Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 407.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.82 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoà mình vào WTO tổ chức thương mại thế
giới nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng tương đối tốt, tuy cuối năm 2008
bùng nổ khủng hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam chịu ảnh hưởng không nhỏ từ
cuộc đại suy thoái này. Ngành xây dựng cơ bản là những ngành cần nguồn vốn lớn
cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành XDCB chiếm gần 30% tổng số vốn đầu
tư của cả nước, với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của
ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề phải
giải quyết là: làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất
thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và
đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của nó. Trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của doanh
nghiệp. Sử dụng thông tin tạo ra được thế mạnh cho doanh nghiệp mình trên các
mặt như tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí từ đó tạo được cho doanh nghiệp
mình một đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp đứng vững trong thời buổi kinh tế khó
khăn này. Và cũng dựa vào đó nhà nước có thể quản lý và kiểm soát tốt hơn các
khoản thu chi tránh thất thoát lãng phí.
Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là công việc quan trọng giúp cho doanh nghiệp có những quyết định chính
xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất.
Về thực tập tại công ty xây dựng công trình 407 - tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 4, trong giai đoạn đơn vị đang tiến hành các biện pháp tổ
chức và quản lý trong công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất


Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
kinh doanh. Vừa nhằm củng cố kiến thức đã học và có thể tập trung vào một vấn đề
mà công ty đang chú trọng tuy trong điều kiện hạn chế về thời gian nhưng em đã cố
gắng đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “ hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 407”. Nội dung
chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty xây dựng công trình 407
Phần II: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty xây dựng công trình 407
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
Bảng 1-1 Khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây ( 2006
-2008)
7
Bảng 1-2 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ( 2006 – 2008) 8
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty XDCT 407 11
Sơ đồ 1-4 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh 13
Sơ đồ 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty XDCT 407 16
Sơ đồ 2-2 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 20
Bảng 2-3 Giấy đề nghị tạm ứng 25
Bảng 2-4 Hóa đơn giá trị gia tăng 26
Bảng 2-5 Biên bản giao nhận nguyên vật liệu 27

Bảng 2-6 Sổ chi tiết TK 621 29
Bảng 2-7 Trích Nhật Ký Chung 30
Bảng 2-8 Trích Sổ Cái TK 621 31
Bảng 2-9 Hợp đồng giao khoán 34
Bảng 2-10 Bảng chấm công 35
Bảng 2-11 Bảng thanh toán lương khoán 36
Bảng 2-12 Sổ chi tiết TK 622 37
Bảng 2-13 Trích Nhật Ký Chung 38
Bảng 2-14 Trích Sổ Cái Tk 622 39
Bảng 2-15 Quyết định điều động máy thi công 42
Bảng 2-16 Bảng Kê Nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 44
Bảng 2-17 Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 45
Bảng 2-18 Bảng tổng hợp công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công 46
Bảng 2-19 Bảng tính khấu hao Máy thi công 48
Bảng 2-20 Số chi tiết tài khoản 623 49
Bảng 2-21 Trích nhật ký chung 50
Bảng 2-22 Trích Sổ cái TK 623 51
Bảng 2-23 Bảng tính lương và phụ cấp cho người lao động 54
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Bảng 2-24 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 55
Bảng 2-25 Bảng tính khấu hao TSCĐ 57
Bảng 2-26 Sổ chi tiết TK 627 58
Bảng 2-27 Trich Nhật Ký chung 59
Bảng 2-28 Trích Sổ cái TK 627 60
Bảng 2-29 Sổ chi tiết TK 154 63
Bảng 2-30 Thẻ tính giá thành 67
Bảng 3-1 Bảng tổng hợp Chi phí theo yếu tố sản xuất 80

Bảng 3-2 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng 82
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
CPSX
:
CHI PHÍ SẢN XUẤT
CPNVLTT : CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIÊU TRỰC
TIẾP
CPNCTT : CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
CPSXC : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
XDCTGT : XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG
BHXH : BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHYT : BẢO HIỂM Y TẾ
KPCĐ : KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
SP : SẢN PHẨM
SPDD : SẢN PHẨM DƠ DANG
TSCĐ : KIỂM KÊ THƯỜNG XUYÊN
GTGT : GIÁ TRỊ GIA TĂNG
NVLC : NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
XDCB
:
XÂY DỰNG CƠ BĂN
TK
:
TÀI KHOẢN
PHẦN I

