Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

GIÁO ÁN TÍCH HỢP LIÊN MÔN LỊCH SỬ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 22 trang )

GIÁO ÁN TÍCH HỢP LIÊN MƠN LỊCH SỬ 9
BÀI 14: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT


PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
I. Tên hồ sơ dạy học
Dạy học chủ đề tích hợp kiến thức các môn học: Lịch sử, Ngữ văn, Địa lý,
Giáo dục công dân, Âm nhạc, Tin học.
II. Mục tiêu dạy học
1. Mục tiêu chung
Kiến thức vốn không đơn lẻ mà ln ln có sự gắn kết, bổ sung cho nhau.
Người xưa đã từng khẳng định “văn- sử-triết bất phân”. Vì vậy bản thân trong
các mơn học đã có sự tích hợp với nhau. Khi kiến thức các mơn học được tích
hợp sử dụng trong một bài thì hiệu quả đạt được là rất lớn. Bản thân bộ môn
Lịch sử vốn đã chứa đựng sự khô khan, nhưng nếu giáo viên biết tích hợp với
các mơn học khác vào bài giảng thì chắc chắn học sinh sẽ hứng thú rất nhiều.
Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là:
2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kiến thức
- Môn Lịch sử:
Giúp các em:
+ Nắm được đặc điểm tình hình Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất
với đặc điểm nổi bật là chương trình khai thác thuộc địa lần hai của thực dân
Pháp.
+ Nắm được các chính sách khai thác về kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo
dục của thực dân Pháp tại Việt Nam.
+ Các chính sách trên đã dẫn đến một tất yếu về sự biến đổi của xã hội có
sự phân hóa sâu sắc. Xã hội nước ta trở thành xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Môn Ngữ văn:
Giúp các em biết được:
+ Những tác phẩm văn học, những câu ca dao tái hiện lại thực trạng đất


nước trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
+ Đặc điểm nền văn học hiện thực phê phán với những đại diện tiêu biểu
như: Tắt đèn của Ngô tất Tố, Lão Hạc của Nam Cao, Bước đường cùng của
Nguyễn Công Hoan…. Và những câu ca dao than thân, ca dao châm biếm…
- Môn Địa lý:
+ Học sinh nắm bắt được vai trò quan trọng của hai sản phẩm than và cao
su thời kì sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Học sinh củng cố thêm về kĩ năng đọc lược đồ thông qua các loại khoáng

2


sản, các loại cây, các nghành công nghiệp được phát triển ở một số tỉnh thành,
địa phương.
+ Học sinh củng cố thêm về kĩ năng vẽ biểu đồ với sự khai thác tài nguyên,
dẫn chứng là than ở Việt Nam trong những năm từ 1903 – 1913 đã tăng lên gần
200.000 tấn than ở Việt Nam.
+ Học sinh biết được sự ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên do cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
- Môn Giáo dục công dân:
+ Thái độ biết bảo vệ môi trường sống.
+ Biết khai thác, sử dụng tài nguyên, tài sản một cách có hiệu quả.
+ Học sinh biết thương yêu những con người thuộc các tầng lớp, gai cấp
cực khổ tiêu biểu như những người nông dân, công nhân vất vả, khổ cực mà vẫn
nghèo khổ.
+ Biết lên án, loại bỏ hành vi người bóc lột người.
- Mơn Âm nhạc:
Bài hát “Tự hào giai cấp công nhân Việt Nam” sáng tác: Trần Cao Vân
- Môn Tin học:
+ Xây dựng các slide hình ảnh theo nội dung bài học (Kênh hình)

