Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Công trình Viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.34 KB, 73 trang )

1
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
XN Xí nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
CT, HMCT Công trình, hạng mục công trình
CPSX Chi phí sản xuất
CCDC Công cụ dụng cụ
DV Dịch vụ
SXKD DD Sản xuất kinh doanh dở dang
VC Vận chuyển
KC Kết chuyển
NVL Nguyên vật liệu
CPSXC Chi phí sản xuất chung
MTC Máy thi công
QĐ Quyết định
BTC Bộ Tài chính
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
CT – GS Chứng từ ghi sổ
ĐKCTGS Đăng ký chứng từ ghi sổ
SXKD Sản xuất kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
1
2
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU


Thông tin bưu điện đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người và xã
hội. Xã hội càng phát triển, nhu cầu thông tin bưu điện càng cao. Đối với Việt Nam,
quá trình phát triển thông tin bưu điện gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Để có được những đường dây thông tin xuyên quốc gia, những cột anten vi ba
số... kỹ thuật cao không thể không kể đến các công ty xây lắp trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính viễn thông nói chung và công ty Cổ phần phát triển Công trình Viễn thông
nói riêng.
Để có được những công trình chất lượng cao, giá thành hạ, các công ty xây lắp
đều phải lập dự toán chi phí và vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được mức chi
phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định được kết quả kinh doanh từ đó xác định
lãi lỗ. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác, vì chi phí gắn liền với việc
sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí thực chất là việc quản
lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn
trong quá trình hoạt động sản xuất. Mặt khác chi phí là yếu tố căn bản cấu tạo nên giá
thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách
chủ quan, tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong
thực tế, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện thúc đẩy và
tăng cường quản trị doanh nghiệp. Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán
và tập hợp chi phí giá thành, cùng với thời gian nghiên cứu lý luận ở trường và thực
tế thực tập tại Công ty Cổ phần phát triển Công trình Viễn thông. Em chọn đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Công trình Viễn thông”
Đây là một đề tài khá phức tạp, được hoàn thành trong thời gian ngắn cho nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của
các thầy cô và các bạn để bản chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn.
PHẦN I

Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
2
3
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
Trụ sở : Lô 18 - Khu đô thị mới Định Công - Phường Định Công - Quận Hoàng
Mai - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.6405422 Fax : 04.6405430
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng VN)
Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông ban đầu có tên là Ban công
trình thuộc Nha Bưu điện Vô tuyến điện Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 7
năm 1954 tại Phố Cò - Thành phố Thái Nguyên. Ra đời từ trong khói lửa của cuộc
kháng chiến chống Pháp với nhiệm vụ là tổ chức thi công các đường dây thông tin và
lắp đặt máy điện thoại, phục vụ thông tin liên lạc khu căn cứ Trung ương và vùng căn
cứ cách mạng được mở rộng (từ Thái Nguyên lên Việt Bắc).
Năm 1955, thực hiện Nghị định số 124/NĐ/BĐ - Ban Công trình được đổi tên
thành Tổng đội Công trình. Đây là đơn vị chủ lực, làm nhiệm vụ xây dựng các công
trình thông tin của ngành Bưu điện.
Đến tháng 04 năm 1957, chế độ hạch toán kinh tế ra đời, tổ chức của bộ máy
Tổng đội công trình có sự thay đổi. Cùng với việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của
Tổng Cục Bưu điện, Tổng đội Công trình đổi tên thành Đội Công trình. Đây cũng là
thời kỳ Đội Công trình bắt tay vào xây dựng mạng cáp nội thị phục vụ thành phố và
thị xã, nhằm đảm bảo thông tin giữa Trung ương và địa phương.
Đến tháng 5 năm 1962, Tổng cục Bưu điện có quyết định đổi tên Đội công trình
thành Công ty Công trình Bưu điện trực thuộc Cục xây dựng cơ bản. Trụ sở: 60 Ngõ