THỰƯC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 407
1. Đặc điểm Kinh tế - Kỹ thuật và Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
SX – KD của công ty xây dựng công trình 407
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình 407
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Công ty xây dựng công trình 407 trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 4 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng các công trình
giao thông, thủy lợi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng,
Công ty xây dựng Công trình 407 được thành lập ngày 1/7/2000 theo quyết định
số 447/2000/TCCB-LĐ của Tổng giám đốc Tổng CTXDGT 4 về việcthành lập chi
nhánh Tổng Công ty XD CTGT 4 tại Hà Nội.
Những thông tin chung về Công ty 407:
Tên Công ty: Công ty xây dựng Công trình 407
Địa chỉ : Số 45, ngõ 1043, đường Giải Phóng, Hà Nội.
Điện thoại : 0436420368
Fax : 0436420382
Mã số thuế : 2900324850004
Vốn điều lệ : 101.219.000.000 VNĐ
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng công trình
407:
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty xây dựng công trình 407 là một chi nhánh của tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 4. Công ty được thành lập để có thể thuận tiện cho việc
chỉ đạo các đội, xí nghiệp việc thi công các công trình thuộc khu vực miền bắc. Khi
Tổng công ty đấu thầu thành công các công trình xây dựng và nếu được giao nhiệm

vụ công ty sẽ tiến hành các công việc. Công ty xây dựng công trình 407 chuyên
thực hiện xây dựng các công trình như cầu, đường, các công trình thủy điện …
cũng như hầu hết các công ty xây dựng công trình khác.
Công ty xây dựng Công trình 407 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả
năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và
chủng loại công việc xây dựng
1.1.2. Đặc điểm thị trường và lĩnh vực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ:
Thị trường của Công ty bao gồm các công trình xây dựng như cầu, đường,
hầm. Các nhà máy thuộc các dự án trong và ngoài nước thị trường tương đối rộng
nhưng sức cạnh tranh không hề giảm sút, với nguồn nhân lực dồi dào và máy móc
thiết bị tiên tiến công ty có thể đáp ứng tối đa những yêu cầu để thực hiện một công
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
trình có chất lượng tốt. Ngoài những công trình xây dựng cơ bản công ty cũng tích
cực tham gia vào các công trình thuỷ điện quốc gia, thị trường rất rộng mở và đa
dạng với đội ngũ công nhân viên hầu hết đã được đào tào cơ bản về nghành nghề và
nhu cầu về lao động cho công ty cả về trình độ lẫn chất lượng.
Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 8
năm vào những ngày đầu mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với
chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ
công nhân viên, Công ty đã vuợt qua được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển
và ngày càng đứng vững trên thị trường cao
Theo quyết định số 3139/ QĐ - UB ngày 18/8/1997 của UBND Thành phố
Hà Nội quy định các nghành kinh doanh của đơn vị như sau:
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, công trình ngầm
dưới đất dưới nước, công trình đường ống thoát nước trạm bơm;

- Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, công trình ngầm
dưới đất dưới nước, công trình đường ống thoát nước trạm bơm;
- Đổ và hoàn thiện bê tông;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình
xây dựng.
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
1.1.3.. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty xây dựng công trình 407 (từ 2006 đến 2008)
Bảng 1-1: Khái quát tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây (2006 - 2008 )
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
1 2 3 4 5 (4)-(3)
[(4)-(3)]/
(3)
(5)-(4) [(5)-(4)]/(4)
1
Tổng tài sản 23,455,241,507 25,727,309,256 28,219,468,180 2,272,067,750 0.09 2,492,158,930 0.10
Tài sản ngắn hạn 14,998,269,968 18,383,951,704 22,533,910,980 3,385,681,740 0.22 4,149,959,280 0.23
Tài sản dài hạn 8,456,971,539 7,343,357,552 5,685,557,200 -1,113,613,987 -0.13 -1,657,800,350 -0.23
2 Vốn chủ sở hữu 20,111,717 6,161,717 10,817,963 13,950,000 0.69 4,656,246 0.76
3 Nợ phải trả 23,435,129,790 25,721,147,539 26,365,852,120 2,286,017,740 0.10 644,704,740 0.025
4
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dich vụ
31,264,221,477 30,464,447,382 33,912,284,230 -799,774,090 -0.23 3,447,836,850 0.113
5 Lợi nhuận trước thuế (2,996,785,418) 47,364,377 49,913,167 3,044,149,795 2,548,790
6 Lợi nhuận sau thuế (2,996,785,418) 47,364,377 49,913,167 2,949,421,041 2,548,790

