Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

giáo án tích hợp liên môn nghệ thuật dân gian vùng kinh bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 9 trang )

1. Chủ đề 1: NGHỆ THUẬT DÂN GIAN VÙNG KINH BẮC (4 tiết)
A. Mục tiêu
Học xong chủ đề này, HS có khả năng:
- Nêu được một số nét đặc trưng về các loại hình nghệ thuật dân gian vùng Kinh
Bắc, gồm dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang, tranh dân gian Đông Hồ và một số
công trình tiêu biểu của Mĩ thuật thời Lý.
- Hát đúng giai điệu, lời ca bài Lí cây đa, dân ca quan họ Bắc Ninh.
- Nhận xét, đánh giá về một số tác phẩm nghệ thuật dân gian vùng Kinh Bắc.
- Có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật dân gian vùng Kinh Bắc.
- Có năng lực tìm hiểu về các di sản văn hóa, phát triển các năng lực tư duy, nhận
thức, ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ, ...
B. Nội dung chính của chủ đề
- Tìm hiểu vùng đất Kinh Bắc.
- Tìm hiểu về dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang.
- Học bài hát Lí cây đa, dân ca quan họ Bắc Ninh.
- Tìm hiểu một số tác phẩm Mĩ thuật dân gian vùng Kinh Bắc: điêu khắc (tượng
A-di-đà ở chùa Phật Tích, con Rồng thời Lý...); tranh dân gian Đông Hồ (Bà Triệu,
Thạch Sanh, Hứng dừa, Gà đại cát, Đám cưới Chuột...).
C. Chuẩn bị
- Nhạc cụ quen dùng: đàn phím điện tử, nhạc cụ gõ đệm, ...
- Máy nghe, đĩa nhạc về dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang.
- Giấy vẽ, bảng màu, bút màu, ...
- Máy tính, phần trình chiếu, các tư liệu, hình ảnh về vùng đất Kinh Bắc.
D. Hình thức tổ chức, phương pháp, kĩ thuật dạy học
Có thể lựa chọn 1 trong các hình thức tổ chức dạy học sau:
- Dạy học theo.
- HS tự học có hướng dẫn.
- Học theo dự án: Các nhóm HS (4-6 em) sưu tầm tài liệu, tìm hiểu thông tin để
giới thiệu về “Nghệ thuật dân gian vùng Kinh Bắc”. Thời gian chuẩn bị khoảng 4-6
1



tuần, thời gian trình bày của mỗi nhóm từ 20-30 phút. Sản phẩm của dự án có thể trình
chiếu bằng Power Point, hoặc là báo cáo, tranh ảnh, sách báo, quay phim, trình diễn,
vẽ tranh hoặc đóng kịch, ...
E. Các hoạt động dạy học
Gợi ý về nội dung và hoạt động có thể sử dụng:
Hoạt động 1. Tìm hiểu vùng đất Kinh Bắc (phiếu học tập số 1)
Những hoạt động, những yêu cầu và câu hỏi dành cho HS:
- Hãy đánh dấu vị trí vùng Kinh Bắc trên bản đồ Việt Nam.
- Kể tên các tỉnh thuộc vùng Kinh Bắc.
- Kể tên một số dòng sông chảy qua vùng Kinh Bắc.
- Dòng sông nào ở vùng Kinh Bắc gắn với sự kiện lịch sử năm 1077, trong cuộc
chiến tranh Tống- Việt (1075-1077)?
- Hãy kể tên một số lễ hội vùng Kinh Bắc.
Kết luận:
- Vùng Kinh Bắc gồm 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Bắc Ninh có dòng sông Cầu
chảy qua, còn Bắc Giang có sông Thương. Trước đây, sông Cầu có tên là Phú Lương,
có bến đò Như Nguyệt, gắn với sự kiện lịch sử năm 1077, khi Lý Thường Kiệt đánh
bại quân Tống xâm lược.
- Một số lễ hội vùng Kinh Bắc như: hội Lim, hội Đồng Kỵ, hội chùa Bổ Đà, hội chùa
Vĩnh Nghiêm, ...

