Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của sở GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TRONG THỜI GIAN gần đây (2006 2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.4 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới
của đất nước, của ngành ngân hàng, Ngân hàng Công thương Việt Nam
(NHCTVN) ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vai trò, vị trí là một
trong năm Ngân hàng thưong mại Nhà nước lớn của Việt Nam, với tổng tài
sản chiếm trên 25% thị phần giữ vai trò quan trọng trụ cột của ngành ngân
hàng. Hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 141 chi
nhánh và hơn 700 điểm giao dịch, có quan hệ đại lí với hơn 850 ngân hàng
lớn trên toàn thế giới.
NHCTVN có 04 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài
chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài
sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 03 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công
nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.; là sáng lập viên và đối tác liên doanh của ngân hàng INDOVINA, công
ty Cho thuê tài chính quốc tế (VILC), Công ty liên doanh bảo hiểm Châu Á,
Sài Gòn công thương Ngân hàng. NHCT còn là thành viên của Hiệp hội ngân
hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, hiệp hội phát hành và thanh toán
thẻ VISA, MASTER và Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT).
Sở giao dịch 1 – NHCTVN luôn là đơn vị nòng cốt trong các hoạt động
của NHCTVN, thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương
mại và ngày càng mở rộng quy mô, thị phần góp phần tích cực trong sự phát
triển của toàn bộ hệ thống NHCTVN. Gồm hơn 300 nhân lực, SGD 1 những
năm gần đây luôn là đơn vị dẫn đầu về kết quả kinh doanh, đã được cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000 cho Hệ thống quản lý chất lượng đối với lĩnh vực
cho vay, bảo lãnh, thanh toán thẻ. Thực tập ở một đơn vị lớn mạnh và hoạt
động đa dạng, với sự hướng dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện của mọi người
trong cơ quan, em đã học hỏi, biết thêm được rất nhiều điều mới.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 1
Báo cáo thực tập tổng hợp


PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành
Sở Giao dịch 1 – NHCTVN là một đơn vị thành viên của NHCTVN nằm
trên địa bàn thành phố Hà Nội, mà tiền thân ban đầu là chi nhánh NHCT
thành phố Hà Nội. Ngày 24/03/1993 TGĐ NHCTVN ra quyết định số
93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại chi nhánh NHCT thành phố Hà
Nội thành hội sở chính NHCTVN. Kể từ ngày 1/4/1993 SGD-NHCTVN đi
vào hoạt động, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ phục vụ cho sự phát
triển kinh tế, xã hội. Ngày 30/12/1998 Chủ tịch HĐQT NHCTVN kí quyết
định số 134/QĐ-HĐQT NHCTVN sắp xếp và tổ chức hoạt động Sở giao dịch
1 theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCTVN. Sở giao dịch 1 được mang
tên từ ngày 1/1/1999.
Sở Giao dịch 1 trước có trụ sở chính tại số 10, phố Lê Lai, Hà Nội nay
chuyển về 34 phố Hai Bà Trung - là một đơn vị lớn của NHCTVN, hoạt động
trên cơ sở là đại diện uỷ quyền của NHCTVN, có tên giao dịch quốc tế là
Industrial and Comercial Bank of VietNam – Transaction Office No.1
Sở Giao dịch 1 trở thành một trong hai Sở giao dịch của NHCTVN, hạch
toán phụ thuộc như một thành viên trong hệ thống NHCTVN. Sở giao dịch 1
một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCTVN thực hịên đầy đủ các
hoạt động của ngân hàng thương mại. Mặt khác, nó thể hiện là một ngân hàng
trung tâm của NHCTVN, nơi nhận các quyết định, chỉ thị đầu tiên, thực hiện
thí điểm các chủ trương, chính sách chính của NHCTVN, đồng thời điều vốn
cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCTVN.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN ban hành quyết định số
153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch 1 như là một
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong những đơn vị thí điểm áp dụng chương trình theo dự án hiện đại hoá

ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 1 –
NHCTVN
- Sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của
NHCTVN.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của
NHCTVN.
Hoạt động cơ bản của Sở giao dịch 1 – NHCTVN
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và không kì hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong và ngoài nước bằng VNĐ
và bằng ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu
ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ hoạt động kinh
doanh.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi hành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng
của NHNN và NHCTVN.
- Chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định
của NHNN và NHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ theo quy
định của NHCTVN và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong và
ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ khác…
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hịên chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ấn chỉ quan
trọng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý vốn cho các dự án đầu

tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới đại lí phát hành chứng khoán,
cất giữ bảo quản chứng khoán và các giấy tờ có giá khác.
- Là đầu mối cho các chi nhành NHCT phía bắc trong nghiệp vụ thu chi
ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán séc du lịch và một số nghiệp vụ khác theo uỷ
quyền của NHCTVN.
- Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT, đảm bảo xuất kho ấn chỉ quan
trọng cho các chi nhánh NHCT phía bắc theo yêu cầu hoạt động của đơn vị.
- Thực hịên một số nghiệp vụ khác do NHCTVN giao.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO DỊCH I
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành
chính
tổ
chức
Phòng
khách
hàng
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
thanh
toán
xuất
nhập

khẩu
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
tín
dụng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong sơ đồ :
Phòng hành chính tổ chức: Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thực hiện
các văn bản chế độ của Nhà nước, của các nghành về tổ chức bộ máy, cán bộ, tiền
lương, đào tạo, hành chính quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của SGD.
Nhiệm vụ của phòng được quy định cụ thể như sau:
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; Theo dõi tổ chức

thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát
triển của SGD theo quy định
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc về xây dựng và thực hiện kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của Sở (tuyển
dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm ) và các
văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động
theo Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở
rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục
mở Điểm giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Phòng giao dịch, Chi nhánh mới.
- Quản lý và lập báo cáo lien quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
Phòng khách hàng:
Chia theo đối tượng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
phòng thực hiện nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân và các
doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của ngân hàng Công thương Việt Nam. Trong phòng, mỗi cán
bộ nhân viên sẽ đượng phân chia theo dõi và quản lý một số khách hàng nhất định.
Nhiệm vụ cụ thể của phòng như sau:
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ
phục vụ yêu cầu của khách hàng, kiến nghị các sản phẩm dịch vụ mới.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi các hoạt động của
khách hàng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu để có biện phát xử lý và xây dựng mối
quan hệ thân thiết với khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, bảo lãnh của khách hàng, thẩm định cho ý kiến
đề xuất để cấp trên có cở sở xem xét giải quyết thẩm định hồ sơ của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng.

- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng sau khi đã cấp tín dụng.
- Phân tích, tổng hợp báo cáo tình hình tín dụng tại chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, lưu trữ các giấy tờ tài sản đảm bảo
và các chứng từ liên quan.
Phòng tiền tệ kho quỹ
- Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng.
- Thực hiện mở và quản lý các loại tài khoản trong quan hệ giao dịch với khách
hàng.
- Thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách hàng không có tài
khoản.
- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn thu lãi trên tài khoản tiền vay.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ( thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền).
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn về số liệu, thông tin liên quan đến khách
hàng, bảo quản sổ sách chứng từ kinh tế và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng
chế độ quy định.
- Tổ chức mạng lưới kho quỹ và đảm bảo hệ thống kho quỹ trong toàn chi
nhánh tuyệt đối an toàn.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ kho
quỹ.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và
hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn
mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo
lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài, thực hiện nghiệp vụ chuyển

tiền quốc tế
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh doanh đối ngoại của SGD, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm
bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh
doanh đối ngoại
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu, tìm
hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến
đối ngoại; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết.
Tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế…
- Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp) liên
quan đến công tác của Phòng và lập các loại báo cáo theo quy định
- Tham gia ý kiến, phối hợp với các Phòng trong quy định tín dụng và quy trình
quản lý rủi ro theo chức trách của Phòng
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo
cáo hoạt động hằng năm của chi nhánh (Sở giao dịch I)
Phòng kế toán tài chính
Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và
thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Sở giao dịch theo đúng quy định của Nhà
nước và của NHCTVN.
Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại Sở,; cung cấp các dịch vụngân hàng liên quan đến thanh toán, xử lí hạch toán các
giao dịch. Quản lí và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lí
kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước
và của NHCTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản

phẩm của ngân hàng.
Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin diện toán tại Sở. Bảo trì
bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của
Sở.
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi về công tác
quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khánh hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
theo chỉ đạo của NHCTVN. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định của Nhà nước.
Phòng tín dụng:
Nhiệm vụ của phòng quản lý tín dụng được quy định cụ thể như sau:
- Thực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của SGD theo
quy trình, quy định của NHCTVN và của SGD
- Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc xây dựng chính sách tín dụng, các
văn bản hướng dẫn công tác tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng, giải pháp quản lý
tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của SGD, tham gia nghiên cứu, đề xuất đối với sản
phẩm tín dụng mới.
- Đầu mối trong việc tham gia ý kiến đối với văn bản chế độ, quy trình, nghiệp
vụ liên quan đến hoạt động tín dụng; đầu mối nghiên cứu, áp dụng thực hiện văn bản
chế độ, quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi nhánh theo quy
định của SGD
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín
dụng, quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo nhiệm vụ của Phòng
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 10

