơng ty là liên doanh giữa Asia Pacific Brewery Limited (APBL) của Singapore và
Tổng cơng ty thương mại Sài Gịn (Satra), tỷ lệ sở hữu của mỗi bên là 60% và 40%.
Theo báo cáo thường niên năm 2010 của APBL, thị trường Đông Dương (Việt
Nam, Lào, Campuchia) đóng góp 48% lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2010 của
công ty, tương ứng 241,7 triệu đô la Singapore (gần 3.900 tỷ đồng), tăng trưởng 48% so
với năm 2009.
Habeco - Tổng CTCP Bia rượu NGK Hà Nội
Sản lượng bia Hà Nội tiêu thụ năm 2010 đạt 403,8 triệu lít, tăng 32,5% so với năm
2010. Các sản phẩm chính của Habeco có bia chai/bia lon Hà Nội, bia hơi, bia Trúc
Bạch...
Năm 2010, công ty mẹ Habeco đạt 5.439 tỷ đồng doanh thu và 895 tỷ đồng LNTT;
LNST đạt 734 tỷ đồng.
Năm 2011, toàn tổ hợp Habeco đạt tổng doanh thu 8.227 tỷ đồng, lợi nhuận sau
thuế đạt 793 tỷ đồng. So với năm 2010, doanh thu của của Habeco tăng 18% trong khi
lợi nhuận giảm 17%.
Riêng tại công ty mẹ, Habeco đạt sản lượng tiêu thụ 415,6 triệu lít bia rượu các
loại. Tổng giá trị doanh thu đạt 5.295 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 642 tỷ đồng. So
với năm 2010, doanh thu tăng 2,9% và lợi nhuận giảm 12,5%.
Theo báo cáo của ban lãnh đạo Habeco, năm qua giá nguyên liệu như malt, gạo
tăng từ 15 -20%, các vật liệu vỏ lon, vỏ chai, két..cũng tăng từ 10 – 30%. Ngoài ra chi
phí nhiên liệu xăng dầu cũng tăng khiến cho chi phí giá vốn của Habeco tăng mạnh làm
giảm lợi nhuận của tổng công ty.

SVTH: Lê Duy Tiến

24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Hữu Hịa

Chương 2: Thưc tra ̣ng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bia Huế
̣
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Bia Huế
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bia
Huế
s
s
s
s
s

Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): CÔNG TY TNHH BIA HUẾ.
Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): HUE BREWERY LTD.
Tên giao dịch (tên viết tắt): HBL.
Địa chỉ: 243 Nguyễn Sinh Cung – Thành phố Huế.
Điện thoại: 054 – 3850 164
Fax: 054 –3 850 171.
s Email:
Website: www.huda.com.vn
Ngày 20/10/1990, Nhà máy Bia Huế được thành lập theo Quyết định số 402
QĐ/UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế với hình thức xí nghiệp liên doanh có vốn góp
từ các đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh trong tỉnh và vay vốn ngân hàng. Số vốn
đầu tư ban đầu của Nhà máy là 2,4 triệu USD.

SVTH: Lê Duy Tiến


25


×