Thổ Quan - Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội.
Trải qua những năm tháng chiến tranh tàn phá khốc liệt, nhưng ngành Bưu điện
nói chung và Công ty Công trình Bưu điện nói riêng đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ
của Đảng và Nhà nước giao. Vào giữa thập niên 80, trước diễn biến phức tạp tình
hình kinh tế xã hội, nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trường. Lúc này các hoạt động của công ty đứng trước nhiều khó khăn mới: Tự
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
3
4
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
hạch toán chi phí, đội ngũ tay nghề thấp, thiết bị nghèo nàn lạc hậu. Công ty đứng
trước khả năng giải thể.
Để tiếp tục tồn tại và phát triển, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước và kế hoạch phát triển tăng tốc của ngành Bưu điện, Công ty công trình
Bưu điện đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức. Công ty được thành lập lại theo quyết
định số 196/QĐ-TCCB ngày 18/03/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108221 ngày
22/5/1993, thay đổi kinh doanh lần 1 ngày 08/07/1996, lần 2 ngày 19/08/1996 do
Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp và Uỷ ban kế hoạch bổ sung giấy phép kinh
doanh.
Kể từ thời điểm đó công ty đã từng bước thích ứng với điều kiện mới, liên tục
phát triển và khẳng định vị thế đơn vị xây dựng cơ bản hàng đầu trong ngành bưu
điện.
Từ năm 2003 trụ sở chính công ty được chuyển tới: Lô 18 Khu đô thị mới Định
Công - Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
Đến nay, Công ty đã chuyển đổi hình thức sang Công ty cổ phần theo Quyết định
số 59/2004/QĐ-BBCVT ngày 30/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103010655 đăng ký lần đầu ngày 11/01/2006 và
đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 13/03/2006 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp. Bắt đầu từ ngày 11/01/2006 Công ty đổi tên là Công ty Cổ phần Phát

triển Công trình Viễn thông.
Ngành nghề kinh doanh của công ty :
- Xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và các
công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn thiết kế, lập dự án đầu tư các công trình bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin;
- Sản xuất vật liệu xây dựng và những vật liệu khác phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp và nhu cầu xây dựng dân dụng;
- Đầu tư trong các lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông và các lĩnh vực đầu tư khác
theo quy định của pháp luật;
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin;
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
4
5
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
- Xây dựng, lắp đặt các công trình điện, điện tử, thông gió điều hòa và cấp thoát
nước; Các công trình thông tin tín hiệu đường sắt, đường bộ, hàng không, đường
biển;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- Xây dựng nền móng công trình và kết cấu hạ tầng: cầu đường, bển cảng, đê
điều, đường dây và trạm biến thế điện;
- Sản xuất lắp dựng, sửa chữa, bảo trì các công trình cột cao, các trang thiết bị
bưu chính viễn thông, tin học và các trang thiết bị khác thuộc đài, trạm, bưu cục;
- Xây dựng lắp đặt hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống báo cháy, camera, trang
âm, chống sét, truyền thanh, truyền hình;
- Kinh doanh vật liệu, thiết bị, máy móc xây dựng, trang thiết bị nội thất, cáp viễn
thông, cáp điện lực và các mặt hàng khác;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị và phụ kiện điện,
điện tử, tin học;

- Kinh doanh khai thác dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ du lịch, khách sạn,
nhà hàng, và các ngành nghề kỹ thuật dịch vụ khác (Không bao gồm kinh doanh quán
bar, phòng hát Karaoke, vũ trường).
Trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa mạnh mẽ của nền kinh tế, Công
ty Cổ phần Phát trển Công trình Viễn thông cũng gặp sự cạnh tranh rất lớn trên thị
trường đặc biệt với sự xuất hiện một loạt các công ty xây dựng tư nhân với quy mô
nhỏ và bộ máy gọn nhẹ. Nhưng với bề dày truyền thống và tiềm lực sẵn có về vốn, về
con người cộng với sự cải tiến từng bước cơ chế hoạt động và bộ máy quản lý nên
những năm vừa qua công ty vẫn đạt được sự tăng trưởng mạnh trong các chỉ tiêu kinh
tế (Biểu 1). Thị trường của Công ty vẫn được giữ vững và phát triển thêm trên cả
nước. Hiện nay công ty đang thi công trên địa bàn trên dưới 50 tỉnh, thành trong cả
nước. Về lực lượng lao động, trong những năm vừa qua Công ty đang ở trong quá
trình tinh giản bộ máy nên về số lượng lao động tăng không nhiều mà chủ yếu tăng
cường lực lượng lao động có trình độ cao.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu tập
trung trong vài lĩnh vực chính sau:
- Thi công các công trình cáp thông tin (cáp quang, cáp đồng);
- Sản xuất, lắp đặt cột anten và các thiết bị viễn thông;
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
5
6
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
- Xây dựng nhà trạm, nhà dân dụng quy mô vừa và nhỏ;
- Thi công các công trình thông tin nội bộ;
- Tư vấn thiết kế các công trình thông tin và dân dụng;
Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
Do các công trình có địa điểm thi công dàn trải trên dưới 50 tỉnh, thành trong cả
nước nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các xí nghiệp xây lắp,
mỗi xí nghiệp lại tổ chức thành các tổ, đội phụ trách thi công một công trình hay hạng