8
Thu nhập bình quân từ
người lao động(triệu)
1,34 1,58 1,74 0,24 0,179 0,16 0,101
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét chung về tình hình kinh doanh của công ty ( từ năm 2006 đến năm
2008)
Qua bảng 1-1 ta thấy: quy mô vốn chủ sờ hữu của công ty không lớn và có xu
hướng giảm theo qua các năm (năm 2006 chỉ có trên 20.000.000 và biến động
không nhiều qua các năm, nguồn hình thành tài sản của công ty là xuất phát từ các
nguồn vay nợ bên ngoài.Cơ cấu tài sản của công ty có tỷ lệ tài sản dài hạn tương
đối lớn điều này rất hợp lý vì bản thân công ty thuộc ngành xây dựng nên số lượng
các máy móc thiết bị phải rất lớn và cần phải có nguồn tài chính dồi dào.
Ta thấy xu hướng các khoản phải trả của công ty tăng đều qua các năm điều này
tuy không tôt vì nó quá lớn so với vốn chủ sở hữu. Nhưng trên thực tế giai đoạn
2007-2008 công ty trúng thầu rất nhiều các dự án lớn của nhà nước nên việc vay nợ
là không thể tránh khỏi.
Lợi nhuận của công ty năm 2006 rất thấp kéo theo thu nhập của người lao
động không cao, đến năm 2007,2008 lợi nhuận của công ty tăng lên giúp cho mức
sống của người lao động được cải thiện đáng kể.
Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty (2006-2008)

STT Chỉ tiêu Côngthức tính 2006 2007 2008
1 Hệ số tài trợ VCSH/Tổng nguồn vốn 0.0008
0.000
2
0.0004
2 Hệ số nợ

Nợ phải trả/Tổng nguôn
vốn
0.999 0.999 0.934
3
Hệ sô khả năng thanh toán Tổng
quát
Tổng tài sản/ nợ phải trả 1.000 1.000 1.070
4
Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
TSNH/Nợ phải trả 0.639 0.714 0.854
5 Tỷ suất đầu tư TSDH/Tổng tài sản 0.361 0.285 0.216
6 ROA
Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản
-0.128 0.002 0.002
7 ROE Lợi nhuân sau thuế / vcsh -149 7.687 4.614
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty không mấy khả quan, hệ số tài trợ
giảm dần qua các năm và thấp nhất là năm 2007, chiếm một phần rất nhỏ trong
trong tổng nguồn vốn trong lúc đó hệ số nợ lại lớn cho thấy khả năng độc lập tài
chính của công ty rất thấp phụ thuộc nhiều vào nguồn vay nợ bên ngoài. Không có
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng tự chủ về mặt tài chính. Nhưng đây cũng là điều thường thấy ở các công
ty khác mang đặc điểm là công ty phụ thuộc. Nên các khoản vay nợ chủ yếu được
hình thành từ tổng công ty, khi công ty cần tổng công ty sẽ thực hiện vay vốn và
giao lại cho công ty. Các dự án mà công ty thực hiện mang đặc điểm là cần nguồn
vốn lớn và tốn kém, vì thế công ty phải thường xuyên vay nợ để thực hiện công
trình đúng tiến độ.