Hoạt động 2. Tìm hiểu về dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang
- Lắng nghe một số bài dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang.
Hoa thơm bướm lượn

Người ở đừng về

Trống cơm


(Trích)

(Trích)

(Trích)

Ơi hoa tôi là này đóa hoa Người ơi! Người ở đừng Tình bằng có cái trống
thơm, ố tình là con bướm về. Người ơi! Người ở cơm, khen ai khéo vỗ, ô
lượn, ố tình là con bướm đừng về. Người về tôi vẫn mấy bông mà nên bông, ô
dạo ối a. Bớ cái duyên có a (có mấy) khóc thầm mấy bông mà nên bông.
ru hời, tôi ơ hỡi bớ cái Đôi bên (là bên) sông như Một bầy tang tình con nít,
duyên có a ru hời. Bướm vạt áo, mà này cũng có ướt một bầy tang tình con nít,
2


lượn là bướm ôi a nó bay, đầm, ướt đầm như mưa. ô mấy lội lội lội sông, ô
bướm dạo là bướm ôi a nó Người ơi! Người ở đừng mấy đi tìm, em nhớ thương
bay...
về. Người về tôi vẫn (có ai. Đôi con mắt ố mấy lim
mấy) trông theo. Trông dim, đôi con mắt ố mấy lim
nước tình chung (là như) dim...
nước chảy mà này cũng có
trông bèo, trông bèo (là)
bèo trôi...

- Kể tên một số bài dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang.
- Tìm hiểu về những người hát quan họ và trang phục biểu diễn của họ (phiếu học tập
số 2).
- Vì sao chúng ta cần tìm hiểu, gìn giữ, tuyên truyền và phổ biến dân ca quan họ Bắc
Ninh- Bắc Giang?

Kết luận:
Dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang có hàng trăm bài khác nhau, trong đó nhiều bài
được phổ biến rộng rãi như: Lí cây đa, Hoa thơm bướm lượn, Người ở đừng về, Trống
cơm, Ba mươi sáu thứ chim, Trèo lên trái núi thiên thai, Còn duyên, Qua cầu gió bay,
Thỏa nỗi nhớ mong, ...
Dân ca quan họ có âm điệu và phong cách riêng biệt, rất duyên dáng, trữ tình. Đó là
sản phẩm tinh thần quí giá của cha ông để lại, nó là bản sắc của dân tộc, chúng ta cần
trân trọng, giữ gìn, học tập và phát triển vốn quý ấy.

Hoạt động 3. Học hát bài Lí cây đa

3


- Hát đúng giai điệu và lời ca, tập hát kết hợp gõ đệm và nhún chân nhịp nhàng.
- Tập trình bày bài Lí cây đa bằng cách hát đối đáp và hòa giọng.
- Trình bày bài hát theo một trong những hình thức sau: đơn ca, song ca, tốp ca.
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số tác phẩm Mĩ thuật dân gian vùng Kinh Bắc
- Quan sát, nói tên bức tranh và nhận xét về màu sắc, đường nét, bố cục của một
số bức tranh Đông Hồ.

4


- Giới thiệu nét đặc trưng của tượng A-di-đà ở chùa Phật Tích, con Rồng thời Lý.

Kết luận:
- Tranh Đông Hồ thường chỉ dùng tới 4 màu, có đường nét và bố cục rất hoàn chỉnh,
thể hiện rõ nội dung của bức tranh.
- Tượng A-di-đà ở chùa Phật Tích và con Rồng thời Lý đều được tạc bằng đá, có dáng


5


thanh thoát, thon gọn, kĩ thuật điêu khắc rất tinh xảo, thể hiện được thần thái uy nghi,
sống động.

