Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NH TMCP Ngoại thương Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.63 KB, 100 trang )

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TỐN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NH TMCP
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Điều này đã tạo
điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với
chủ trương phát triển nền kinh tế mở rộng đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh
tế trong khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế
thông qua hoạt động thương mại quốc tế. Trong đó sự kiện vào ngày 7/11/2006 VN
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO trở thành mốc
son quan trọng mở ra các cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để
ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đóng góp một phần khơng nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu. Thanh toán xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng
trong kinh doanh quốc tế cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển
của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta đã có những
bước tiến đáng kể. Đây là cơ hội rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành
ngân hàng nói riêng. Bởi vì hội nhập kinh tế quốc tế làm cho việc trao đổi hàng hóa,
ln chuyển vốn, lao động, cơng nghệ và kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ hơn.
Do đó, cũng làm cho nhu cầu thanh tốn quốc tế của nền kinh tế gia tăng. Thông qua


hoạt động này, vị thế và uy tín của các ngân hàng sẽ được nâng cao khơng chỉ trong
nước mà cịn trên thị trường quốc tế.
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ngân hàng Ngoại thương là một trong những
NH hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh tốn quốc tế nói
chung và thanh tốn xuất nhập khẩu nói riêng của VCB-Huế đang góp phần tạo nên
một trong những thế mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống ln
được khách hàng tín nhiệm từ lâu.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Bên cạnh những thành quả mà VCB-Huế đạt được trong thời gian qua CN vẫn
không tránh khỏi nhiều hạn chế và rủi ro. Dù hiện nay, VCB-Huế vẫn chưa phải chịu
nhiều áp lực cạnh tranh lớn từ các NHTMCP khác trên địa bàn trong việc cung cấp các
dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu; tuy nhiên để chuẩn bị cho sự cạnh tranh gay gắt
trong thời gian tới thì địi hỏi chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế phải không
ngừng hướng tới sự hồn thiện trong quy trình thanh tốn, nâng cao hiệu quả thanh
tốn để tạo ra uy tín vượt trội, niềm tin vững chắc đối với KH, góp phần thúc đẩy kinh
tế địa phương phát triển.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệ u
quả hoạ t độ ng thanh toán xuấ t nhậ p khẩ u tạ i NH TMCP Ngoạ i Thư ơ ng Chi
Nhánh Huế ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán xuất
nhập khẩu
- Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB-Huế giai
đoạn 2010-2012.
- Đề xuất một số giải pháp định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu tại VCB-Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB-Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2010 đến 2012
- Phạm vi không gian: VCB-Huế
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu:
Nghiên cứu, tham khảo tài liệu từ các giáo trình, sách báo, Internet, các tài liệu
nghiệp vụ có liên quan từ đơn vị thực tập và các báo cáo tài chính của Ngân hàng qua
3 năm 2010-2012 .
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

- Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Tổng hợp tính tốn số liệu thơ
trên phần mềm excel; Phân tích, so sánh theo chiều ngang, chiều dọc, tìm hiểu nguyên
nhân để thấy được sự biến động các chỉ tiêu của đối tượng nghiên cứu; Tổng hợp, khái
quát vấn đề để rút ra kết luận; Đặc biệt là kết hợp phương pháp phân tích định lượng

và định tính cũng như đánh giá thực tiễn để đề xuất giải pháp.
6. Cấu trúc đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 phần với các nội dung như sau:
- Phần I: Đặt vấn đề.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
- Phần III: Kết luận.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TỐN XNK
1.1. Khái niệm và vai trị của thanh toán XNK trong hoạt động các NHTM
1.1.1. Khái niệm về thanh toán XNK
Thanh toán xuất nhập khẩu là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các nghĩa vụ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ
chức, công ty, và các chủ thể khác nhau của các nước.
Thanh toán xuất nhập khẩu là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc
tế trong quan hệ thanh toán giữa các nước. Các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ mà các bên đề ra để giải quyết và thực hiện, được quy định lại thành những điều kiện
gọi là các điều kiện thanh toán quốc tế. Nó được thể hiện trong các điều khoản thanh toán
của các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước, các hiệp định thương mại, các hợp đồng

mua bán ngoại thương, ký kết giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Thanh tốn xuất nhập khẩu là cơng cụ quan trọng trong kinh doanh quốc tế, phải
đảm bảo yêu cầu cơ bản sau:
Đối với người xuất khẩu, hoạt động thanh tốn phải đạt các mục đích:
Đảm bảo chắc chắn thu được đúng, đủ, kịp thời tiền hàng và trong điều kiện cụ
thể càng nhanh càng tốt. Đảm bảo giữ vững giá trị thực tế của số ngoại tệ thu được khi
có những biến động xảy ra. Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị
trường đã và đang có, tìm kiếm phát triển thị trường mới.
Đối với người nhập khẩu, hoạt động thanh toán phải đạt các mục đích:
Đảm bảo chắc chắn nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn.
Trong điều kiện các chi tiết khác khơng thay đổi thì thanh tốn tiền hàng càng chậm
càng tốt, góp phần làm q trình nhập khẩu theo đúng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
quốc dân.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

1.1.2. Điều kiện về thanh tốn XNK
1.1.2.1. Điều kiện tiền tệ
Trong q trình thanh toán xuất nhập khẩu các bên sử dụng đơn vị tiền tệ nhất
định của một quốc gia nào đó. Việc sử dụng loại tiền tệ nào cũng đều ảnh hưởng tới lợi
ích của các bên, vì vậy điều kiện tiền tệ là điều kiện không thể thiếu được trong các hiệp
định và hợp đồng ngoại thương ký kết giữa các quốc gia. Điều kiện tiền tệ là việc sử
dụng loại tiền để tính tốn và thanh tốn đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng

tiền đó biến động.
Việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán các hợp đồng mua bán ngoại thương
và các hiệp định thương mại phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
- Sự so sánh lực lượng giữa bên thanh toán và bên được thanh tốn
- Vị trí của đồng tiền đó trên trường quốc tế
- Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu
Khi sử dụng và lựa chọn loại tiền tệ trong thanh toán, bên nào cũng muốn sử
dụng đồng tiền quốc gia mình vì có những điểm lợi sau:
- Có thể qua đó nâng cao địa vị đồng tiền nước mình trên thế giới
- Khơng phải mua ngoại tệ để trả tiền thanh toán hay trả nợ cho đối tác nước ngồi
- Có thể tránh rủi ro do tỷ giá tiền tệ nước ngoài biến động gây ra
- Có thể tạo điều kiện tăng thêm hàng xuất khẩu nước mình
Tuy vậy, trong hoạt động thanh tốn ngoại thương có những mặt hàng phải thanh
tốn bằng một loại tiền tệ nhất định, thường là một số nguyên liệu quan trọng đã bị một
số nước khống chế từ lâu, chẳng hạn mua bán cao su, thiếc và một số kim loại thanh
toán bằng bảng Anh, dầu hoả bằng USD.
1.1.2.2. Điều kiện thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh tốn có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển vốn lợi
tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh tốn. Chính vì vậy,
đây là điều kiện quan trọng và thường xuyên xảy ra trong tranh chấp giữa các bên, trong
đàm phán và ký kết hợp đồng, thơng thường có 3 cách quy định về thời gian thanh toán
như sau:
a. Trả tiền ngay:
Là việc thanh toán vào trước lúc hoặc trong lúc người xuất khẩu đặt chứng từ hàng
hóa dưới quyền định đoạt của người mua.Việc trả tiền ngay có thể được tiến hành bằng
cách trả toàn bộ tiền hàng ngay một lúc hoặc bằng cách trả từng phần.
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Việc trả tồn bộ tiền hàng ngay một lúc đòi hỏi người mua phải trả tồn bộ giá trị
hàng hố theo một trong các điều kiện sau: khi nhận được điện báo của người xuất khẩu
về việc đã sẵn sàng để gửi hàng; khi nhận được điện báo của người chuyên chở về việc
đã hoàn thành việc bốc hàng ở địa điểm gửi hàng; khi toàn bộ chứng từ quy định trong
hợp đồng được trao cho người mua; sau một số ngày hoặc một số giờ ưu huệ nhất định
kể từ khi toàn bộ chứng từ quy định được trao cho người mua.
Việc trả ngay từng phần đòi hỏi người mua phải trả ngay tiền hàng trong một số
đợt được thoả thuận trong hợp đồng, căn cứ vào các điều kiện giao hàng hoặc vào mức
độ sẵn sàng của hàng hoá.
Việc trả ngay từng phần căn cứ vào điều kiện giao hàng có thể được quy định
như sau: người mua phải trả cho người bán một phần chủ yếu (80- 95%) của tiền hàng
khi người bán đã gửi hàng hoặc đã gửi chứng từ hàng hố, phần cịn lại(5- 20%)sẽ được
trả khi người mua đã nhận hàng hoặc khi chấm dứt thời gian bảo hành.
Khi trả ngay từng phần theo mức độ sẵn sàng của hàng hoá, người mua phải
thanh toán tiền hàng trong nhiều đợt căn cứ vào mức độ hoàn thành các bộ phận riêng
biệt của đơn hàng hoặc của hợp đồng. Ví dụ: 10% tiền hàng trả khi giao xong thiết
kế,70% khi giao xong thiết bị, 15% khi nghiệm thu cơng trình và 5% khi chấm dứt thời
hạn bảo hành.
b. Trả tiền trước:
Là việc người mua giao cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước
khi người bán đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua hoặc trước khi người
bán thực hiện đơn hàng của người mua. Mức tiền ứng trước nhiều hay ít phụ thuộc vào
tầm quan trọng của hàng hoá giao dịch, thời hạn chế tạo của hàng hố đó, mối quan hệ
giữa các bên giao dịch và tập quán hình thành trong ngành bn bán có liên quan. Ngày
nay, thơng thường tiền ứng trước chỉ nằm trong phạm vi 5- 10% của giá trị đơn hàng.

Việc thanh toán tiền ứng trước thường được tiến hành bằng cách khấu trừ dần vào tiền
hàng hoặc bằng cách tính tốn dứt khốt vào lúc kết tốn tiền hàng.Số tiền hàng ứng
trước chính là khoản tín dụng mà người mua cung cấp cho người bán.
c. Trả tiền sau:
Trong việc trả tiền sau, người bán cung cấp cho người mua một khoản tín dụng
theo sự thoả thuận giữa hai bên. Khoản tín dụng này được hồn trả hoặc bằng tiền hoặc
bằng hàng hoá. Trong những năm gần đây, trên thị trường thế giới về thiết bị toàn bộ,
một loại hợp đồng khá phổ biến là hợp đồng chia sản phẩm (produet sharing), theo đó
người nhập khẩu hồn trả tín dụng cho người xuất khẩu bằng cách giao một phần
(khoảng 20- 40%) sản phẩm do chính các thiết bị tồn bộ nói trên sản xuất ra.
SVTH: Hồng Nguyễn Bảo Nhi

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trong việc thanh tốn có tín dụng (trả trước hoặc trả sau), các bên thường quan
tâm đến số tiền tín dụng, thời hạn tín dụng, lãi suất tín dụng và thời gian hồn trả.
1.1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Trong thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu, địa điểm thanh tốn có thể lựa chọn
ở nước người xuất khẩu, ở nước người nhập khẩu hay nước thứ ba nào khác. Điều này
tùy thuộc vào quan hệ giữa hai bên, bên mạnh dễ thuyết phục bên kia chấp nhận điều
kiện do mình đưa ra. Ngồi ra, cịn tùy thuộc vào đồng tiền thanh tốn, thơng thường
chọn đồng tiền của nước nào thì thanh tốn ở nước đó.
Tuy nhiên, bên nào cũng muốn chọn nước mình làm địa điểm thanh tốn vì việc
chọn địa điểm thanh tốn như vậy sẽ có nhiều lợi thế.
- Thứ nhất, nếu là người nhập khẩu thì có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền

ra, đỡ đọng vốn hoặc nếu là người xuất khẩu thì có thể thu tiền về nhanh chóng nên tăng
khả năng quay vịng vốn.
- Thứ hai, tạo điều kiện cho ngân hàng nước mình thu được phí thủ tục nghiệp vụ.
- Thứ ba, tạo điều kiện nâng cao địa vị tiền tệ của nước mình trên thị trường quốc tế.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức để người bán thu tiền về và người mua thực
hiện chi trả. Điều kiện này quy định cách thức nhận, trả tiền hàng hố dịch vụ trong từng
món giao dịch, mua bán giữa các bên. Trong quan hệ mua bán quốc tế có nhiều phương
thức thanh tốn khác nhau để thực hiện việc thu tiền hoặc trả tiền như chuyển tiền, nhờ
thu, tín dụng chứng từ... Đây là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh
toán xuất nhập khẩu. Trong quan hệ mua bán người ta có thể chọn nhiều phương thức
khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền nhưng xét cho cùng thì việc lựa chọn phương thức
thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn,
còn của người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
1.1.2.5. Điều kiện đảm bảo hối đoái
Ngày nay, trong thế giới thường xuyên khủng hoảng tiền tệ và thu chi quốc tế,
đồng tiền của các nước, kể các ngoại tệ mạnh như dollar Mỹ, bảng Anh, Euro hay yen
Nhật cũng thường xuyên biến động. Điều này có thể gây tổn thất cho các nhà xuất khẩu
và nhập khẩu. Nếu đồng tiền dự kiến thu về xuống giá thì nhà xuất khẩu bị thiệt hại.
Nếu đồng tiền dự kiến chi ra lên giá thì nhà nhập khẩu sẽ bị tổn thất. Để tránh những tổn
thất đó, trong các hiệp định thương mại giữa hai nước hoặc các hợp đồng mua bán giữa
hai bên cần quy định những điều kiện đảm bảo giá trị hợp đồng khi có sự biến động sức
mua tiền tệ.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Phương Thanh

1.1.3. Vai trị của thanh tốn XNK
1.1.3.1. Thanh tốn XNK là địi hỏi tất yếu khách quan trong phát triển kinh tế
Với sự gia tăng mạnh mẽ của các hoạt động giao lưu quốc tế, các nước khơng thể
chỉ bó hẹp các hoạt động kinh tế của mình trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào
các hoạt động kinh tế trong khu vực và tồn cầu. Điều đó tất yếu làm phát sinh các mối
quan hệ giữa người mua và người bán, người cho vay và người nợ, người đầu tư và
người nhận đầu tư trên phạm vi quốc tế. Nhu cầu trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu tất
yếu sẽ xẩy ra địi hỏi đến thanh tốn xuất nhập khẩu để giải quyết hài hồ các mối quan
hệ đó.
1.1.3.2. Thanh toán XNK là khâu quan trọng trong hoạt động XNK
Thanh tốn xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng góp phần thực hiện giá trị
hàng hoá xuất nhập khẩu. Khi q trình thanh tốn được đảm bảo thực hiện thì mới có
sự chuyển dịch hàng hố. Chính vì vậy, thanh tốn là điều kiện cần để q trình phân
phối hàng hoá xảy ra, là cầu nối giữa người xuất và người nhập khẩu gắn liền với
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên. Việc thực hiện các điều kiện thanh tốn có
nghiêm túc hay khơng ảnh hưởng tới uy tín và độ bền vững trong quan hệ mua bán giữa
các bên trên thương trường.
1.1.3.3. Thanh toán XNK là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh
Thanh toán xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn sản xuất
và kinh doanh, do vậy sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của các bên tham gia.
Thơng qua hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu mà người ta có thể đánh giá khả năng
tài chính, uy tín cũng như tiềm lực của mỗi đơn vị kinh doanh.
1.1.3.4. Thanh toán XNK là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động đối ngoại
của ngân hàng
Trong một giao dịch kinh tế bất kỳ, đều tồn tại hai bên cơ bản là người mua và
người bán cùng với những quyền lợi và trách nhiệm riêng của mỗi bên. Trên thực tế,

quá trình này diễn ra rất phức tạp vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của các bên tham gia,
nhất là đối với các quan hệ ngoại thương vì việc mua bán diễn ra giữa các đối tác thuộc
các quốc gia khác nhau, với các thực thể chính trị về chủ quyền khác nhau, chịu sự chi
phối của các quy chế mậu dịch, các điều kiện thương mại khác nhau.
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trong thực hiện giao dịch ngoại thương, người xuất khẩu có thể gặp rủi ro xuất
hàng mà khơng được thanh tốn, hoặc thanh toán chậm do các nguyên nhân khách quan
như chế độ chính trị của nước nhập khẩu thay đổi, gặp thiên tai bất khả kháng trên
đường vận tải,... hoặc các nguyên nhân chủ quan như bị lừa lọc do khơng tìm hiểu kỹ
đối tác, do hợp đồng ngoại thương quy địch không chặt chẽ, rõ ràng.... Ngược lại, người
nhập khẩu cũng có thể bị mất tiền mà khơng nhận được hàng hố, hoặc khơng nhận
được hàng đúng quy cách, phẩm chất, số lượng như trong hợp đồng đã ký kết, hoặc
nhận hàng chậm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, giá cả hàng hố đó trên thị trường biến động
bất lợi cho họ.
Khi các bên rơi vào hoàn cảnh như vậy, họ đều mong muốn được tham gia vào
một cơ chế chuyển đổi vừa thuận tiện, vừa an toàn và đáng tin cậy cho cả hai bên. Để có
thể đạt được những vấn đề có liên quan đến lợi ích chung nhưng đối kháng giữa các bên
cả người mua và người bán thường sẽ thống nhất chọn ra một bên thứ ba độc lập làm
trung gian thanh tốn có thể đảm bảo quyền lợi cho họ, đồng thời tạo điều kiện cho q
trình trao đổi, thanh tốn đáp ứng được nguyện vọng của các bên, đó là các dịch vụ của
Ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp có bề dày kinh nghiệm,
có khả năng tài chính để tài trợ cho cả người bán và người mua bằng nguồn vốn tự có và

huy động được của mình, có mạng lưới và quan hệ rộng khắp, có cơng nghệ kỹ thuật
tiên tiến sử dụng trong thanh toán, ngân hàng có thể tiến hành thanh tốn xuất nhập
khẩu nhanh chóng, thuận tiện và chính xác nhất.
Thanh tốn xuất khẩu là một mặt hoạt động của thanh toán xuất nhập khẩu cũng
như dịch vụ ngân hàng đối ngoại của các Ngân hàng thương mại. Đấy cũng là hình thức
để tài trợ ngoại thương đối với các đơn vị xuất khẩu. Hoạt động thanh tốn xuất nhập
khẩu vững mạnh góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, thu hút khách
hàng, góp phần cải tiến và hỗ trợ cho các sản phẩm của ngân hàng, mở rộng quan hệ đối
ngoại và tạo điều kiện để hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng. Và ngược lại, khi các
nghiệp vụ huy động vốn, cho vay vốn kinh doanh tiền tệ,... hoạt động có hiệu quả sẽ tạo
điều kiện cho thanh tốn xuất nhập khẩu phát triển.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