+ Băng hình về đời sống của các giai cấp, tầng lớp Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất. đặc biệt là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
b. Về kĩ năng
- Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập
thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thơng tin, liên hệ thực tế.
- Cảm nhận được nỗi bất hạnh của con người phụ nữ trong xã hội thực dân
nửa phong kiến, sẵn lịng giúp đỡ người có hồn cảnh bất hạnh và trình bày bằng
đoạn văn hoặc bài văn phát biểu cảm nghĩ ngắn gọn.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa
phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất.
c. Về thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ cuộc sống.
- Khơi gợi lòng đồng cảm với những số phận bất hạnh.
3. Đối tượng dạy học của dự án:
- Học sinh khối 9
- Số lượng học sinh: 94
4. Ý nghĩa của bài học:
Nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, giúp học sinh tích cực chủ
động trong giờ học. Thơng qua đó làm phong phú phương pháp giảng dạy, kết
hợp được nhiều phương pháp đặc trưng bộ môn cũng như kết hợp với các bộ
3


môn khác.
Học sinh phát hiện sử dụng kiến thức vào tình huống cụ thể, biết vận dụng
kiến thức đã học của các mơn để áp dụng vào q trình tìm hiểu nội dung bài
học và liên hệ với thực tiễn đời sống. Qua đó nâng cao chất lượng học tập của
học sinh, học sinh có phương pháp học tập tốt phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Trong thực tế chúng tơi nhận thấy khi soạn bài có sự tích hợp kiến thức của
các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những

vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động
hơn. Học sinh có hứng thú, tìm tịi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ,
sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Kiến thức liên quan.
- Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài học
nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm
bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học.
- Lược đồ Việt Nam: dùng để giúp học sinh xác định được vị trí địa lí ,
nguồn lợi của Pháp ở một số nơi trên đất nước ta.
- Phiếu bài tập, bảng nhóm.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học của dự án này được mô tả thong
qua giáo án bài: “Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất”. Một số câu hỏi
trong sách giáo khoa được thay đổi lại đôi chút để phù hợp với tiến trình nhận
thức và học tập của học sinh. Vì vậy hệ thống câu hỏi được điều chỉnh lại và ghi
rõ trong giáo án, phiếu học tập của học sinh và bài giảng điện tử của giáo viên.

4


5


Phần hai: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1918 ĐẾN NAY
Chương I: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919-1930
Tiết 16 Bài 14:
VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:

Giúp HS nắm được những kiến thức cơ bản sau:
- Nguyên nhân, mục đích, đặc điểm, nội dung của chương trình khai thác
thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
- Những thủ đoạn thâm độc về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân
Pháp phục vụ cho cơng cuộc khai thác.
- Tình hình phân hóa XHVN sau chiến tranh thế giới thứ nhất, cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và trình độ chính trị, khả năng cách
mạng của các giai cấp.
2. Về tư tưởng:
Giáo dục cho HS lòng căm thù đối với những chính sách bóc lột thâm độc,
xảo quyệt của thực dân Pháp và sự đồng cảm với những vất vả, cơ cực của
người lao động dưới chế độ thực dân phong kiến.
3. Về kỹ năng:
- Bước đầu làm quen với phương pháp tư duy, phân tích, suy luận và tổng
hợp.
- Rèn kĩ năng quan sát lược đồ, hình ảnh, tập phân tích, đánh giá và nhận
xét hình ảnh, sự kiện lịch sử.
- Rèn kĩ năng liên hệ thực tế.
B. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu
- Tranh ảnh:
+ Lược đồ về nguồn lợi của tư bản Pháp ở Việt Nam trong cuộc khai thác
lần thứ hai. (Hình 27 sách giáo khoa trang 56)
+ Tranh ảnh về đời sống các giai cấp, tầng lớp của xã hội Việt Nam sau
chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Bảng biểu về cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp.
C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
GV hệ thống lại lịch sử Việt Nam qua các giai đoạn lớn và hỏi học sinh ở

một vài sự kiện tiêu biểu để chuyển tiếp sang lịch sử Việt Nam lớp 9
3. Bài mới
6


* GV giới thiệu bài mới: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, Pháp rút
khỏi chiến tranh với tư thế oai hùng của kẻ thắng trận, song nền kinh tế Pháp
cũng bị thiệt hại nặng nề, để bù đắp những thiệt hại đó, thực dân Pháp đã tăng
cường khai thác các thuộc địa trong đó có Đơng Dương và Việt Nam. Để nắm và
hiểu được nguyên nhân, nội dung và những tác động của cuộc khai thác lần thứ
hai của Pháp ở Việt Nam như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học để lí giải
những vấn đề trên.
* Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: GV hướng dẫn tìm hiểu
chương trình khai thác thuộc địa lần
thứ hai.
GV gọi HS đọc
? Em hãy cho biết tình hình nước
Pháp ngay sau chiến tranh thế giới thứ
nhất?
- Thực dân Pháp bị thiệt hại nặng nề
sau chiến tranh -> Đẩy mạnh chương
trình khai thác thuộc đại lần thứ hai tại
Việt Nam.
? Như vậy thực dân Pháp tiến hành
khai thác thuộc địa lần thứ hai tại Việt
Nam với mục đích gì ?
GV tích hợp với mơn GDCD để giáo
dục tinh thần hịa bình khơng gây chiến