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY (2006-2008)
Trong 3 năm qua tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp, đặc biệt trong
hệ thống tài chính. Có thể nói đó là những khó khăn lớn mà các ngân hàng đã phải
vượt qua để tồn tại và khẳng định mình. Chỉ tiêu chủ yếu mà chúng ta xem xét để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hoạt động Ngân hàng là huy động vốn,
cho vay, lãi lỗ hạch toán nội bộ.
2.1. Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những
năm qua, Sở giao dịch 1 đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy động như huy
động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư, phát hành
giấy tờ có giá…với nhiều hình thức huy động khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán…cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích,
ưu đãi đặc biệt, chú trọng đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, quan tâm
chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị
nhất là các đơn vị, cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Do vậy Sở giao dịch 1 đã đạt được những thành công đáng kể trong công tác
huy động vốn, luôn duy trì được sự phát triển về nguồn vốn, là đơn vị nguồn vốn
huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCTVN. Ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay, thanh toán, còn điều chuyển một khối lượng
vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCTVN.
Những số liệu phản ánh công tác huy động vốn trong thời gian qua đó là:
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.1: Tổng vốn huy động của Sở giao dịch I – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
% % % +/- % +/- %
Tổng

NVHĐ
17.448 16.718 17.940 -730 -4.2 1.222 7.3
- VNĐ 14.953 85.7 14.270 85.4 14.865 82.9 -683 -4.6 595 4.2
- Ngoại tệ
quy VNĐ
2.495 14.3 2.448 14.6 3.075 17.1 -47 -1.9 627 25.6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
Bieu dồ 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I – NHCTVN
Qua bảng số liệu ta thấy được tình hình huy động vốn trong năm 2007 gặp
nhiều khó khăn, giảm gần 5% so với năm 2006. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh
gay gắt trong việc huy động vốn của các Ngân hàng. Với việc các ngân hàng mở
rộng mạng lưới hoạt động, liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy
động vốn của NHCT luôn duy trì ở mức thấp hơn so với các ngân hàng khác. Đặc
biệt là các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại Sở I đều thực hiện gửi tiền có kỳ
hạn theo lãi suất đấu thầu cạnh tranh đã làm cho lãi suất bình quân đầu vào tăng lên
nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn của Sở I. Tuy vậy có điều đáng
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
mừng là trong năm qua với nhiều biến động phức tạp: Lạm phát, hệ thống tài chính
chịu nhiều áp lực, khủng hoảng kinh tế thế giới…nhưng tình hình huy động vốn vẫn
cho kết quả khả quan. Tiền VNĐ và ngoại tệ huy động được đều tăng, làm cho kết
quả huy động vốn tăng hơn 7% so với 2007. Trong đó đáng chú ý là hoạt động huy
động vốn từ ngoại tệ tăng mạnh xấp xỉ 26% so với năm 2007.
Bảng 2.2 : Cơ cấu huy động vốn của Sở giao dịch I – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
% % % +/- % +/- %
Tổng
NVHĐ