1.2. Các phương thức thanh toán XNK
Phương thức thanh toán xuất nhập khẩu là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu hay
đơn giản là cách thức mà người bán thu tiền còn người mua trả tiền. Trong thương mại
quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau, xuất phát từ nhu cầu
của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ nhu cầu của người mua là nhập hàng đúng
số lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã quy định trong hợp động.
Trong ngoại thương, các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất
bao gồm:

1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu
cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do khách hàng quy định.1
Thanh toán chuyển tiền chỉ được điều chỉnh bởi luật quốc gia do chưa có luật
quốc tế cũng như thơng lệ quốc tế nào điều chỉnh phương thức thanh toán này.
 Các bên tham gia gồm có:
-

Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): là người trả tiền (Payer: người nhập

khẩu, người mua, người mắc nợ) hoặc là người chuyển tiền (Remitter: người đầu tư,
kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài), yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
-

Người hưởng lợi (Beneficary): là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển

tiền quy định.
-

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): Là ngân hàng ở nước người yêu

cầu chuyển tiền chỉ định.
-

Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển

tiền ở nước người hưởng lợi.


1

Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh tốn quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, tr.223

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh


 Phương thức này có thể mơ tả khái qt theo sơ đồ sau:
(5)

Ngân hàng
chuyển tiền
(3)

(4)

(2)

Người yêu cầu

Ngân hàng trả
tiền

(6)

(1)

Người hưởng
lợi

(Nguồn: Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh tốn quốc tế)
(1). Giao dịch thương mại
(2). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển ngoại tệ ra nước
ngồi.
(3). Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển
tiền
(4). Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước
người hưởng lợi.
(5).Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền. (6).Ngân hàng
trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
 Thanh toán chuyể n tiề n bao gồ m các loạ i:
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T).
Chuyển tiền bằng điện tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia
mạng SWITF thì hầu hết chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWITF.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T).
Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại
chậm hơn. Chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền khơng bị động vốn lâu ngày,
nhưng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá ngoại tệ trong thư hối.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

 Trư ờ ng hợ p áp dụ ng
Phương thức thanh toán chuyển tiền là một bộ phận của phương thức thanh
toán khác, thường là kết thúc của phương thức thanh toán khác như nhờ thu, ghi sổ,
tín dụng chứng từ…
Là một phương thức thanh toán độc lập, phương thức này thường được áp
dụng trong thanh toán phi thương mại như:
- Chuyển tiền thanh tốn cung ứng dịch vụ cho nước ngồi
- Chuyển kiều hối, tiền cho du học sinh
- Chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài
- Chuyển tiền lãi vay ngân hàng, cổ tức, trái tức ra nước ngoài…
Trong TTQT, phương thức chuyển tiền chỉ có lợi cho người nhập khẩu do
người nhập khẩu nhận hàng xong mới phải chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.
Khi áp dụng phương thức này thì giữa hai bên mua bán phải có tín nhiệm rất cao,
việc thanh tốn phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Vì vậy chuyển tiền ít được
sử dụng trong thanh toán hàng hoá ngoại thương mà thường được sử dụng trong
quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước, trả tiền thừa, thanh tốn những khoản chi
phí phi mậu dịch hay tiền bồi thường.
Vai trò của ngân hàng trong phương thức chuyển tiền: Ngân hàng đóng vai
trị trung gian thanh tốn, thực hiện lệnh thanh tốn và hưởng phí dịch vụ từ việc
chuyển tiền. Chính vì vậy ngân hàng ít phải gánh chịu rủi ro trừ phi ngân hàng cấp
tín dụng cho người thanh tốn.
1.2.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(hàng tháng, năm, quý) người mua trả tiền cho người bán.

Đặc điểm của phương thức ghi sổ: khơng có sự tham gia của Ngân hàng với
chức năng của người mở tài khoản và thực hiện thanh toán, chỉ có hai bên tham gia là
người mua và người bán.
Phương thức này thường được áp dụng trong nghiệp vụ gia công hay nghiệp vụ
buôn bán đối lưu hàng đổi hàng. Phương thức thanh tốn này địi hỏi sự tin cậy rất cao
của người xuất khẩu đối với người nhập khẩu.
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
 Khái niệ m và các văn bả n pháp lý điề u chỉ nh
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức TTQT trong đó người
xuất khẩu (người bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch
vụ cho người nhập khẩu (người mua), uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền
ở người nhập khẩu nước ngoài, trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập ra.
Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức nhờ thu là: Quy tắc thống nhất về nhờ
thu URC 522 (ICC Uniform Rules for Collection, ICC publication 522) sửa đổi năm
1995, có hiệu lực từ 01/01/1996. Muốn sử dụng quy tắc này, hai bên mua bán phải
thống nhất quy định trong hợp đồng, lệnh nhờ thu, thư nhờ thu.
 Các bên tham gia
- Người ủy thác thu tức là Người hưởng lợi (Principal)
- Ngân hàng ở nước người uỷ thác- Ngân hàng chuyển (Remitting bank)
- Người trả tiền (Drawee)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển là ngân hàng ở nước người trả tiền –

Ngân hàng thu (Collecting bank/ Presenting bank)
 Phân loạ i và quy trình thự chiệ n
a. Nhờ thu trơ n (Clean Collection)

Phương thức nhờ thu trơn là phương thức TTQT mà trong đó người có các
khoản tiền phải thu từ các cơng cụ thanh tốn nhưng khơng thể tự mình thu được
nên phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh tốn đó khơng
kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.2