tranh. Dù thắng hay thua nhưng tất cả các
nước tham gia chiến tranh đều chịu tổn
thất nặng nề về mọi mặt.
? Theo em có nên để chiến tranh xảy
ra khơng ? Vì sao?
? Tại sao thực dân Pháp lại đẩy
mạnh chương trình khai thác Việt Nam
ngay sau chiến tranh?
- Việt Nam là vùng đất đông dân, tài
nguyên phong phú, trình độ dân trí thấp.

Hoạt động
của HS

Nội dung bài học
I. Chương trình khai thác
thuộc địa lần thứ hai.

HS đọc

1. Mục đích

Trả lời

Trả lời

- Mục đích: Pháp thiệt hại
nặng sau chiến tranh, bóc lột
thuộc địa để bù đắp lại.


HS phát biểu
cảm nghĩ
Trả lời

7


? Thực dân Pháp đã tiến hành khai
thác thuộc địa trong những lĩnh vực nào Trả lời
về kinh tế?
- Tất cả các ngành:
+ Nông nghiệp.
+ Công nghiệp.
+ Thương nghiệp.
+ Ngân hàng.
+ Giao thông vận tải, thuế…
? Trong nông nghiệp thực dân Pháp Trả lời
đã làm gì để bóc lột nhân dân ta?
GV trình chiếu hình ảnh khai thác
cao su:

2. Nội dung

Quan sát
- Nông nghiệp: Tăng cường
đầu tư vốn, chủ yếu vào đồn
điền cao su.
GV tích hợp với mơn Ngữ văn
Câu hỏi thảo luận nhóm đơi:
? Sưu tầm những câu ca dao, những

tác phẩm văn học phản ánh số phận người
dân Việt Nam trong những năm thực dân
Pháp đẩy mạnh tăng cường khai thác cao
su ?
GV mở rộng: Ở lớp 8 các em đã
được học về truyện ngắn Lão Hạc của
Nam Cao. Vì nhà q nghèo khơng đủ
tiền cưới vợ nên con trai lão Hạc đã bỏ đi
vào làm cho đồn điền cao su với hi vọng
có tiền trở về để cưới vợ nhưng lại bặt vơ
âm tín. Vì lợi nhuận mà số phận những
người cơng nhân chăm sóc cao su thật bất
hạnh như ca dao đã từng viết:
- Cao su xanh tốt lạ thường
Mỗi cây bón một xác người cơng
nhân.

Thảo
luận
nhóm đôi

Nghe,
nhận

cảm

8


Nếu ai đó may mắn hơn thì cũng:

- Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng khi về bủng beo.
GV: Ngồi ra Pháp cịn phát triển cà
phê, cao su, lúa gạo…
? Trong cơng nghiệp Pháp dùng
chính sách nào?
Trả lời
GV: Pháp tăng cường khai thác
thiếc, chì, kẽm, vonphơram, than, vàng
nhưng đặc biệt là than.
GV trình chiếu hình ảnh cơng ty HS nghe
khai thác than thời Pháp:

- Công nghiệp: Chú trọng
khai thác mỏ (đặc biệt là than)
→ số vốn tăng, nhiều cơng ty
mới ra đời.