17.448 16.71
8
17.94
0
-730 -4.2 1.222 7.3
- TGDN 9.859 56.5 12.73
5
76.2 7.377 41.1 2.876 29.2 -5.358 -42.1
- TGTK 3.370 1.9 3.144 18.8 2.880 16.1 -226 -6.7 -264 -8.4
- Công cụ
nợ
620 3.6 268 1.6 114 0.6 -352 -56.8 -154 -57.5
- TCTD
& TC #
3599 20.6 571 3.4 7.569 42.2 -3.028 -84.1 6.998 1225.
6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
Ta thấy được trong cơ cấu huy động vốn của Sở I thì chủ yếu là tiền gửi của
các doanh nghiệp. Trong cả 3 năm tỷ trọng của loại tiền gửi của doanh nghiệp đều
lớn. Đây là một nguồn tiền tương đối không ổn định do kỳ hạn gửi ngắn và có thể bị
rút ra bất kỳ lúc nào mà không được báo trước. Đó là một bất lợi lớn cho Sở giao
dịch I. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn dần, từ chỗ năm 2006 chỉ
chiếm có 1.9% trong tổng số nguồn vốn huy động, thì 2 năm 2007, 2008 tỷ lệ này
được nâng lên trên 16%. Quả là một điều đáng mừng khi tỷ trọng nguồn tiền này
tăng lên, vì đây là nguồn tiền ổn định mà bất kỳ ngân hàng nào cũng muốn khai thác
được. Năm 2008 có bước đột phá khi tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các tổ
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
chức khác tại Sở I tăng lên nhanh chóng. Đây có thể coi là sự biến động theo thời

điểm vì tính chất của nguồn tiền này không cho phép ta đưa ra phán đoán nào khả
quan. Qua 3 năm tình hình huy động vốn tuy cũng có biến động theo chiều hướng
giảm nhưng tỷ lệ giảm xuống không nhiều. Về cơ bản thì Sở I vẫn duy trì được ở
một mức huy động tương đối ổn định.
2.2. Tình hình cho vay của Sở giao dịch I - NHCTVN
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay là hai hoạt động cơ bản và
truyền thống, mang đặc trưng bản chất của ngân hàng nhất. Các hình thức cho vay
mà Sở giao dịch I cung cấp cho khách hàng phong phú: cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng…Luôn luôn chú
trọng đến việc đơn giản hóa thủ tục cho khách hàng vay vốn nhưng vẫn đảm bảo
được những tiêu chuẩn của hoạt động cho vay.
Bảng số liệu về tình hình dư nợ cho vay của Sở I trong 3 năm qua là những con
số biết nói.
Bảng 2.3. : Dư nợ cho vay của Sở giao dịch I – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Tổng NVHĐ 17.448 16.718 17.940 -4.2% 7.3%
Tổng dư nợ
CV & ĐT
2.776 4.359 4.544 57% 4.2%
Tổng
DNCVĐT/
Tổng NVHĐ
15.9% 26.1% 25.3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
Biểu đồ 2: Tăng trưởng dư nợ cho vay của SGDI – NHCTVN
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ta thấy được tình hình cho vay và đầu tư của Sở I qua các năm đều tăng, tăng

mạnh vào năm 2007 vượt mức 57% so với 2006. Một điều đáng chú ý nữa là tốc độ
tăng của hoạt động cho vay nhiều hơn tốc độ tăng của hoạt động huy động vốn.
Trong khi tốc độ huy động vốn có giảm trong năm 2007 thì hoạt động cho vay lại
vẫn tăng, mà còn tăng mạnh. Năm 2008 tình hình có thay đổi khi tốc độ huy động
lớn hơn tốc độ cho vay, tốc độ huy động tăng 7.3% và tốc độ cho vay tăng 4.2%.
Điều này có thể hiểu được khi mà năm 2008 có sự biến động về lãi suất chưa từng
có, tình hình cho vay, huy động đều bị hạn chế. Các ngân hàng đều phải đương đầu
với tình hình thanh khoản, đảm bảo an toàn, cho vay hạn chế và huy động thì khan
hiếm. Trong tình hình đó Sở I vẫn giữ được sự ổn định hiếm có. Điều đó một phần
thể hiện được vị thế của một Ngân hàng mạnh và những cố gắng của các cấp quản lý
và toàn thể cán bộ nhân viên.
Tuy nhiên khi xem xét đến tỷ lệ Tổng dư nợ cho vay và đầu tư/Tổng nguồn vốn
huy động ta nhận thấy nguồn vốn mà Sở I huy động được vẫn chưa được sử dụng
hiệu quả, mới chỉ dừng lại trong khoảng từ 20% đến 25%. Điều này có thể được lý
giải vì tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp lớn, đây là nguồn tiền không thích hợp để cho
vay do đặc điểm của nó mà ta đã nói ở trên. Chính đặc điểm này là một vấn đề cần
giải quyết, là một thách thức đối với Sở I trong điều kiện hiện nay.
Ngoài số liệu về dư nợ cho vay nói chung, ta xem xét cụ thể hơn về cơ cấu cho
vay như thời hạn, thành phần kinh tế…để thấy được chiến lược cho vay cụ thể của
Sở I.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.4. : Cơ cấu cho vay theo thời hạn của SGDI – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07
% % % % %
DN CV 2.776 3.100 3.882 11.7 25.2
DN ngắn hạn 895 32.2 1.008 32.5 1.591 41 12.6 57.8
DN trung &
dài hạn