2

Đinh Xn Trình (2006), Giáo trình thanh tốn quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, tr298

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn:

Người hưởng lợi

(2)

(1)


(7)

Người trả tiền

(5)

(4)

(3)
Ngân hàng chuyển

(6)

Ngân hàng thu

(Nguồn: Đinh Xn Trình (2006), Giáo trình Thanh tốn quốc tế)
(1) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng
dịch vụ và gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu ký phát một hối phiếu, một hóa đơn đòi tiền người nhập
khẩu và viết lệnh nhờ thu ủy thác cho ngân hàng nước mình thu tiền từ người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng chuyển ủy thác cho ngân hàng đại lý của nước mình ở nước
người nhập khẩu bằng thư nhờ thu kèm với hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu ngân
hàng này thu tiền từ người nhập khẩu
(4) Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu người nhập
khẩu trả tiền nếu là hối phiếu trả ngay, hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ thu
chậm thì ngân hàng sẽ chuyển hối phiếu đã được người nhập khẩu ký chấp nhận
thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển.
(7) Ngân hàng chuyển báo có tài khoản Người hưởng lợi.

b. Nhờ thu kèm chứ ng từ (Documentary Collection)

Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn mà trong đó người có các
khoản tiền phải thu ghi trên các cơng cụ thanh tốn nhưng khơng thể tự mình thu
được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên các
cơng cụ thanh tốn với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh
toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.3
3

Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh tốn quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, Tr.301

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Quy trình nhờ thu kèm chứng từ:

(1)
Người hưởng lợi

(2)

Người trả tiền

(5)


(7)

(4)

(3)
Ngân hàng chuyển

Ngân hàng thu
(6)

(Nguồn: Đinh Xn Trình (2006), Giáo trình Thanh tốn quốc tế)
(1) Giao hàng
(2) Lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: Lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu và
các chứng từ thương mại.
(3) Ủy thác cho ngân hàng đại lý thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ thương mại
(4) Xuất trình hối phiếu địi tiền và u cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu:
D/P, D/A, D/TC
(5) Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán
(6) Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh tốn
(7) Ngân hàng chuyển thơng báo chấp nhận hay từ chối thanh tốn.
Có ba loại nhờ thu kèm chứng từ:
Thứ nhất là nhờ thu trả tiền đổi lấy chứng từ- D/P (Documents
Against Payment): thường được áp dụng trong mua bán trả ngay, người bán yêu
cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi người mua đã trả tiền hối
phiếu cho người ký phát
Thứ hai là nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ- D/A (Documents Against
Acceptance), người bán yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi
người mua chấp nhận trả tiền hối phiếu do người bán ký phát.
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Cuối cùng là nhờ thu trao chứng từ khi thực hiện các điều kiện khác- D/TC
(Documents Against other Term and Condition): Người bán yêu cầu ngân hàng chỉ
giao chứng từ cho người mua khi người mua chấp nhận các điều kiện khác do người
bán yêu cầu.
 Trư ờ ng hợ p áp dụ ng
a. Nhờ thu trơ n

Phương thức nhờ thu phiếu trơn khơng được áp dụng nhiều trong thanh tốn
thương mại, vì nó khơng đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, do việc nhận
hàng hồn tồn tách khỏi khâu thanh tốn nên người nhập khẩu có thể nhận hàng và
khơng trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Để hạ n chế rủi ro khi áp dụng phương thức
này, người uỷ thác nhờ thu cần có điều khoản chế tài quy định trong các hợp đồng
cơ sở, lệnh nhờ thu, thư nhờ thu.
Khi áp dụng phương thức này, Người hưởng lợi và Người trả tiền phải tin
cậy lẫn nhau, bởi việc trả tiền có được thực hiện hay khơng là hồn tồn phụ thuộc
vào ý chí của Người trả tiền, cịn Ngân hàng chỉ là trung gian thu hộ tiền. Việc có
thu được tiền hay khơng, có đủ khơng thì Ngân hàng không chịu trách nhiệm.
b. Nhờ thu kèm chứ ng từ

Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có ưu điểm là quyền lợi của người xuất
khẩu đã được đảm bảo hơn do có sự khống chế của chứng từ. Nhược điểm của
phương thức này là người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền

định đoạt của người mua, chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người
mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chúng từ hoặc có thể khơng
trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi với họ. Trong phương thức này ngân hàng
vẫn chỉ đóng vai trị trung gian thu hộ tiền cho khách hàng và không chịu trách
nhiệm đến việc thu tiền có đạt kết quả hay khơng. Tuy nhiên trong phương thức này
so với nhờ thu trơn thì ngân hàng có thêm trách nhiệm khống chế chứng từ thương
mại vì quyền lợi của người xuất khẩu.
Do những hạn chế của phương thức nhờ thu nên phương thức này ngày nay
ít được sử dụng. Trường hợp áp dụng phương thức này là người hưởng lợi và người trả
tiền phải tin cậy lẫn nhau, Ngoài ra ở một số thị trường khơng có tập qn sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức nhờ thu cũng được sử dụng.
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

1.2.4. Phương thức thanh tốn thư tín dụng (Letter of credit)
 Khái niệ m và các văn bả n pháp lý điề u chỉ nh
Theo UCP 600, tín dụng (Credit) là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô
tả hoặc đặt tên như thế nào (however named or described), nhưng không thể huỷ bỏ
(irrevocable) và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán (honour) cho một xuất trình phù hợp (complying presentation). Phương
thức này thường được sử dụng trong các giao dịch xuất nhập khẩu trong đó cơng cụ
chính được sử dụng là tín dụng thư (Letter of credit- L/C), một trong những công cụ
có tính đảm bảo cao nhất được sử dụng trong thương mại quốc tế.
Một L/C là một cam kết của ngân hàng thay mặt cho phía nhà nhập khẩu