Quan sát

Suy nghĩ trả
lời
? Nhìn vào bức tranh trên, em có
nhận xét gì về tác động của việc khai thác
than đến môi trường?
- Không quy hoạch làm cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường.
Liên hệ đến giáo dục bảo vệ mơi
trường.
Tích hợp với mơn Địa lý:

GV trình chiếu biểu đồ về Tổng sản
lượng khai thác than từ năm 1903 - 1913
từ 285.915 tấn lên 415.000 tấn và đạt
500.000 tấn năm 1913:

9


Suy nghĩ trả
lời

Tổng sản lượng khai thác than (đơn vị:
tấn)
? Em có nhận xét và suy nghĩ gì qua
những con số trên?
Suy
nghĩ
- Vơ vét cạn kiệt nguồn tài nguyên.
giải thích
? Tại sao Pháp lại chú ý đầu tư khai
thác cao su và than?
- Đó là hai mặt hàng thị trường Pháp
và thế giới có nhu cầu lớn. Vì vậy thực
dân Pháp đã tăng cường vốn, diện tích và
cho ra đời nhiều công ty cao su, công ty
khai thác than…(SGK trang 55-56)
GV trình chiếu trên lược đồ

Quan sát


Trả lời

+ Đầu tư phát triển cơng
nghiệp nhẹ.

? Ngồi khai thác, pháp cịn đầu tư
lĩnh vực nào trong công nghiệp?
Trả lời
? Về thương nghiệp, chúng sử dụng

10


thủ đoạn nào?
Trả lời
? Nguồn lợi không thể thiếu của thực
dân Pháp là gì?
- Thuế là nguồn lợi nhuận vơ tận của
thực dân Pháp.
GV trình chiếu hình ảnh thẻ thuế
thân và trụ sở cơ quan thuế Sài Gòn.

Quan sát

Suy
nghĩ
? Em hãy giải thích thuật ngữ thuế giải thích
thân ?
GV chốt: Thuế thân (thuế đinh): thế
đánh vào đầu người dưới chế độ phong

kiến thực dân. Theo quy định, mỗi người
đàn ông từ 18 tuổi đến 60 tuổi được chia
ruộng khẩu phần và hàng năm phải nộp
một số tiền cho nhà nước với mức khá
nặng.
Tích hợp với mơn Ngữ văn:
? Tác phẩm nào nói rõ nỗi khổ của Trả lời
nhân dân về thứ thuế thân vơ lí này?
GV trình chiếu hình ảnh về cảnh chị
Dậu và tác giả Ngô Tất Tố.

Quan sát

- Thương nghiệp: Pháp độc
quyền thị trường Việt Nam và
đánh thuế nặng vào hàng hóa
11


nhập vào nước ta

Quan sát
- Giao thông vận tải: Xây
dựng thêm đường sắt.
- Ngân hàng: Nắm độc quyền
chỉ huy nền kinh tế Đơng
Dương.
Trả lời
Trả lời
Quan sát

Xác định

GV bình luận.
GV trình chiếu hình ảnh về đường
Thảo luận
sắt thời Pháp và bình luận.

=> Quy mô rộng lớn, nền
kinh tế nước ta bị phụ thuộc
vào nền kinh tế của thực dân
Pháp.

Trả lời
Suy nghĩ trả
12


lời
?

Trong giao thơng vận tải, thực dân Pháp
đã làm gì?
? Trong lĩnh vực ngân hàng, Pháp đã
làm gì?
? Quan sát hình 27 SGK/57, xác
định các nguồn lợi của tư bản Pháp ở Việt
Nam trong cuộc khai thác lần thứ hai trên
lược đồ?
Hình 27. Nguồn lợi của tư bản Pháp
ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc

địa lần thứ hai.
GV yêu cầu HS quan sát lược đồ và
yêu cầu HS thào luận nhóm đơi (thời gian
2 phút).
- Hãy cho biết những địa điểm và
những nguồn lợi mà tư bản Pháp tiến
hành khai thác lần thứ hai.
- Nhận xét về nội dung chương trình
khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp.
- Tác động của cuộc khai thác lần
thứ hai đối với tình hình kinh tế, xã hội
Việt Nam.
Sau khi HS trao đổi, trả lời, GV
phân tích, chốt lại theo nơi dung đã tìm
hiểu.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn tìm hiểu
các chính sách chính trị, văn hóa, giáo
dục.
? Thực dân Pháp đã thi hành chính
sách cai trị nào về chính trị?
GV trình chiếu hình ảnh hình ảnh phụ nữ