mục công trình tùy theo tính chất và quy mô công trình. Nhìn chung mỗi xí nghiệp
nắm giữ địa bàn một vài tỉnh thành truyền thống, tuy nhiên cũng có khi nhiều xí
nghiệp cùng phối hợp thi công trên cùng một địa bàn, một công trình theo sự điều
phối của lãnh đạo công ty.
Công ty chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu và ký hợp đồng
thi công công trình khi trúng thầu. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và mối
quan hệ truyền thống của các xí nghiệp tại các địa bàn, phòng kế hoạch công ty giao
nhiệm vụ cho các xí nghiệp thi công công trình hay hạng mục công trình. Các xí
nghiệp cũng có thể tự chủ tìm kiếm thông tin thị trường đặc biệt tại các địa bàn truyền
thống sau đó thông qua công ty để tham gia dự thầu. Đối với các công trình có quy
mô nhỏ do xí nghiệp tự tìm kiếm, Tổng Giám đốc Công ty có thể ủy quyền cho Xí
nghiệp tham gia đấu thầu, ký hợp đồng, thi công và thanh quyết toán công trình. Đối
với các công trình xí nghiệp tự tìm kiếm công ty giao khoán cho xí nghiệp theo chế độ
ưu đãi hơn đối với các công trình khác.
Theo cách giao khoán của Công ty, khi nhận hợp đồng thầu mới, tuỳ theo từng
loại công trình, Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây lắp từ 75% đến 95% tổng chi
phí hợp đồng. Phần kinh phí Công ty giữ lại để trang trải chi phí quản lý và thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thi công các công trình theo
đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình, khối lượng công
việc đã ký trong hợp đồng. Như vậy, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo
phương thức khoán không phải “khoán trắng” mà là “khoán quản”. Cách tổ chức giao
khoán như trên góp phần nâng cao tính tự chủ, mang tính hiệu quả kinh tế cao trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của Công ty là các công trình có quy mô từ vài chục triệu đồng cho đến
vài tỷ đồng, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công công trình có thể kéo
dài một vài năm, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu
tư lớn.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty như sau :
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
6

7
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
+ Đối với công trình dạng cáp :
Đặt các thiết bị đường dẫn
Ra cáp treo vào các thiết bị dẫn
Hàn nối các mối cáp
Đấu cáp vào các thiết bị đầu cuối
Sơ đồ 1 - Công trình dạng cáp
+ Đối với công trình dạng cột anten :
Xây dựng móng cột
Sản xuất cột
Lắp dựng cột
Sơ đồ 2 - Công trình dạng cột anten
Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Năm 2007
(3 quý đầu
năm)
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
7
8
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
1. Doanh thu thuần 126.687 166.255 153.281 95.000
2. Vốn kinh doanh 28.983 45.132 50.000 50.000
3. Nộp ngân sách 7.707 13.177 12.502 9.012
4. Lãi sau thuế 6.913 8.393 14.134
5. Thu nhập bình quân 2,9 3,3 3,8 3,8
Biểu 1 - Quá trình tăng trưởng qua các năm tại Công ty
3. Đặc điểm tổ chức hệ thống quản lý công ty

Công tác tổ chức, điều hành SXKD của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 3 - Mô hình tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Phát triển Công trình
Viễn Thông
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH MIỀN NAM
BAN KIỂM SOÁT
KHỐI SẢN XUẤT
KHỐI QUẢN LÝ
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Kế hoạch kinh doanh
Phòng
Tài chính kế
toán
XN Xây lắp số 1
XN Xây lắp số 3
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
8
9
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
XN Xây lắp số 2
XN Xây lắp số 4
XN Hàn nối
đo kiểm
XN Cơ khí và XL TT
XN Xây lắp TT Nhà trạm
XN Tư vấn thiết kế

Đại hội đồng cổ đông là hình thức trực tiếp để cổ đông tham gia quản lý Công ty,
bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công
ty. Hội đồng quản trị gồm có 05 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát có 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát là cơ
quan thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật, Điều lệ của Công ty và
các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Các Phó tổng giám đốc là người giúp việc Tổng Giám đốc về các lĩnh vực và
những nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc và trước Pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh
vực tài chính, kế toán của Công ty.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng
Kế hoạch Kinh doanh, Phòng Tài chính Kế toán hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt
động và các quy định khác của Công ty.
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
9
10
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Phòng Kế hoạch kinh doanh:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty;
+ Tìm kiếm thông tin thị trường, lập hồ sơ dự thầu các công trình;
+ Kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp trong quá trình thi công công trình;
+ Hoàn thiện hồ sơ xác nhận khối lượng hoàn thành giai đoạn và quyết toán công