1.881 67.8 2.092 67.5 2.291 59 11.2 9.5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
Qua bảng trên ta thấy cho vay trung và dài hạn chiếm tỉ lệ lớn, tuy nhiên tỷ lệ
cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm. Điều này phù hợp với diễn biến kinh tế bất
ổn như năm qua, cho vay ngắn hạn thu hồi vốn nhanh chóng là biện pháp trước mắt
được xem là tốt nhất. Ta đã biết rằng mục đích chính của cho vay ngắn hạn chủ yếu
thanh toán các yếu tố đầu vào sản xuất, bổ sung vốn lưu động tạm thời…còn cho
vay trung và dài hạn chủ yếu là để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng, mua
sắm, đổi mới trang thiết bị…Khi diễn biến kinh tế khó khăn thì hầu như các doanh
nghiệp không mạo hiểm mở rộng quy mô sản xuất mà tập trung vào “chất” hơn là
“lượng”.
Bảng 2.5. : Cơ cấu cho vay theo loại tiền của SGDI – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07
% % % % %
DN CV 2.776 3.100 3.882 11.7 25.2
DN VNĐ 1.906 68.7 1.958 63.2 2.370 61.1 2.7 21
DN ngoại tệ 870 31.3 1.142 36.8 1.512 38.9 31.3 32.4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong cơ cấu cho vay theo loại tiền thì cho vay bằng nội tệ vẫn luôn chiếm vị
trí số một, và đều tăng trưởng trong thời gian 3 năm qua. Nhưng có thể thấy tỷ lệ
cho vay bằng ngoại tệ chiếm vị trí không nhỏ và có xu hướng tăng dần.
Bảng 2.6. : Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của SGDI – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07
% % % % %

DN CV 2.776 3.100 3.882 11.7 25.2
DN quốc
doanh
2.081 75 2.340 75.5 2.910 75 12.4 24.4
DN ngoài
quốc doanh
695 25 760 24.5 972 25 9.4 27.9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
Với bản chất ban đầu là Ngân hàng của Nhà nước, đối tượng phục vụ chủ yếu
của Sở I là các doanh nghiệp quốc doanh. Tỷ lệ cho vay giữa doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh luôn giữ ổn định 3:1. Với sự cổ phần hóa tiến hành ở
cuối năm 2008, cùng với quá trình hội nhập và cạnh tranh gay gắt, dự đoán trong
những năm tới tỷ lệ này sẽ có nhiều biến động mạnh, phù hợp với nền kinh tế năng
động và đa dạng như hiện nay.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 17
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.3. Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt
Nam
Bảng 2.7. : Lãi hạch toán nội bộ của Sở giao dịch I qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Tổng thu 1.456.119 1.539.224 2.163.623 5.7% 40.6%
Tổng chi 1.113.034 1.207.725 1.769.304 8.5% 46.5%
Lãi hạch
toán nội bộ
343.054 331.498 394.319 -3.4% +19%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008 SGDI –
NHCTVN)
Dù trong điều kiện khó khăn, Sở I vẫn kinh doanh có lãi. Có rất nhiều lý do,