Trả lời

II. Các chính sách chính trị,
văn hóa, giáo dục

Trả lời

- Về chính trị: Thực

chính sách “Chia để trị”,
tóm mọi quyền hành,
đốn mọi quyền tự do
chủ, thẳng tay đàn áp...

hiện
thâu
cấm
dân

Quan sát

Trả lời

- Về văn hóa, giáo dục:
Khuyến khích các hoạt động
mê tín dị đoan, các tệ nạn xã
hội, hạn chế mở trường học.
=> Củng cố bộ máy cai trị,
phục vụ cho cuộc khai thác
thuộc địa của chúng.
III. Xã hội Việt Nam phân
hóa

Trả lời

Trả lời

13



đánh xệp, tứ sắc …trong sòng bạc.

Trả lời

Trả lời
? Về văn hóa, giáo dục Pháp thi
hành những chính sách gì?
? Pháp tiến hành những thủ đoạn đó Thảo luận
nhằm mục đích gì?
Hoạt động 3: GV hướng dẫn tìm hiểu
về sự phân hóa của xã hội Việt Nam
GV nêu câu hỏi để HS thảo luận
nhóm.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, xã
hội Việt Nam phân hóa như thế nào ?
Trước khi HS trả lời, GV có thể gợi
ý:
- Những giai cấp nào là giai cấp cũ
vốn có của xã hội ?
- Địa chủ >< Nông dân
Gv: Khi thực dân Pháp tiến hành
khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt nam
còn xuất hiện thêm những giai cấp tầng
lớp mới đó là giai cấp tư sản, tầng lớp
tiểu tư sản và giai cấp cơng nhân.
- Các giai cấp được phân hóa như
thế nào ? Nêu thái độ chính trị và khả
năng cách mạng của từng giai cấp ?
GV chia lớp làm 2 nhóm (thời gian:

3 phút)
- Nhóm 1: Tìm hiểu về giai cấp cũ
vốn có (Giai cấp địa chủ và giai cấp nơng
dân).
- Nhóm 2: Tìm hiểu về giai cấp và

- Giai cấp địa chủ phong kiến:
làm tay sai cho thực dân
Pháp→ áp bức bóc lột nhân
dân. Bộ phận nhỏ yêu nước.
- Giai cấp tư sản:Tư sản mại
bản: làm tay sai cho Pháp, tư
sản dân tộc ít nhiều có tinh
thần dân tộc.
- Tầng lớp tiểu tư sản thành
thị: có tinh thần hăng hái cách
mạng.

14


tầng lớp mới. (Giai cấp tư sản, tầng lớp
tiểu tư sản và giai cấp công nhân)
HS dựa vào nội dung SGK và vốn
kiến thức của mình để trình bày kết quả
thảo luận.
GV cho HS nhận xét, bổ sung cho
nhau và cuối cùng GV kết luận qua các
câu hỏi, các đoạn tư liệu, hình ảnh minh
họa.

GV giảng: Giai cấp địa chủ phong
kiến trong phong trào Cần Vương hăng
hái nhưng sau đó đã dần đầu hang và làm
tay sai cho thực dân Pháp.
Gv tổ chức cho HS diễn lại đoạn
trích Tức nước vỡ bờ của Ngơ Tất Tố
trong 3 phút.
GV giải thích 2 thuật ngữ
Trả lời
- Tư sản mại bản: một bộ phận trong
giai cấp tư sản ở các nước thuộc địa, phụ
thuộc làm đại lí cho cơng ty tư bản độc
quyền hoặc tham gia bỏ vốn vào công ty
của đế quốc. Họ có quyền lợi gắn chặt
với đế quốc.
- Tư sản dân tộc: một bộ phận trong
giai cấp tư sản ở các nước thuộc địa, phụ
thuộc, bị đế quốc chèn ép về kinh tế, hạn
chế về chính trị. Trong một chừng mực
nhất định, họ có tinh thần cách mạng
nhưng khơng triệt để.
Gv trình chiếu hình ảnh Bạch Thái
Bưởi (1874-1932)

– Doanh nhân người Việt nổi tiếng. Một
trong bốn người giàu nhất Việt Nam vào
15


đầu những năm đầu của thế kỷ XX.