đảm bảo rằng việc thanh tốn sẽ được thực hiện cho phía nhà xuất khẩu ngay khi
các điều kiện (terms and conditions) được thực hiện. Việc thực hiện các điều kiện
này được kiểm chứng thơng qua việc xuất trình các chứng từ theo yêu cầu. Nhà
nhập khẩu sẽ thanh toán một khoản phí cho ngân hàng để ngân hàng thực hiện các
dịch vụ này. L/C có tính đảm bảo như vậy là do ngân hàng chỉ thanh toán khi hàng
đã được giao theo đúng thoả thuận và các chứng từ cơ bản được xuất trình.
Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ là “Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, UCP 600 (The Uniform Customs
and Practise for Documentary Credits, ICC Publication No. 600). Tuy vậy, bản quy
tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, khi áp dụng các bên đương sự phải thỏa thuận
ghi vào L/C, đồng thời có thể thỏa thuận khác, miễn là có ghi rõ trong nội dung L/C.
Ngồi ra cịn có các văn bản khác điều chỉnh như: Tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 Phòng thương mại quốc tế
- ISBP 681 2007 ICC và bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện
tử - eUCP 1.1 2007.
 Các bên tham gia
Theo UCP 600, tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ có các chủ thể sau:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant): Là bên yêu cầu ngân hàng phát hành
L/C, thường là người nhập khẩu hoặc là người được người nhập khẩu ủy thác.
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của
người u cầu hoặc thay mặt cho chính mình để phát hành một thư tín dụng. Trong

giao dịch xuất nhập khẩu thì đây là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, có thể
thực hiện thêm vai trị cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): là người xuất khẩu hay bất cứ người nào
khác mà người thụ hưởng L/C chỉ định.
Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): Là ngân hàng thông báo L/C
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành, thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng
phát hành ở nước người hưởng lợi, theo sự uỷ quyền của ngân hàng phát hành thực
hiện xác nhận của mình đổi với một tín dụng.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng mà với ngân hàng
đó tín dụng có giá trị thanh tốn, hoặc bất kỳ ngân hàng nào trong trường hợp tín
dụng có giá trị thanh tốn với mọi ngân hàng.
 Quy trình phư ơ ng thứ c tín dụ ng chứ ng từ

(2)
NH phát hành
(1)

(8)

(9)

Người yêu cầu

(6)
(7)
(4)

NH thông báo
(3)


(5) (7)

Người thụ hưởng

(1). Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, và
tiến hành ký quỹ mở L/C cũng như thanh tốn phí mở L/C theo u cầu của ngân hàng.
(2). Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành sẽ phát hành một L/C
và gửi cho ngân hàng thông báo bằng thư hoặc bằng điện.
(3). Ngân hàng thơng báo kiểm tra tính chân thực bề ngồi của L/C và thơng
báo cho người thụ hưởng.
(4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho
người nhập khẩu.
(5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu lập và xuất trình bộ
chứng từ cho ngân hàng của mình để yêu cầu thanh tốn.
SVTH: Hồng Nguyễn Bảo Nhi

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

(6). Ngân hàng thơng báo kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì đồng ý thanh
toán cho ngừơi xuất khẩu và gửi chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành.
(7). Ngân hàng phát hành kiểm tra bề mặt chứng từ, nếu phù hợp thì phải
thanh tốn cho ngân hàng của người xuất khẩu để ngân hàng này tiến hành thanh toán
cho người xuất khẩu.
(8). Ngân hàng phát hành ghi nợ người nhập khẩu và giao chứng từ cho
người nhập khẩu đi nhận hàng.

(9). Người nhập khẩu hồn tất việc thanh tốn cho ngân hàng.
 Các loạ i thư tín dụ ng:
+ Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of credit): là một thư tín
dụng mà Ngân hàng và người mua lúc nào cũng có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà khơng
cần báo cho người bán biết. Do đó, loại thư tín dụng này ít được sử dụng do khơng bảo
đảm được quyền lợi cho người xuất khẩu. Nó chỉ có tính chất như một tờ hứa hẹn chứ
khơng phải là một sự cam kết trả tiền mang tính pháp lý.
+ Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà
Ngân hàng, khi đã mở thư tín dụng thì phải chịu trách nhiệm trả tiền cho người bán
trong thời hạn thư tín dụng có hiệu lực, khơng được sửa đổi hoặc huỷ bỏ nếu khơng có
sự đồng ý của các bên liên quan. Thư tín dụng này đảm bảo quyền lợi cho người bán
nên nó được sử dụng rộng rãi trong thanh tốn.
+ Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang có xác nhận (Confirm Irrevocable L/C): là
loại thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác đứng ra đảm bảo trả
tiền theo yêu cầu của Ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận chịu trách
nhiệm trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp Ngân hàng phát hành bị phá sản
hay gặp các rủi ro khác nên khơng có khả năng thanh tốn.
+ Thư tín dụng khơng huỷ ngang miễn truy địi (Irrvocable L/C without
recourse): là loại thư tín dụng khơng huỷ ngang mà sau khi người xuất khẩu đã được
Ngân hàng thanh tốn thì khơng phải truy hồn lại số tiền họ đã nhận trong bất kỳ
trường hợp nào (kể cả khi có tranh chấp về chứng từ).
+ Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng không
thể huỷ ngang mà Ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền cho
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

19


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Phương Thanh

một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Nghĩa là khi người
hưởng lợi thứ nhất không tự cung cấp hàng hố mà chỉ là người mơi giới, thì người
này có thể chuyển nhượng một phần hay tồn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho
người cung cấp hàng hoá (người hưởng lợi thứ hai). L/C chuyển nhượng một lần, sự
chuyển nhượng phải được thực hiện theo các điều khoản của thư tín dụng gốc. Chi phí
chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
+ Thư tín dụng tuần hồn (Revolving L/C): Là loại thư tín dụng khơng huỷ
ngang, sau khi sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực nó tự động có giá trị như cũ và
cứ như vậy nó tuần hồn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Thư tín
dụng tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán mặt hàng với số
lượng lớn; có quan hệ cung cấp, hàng hoá, dịch vụ thường xuyên; giao hàng nhiều lần
trong năm với số lượng đều đặn.
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người
nhập khẩu lập cho mình, người xuất khẩu dùng L/C này để làm căn cứ mở một L/C
khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C
sau gọi là L/C giáp lưng.
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có
hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đã được mở. L/C đối ứng được sử dụng trong phương
thức mua bán hàng đổi hàng hay thương mại gia công. Trong quan hệ giao dịch này
người bán cũng như người mua và ngược lại.
+ Thư tín dụng dự phịng (Stand by L/C): Là loại thư tín dụng mà người hưởng
lợi nó phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra cho ngươì mở L/C, nếu người
hưởng lợi khơng hồn thành nghĩa vụ như quy định trong thư tín dụng.
+ Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause credit): Là một thư tín dụng kèm
theo một điều khoản đặc biệt uỷ nhiệm cho Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng xác
nhận ứng tiền trước cho người hưởng lợi trước khi xuất làm các thủ tục. Điều khoản
này được đưa ra theo yêu cầu của người mở thư tín dụng, số tiền ứng trước trong một
vài trường hợp có thể bằng tồn bộ L/C. Loại thư tín dụng ứng trước thường được sử