Hoạt động 5. Ứng dụng và sáng tạo nghệ thuật dân gian vùng Kinh Bắc
- Vẽ tranh minh họa cho bài hát Lí cây đa.
- Đặt lời mới cho bài Lí cây đa theo chủ đề tự chọn.
- Trình bày bài Lí cây đa trong sinh hoạt văn nghệ tại nhà trường, gia đình hoặc
cộng đồng.
F. Kiểm tra, đánh giá
Gợi ý một số câu hỏi và bài tập:
- Trình bày các sản phẩm của hoạt động 5: tranh minh họa và lời mới của bài Lí
cây đa.
- Hãy nhận xét, đánh giá về một số bài dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang.
- Nhận xét, đánh giá về một số tác phẩm nghệ thuật dân gian vùng Kinh Bắc.
- Bức tranh nào dưới đây không phải là dòng tranh dân gian Đông Hồ?
A. Hứng dừa
B. Gà đại cát
C. Tố nữ
D. Đám cưới chuột
- Bài dân ca nào dưới đây không phải là dân ca quan họ?
A. Còn duyên
B. Qua cầu gió bay
C. Đi cấy
D. Hoa thơm bướm lượn
PHỤ LỤC
1. Nội dung các bài liên quan

Những nội dung nghệ thuật dân gian trong SGK Âm nhạc và Mĩ thuật hiện hành:
Âm nhạc
Lớp 6: Tiết 11: Âm nhạc thường thức: Sơ lược về dân ca Việt Nam
Lớp 7: Tiết 4: Học hát: Bài Lí cây đa (Quan họ Bắc Ninh)
6


Mĩ thuật
Lớp 6:
Bài 8: Thường thức mĩ thuật: Sơ lược về Mĩ thuật thời Lí (1010 – 1225)
Bài 12: Thường thức mĩ thuật: Một số công trình tiêu biểu của Mĩ thuật thời Lí
Bài 19: Thường thức mĩ thuật: Tranh dân gian Việt Nam
Bài 24: Thường thức mĩ thuật: Giới thiệu một số Tranh dân gian Việt Nam
Lớp 7: Bài 25 Đề tài trò chơi dân gian
2. Các phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
1. Hãy đánh dấu vị trí vùng Kinh Bắc
trên bản đồ Việt Nam.
2. Kể tên các tỉnh thuộc vùng Kinh Bắc.
.................................
3. Kể tên một số dòng sông chảy qua
vùng Kinh Bắc.
.................................
.................................
.................................
4. Dòng sông nào ở vùng Kinh Bắc gắn
với sự kiện lịch sử năm 1077, trong cuộc
chiến tranh Tống- Việt (1075-1077)?
.................................
.................................

.................................
.................................
. . . . . .....................................................
5. Hãy kể tên một số lễ hội vùng Kinh
Bắc.
.................................
. . . . . .....................................................
.................................
7


Phiếu học tập số 2
Hãy quan sát và cho biết, những người
này là ai? Họ đang làm gì? Tên loại
trang phục?
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................

3. Tư liệu sử dụng trong bài (cho GV và HS)
- Dân ca quan họ (còn được gọi là dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca quan họ Bắc
Giang hay dân ca quan họ Kinh Bắc) là những làn điệu dân ca của vùng đồng bằng
Bắc Bộ, Việt Nam, chủ yếu phát triển mạnh ở vùng ven sông Cầu, một ranh giới tự
nhiên của hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang ngày nay.
Hiện nay, tỉnh Bắc Giang có 23 làng quan họ, tỉnh Bắc Ninh có 44 làng quan họ.
Quan họ là thể loại dân ca phong phú nhất về mặt giai điệu trong kho tàng dân ca Việt
Nam. Mỗi một bài quan họ đều có giai điệu riêng. Cho đến nay, đã có ít nhất 300 bài