GV tích hợp với mơn Triết học
(Giáo dục cơng dân) để lí giải cho tầng
lớp tiểu tư sản thành thị:
? Theo em giai cấp khác với tầng lớp
ở điểm nào ?
- Giai cấp đại diện cho một quan hệ
sản xuất, một phong trào sản xuất. Họ có
đủ điều kiện để vươn lên nắm lấy tư liệu
sản xuất và áp đặt quan hệ sản xuất của
mình lên tồn xã hội, tức là họ có ảnh
hưởng lớn về kinh tế đối với xã hội, họ tự
mình có thể tạo ra quan hệ sản xuất mới,
phương thức sản xuất mới.
- Còn tầng lớp tuy họ cũng có khả
năng nắm lấy tư liệu sản xuất nhất định
nhưng không đủ khả năng đại diện cho
một phương thức sản xuất mới, một quan
hệ sản xuất mới như giai cấp mà họ chỉ
góp phần vào sự phát triển chung của
kinh tế - xã hội.
GV cung cấp tư liệu lịch sử về giai
cấp nơng dân:
“ ...Trong một miếng đất rộng rào
kín bốn bề, có 3.000, 4.000 người mặc
quần áo nâu rách rưới: họ chen chúc chật
ních đến nỗi nhìn chung chỉ thấy một
đống gì rung rinh,có những cánh tay giơ
lên gầy như que sậy, khúc khuỷu, khô
queo. Trong mỗi người bệnh gì cũng có:
mặt phù ra hay khơng cịn chút thịt, răng

rụng, mắt mờ hay lem nhem, mình đầy
ghẻ chốc. Đàn ông chăng? Đàn bà chăng?
Hai mươi tuổi? Hay sáu mươi tuổi?
Khơng phân biệt được! Khơng cịn phân
biệt được trai, gái, già trẻ nữa, chỉ thấy
một cái tình cảnh khốn khổ tột bậc mà
hàng nghìn miệng đen kêu lên như
những tiếng kêu của súc vật”.
Gv trình chiếu và bình hình ảnh

Quan sát
- Giai cấp nông dân: Là lực
lượng đông đảo và hăng hái
của cách mạng.

Suy nghĩ trả
lời

Lắng nghe

16


người nông dân thời Pháp thuộc:

- Giai cấp công nhân: là lực
lượng tiên phong và lãnh đạo
cách mạng.

Sau đó GV đặt câu hỏi

? Qua đoạn sử liệu trên, em có nhận
xét gì về tình cảnh người nơng dân Việt
Nam?
- Cực khổ và đáng thương.
GV bật video clip “Tự hào giai cấp cơng
nhân Việt Nam” sáng tác: Trần Cao Vân.
GV trình chiếu tư liệu và hình ảnh
về tình cảnh của người công nhân.
“Ở các tầng mỏ lúc nhúc công nhân.
Những sinh vật mặc quần áo tả tơi.Họ
cuốc than hai cánh tay gầy còm. Đằng sau
những xe goòng nhỏ, những đứa trẻ
chừng 10 tuổi cịng lưng đẩy, thân hình bé
tí, khơ cằn, mặt đầy mệt nhọc như đã kiệt
quệ,thân hình than bám đen mò....Những
bọn người rách rưới, cánh tay khẳng khiu
gầy gộc làm việc dưới ánh mặt trời mà
lương rất thấp.
Có cả đàn bà và đi sau các chiếc xe
goòng là các em nhỏ mới độ 10 tuổi mà
mặt mày bơ phờ dưới lớp bụi than nên
trong già đến 40… Chúng chạy đi chạy lại
liên tục để mỗi ngày kiếm được khoảng
10 đến 15 xu”.
(Trích Tư liệu Lịch sử 9)
? Em có nhận xét gì về đời sống của
những người cơng nhân qua những tư liệu
và hình ảnh trên ?
- Cực khổ, hiểm nguy, nghèo đói,


Suy nghĩ trả
lời

Trả lời

=> Thái độ chính trị và khả
năng cách mạng khác nhau.