trình.
Phòng Tổ chức lao động - Hành chính:
+ Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, chế độ tiền lương;
+ Công tác hành chính, quản trị;
Chi nhánh miền Nam: Do một Phó Tổng giám đốc kiêm nhiệm phụ trách, thay
mặt Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo thi công, cấp phát kinh phí và thu hồi vốn các
công trình khu vực phía Nam.
Các xí nghiệp thành viên:
Công ty có 7 xí nghiệp xây lắp chịu trách nhiệm thi công công trình theo nhiệm
vụ công ty giao đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình.
Xí nghiệp tư vấn thiết kế hoạt động chuyên trách về tư vấn thiết kế, khảo sát lập
dự án, dự toán các công trình.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng: Bộ máy kế toán có chức năng thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số
liệu, thông tin về sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính sau đó cung cấp các
thông tin về tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ công tác quản lý.
Nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu, số liệu về tình
hình cung ứng, dự trữ, sử dụng các loại tài sản (Tài sản lưu động, tài sản cố định…),
giám sát tình hình tập hợp chi phí của các xí nghiệp trực thuộc, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh, hiệu quả cấp phát vốn… trên cơ sở pháp luật và chế độ hiện
hành.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ đồ bộ máy
kế toán công ty như sau:
Sơ đồ 4 - Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
10
11

Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, TGNH
Kế toán công nợ
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Báo cáo tài chính
Phó phòng TCKT
Trong đó :
* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác
tài chính kế toán trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và cơ quan
cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, chỉ đạo chuyên môn giúp
Tổng giám đốc nghiên cứu cải tiến quản lý hoạt động tổ chức kinh doanh.
* Phó phòng TCKT: là người giúp Kế toán trưởng trong công tác quản lý và điều
hành Phòng Tài chính kế toán hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc công ty giao. Kiểm tra
đôn đốc nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ của từng người và nhận sự uỷ
nhiệm của Kế toán trưởng trong các trường hợp cần thiết.
* Kế toán tổng hợp (01 người): có nhiệm vụ quản lý toàn bộ dữ liệu kế toán.
Luôn kiểm tra sổ chi tiết với cân đối sổ tổng hợp đảm bảo tính phù hợp và độ chính
xác. Lập báo cáo tài chính của công ty vào cuối năm tài chính và cùng lãnh đạo phòng
giải trình các số liệu trên các chứng từ cũng như báo cáo tài chính khi có yêu cầu của
các cơ quan thuế, kiểm toán, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan pháp luật khác.
* Kế toán lương và BHXH (01 người): có nhiệm vụ tổng hợp bảng lương và
bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty. Tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định.
* Kế toán thanh toán (02 người): Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá
đơn mua, bán hàng kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ
các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển.
* Kế toán TSCĐ kiêm kế toán ngân hàng (01 người): theo dõi, đánh giá biến

động về tài sản cố định. Căn cứ tỉ lệ trích khấu hao đã đăng ký với từng loại TSCĐ để
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
11
12
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
tiến hành trích khấu hao, ngoài ra còn theo dõi các khoản vay nợ với ngân hàng, các
khoản thu chi TGNH.
* Kế toán công nợ (02 người): theo dõi các khoản tạm ứng, cho vay, thanh toán
với khách hàng và nhà cung cấp.
* Kế toán thuế (01 người): có nhiệm vụ theo dõi các khoản nộp ngân sách và tập
hợp kê khai khấu trừ thuế toàn công ty.
* Thủ quỹ (01 người): giữ tiền mặt Công ty, căn cứ vào phiếu thu, chi kèm theo
các chứng từ hợp lệ để thu hoặc chi tiền mặt, chi trả lương cho công nhân viên.
* Tại các xí nghiệp trực thuộc trong công ty đều có bộ máy kế toán riêng từ 2 đến
4 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp.
Ngoài ra các nhân viên phòng Tài chính kế toán được phân công chuyên quản, chuyên
đôn đốc thanh toán chứng từ và theo dõi công nợ nội bộ với các xí nghiệp.
2. Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hai loại hình chứng từ: chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt
buộc.
Chứng từ bắt buộc: Là các mẫu chứng từ do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành và bắt buộc sử dụng khi có phát sinh.
Chứng từ không bắt buộc : Là các mẫu chứng từ do Tập đoàn, công ty ban hành,
quy định áp dụng thống nhất toàn công ty.
Bảng 1 - Hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty
TT Tên chứng từ Số hiệu Phạm vi áp dụng
A Vật liệu
1 Hoá đơn (GTGT) 01GTKT-3LL Bắt buộc
2 Hoá đơn (GTGT) 01GTKT-2LN Bắt buộc
3 Hoá đơn bán hàng 02GTTT-3LL Bắt buộc