quan họ đã được ký âm. Các bài quan họ được giới thiệu mới chỉ là một phần trong
kho tàng dân ca quan họ đã được khám phá. Kho băng ghi âm hàng nghìn bài quan họ
cổ do các nghệ nhân ở các làng quan họ hát hiện vẫn được lưu giữ tại Sở Văn hóa hai
tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
Quan họ ngày nay không chỉ là lối hát giao duyên (hát đối) giữa "liền anh" (bên
nam, người nam giới hát quan họ) và "liền chị" (bên nữ, người phụ nữ hát quan họ)
mà còn là hình thức trao đổi tình cảm giữa liền anh, liền chị với khán giả. Một trong
những hình thức biểu diễn hát quan họ mới là kiểu hát đối đáp giữa liền anh và liền
chị. Kịch bản có thể diễn ra theo nội dung các câu hát đã được chuẩn bị từ trước hoặc
tùy theo khả năng ứng biến của hai bên hát.
Trang phục quan họ bao gồm trang phục của các liền anh và trang phục của các
liền chị. Trong các lễ hội quan họ có cả những cuộc thi trang phục quan họ. Liền anh
mặc áo dài 5 thân, cổ đứng, có lá sen, viền tà, gấu to, dài tới quá đầu gối. Thường bên
trong mặc một hoặc hai áo cánh, sau đó đến hai áo dài. Trang phục liền chị thường
8


được gọi là "áo mớ ba mớ bảy", nghĩa là liền chị có thể mặc ba áo dài lồng vào nhau
(mớ ba) hoặc bảy áo dài lồng vào nhau (mớ bảy). Tuy nhiên trong thực tế, các liền chị
thường mặc áo mớ ba.
Ngày 30 tháng 9 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban liên chính phủ Công
ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (từ ngày 28 tháng 9 tới ngày 2 tháng
10 năm 2009), quan họ đã được công nhận là di sản phi vật thể đại diện của nhân loại
sau nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên và cùng
đợt với ca trù.
- Tranh Đông Hồ, hay tên đầy đủ là tranh khắc gỗ dân gian Đông Hồ, là một dòng
tranh dân gian Việt Nam với xuất xứ từ làng Đông Hồ (xã Song Hồ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh). Trước kia tranh được bán ra chủ yếu phục vụ cho dịp Tết
Nguyên Đán, người dân nông thôn mua tranh về dán trên tường, hết năm lại lột bỏ,
dùng tranh mới. Thơ Tú Xương về tranh Đông Hồ ngày Tết có câu:

Đì đoẹt ngoài sân tràng pháo chuột
Loẹt lòe trên vách bức tranh gà
Ngoài các đặc điểm về đường nét và bố cục, nét dân gian của tranh Đông Hồ còn
nằm ở màu sắc và chất liệu giấy in. Giấy in tranh Đông Hồ được gọi là giấy điệp:
người ta nghiền nát vỏ con điệp, một loại sò vỏ mỏng ở biển, trộn với hồ (hồ được nấu
từ bột gạo tẻ, hoặc gạo nếp, có khi nấu bằng bột sắn - hồ dùng để quét nền tranh
thường được nấu loãng từ bột gạo tẻ hoặc bột sắn, hồ nấu từ bột nếp thường dùng để
dán) rồi dùng chổi lá thông quét lên mặt giấy dó. Chổi lá thông tạo nên những ganh
chạy theo đường quét và vỏ điệp tự nhiên cho màu trắng với ánh lấp lánh những mảnh
điệp nhỏ dưới ánh sáng, có thể pha thêm màu khác vào hồ trong quá trình làm giấy
điệp. Màu sắc sử dụng trong tranh là màu tự nhiên từ cây cỏ như đen (than xoan hay
than lá tre), xanh (gỉ đồng, lá chàm), vàng (hoa hòe), đỏ (sỏi son, gỗ vang), v.v. Đây là
những màu khá cơ bản, không pha trộn và vì số lượng màu tương ứng với số bản khắc
gỗ, nên thường tranh Đông Hồ chỉ dùng tới 4 màu mà thôi.
4. Giới thiệu tài liệu tham khảo
- SGK Âm nhạc và Mĩ thuật lớp 6, 7.
- Thông tin trên Internet về dân ca quan họ Bắc Ninh- Bắc Giang, thông tin về
nghệ thuật dân gian vùng Kinh Bắc.

9



×