dụng như một phương tiện cấp vốn cho bên bán trước khi giao hàng. Do đó nó có giá
trị đối với người môi giới và người buôn bán trong lĩnh vực thương mại.
+ Thư tín dụng thanh tốn dần (Deffered payment L/C): Là loại thư tín dụng
khơng thể huỷ ngang, trong đó Ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

kết với người hưởng lợi thanh tốn dần tồn bộ số tiền của L/C trong thời hạn được
quy định rõ trong L/C, theo q trình hồn thành nghĩa vụ giao hàng của họ. Loại L/C
này áp dụng cho các hợp đồng giao hàng nhiều lần. L/C này khơng địi hỏi hối phiếu
do người bán ký phát, khác với L/C chấp nhận hối phiếu trả tiền sau.
Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ:
- Đối với người xuất khẩu: Sau khi giao hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mình theo những điều khoản trong L/C thì sẽ được đảm bảo chắc chắn rằng
việc thanh tốn tiền hàng sẽ nhanh chóng hơn so với hình thức nhờ thu và chuyển
tiền. Ngồi ra, người xuất khẩu cũng có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài
trợ cho xuất khẩu như: Chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng
hay vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ. Tuy nhiên phương thức này
cũng không tránh khỏi việc người mua khơng có thiện chí trong việc thanh tốn
hoặc khơng muốn nhận hàng, họ sẽ tìm kiếm các sai sót hoặc sự khơng phù hợp
giữa L/C và bộ chứng từ để từ chối thanh toán gây thiệt hại cho người xuất khẩu,
đặc biệt là đối với L/C trả chậm. Ngồi ra chi phí sử dụng phương thức này cao,
nhất là các chi phí liên quan đến việc sửa đổi L/C.
- Đối với người nhập khẩu: Được đảm bảo chắc chắn rằng mình trả tiền thì sẽ

nhận được hàng và việc thanh toán chỉ thực hiện khi bộ chứng từ là phù hợp. Ngồi ra
họ cịn được ngân hàng tài trợ vốn tín dụng hoặc được ngân hàng ưu đãi bằng cách
cho vay tín dụng theo kí quỹ nhỏ hơn 100% giá trị L/C hoặc thanh toán trước cho
người xuất khẩu rồi mới đòi tiền người nhập khẩu. Tuy nhiên việc thanh toán bằng L/C
là giao dịch trên cơ sở chứng từ, người mua chưa xác định được hàng hóa, người mua có
thể chịu thiệt hại khi người bán có hành vi lừa đảo hoặc giao hàng khơng đúng với
chứng từ đã lập. Chi phí sử dụng phương thức này cao vì người mua phải kí quỹ mở L/C
và trả phí cam kết vay vốn hoặc chuyển khoản thanh tốn cùng các chi phí khác.
- Đối với ngân hàng: Phương thức tín dụng chứng từ đưa ra một sự đảm
bảo cho các bên tham gia đảm bảo cho việc thanh toán với điều kiện các điều
khoản của L/C đã được thực hiện và phù hợp. Thông qua phương thức này ngân
hàng thu được các khoản phí và lãi nếu khách hàng vay, qua đó tạo điều kiện mở
rộng các hoạt động liên quan khác như bảo lãnh, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ…
SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Tuy nhiên phương thức L/C cũng là phương thức chứa đựng nhiều rủi ro
cho ngân hàng hơn so với phương thức nhờ thu và chuyển tiền. Trong phương thức
này ngân hàng đã tham gia với tư cách là thành viên của hoạt động thanh tốn vì
vậy cũng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. Tuy ngân hàng chỉ kiểm tra
tính xác thực bề ngoài của bộ chứng từ nhưng nếu kiểm tra khơng kỹ, có sai sót mà
vẫn trả tiền cho người xuất khẩu thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại
cho ngân hàng khi phát hiện ra bộ chứng từ khơng hồn hảo. Mặt khác nếu người
nhập khẩu khơng đủ khả năng thanh tốn khi đến hạn hoặc khơng đủ khả năng

thanh tốn thì ngân hàng cũng gánh chịu rủi ro.
Như vậy, trong phương thức tín dụng chứng từ, vai trò của ngân hàng đã trở
nên quan trọng hơn, ngân hàng đã tham gia vào quá trình giao dịch thương mại với
tư cách là một thành viên, không phải là một trung gian thu tiền hộ. Mối quan hệ
thương mại giữa các bên trở thành mối quan hệ tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng
phát triển các hoạt động kinh doanh của mình.
Các phương thức thanh tốn trên đều có những ưu nhược điểm riêng, trong
mua bán quốc tế người ta có thể lựa chọn tùy vào thỏa thuận của các bên. Tuy vậy,
xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của
người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người mua là nhận được
hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn.
1.2.5. Phương thức uỷ thác mua
Phương thức uỷ thác mua là phương thức thanh tốn theo đó Ngân hàng nước
người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu viết thư cho Ngân hàng đại lý ở
nước ngoài yêu cầu ngân hàng này thay mặt để mua hối phiếu của người bán ký phát
cho người mua. Ngân hàng đại lý căn cứ điều khoản của thư uỷ thác mà trả tiền hối
phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của người mua và giao chứng từ cho họ.
Đặc điểm của phương thức uỷ thác mua là đảm bảo trên cơ sở tiền mặt, khơng
dựa vào uy tín của Ngân hàng bên mua, cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đều chịu rủi
ro ít. Phương thức này được áp dụng khi lô hàng có giá trị cao, khan hiếm, ít sử dụng.
1.2.6. Phương thức bảo đảm trả tiền
Đây là phương thức mà theo đó Ngân hàng của người mua theo yêu cầu người
mua viết thư cho người bán gọi là Thư bảo đảm trả tiền, đảm bảo sau khi hàng bên bán
đã gửi đến địa điểm bên mua quy định, sẽ thanh toán tiền hàng.
Đặc điểm của phương thức bảo đảm trả tiền là thanh toán trên cơ sở hàng hoá.
Do vậy, nhà xuất khẩu thường chịu rủi ro ở những chi phí lớn cịn nhà nhập khẩu thường
SVTH: Hồng Nguyễn Bảo Nhi