4 Hoá đơn bán hàng 02GTTT-2LN Bắt buộc
5 Các hoá đơn tự in Bắt buộc
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
12
13
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
6 Phiếu kê mua hàng 13-BH Bắt buộc
7 Phiếu xuất kho kiêm v/c nội bộ 03 VT Bắt buộc
8 Hợp đồng mua bán vật tư Hướng dẫn
9 Biên bản giao nhận vật tư Hướng dẫn
10 Biên bản TLHĐ mua bán vật tư Hướng dẫn
11 Thẻ kho 06-VT Bắt buộc
12 Biên bản kiểm kê kho vật tư 08-VT Bắt buộc
B Nhân công
1 Bảng chấm công 01-LĐTL Bắt buộc
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL Bắt buộc
3 Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 03-LĐTL Bắt buộc
4 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL Bắt buộc
5 Bảng thanh toán tiền thưởng 05-LĐTL Bắt buộc
6 Hợp đồng lao động ngắn hạn Hướng dẫn
7 Giấy ủy quyền ký hợp đồng khoán Hướng dẫn
8 Hợp đồng thuê khoán nhân công 08-LĐTL Hướng dẫn
9 Biên bản nghiệm thu KL công việc Hướng dẫn
10 BB thanh lý hợp đồng thuê khoán Hướng dẫn
11 Bảng chấm công của tổ lao động Hướng dẫn
12 Bảng chia tiền công của tổ lao động Hướng dẫn
13 Bảng tính lương ngoài giờ Hướng dẫn
14 Giấy biên nhận Hướng dẫn
C Máy thi công
1 Phiếu theo dõi ca máy 01-SX Bắt buộc

D Tiền tệ
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
13
14
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
1 Phiếu thu chi định khoản Hướng dẫn
2 Giấy đề nghị tạm ứng cá nhân 02-TT Bắt buộc
3 Giấy đề nghị tạm ứng GTKL xây lắp 03-TT Bắt buộc
4 Giấy đề nghị thanh toán 04-TT Bắt buộc
E Tài sản cố định
1 Biên bản bàn giao TSCĐ 01-TSCĐ Bắt buộc
2 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ Bắt buộc
3 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ Bắt buộc
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn công ty dựa trên
cơ sở tài liệu về Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông đang sử dụng các
tài khoản kế toán theo bảng 2 dưới đây:
Bảng 2 - Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty
KÝ HIỆU TK NỘI DUNG TÀI KHOẢN PHẠM VI SỬ DỤNG
Nhóm 1 Tài sản lưu động
1111 Tiền mặt Công ty + xí nghiệp
1121 Tiền gửi ngân hàng Công ty
131 Phải thu của khách hàng Công ty + xí nghiệp
133 Thuế GTGT đầu vào Công ty + xí nghiệp
13621 Phải thu nội bộ (bằng tiền) Công ty
13622 Phải thu nội bộ (bằng vật liệu) Công ty
1388 Phải thu khác Công ty + xí nghiệp
141 Phải thu tạm ứng Công ty + xí nghiệp

152 Nguyên vật liệu tồn kho Xí nghiệp
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
14
15
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
153 Công cụ dụng cụ tồn kho Công ty + xí nghiệp
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Xí nghiệp
Nhóm 2 Tài sản cố định
211 Tài sản cố định hữu hình Công ty
2131 Tài sản cố định vô hình Công ty
2141 Khấu hao tài sản cố định Công ty
221 Góp vốn liên doanh Công ty
241 Chi phí XDCB dở dang Công ty
242 Chi phí chờ phân bổ Công ty
Nhóm 3 Nợ phải trả
311 Vay ngắn hạn Công ty
331 Phải trả người bán Công ty + xí nghiệp
3331 Thuế GTGT đầu ra Công ty
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty
3337 Thuế nhà đất Công ty
3338 Các loại thuế khác Công ty
3341 Phải trả cán bộ công nhân viên Công ty + xí nghiệp
3348 Phải trả lao động thuê ngoài Xí nghiệp
3351 Chi phí trích trước Công ty + xí nghiệp
3352 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Công ty
33621 Phải trả nội bộ (bằng tiền) Xí nghiệp
33622 Phải trả nội bộ (bằng vật liệu) Xí nghiệp
3382 Kinh phí công đoàn Công ty
3383 Bảo hiểm xã hội Công ty
3384 Bảo hiểm y tế Công ty

3388 Phải trả phải nộp khác Công ty + xí nghiệp
341 Vay dài hạn Công ty
Nhóm 4 Nguồn vốn
411 Nguồn vốn kinh doanh Công ty
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
15
16
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
414 Quỹ đầu tư phát triển Công ty
415 Quỹ dự phòng tài chính Công ty
421 Lãi chưa phân phối Công ty
4311 Quỹ khen thưởng Công ty
4312 Quỹ phúc lợi Công ty
4313 Quỹ khen thưởng bằng tài chính Công ty
Nhóm 5 Doanh thu
511 Doanh thu bán hàng Công ty
515 Doanh thu hoạt động tài chính Công ty
532 Giảm doanh thu Công ty
Nhóm 6 Chi phí
621 Chi phí vật liệu Xí nghiệp
622 Chi phí nhân công Xí nghiệp
623 Chi phí máy thi công Xí nghiệp
627 Chi phí chung Xí nghiệp
6279 Chi phí dịch vụ mua ngoài Xí nghiệp
632 Chi phí SX kết chuyển trong kỳ Công ty
635 Chi phí hoạt động tài chính Công ty
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty
Nhóm 7 Thu nhập khác
711 Thu nhập khác Công ty
Nhóm 8 Chi phí khác