liên quan đến Thu và Chi của cả Sở. Nhưng đây là một kết quả khả quan, mà chúng
ta không phủ nhận được vai trò của Ban quản lý trong việc hoạch định chiến lược và
chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, hợp lý.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN III: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2009
Trong cơ sở kết quả kinh doanh đã đạt được năm 2008. Căn cứ vào định hưóng
phát triển của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh
trong năm 2009 như sau :
I. Mục tiêu kinh doanh 2009
1.Tổng nguồn vốn huy động tăng 11,5%
2. Dư nợ cho vay và đầu tư tăng 22%
Trong đó: - Cho vay nền kinh tế tăng 26%
- Tỷ lệ cho vay DNNN là 63%
- Tỷ lệ cho vay KCBĐ bằng TS là 40%
3. Nợ nhóm 2 : tỷ lệ dưới 0,7%
4. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro : theo kế hoạch được giao
5. Thu dịch vụ đạt 30 tỷ đồng
6. Phát hành thẻ ATM : đạt chỉ tiêu được giao
7. Lợi nhuận hạch toán : đạt chỉ tiêu được giao
II. Nhiệm vụ cụ thể
Do tác động vủa khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn đang lan toả sâu rộng, báo
hiệu một năm đặc biệt khó khăn đối với hoạt động ngân hàng nói chung, trong đó có
Sở giao dịch I. Khó khăn trước mắt là nguồn vốn đã huy động kỳ hạn dài (6-
12tháng) với lãi suất 14%-17% năm, trong khi lãi suất cho vay đang áp dụng từ 9%-
10,5% năm dẫn đến rủi ro lãi suất là rất lớn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp kinh
doanh cầm chừng, thua lỗ, nợ xấu có nguy cơ gia tăng…Để thực hiện được những
mục tiêu đã đề ra Sở giao dịch I phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tăng trưởng nguồn vốn ổn định, lãi suất hợp lý: Tiếp tục đẩy mạnh công tác
huy động vốn với nhiều hình thức và bịên pháp, kết hợp chính sách tiếp thị khuyến

GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
mại hợp lý, nhằm tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới. Nâng cao khả năng phân
tích, dự báo diễn biến cung cầu vốn trên thị trường để chủ động nguồn vốn một cách
linh động hiệu quả. Rà soát và theo dõi sát nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn,
nhất là các tập đoàn, các Tổng công ty để có biện pháp giữ và thu hút nguốn vốn
mới khi đơn vị có nguồn thu. Làm tốt hơn nữa công tác huy động tiền gửi dân cư,
gắn liền với cải tiến chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch. Tiếp tục triển khai
mở rộng mạng lưới hoạt động theo định hướng của NHCTVN để tăng cường huy
động vốn, phát triển dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh thẻ…
2. Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả
Bám sát chỉ đạo về hoạt động tín dụng của NHCTVN và diễn biến thực tế của
thị trường để cho vay đúng hướng, đúng khách hàng, ngành hàng, trong đó ưu tiên
cho vay đối với các DN xuất khẩu. Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát
tín dụng và quản lý rủi ro, đảm bảo tăng trưởg tín dụng đi đôi với chất lượng, an
toàn, hiệu quả, phát triển lâu dài.
3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, chú ý đến chất
lượng các sản phẩm dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh đối với các ngân hàng trên
địa bàn.
4. Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động
Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ, hiện đại cho các phòng nghiệp
vụ, phòng giao dịch. Tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới giao dịch.
5. Nâng cao chất lượng các nguồn lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng được đội ngũ cán bộ có lhẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm
cao. Đặc biệt chú trọng làm tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ. Làm tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch cán
bộ, đồng thời đánh giá và sử dụng cán bộ phù hợp ví trí và năng lực. Có chính sách
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 20

Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp lý và công bằng để thu hút cán bộ giỏi đảm nhận những vị trí mũi nhọn trong
kinh doanh.
6. Tăng cường kiểm tra kiểm soát, quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn mọi mặt trong
hoạt động
Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất; kiểm tra từ xa, thanh tra lại
các mặt hoạt động, nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý
thức chấo hành quy chế, quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 21
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Sở giao dịch I luôn phấn đấu là đơn vị dẫn đầu toàn ngành về kết quả hoạt động
và chất lượng dịch vụ. Muốn đạt được mục tiêu đó luôn đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu
vì mục tiêu chung của từng nhân viên, từng phòng ban trong bộ máy. Thời gian qua
Sở giao dịch I đã đạt được nhiều thành tích và sẽ tiếp tục phát huy lợi thế đó để phát
triển lâu dài. Với phương châm an toàn – hiệu quả - chất lượng để làm kim chỉ nam,
Sở giao dịch không ngừng cải thiện chất lượng, làm việc an toàn theo chuẩn ISO để
đạt hiểu quả cao nhất.
GV Hướng dẫn: Th.S Hoàng Lan Hương 22
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 2
1.1. Lịch sử hình thành 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 1 – NHCTVN 3
PHẦN II: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY (2006-2008) 11
2.1. Tình hình huy động vốn 11
2.2. Tình hình cho vay của Sở giao dịch I - NHCTVN 14
3.3. Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt

Nam 18
PHẦN III: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2009 19
KẾT LUẬN 22

×