Nhìn vào Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty ta thấy các năm
2006, 2007,2008 đều lớn hơn 1 về mặt lý thuyết công ty có khả năng thanh toán các
khoản nợ của mình. Nhưng trên thực tế nếu hệ số này bằng 1 thì công ty không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến và quá hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất thấp, hệ số này thậm chí nhỏ hơn 1 rất
nhiều, điều này làm cho tình hình tài chính của công tỵ không tốt. Cộng thêm việc
kết quả kinh doanh không mấy khả quan đặc biệt doanh thu năm 2006 rất thấp làm
cho hệ số ROA, ROE nhỏ hơn 0. Chứng tỏ sức sinh lời của tổng tài sản và VCSH
rất thấp. Đến năm 2007, 2008 tình hình có khả quan hơn nhưng hệ số của hai chỉ
tiêu trên cũng còn rất thấp.
Một đặc điểm của công ty rất khác với các công ty khác là: lợi nhuận trước thuế
của công ty sẽ được chuyển toàn bộ về tổng công ty. Và việc nộp thuế sẽ do tổng
công ty thực hiện.
Là một chi nhánh của một Tổng công ty thuộc khu vực kinh doanh nhà nước,
nên hoạt động vẫn trên cơ chế cũ, vẫn rập khuôn chưa thực sự hoà mình vào nên
kinh tế thị trường vì vậy để có thể thực sự vươn lên và cạnh tranh thực sự với các
doanh nghiệp trong nghành đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của toàn bộ tập thể công ty.
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty xây dựng
công trình 407
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng công trình 407
Cơ cấu tổ chức là một yếu tố rất quan trọng trong bất kỳ một đơn vị, tổ chức
nào. Một đơn vị có cơ cấu tổ chức khoa học thì mọi hoạt động đều diễn ra nhip
nhàng, hiệu quả .
Tại Công ty xây dựng công trình 407, sau khi chính thức được thành lập với
vai trò là chi nhánh của Tổng Công ty công trình giao thông 4. Công ty đã tiến hành
sắp xếp bộ máy quản lý một cách có hiệu quả nhằm đạt kết quả kinh doanh cao
nhất. Bộ máy tổ chức quản lý Công ty đuợc tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức

năng. Đây là một mô hình kết hợp giữa mô hình trực tuyến và mô hình chức năng.
Mô hình này có nhiều ưu điểm và được áp dụng rộng rãi tại các đơn vị.
Trong mô hình này, người lãnh đạo được sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng, các chuyên gia trong việc nghiên cứu tìm giải pháp tối ưu cho các vấn đề phát
sinh. Tuy nhiên quyền quyết định cuối cùng thuộc về thủ trưởng. Những quyết định
quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất, rồi trình lên cấp cao hơn là
Tổng công ty. Các quyết định này sẽ được truyền xuống cấp dưới theo đường trực
tuyến. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận
chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống. Cùng với mô hình này là sự
phân bổ một cách hợp lý nguồn nhân lực của công ty sao cho hợp lý với trình độ và
năng lực của từng người với đặc điểm mang tính chất riêng biệt lao động trong xây
lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt đông trên địa bàn rộng khắp.Trong
công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có
ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn
giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công
nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội
ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng .
Hiện tại, Công ty xây dựng 407 có 112 cán bộ công nhân viên. Trong đó số cán
bộ có trình độ đại học trở lên chiếm 19.56% số cán bộ có trình độ trung cấp chiêm
5.6%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 78.25% không có công nhân tay nghề
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy Công ty có môt lực lượng
lao động với chất lượng tương đối cao có sự chuyên môn hóa theo ngành nghề.
Lao động trong công ty được sắp xếp phân bổ vào các vị trí phù hợp với trình
độ chuyên môn và cả khả năng của bản thân vào ngành nghề
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng 407

Giám đốc

Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động
trong toàn Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Tổng Công ty giao cho, điều lệ
của Công ty và các quy định pháp luật. Giám đốc là người đại diện ký kết các hợp
đồng kinh tế, hợp đồng lao động và các hợp đồng theo quy định. Giám đốc có
quyền đê nghị với Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiễm các chức danh phó giám
đốc, kế toán trưởng …phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức lao động của Công
ty trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
Phó giám đốc : Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc quản lý điều
hành những Công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
những công viêc mình phụ trách.
Phòng kinh tế kế hoạch :
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phó giám đốc nội
chính
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật chất
lượng
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
cơ giới

vật tư
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc trong các khâu xây dựng và chỉ đạo
công tác kế hoạch, công tác kinh tế, Công tác giao tiếp ,công tác tiếp thị và quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty.
Phòng kỹ thuật chất lượng – an toàn
Là một bộ phận chức năng giúp việc cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực
quản lý chất lượng – an toàn, tiến độ thi công các Công trình, các hoạt động khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty .
Phòng tài chính - kế toán
Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cũng như cho các xí nghiệp và các đội sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như cho các xí nghiệp và các đội sản xuất trực thuộc, lập
báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp, xác định tổ chức
nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn sẵn có vào sản
xuất kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng
và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế
hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản
xuất kinh doanh .
Phòng cơ giới vật tư
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất
lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ chức khai thác sản xuất,
thu mua vận chuyển bốc dỡ vật tư, giám sát tình hình sử dung vật tư thiết bị .
Tương ứng với mỗi phòng ban của công ty lại gắn với từng chức năng cụ
thể, nhằm phát huy tính hiệu quả quản lý của hệ thống, giúp cho mọi hoạt động
trong công ty hoạt động nhip nhàng ăn khớp nhằm đạt kết quả cao trong công việc