Suy nghĩ trả
lời

17


đáng thương.
GV chốt
? Với sự phân hóa trên, xã hội Việt
Nam có những mâu thuẫn cơ bản nào?
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt
Nam với thực dân Pháp (mâu thuẫn các
dân tộc).
+ Mâu thuẫn giữa nông dân với địa
chủ, phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
GV: Hai mâu thuẫn này vừa là
nguồn gốc vừa là động lực làm nảy sinh
và thúc đẩy các phong trào yêu nước
chống Pháp và phong kiến ở nứơc ta.
- Do đó, cách mạng Việt Nam có hai
nhiệm vụ là chống đế quốc và chống
phong kiến, nhưng nhiệm vụ chủ yếu

hàng đầu là đánh đuổi thực dân Pháp và
tay sai phản động để giành độc lập , tự
do.
? Nhiệm vụ đặt ra cho nhân dân ta là gì?
- Giải quyết hai nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ.
4. Củng cố
- Gv yêu cầu HS làm các bài tập củng cố và làm việc theo nhóm dùng máy
chiếu phi vật thể.
Câu 1. Sau chiến tranh, Pháp tăng cường khai thác thuộc địa ở đâu?
Câu 2. Pháp dùng các chính sách nào để cai trị về chính trị và văn hoá
-giáo dục?
Câu 3. Nối cột A với nội dung ở cột B để có câu trả lời đúng về thái độ
chính trị xã hội của các giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới
thứ nhất.
Cột A

Cột B

1. Công nhân

a. Hăng hái và đông đảo tham gia cách mạng

2. Nơng dân

b. Có tư tưởng tiến bộ, hăng hái tham gia cách mạng

3. Tư sản

c. Một bộ phận cấu kết với Pháp, đàn áp phong trào

nhân dân.

5. Địa chủ
4. Tiểu tư sản
phong kiến

e. Kiên
quyết
lựcnhưng
lượng dễ
lãnh
đạohiệp.18
d.
Có tinh
thầnđấu
dântranh
tộc, và
dânlàchủ
thỏa


19


Đáp án
1. Vơ vét ở chính quốc và thuộc địa. Cụ thể ở Đơng Dương; trong đó có
Việt Nam.
2. Đó là chính sách “nơ dịch về văn hố” và “chia để trị”.
3. 1 - e, 2 - a, 3 - d, 4 - b, 5 – c
- Giáo viên sơ kết bài học bằng sơ đồ

Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất

Các chính sách về
kinh tế

Các chính sách về chính trị,
văn hóa, giáo dục

Xã hội Việt Nam phân hóa

Giai Các
cấp
địa
chủ
phong
kiến

Giai
cấp
nơng
dân

Giai
cấp tư
sản

Tầng lớp
tiểu tư
sản


Giai cấp
cơng
nhân

5. Dặn dị
- Nắm đựơc nội dung cơ bản của chương trình khai thác lần của thực dân
Pháp tại Việt Nam; sự phân hoá sâu sắc cả xã hội.
- Chuẩn bị bài 15: Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới
thứ nhất (1919- 1925)
6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Cách kiểm tra:
- Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thong qua phiếu
học tập.
- Học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
- Đánh giá học sinh qua các hoạt động nhóm, trị chơi, diễn kịch.
* Đánh giá:
- Về kiến thức: Đánh giá ở ba cấp đô: nhận biết, thông hiểu, vận dụng ở
mức độ thấp và mức độ cao.
- Về kĩ năng: Đánh giá kĩ năng quan sát hình ảnh, nhận xét, phân tích, so
sánh, suy nghi và liên hệ thực tế.
- Về thái độ: Đánh giá thái độ, ý thức tham gia học tập; tình cảm đối với
20


mơn học và các mơn học khác có liên quan cũng như tình cảm hình thành được
cho học sinh sau giờ học.
7. Các sản phẩm của học sinh
- Kết quả hoạt động nhóm.
- Kết quả học tập trong phiếu học tập của học sinh:

+ Các kết luận rút ra.
+ Các câu trả lời.
Trên đây là bài dự thi của tôi, rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các
quý thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bài dạy của tôi được tốt hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
......................., ngày 29 tháng 11 năm 2020
Giáo viên bộ môn

21


HÌNH ẢNH LỚP HỌC

22



×