811 Chi phí khác Công ty
Nhóm 9 Kết quả sản xuất kinh doanh
911 Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
16
17
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
4. Hệ thống sổ kế toán tại đơn vị
Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông áp dụng Chế độ kế toán Việt
Nam ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ký ngày 06/12/1998 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
xây lắp, đồng thời đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của các chuẩn mực kế toán
đã ban hành.
Công ty sử dụng một số sổ sách sau:
- Sổ cái
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
* Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ :
Trình tự và phương pháp ghi chép kế toán được phản ánh qua sơ đồ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo biểu kế toán
Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 5 - Quy trình ghi sổ tại Công ty
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra nhập số liệu phát sinh vào phần mềm kế toán trong máy tính, và in
chứng từ của mình ra ký người lập phiếu. Sau đó chuyển đến kế toán trưởng hoặc phó
phòng TC-KT xem xét ký duyệt, sau đó chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp với đầy
đủ chứng từ gốc kèm theo để lưu giữ. Cuối kỳ, kế toán viên phụ trách từng phần hành
của mình tổng hợp số liệu sau đó in sổ cái tài khoản mà mình theo dõi bao gồm cả sổ
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
17
18
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
chi tiết và tổng hợp tập hợp lại để lưu giữ. Đối với kế toán tổng hợp, cuối kỳ, tập hợp
tất cả các chứng từ của các kế toán phần hành chuyển đến kiểm tra, rà soát lại số liệu
đã đủ hợp lệ chưa như về: chữ ký của Tổng giám đốc - Kế toán trưởng (đối với các
phiếu thu - chi), kế toán trưởng (đối với các chứng từ kế toán, chứng từ bù trừ công
nợ), cách hạch toán… sau khi đã hoàn tất thì đóng chứng từ thành quyển theo tháng
để lưu giữ. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn phải tổng hợp số liệu trong tháng để in các
báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm chuyển đến cho kế toán trưởng một bộ, còn lại
một bộ để lưu trữ của mình (với đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng - Tổng giám đốc)
để khi có việc cần là có thể xuất trình được ngay.
Một số chứng từ Công ty in ra để sử dụng với các đối tượng bên trong cũng như
bên ngoài công ty là: Phiếu thu, Phiếu chi do kế toán phần hành thanh toán tiền mặt
chịu trách nhiệm in khi có nghiệp vụ phát sinh.
Phiếu thu:
Phiếu chi:
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
18
19
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Từ năm 2006, Công ty đã sử

dụng chương trình phần mềm kế toán theo sự phát triển của công nghệ cũng như là để
giảm bớt khâu theo dõi, quản lý sổ sách thủ công như đã từng sử dụng ở những năm
trước đó. Trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc, các kế toán viên phụ trách từng
mảng công việc của mình cập nhật số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính: kế toán tiền mặt (phiếu thu, phiếu chi), kế
toán vật tư (phiếu kế toán), kế toán tiền gửi ngân hàng (phiếu kế toán), kế toán công
nợ khách hàng (phiếu bù trừ công nợ), kế toán chi phí và tính giá thành (đối với xí
nghiệp)... Cuối kỳ sau khi đã cập nhật đầy đủ, chính xác các số liệu phát sinh, chương
trình kế toán sẽ tổng hợp cho ra được các báo cáo về các phân hệ nghiệp vụ. Số liệu
cập nhật ở các phân hệ được lưu ở các phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các
thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác và phân hệ kế toán tổng hợp để in
ra sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí sản xuất và giá thành.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty: kê khai thường xuyên. Hàng
tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
19
20
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở trạng thái
hiện tại.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
- Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền.
- Công cụ, dụng cụ tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được xác định cho từng công
trình, hạng mục công trình (CT, HMCT) trong 2 trường hợp sau :
* Đối với các CT, HMCT đến cuối kỳ (31/12) chưa quyết toán hoặc chưa có biên
bản xác nhận khối lượng hoàn thành giai đoạn:
Chi phí SXKD DD

cuối kỳ
=
Chi phí SXKD DD
đầu kỳ
+
Chi phí SXKD phát sinh
trong kỳ
* Đối với các CT, HMCT đến cuối kỳ (31/12) có biên bản xác nhận khối lượng
hoàn thành giai đoạn mà có doanh thu tạm tính nhỏ hơn chi phí sản xuất đã tập hợp:
Chi phí SXKD DD
cuối kỳ
=
Chi phí SXKD DD
đầu kỳ
+
Chi phí SXKD
phát sinh trong kỳ
-
Doanh thu tạm
tính trong kỳ
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định tại công ty :
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài
sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty bỏ ra để có được tài sản cố định
tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này
chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí
phát sinh không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được
xoá sổ và bất kỳ khoản lãi, lỗ nào phát sinh đều được tính vào thu nhập hay chi phí
trong kỳ.

Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
20
21
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên
giá dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số:
206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Số năm khấu hao của một số loại tài sản cố định như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : 05 - 30 năm
- Máy móc, thiết bị : 05 - 10 năm
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 06 - 08 năm
- Thiết bị, dụng cụ quản lý : 04 - 06 năm
5. Hệ thống báo cáo tài chính
Báo các tài chính tại công ty vận dụng 04 mẫu biểu báo cáo bắt buộc (các mẫu
biểu số: B01-DN; B02-DN; B09-DN; B03-DN):
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu biểu số : B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu biểu số : B02-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu biểu số : B09-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu biểu số : B03-DN)
Các mẫu biểu báo cáo đều do Kế toán tổng hợp lập vào cuối niên độ kế toán (cuối
năm tài chính) thông qua Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc xem xét, ký duyệt. Báo
cáo tài chính của đơn vị hàng năm được đều được kiểm toán bới một Công ty Kiểm
toán có uy tín.
Báo cáo tài chính hàng năm được công bố công khai với Đại hội Cổ đông và các
cơ quan thẩm quyền có liên quan như: Cơ quan quản lý chủ quản (Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam), các cơ quan thuế, Ngân hàng v.v….
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
21
22
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập

PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
I. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty là một đơn vị xây lắp thuộc ngành Bưu điện, vì vậy ngoài đặc điểm
chung của ngành, công ty còn mang tính đặc thù của một đơn vị xây lắp. Khi tiến
hành thi công, Công ty phải bỏ ra các yếu tố cần thiết đó là lao động sống biểu hiện là
tiền lương công nhân và lao động vật hoá biếu hiện là các tủ cáp, dây co, keo dán...
Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật tư tiền vốn, tránh thất thoát, thiệt hại rất dễ
xáy ra trong quá trình thi công công trình thì đòi hỏi kế toán công trình phải theo dõi,
kiểm tra công tác sử dụng vật tư và tiến hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại
công trình theo đúng chế độ.
1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Tại Công ty bất kỳ công trình nào trước khi đưa vào thi công đều phải được lập
khối lượng chi phí dự toán thi công và được sự phê duyệt của lãnh đạo công ty. Chi
phí dự toán cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Công ty sẽ dựa trên cơ sở dự toán
công trình đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình thi công công trình. Nếu các
khoản chi phí vượt quá dự toán đã lập đều phải có chứng từ liên quan chứng minh.
Trong quá trình thi công công trình, Công ty sẽ thanh toán theo mức khoán cho
các xí nghiệp nhưng phải có đầy đủ chứng từ gửi lên Công ty và được cán bộ kế toán
công ty phụ trách đơn vị mình (kế toán chuyên quản) kiểm chi. Khi được công ty
chấp nhận là chứng từ hợp lệ, kế toán công ty sẽ hạch toán giảm nợ tạm ứng và hoàn
trả lại chứng từ cho các xí nghiệp. Trường hợp chứng từ dưới các xí nghiệp gửi lên
công ty khi kiểm chi không được coi là hợp lệ hoặc xí nghiệp còn thiếu chứng từ thì
công ty cho các xí nghiệp nợ chứng từ. Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty
đặt ra là rất chặt chẽ, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được