hoàn thành nhiệm vụ đề ra một cách nhanh nhất và chất lượng cao nhất. tránh được
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc chồng chèo quyền, nghĩa vụ của các phòng ban với nhau mà ngược lại quy
định được rõ ràng vì thế càng nâng cao được tính trách nhiệm của mỗi cá nhân.
1.3. Quá trình kinh doanh quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Hiện nay các công trình của Tổng Công ty đang được thực hiện chủ yếu theo
quy chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Tổng Công ty tiến hành lập
dự toán công trình để tham gia mời thầu. Nếu trúng thầu, Tổng Công ty ký kết hợp
đồng với chủ đầu tư, lập dự án. Và sau đó tiến hành lập kế họach cụ thể về tiến độ
thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công
trình. Căn cứ vào giá trị dự toán Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi
công có thể là cả công trình hoăc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành
sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ 1-4: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt, Tổng Công ty luôn
chủ động tìm kiếm các công trình, tìm kiếm thị trường. Tổng Công ty phải tham gia
đấu thầu, trong đó có nhiều loại: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Tổng Công ty
đấu thầu
Tổng Công ty ký
hợp đồng xây dựng
với chủ đầu tư
Tổng 4 giao cho cty và
Công ty giao cho xí
nghiệp thành viên
Tổ chức thi CôngCông
trình

Nghiệm thu Công
trình
Quyết toán Công
trình
Thanh lý hợp
đồng
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu…Để có thể thắng thầu, Tổng Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng
công trình, nâng cao uy tín và sức mạnh cạnh tranh trên thị truờng.
Sau khi trúng thầu, Tổng Công ty ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư. Trong
hợp đồng ghi rõ về giá trị của công trình, yêu cầu kỹ thuật của công trình, thời gian
thi công, phương thức thanh toán, thời hạn và phương thức bảo hành công trình …
Tiếp theo Tổng Công ty giao việc thi công công trình cho công ty và sau đó
công ty lại giao từng nhiệm vụ cụ thể cho các xí nghiệp thành viên thông qua hợp
đồng giao khoán giữa Công ty và Xí nghiệp (đội).
Khâu thi công công trình gồm các công việc như: giải phóng mặt bằng, tổ
chức lao động, bố trí thiết bị máy móc, cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng .Sau
khi công trình hoàn thành, Công ty tiến hành nghiệm thu và quyết toán công trình;
bàn giao công trình cho chủ đầu tư và thanh lý hợp đồng. (theo sơ đồ 1-4 ở trên)
Nhờ có sự hộ trợ đắc lực của máy móc thiết bị nên công ty dễ dàng hơn
trong việc thi công các công trình. Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là
bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm
tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao
mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, hình thái vật
chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng. Do đặc điểm ngành xây dựng
là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng
công việc lớn đòi hỏi phải sừ dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy,
để tham gia thi công xây lắp Công ty phải có nhiều máy móc thiết bị khác nhau và
đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công việc.

Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị, Công ty hoàn toàn có khả năng tự
chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục,
độc lập đáp ứng yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.
. Về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất .
Đây là yếu tố đầu vào phục vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% -70%
Tổng giá trị Công trình. Chất lượng, độ an toàn của Công trình phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng của nguyên vật liệu.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 407
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tức là
phòng tài chính kế toán thực hiện việc hạch toán kế toán cho Công ty. Tại các đội
xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng biệt. Các nhân viên kế toán của đội,
xí nghiệp chỉ thực hiện việc thu thập, kiểm tra, phân loại chứng từ ban đầu, lập
bảng kê. Cuối mỗi tháng, kế toán các đội xí nghiệp chuyển toàn bộ chứng từ gốc
kèm các bảng kê chứng từ gốc lên phòng Tài chính - kế toán. Việc hạch toán được
tiến hành tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán trong Công ty đươc tổ chức gồm có :
 Phòng tài chính kế toán :
Phòng tài chính - kế toán gồm có 5 kế toán viên :
Kế toán trưởng (trưởng phòng tài chính - kế toán)
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương
Kế toán hàng tồn kho , tài sản cố định
Thủ quỹ
 Kế toán tại các đội, xí nghiệp :
Mỗi đội sản xuất, xí nghiệp của Công ty có một kế toán viên .
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng công
trình 407.