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

phải chịu giá hàng cao nhưng không rủi ro về chất lượng hàng. Phương thức này được
áp dụng khi thanh tốn lơ hàng hố có địi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán XNK
Ngân hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Huế trong những năm qua đã đạt những
kết quả đáng khích lệ trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.Mặc dù vậy, trong
quá trình thực hiện những hạn chế là khơng tránh khỏi. Qua hoạt động thực tiễn của
Ngân hàng, ta có thể thấy những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
Ngân hàng. Chất lượng hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu được hình thành và đảm
bảo từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng, bên cạnh đó nó cịn chịu ảnh hưởng của
những nhân tố khác như: những quy định về pháp luật và chính sách của Nhà nước.
1.3.1. Từ phía Ngân hàng
Có thể nói các nhân tố chủ quan từ phía NH là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả thanh toán XNK. Chúng ta có thể liệt kê được các nhân tố sau:
Một là, năng lực tài chính của NH: biểu hiện qua tiềm lực về vốn của NH, năng
lực tài chính lớn sẽ tạo điều kiện cho NH mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị máy
móc, cơng nghệ hiện đại phục vụ cho q trình thanh tốn, thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao.
Hai là, năng lực quản trị điều hành. Quy chế quản lý, quy trình hoạt động phù
hợp với chuẩn mực quốc tế và phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển thể hiện năng lực
quản trị điều hành. Trong hoạt động thanh toán XNK được thể hiện ở quy trình nghiệp
vụ thanh tốn nhờ thu, thanh toán của các L/C xuất và L/C nhập. Một quy trình đạt
hiệu quả cao là quy trình tiết kiệm được thời gian và chi phí mà vẫn đáp ứng được đầy
đủ các điều kiện yêu cầu.
Ba là, công nghệ NH. Trước sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH thì một trong những yếu tố quyết định sự

thành cơng đó là áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động
kinh doanh NH. Công nghệ NH tạo nên sức cạnh tranh của NH thể hiện trên các mặt
tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn và lưu chuyển tiền tệ.
Bốn là, trình độ của cán bộ thanh tốn viên: trình độ chun mơn, ngoại ngữ và
đặc biệt là kinh nghiệm trong lĩnh vực TTQT. Trình độ của cán bộ TTQT khơng chỉ
giúp cho q trình thanh tốn diễn ra nhanh chóng hiệu quả mà còn hạn chế được rất
nhiều rủi ro cho NH. Các NH hiện nay đều rất chú trọng trong việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực và coi đó như một chiến lược lâu dài của họ.

SVTH: Hoàng Nguyễn Bảo Nhi

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

1.3.2. Từ phía khách hàng
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu
từ phía khách hàng đó là trình độ, kiến thức, kinh nghiệm... của những người kinh
doanh xuất nhập khẩu. Nếu người xuất nhập khẩu am hiểu thị trường mà mình định
mua và bán hàng hóa, có kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ xuất nhập khẩu thì sẽ đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của mình tốt, khơng gặp rủi ro. Tuy nhiên, khách hàng
phía Việt nam thường thiếu thơng tin thương mại, chưa nắm chắc đối tác kinh doanh
của mình trên thị trường quốc tế, do thiếu kinh nghiệm, hạn chế về trình độ, do vậy
thường dẫn đến những rủi do như: không nộp bộ chứng từ kịp thời, lập chức từ không
khớp với L/C, mơ tả sai hàng hố so với L/C hoặc không đầy đủ (đối với người xuất
khẩu). Hoặc việc ký kết hợp động thương mại thiếu chặt chẽ, người nhập khẩu chưa
coi trọng vai trò tham mưu của Ngân hàng trong việc lý kết hợp đồng, điều này có thể

khiến Ngân hàng gặp khó khăn trong việc giao dịch với đối tác nước ngoài của người
nhập khẩu hoặc Ngân hàng thông báo theo quy định trong hợp đồng do khơng có quan
hệ đại lý. Việc sửa đổi khắc phục hậu quả sẽ gây nhiều phiền phức, tốn kém về thời
gian và tiền bạc.
1.3.3. Hoạt động quản lý của Nhà nước
Nhà nước quản lý các hoạt động của nền kinh tế thơng qua luật pháp, các chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Luật pháp quốc gia tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của nền kinh tế.
Nếu luật pháp quy định phù hợp nó sẽ tạo điều kiện khuyến khích sự pháp triển, ngăn
ngừa và hạn chế những vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của những người tham gia.
Luật pháp quốc gia cho hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu của Việt Nam cịn thiếu,
bất cập, nhiều văn bản đã được ban hành từ lâu khơng cịn phù hợp với điều kiện hiện
tại, chúng ta chưa có riêng một quy chế, văn bản pháp lý hướng dẫn giao dịch thanh
toán xuất nhập khẩu cho ngành Ngân hàng và từng ngành chức năng có liên quan. Các
văn bản hiện hành quy định chồng chéo, qua nhiều lần sửa đổi bổ sung nên khó thực
hiện, hiệu lực pháp luật chưa cao, tạo nhiều kẽ hở cho nhiều khách hàng lợi dụng để
thực hiện những mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh.
Ở tầm quản lý vĩ mô cũng có thể thấy những hoạt động của nền kinh tế đều có
liên quan chặt chẽ với chất lượng quy hoạch tổng thể của bộ máy hoạch định chính
sách cụ thể và điều hành chính sách vĩ mơ. Trong nền kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mơ
của Chính phủ đóng vai trị quyết định đối với hoạt động trong nền kinh tế quốc dân
nói chung, lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, lĩnh vực thanh tốn xuất nhập khẩu
của Ngân hàng thương mại nói riêng.
SVTH: Hồng Nguyễn Bảo Nhi

24


×