kiểm tra, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
22
23
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
2 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất
đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, nên đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất tại Công ty là các hạng mục công trình xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ
sản xuất (theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Tuy nhiên đối với mỗi công trình
mang tính chất khác nhau thì đối tượng tập hợp CPSX lại khác nhau. Cụ thể trong
từng công trình như sau:
Đối với công trình cáp: Đối tượng tập chi phí sản xuất thông thường là những
hạng mục công trình lớn bao gồm đặt các thiết bị đường dẫn cáp, ra cáp, hàn nối các
mối cáp, đầu cáp vào các thiết bị đầu cuối.
Đối với những công trình cột: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng mục
công trình bao gồm đổ bê tông móng cột, sản xuất cột, lắp dựng cột.
Đối với công trình xây dựng nhà, trạm bưu điện: Đối tượng tập CPSX là các hạng
mục công trình bao gồm xây dựng nhà, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tập hợp
CPSX cũng đồng thời là đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành
sản phẩm được tính cho từng hạng mục công trình hay các điểm dừng kỹ thuật hợp
lý, đó là cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là bên nhận
thầu (Công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên A và bên B quyết toán
nghiệm thu công trình và thanh toán phần còn lại với nhau.
Hiện nay Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung
- Kiến thiết cơ bản khác
Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán, chủ nhiệm công trình xây dựng kế hoạch
cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá
trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công.
3. Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Đối với mỗi công trình, giám đốc xí nghiệp và chủ nhiệm công trình sẽ chịu trách
nhiệm theo dõi, điều động nhân công, mua nguyên vật liệu cho từng hạng mục xây
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
23
24
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
lắp sao cho đảm bảo đúng tiến độ và đúng định mức chi phí. Kế toán chuyên quản
(người phụ trách xí nghiệp về kế toán) sẽ tự qui định và đôn đốc việc tập hợp chứng
từ dưới xí nghiệp chuyển lên công ty. Thông thường vào cuối các tháng, nếu đã tập
hợp đủ chứng từ, chủ nhiệm các công trình chuyển lên xí nghiệp để kế toán xí nghiệp
lập Báo cáo CPSX và giá thành công trình cho từng công trình. Sau đó xí nghiệp gửi
các bảng kê này kèm theo chứng từ gốc về phòng Tài chính - Kế toán để kế toán
chuyên quản kiểm chi. Khi hạch toán, kế toán cộng tổng phát sinh của các bảng kê và
hạch toán một lần sau đó ghi vào các sổ kế toán cần thiết.
Các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 được dùng để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Khi phát sinh chi phí kế toán tiến hành hạch toán và kết chuyển luôn vào TK 154 “chi
phí sản phẩm dở dang”.
Để quản lý các khoản chi phí hoạt động của xí nghiệp, Công ty sử dụng TK 1362
“Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”. TK 1362 này được chi tiết thành:
TK 13621 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng tiền
TK 13622 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng vật tư
Tài khoản này chỉ để theo dõi công nợ nội bộ các khoản cấp phát kinh phí công ty
tới các xí nghiệp hay xí nghiệp vay tiền công ty và hết niên độ kế toán thì các xí

nghiệp tập hợp sản lượng, giá vốn các công trình hoàn thành để giảm nợ với công ty.
Tuy sản phẩm của công ty là các hạng mục công trình riêng biệt và quy trình sản
xuất của các công trình là không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung phương
pháp hạch toán tương tự như nhau. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn vị thi công cho từng công trình cụ thể.
II. TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Trong phạm vi của bài viết này, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình thi công từ trong năm 2007 do xí
nghiệp xây lắp thông tin và nhà trạm nhận khoán để minh hoạ.
Cột Anten cụm công nghiệp Gián Khẩu - Ninh Bình
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
24
25
Trường Đại học KTQD Chuyên đề thực tập
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp là toàn bộ các chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ mà các đội xây lắp sử dụng để thi công công trình từ khi khởi công
cho đến khi hoàn thành bàn giao. Đây là khoản mục chi phí cơ bản, thường chiếm trên
50% tổng chi phí sản xuất của các công trình Xí nghiệp xây dựng. Vật liệu sử dụng thi
công các công trình của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại: vật liệu chính gồm các
loại cáp, ống nhựa, ống sắt, cột bê tông …; vật liệu phụ gồm gạch, cát, đá, sỏi, xi
măng…
Do đặc thù của ngành xây dựng, các nguyên vật liệu hầu hết là cồng kềnh và các
công trình thường ở xa nhau, do vậy phần lớn vật liệu Xí nghiệp tự mua hay được cấp
thường chuyển thẳng tới chân công trình. Mặt khác, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
nhu cầu về nguyên vật liệu rất lớn và nguyên vật liệu thường bỏ dần theo tiến độ thi
công. Đồng thời, trong điều kiện hiện nay, việc mua vật liệu cũng dễ dàng hơn. Do
vậy Xí nghiệp không tổ chức dự trữ vật liệu ở các đội mà căn cứ vào dự toán chi phí
và tiến độ thi công để cung ứng vật liệu cho công trình. Tất cả các loại vật liệu trước

khi mua đều phải có hợp đồng mua bán do Giám đốc Xí nghiệp ký duyệt, đội trưởng
công trình sẽ chịu trách nhiệm mua và chuyển thẳng tới chân công trình.
Vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình được tính theo giá đích
danh:
Giá trị vật liệu
sử dụng cho các công trình,
hạng mục công trình
=
Giá mua thực
tế chưa có
thuế GTGT
+
Chi phí vận chuyển
tới công trình, hạng
mục công trình
* Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phương pháp tập hợp: Chi phí vật liệu phát sinh tại công trình, hạng mục công
trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực
tế.
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán, giấy đề nghị thanh
toán, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi …
- Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình theo các mã do kế toán công ty và xí nghiệp
thống nhất từ trước. (Mã X6023 - Cột Anten cụm CN Gián Khẩu - Ninh Bình)
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Vũ Hoàng Giang Lớp kế toán G - K16
25

×