Trong đó nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau:
Kế toán trưởng là người điều hành công việc của phòng tài chính-kế toán,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về số liệu báo cáo. Kế toán
trưởng phân công công việc cho các thanh viên này . Kế toán trưởng là người cố
vấn cho giám đốc các vấn đề về tài chính, kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính
theo luật định, lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của Giám đốc và của Tổng Giám
đốc.
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng TC-KT)
Thủ quỹ
Kế toán
TM,
TGNH
Kế toán
HTK,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán , tiền
lương
Kế toán các đội , xí nghiệp
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: phụ trách theo dõi và hạch toán các

nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, nộp và rút tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi phí tiền gửi
ngân hàng.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: phụ trách theo dõi và hạch
toán các nghiệp vụ về công nợ phải thu, phải trả, các khoản tạm ứng, lập các báo
cáo theo dõi công nợ, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ về tiền lương, tình hình
thanh toán lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phụ cấp khác cho
người lao động.
- Kế toán hàng tồn kho, tài sản cố định: phụ trách theo dõi và hạch toán kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị của hàng tồn kho, tình hình nhập, xuất, tồn
hàng tồn kho, tình hình bảo quản và sử dụng hàng tồn kho, theo dõi và phản ánh
tình hình tài sản cố định của Công ty: nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại,
tình hình khấu hao tài sản cố định … định kỳ, kế toán lập các báo cáo về hàng tồn
kho và tài sản cố định.
- Thủ quỹ: phụ trách thu, chi tiền, thường xuyên lập báo cáo quỹ theo dõi
tình hình thu chi tiền …
- Kế toán tại các đội xí nghiệp: thực hiện việc thu thập, phân loại và tổng
hợp chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Thông thường,
để tạo điều kiện cho công tác ghi sổ của phòng tài chính - kế toán được chính xác,
nhanh chóng, kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ,
phân loại và tổng hợp theo khoản mục chi phí và lập các bảng kê, bảng tổng hợp
(ví dụ: bảng kê nguyên vật liệu máy thi công, bảng tổng hơp nguyên vật liệu phục
vụ máy thi công, bảng tổng hợp công cụ dụng cụ phục vụ chung cho công trình ..).
Cuối mỗi tháng, kế toán đội sẽ gửi toàn bộ chứng từ gốc cùng các bảng kê, Bảng
tổng hợp lên phòng tài chính - kế toán của Công ty để các cán bộ kế toán Công ty
tiến hành ghi sổ kế toán.
2.2. Tổ chức Bộ sổ kế toán tại Công ty 407:
2.2.1.Về tình hình vận dụng chế độ kế toán
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty áp dụng chế dộ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài Chính. Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống báo cáo được Công ty áp dụng phù hợp. Bên cạnh đó Công ty còn vận dụng
các tài khoản chi tiết, sổ kế toán, báo cáo nội bộ phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp các chính sách kế toán nói chung
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán
của doanh nghiệp có một số nét cơ bản sau:
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ tài
chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1, kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ là VNĐ các nghiệp vụ không phải VNĐ được quy đổi
thành VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tiền và các khoản
phải thu, phải trả gốc ngoại tệ chưa thanh toán vào ngày kết thúc của năm tài chính
được quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá bình quân của thị trường liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước công bố vào ngày kết thúc năm tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận trên cơ sở giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho : phương pháp giá thực tế đích danh.
- Tài sản cố đinh:
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng,
khấu hao tài sản cố định phù hợp với quyết định 206/2003/QĐ-BTC do Bộ Tài
Chính ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003.
- Các loại thuế :
Thuế GTGT: Áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế TNDN được hạch toán ở Tổng Công ty
sau khi chuyên lợi nhuận của Công ty về.
2.2.2. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với hình thức sổ kế toán là nhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng tại
công ty đều là những sổ sách theo biểu mẫu quy định trong hình thức nhật ký
chung. Bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Bảng tổng hợp, Sổ chi tiết,
Sổ cái :
- Nhật ký chung: Là sổ kế toán căn bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó làm
căn cứ ghi Sổ cái
- Nhật ký đặc biệt: được sử dụng trong trường hợp nghiệp vụ phát sinh
nhiều nếu tập trung ghi cả vào Nhật ký chung thì sẽ có trở ngại về nhiều mặt, cho
nên phải mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép riêng cho từng loại nghiệp vụ chủ
yếu. Khi dùng sổ nhật ký đặc biệt thì chứng gốc trước hết được ghi vào sổ Nhật ký
đặc biệt, sau đó định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ nhật ký đặc biệt
ghi một lần vào sổ cái
- Ngoài sổ Nhật ký đặc biệt, tuỳ theo yêu cầu quản lý đối với từng loại tài
sản hoặc từng loại nghiệp vụ như tài sản cố định, vật liệu, hàng hoá, thành phẩm,
chi phí sản xuất.. kế toán phải mở các sổ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán
dùng để ghi chi tiết các sự việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu
cầu của công tác kiểm tra phân tích. Khi mở các sổ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc
được ghi vào sổ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết thì chứng từ
gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập các
bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ kế toán
phân loại chung.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của Sổ cái cuối tháng được dùng
để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và các
bảng biểu kế toán khác
-Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức nhật ký chung như sau: hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.

Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biết có liên quan, định kỳ hoăc cuối
tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu của Sổ cái ghi
vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sau khi ghi sổ
Nhật ký chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân
đối số phát sinh.
Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Nhật ký đặc
biệt
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng Tổng hợp
chi tiết
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm bốn báo cáo tài chính bắt buộc
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo luu chuyển tiền tệ,

Thuyết minh báo cáo tài chính ) và các báo cáo theo yêu cầu quản trị nội bộ.
Đối với các báo cáo tài chính bắt buộc, các báo cáo này do kế toản trưởng
lập khi kết thúc niên độ kế toán, trình giám đốc ký duyệt và nộp muộn nhất là 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các báo cáo này được gửi đến cục thuế
thành phố hà nội , cục tài chính doanh nghiệp và lưu ở phòng Tài chính – Kế toán
của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ nhu cầu quản trị nội
bộ như: Báo cáo công nợ theo từng đối tượng, báo cáo tập hợp chi phí theo từng
công trình, báo cáo tình hình tiến độ thi công, báo cáo tình hình cung ứng vật tư,
báo cáo về tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng
2.3. Kế toán chi phí sản xuất xây lăp tại công ty xây dựng công trình 407
2.3.1Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
công trình 407.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
xây dựng Công trình 407 cũng mang những đặc điểm chung của một đơn vị xây
lắp. Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc điểm riêng về tổ chức quản lý, quy trình công
nghệ, tổ chức công tác kế toán …, Công ty đã xây dựng những quy định cụ thể về
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp mình .
Chi phí sản xuất của Công ty được chia theo khoản mục, gồm:
+) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng để trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
+) Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại xí
nghiệp gồm lương, các khoản phu cấp theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất
+) Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục này chỉ xuất hiện ở những
công trình khoán gọn có thuê ngoài dịch vụ máy. Nó bao gồm toàn bộ số tiền
phải trả cho bên cho thuê hợp đông thuê ca máy.
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+) Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên
quản lý các đội xây lắp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội,
chi phí khấu hao TSCĐ ở các đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
Đặc điểm sản phẩm xây lăp nói chung và đặc điểm chi phí sản xuất tại công
ty xây dựng công trình 407 nói riêng ành hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình .
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : phương pháp hạch toán theo từng
công trình. Tức là chi phí phát sinh liên quan đên công trình nào thì tập hợp riêng
cho công trình đó .
Phương pháp tính giá thành : phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này
giá thành công trình được xác định như sau :
Z =D đk+ C – Dck
Trong đó : Z : Giá thành sản phẩm
D đk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ , cuối kỳ
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
có thể khái quát qu một số bước cơ bản như sau:
Bước 1: Sau khi ký Hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, Công ty sẽ ký hợp
đồng giao khoán với xí nghiệp thành viên, phòng xây dựng tiến hành lập dự toán
cho mỗi công trình. Việc lập dự toán được thực hiện cho từng khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Công ty cấp vốn cho các xí nghiệp dưới hình thức tạm ứng. các xí
nghiệp căn cứ vào tiến độ công việc, nhu cầu về các yếu tố sản xuất ( nguyên vật
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu , tiền công cho công nhân, …) để lập giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng tài
chính - kế toán của Công ty.
Tại Công ty, căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng, khối lượng công việc đã
thực hiện và chuẩn bị thực hiện hợp đồng, căn cứ vào số tiền mà chủ đầu tư đã
thanh toán …, Công ty tiến hành chỉ tạm ứng cho các xí nghiệp .
Bước 3: Thanh toán giảm nợ giữa các xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp tiến
hành cập nhật chứng từ, phân loại chứng từ theo từng khoản mục của từng công
trình. Trên cơ sở chứng từ do các xí nghiệp chuyển lên, kế toán của Công ty kiểm
tra tính hợp lý hợp lệ ghi nhận chi phí cho từng đội, ghi giảm khoản tạm ứng của
Công ty xí nghiệp. Từ đó , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sau
khi công trình được thanh quyết toán, các khoản tạm ứng thiếu được Công ty bổ
sung cho xí nghiệp, các khoản tạm ứng thừa được xí nghiệp hoàn trả lại cho Công
ty.
Công ty xây dựng công trình 407 đã tiến hành thi công nhiều công trình với
quy mô lớn nhỏ khác nhau, thời gian thi công khác nhau tuy vậy phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được Công ty áp
dụng nhất quán cho tất cả các công trình.
Để hiểu rõ hơn thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng công trình 407, tôi xin trình bày về công trình
cầu Vĩnh Tuy.
2.3.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
Trong ngành xây dựng nói chung và tại Công ty 407 nói riêng, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Tổng giá thành công
trình xây lắp. Vì vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan
trọng đặc biệt trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong thi công,
đảm bảo toàn bộ chính xác của toàn bộ chi phí đối với mỗi công trình, hạng mục
công trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng đối với từng loại nguyên
vật liệu.

Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loại nguyên vật liệu thường được sử dụng trong quá trình thi công có
chủng loại đa dạng, đặc tính, giá trị khác nhau. Vì thế, việc tìm kiếm nguồn cung
cấp nguyên vật liệu và kiểm tra, kiểm soát về chất lượng và số lượng nguyên vật
liệu được Công ty rất chú trọng.
Việc mua nguyên vật liệu phục vụ thi công được Công ty giao cho các xí
nghiệp tự tiến hành. Các xí nghiệp căn cứ vào đặc điểm, kết cấu kỹ thuật của từng
công trình mà xác định chủng loại nguyên vật liệu cần cung cấp mà lựa chọn nhà
cung cấp phù hợp.
Phần lớn các loại nguyên vật liệu sau khi mua về, Xí nghiệp thường không
tiến hành nhập kho mà nguyên vật liệu được vận chuyển thẳng đến tận chân công
trình phục vụ thi công. Tuy vậy, đối với một số loại nguyên vật liệu đặc biệt (theo
yêu cầu của chủ đầu tư hoặc nguyên vật liệu đặc thù, khan hiếm …) công ty cũng
tiến hành lưu kho.
Công ty hoạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp tính giá xuất vật liệu là phương pháp giá thực tế đích danh. Phương
pháp này khá phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Vì nguyên vật liệu được
mua về thường vận chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay cho hoạt
động thi công. Hơn nữa, hiện nay giá cả nhiều loại xây dựng có sự biến động phức
tạp, nên phương pháp giá thực tế đích danh sẽ giúp Công ty bám sát sự biến động
của giá cả trong việc hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Tại Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong thi công công trình bao
gồm một số loại chủ yếu sau:
- Nguyên vật liệu chính : là những nguyên vật liệu chủ yếu tham gia cấu
thành nên công trình như: cát (cát vàng, cát đen ..), xi măng, đá (đá dăm, đá Lô Ca,
đá hộc …), thép (ɸ6, ɸ10…);
- Nguyên vật liệu phụ : sơn, dây chằng buộc, cốp pha phụ kiện …;

- Phụ tùng : đinh ốc, bu lông;
- Nhiên liệu : xăng, dầu.
Ph¹m ThÞ Tè Quyªn – KÕ to¸n 47B
25

×