Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã
thu được những thành công đáng kể; với chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, chúng ta đã dần dần hội nhập với kinh tế thế giới, tham gia ngày
càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế. Trong mối quan hệ
đa phương, nhiều chiều đó, thanh toán quốc tế đã ra đời như một đòi hỏi
mang tính tất yếu khách quan. Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng
trong kinh doanh quốc tế cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất
nhập khẩu của nước ta đã có những bước tiến đáng kể. Hiệu quả của hoạt
động thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia
xuất nhập khẩu. Vì vậy, công tác thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán
quốc tế nói riêng của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cửa Lò đang góp
phần tạo nên một trong những thế mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ ngân
hàng truyền thống luôn được khách hàng tín nhiệm từ lâu.
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan tới các nghĩa vụ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các
tổ chức, công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Thanh toán quốc tế luôn chứa đựng rủi ro và tranh chấp, những rủi ro và tranh
chấp đó tỷ lệ thuận với sự hoà nhập ngày càng sâu rộng vào nền mậu dịch khu
vực và quốc tế. Những rủi ro này gây thiệt hại không nhỏ đến lợi ích của nền
kinh tế nói chung và đến các Ngân hàng thương mại nói riêng; đây là vấn đề
thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà điều hành Ngân hàng.
Do vậy,để thực sự kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cửa Lò nói riêng cần hiểu rõ
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
1
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
các loại rủi ro và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro để ngày càng hoàn thiện
hơn công tác thanh toán quốc tế qua Ngân hàng.
Trong bài viết này, em chỉ xin đề cập đến một số giải pháp “ Phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế khẩu tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh
Cửa Lò”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát về Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
- Đề ra một số giải pháp nhắm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thanh toán quốc tế diễn
ra tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Cửa Lò giai đoạn 2005-2010.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chỉ nghiên cứu thực trạng thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò và đề ra các giải pháp
nhằm phát triển hoạt động này tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa
Lò.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
- Phương pháp thống kê toán
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
nghiên cứu gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
2
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh Cửa Lò , giai đoạn 2005- 2010.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Công
Thương Chi nhánh Cửa Lò.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
3
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH CỬA LÒ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Công thương Chi
nhánh Cửa Lò.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Cửa Lò là một chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính Số 62 đường Bình
Minh, Phường Thu Thuỷ, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An.
NHTMCP Công thương Chi nhánh Cửa Lò thành lập trên cơ sở tiền thân là
Phòng giao dịch Cửa Lò trực thuộc NHCT Nghệ An. Sau khi thị trấn Cửa Lò
tách ra khỏi huyện Nghi lộc trở thành thị xã Cửa Lò thì Phường giao dịch Cửa
Lò đi lên chi nhánh NHCT Cửa Lò cấp 2 trực thuộc NHCT Nghệ An vào
tháng 3/2005. Tới tháng 8/2006 thì Ngân hàng đi lên chi nhánh cấp 1 trực
thuộc NHCTVN. Trải qua 18 năm hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ có
nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã một lòng đoàn kết
đưa Chi nhánh không ngừng vươn lên mặc dù chức năng và nhiệm vụ có
những thay đổi nhằm phù hợp với thị trường song về bản chất vẫn là một
NHTM quốc doanh mà hoạt động chủ yếu là trên lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
Vào những năm đầu mới thành lập NH đã gặp không ít những khó khăn từ
nhiều nguyên do khác nhau. Phải kể đến ở đây là tình hình kinh tế của nhân
dân địa phương. Người dân ở đây chủ yếu là theo nghề đánh bắt hải sản gần
bờ, trồng lúa và chế biến thủ công các sản phẩm từ biển. Hầu hết các hộ gia
đình đều sản xuất theo kinh tế nhỏ, không mấy áp dụng các tiến bộ khoa học
kĩ thuật vào nghề nghiệp nên họ sản xuất chỉ đủ ăn. Mặt khác điều kiện giao
thông rất khó khăn, nghành du lịch chưa phát triển được như bây giờ. Bởi vậy
công tác tuyên truyền, huy động vốn đã khó khăn, công việc cho vay càng
khó khăn hơn. Việc cho vay vào thời điểm đó chủ yếu là để ngư dân mua
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
4
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
thuyền đánh cá, nông dân mua cây, con giống. Nhưng việc cho vay dường
như rất mạo hiểm. Ban đầu thì NHCT tỉnh đã hỗ trợ rất nhiều về vốn để NH
có thể hoạt động bình thường. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu chỉ là 7.280
triệu đồng và 23 cán bộ công nhân viên, mọi nguồn vốn và nhân lực đều được
sử dụng tối ưu để đưa NH phát triển vững mạnh cho đến ngày nay.
Từ những khó khăn đó, Ban giám đốc NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa
Lò có chủ trương về đối tượng phục vụ. Xác định hộ gia đình là người bạn
đồng hành và lâu dài. Mở rộng TD, tìm các dự án lớn có hiệu qủa đối với các
thành phần kinh tế lớn. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của
Đảng bộ đặt ra đã được hoàn thành, góp phần chuyển đổi cơ cấu theo hướng
tích cực. Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất được tăng cường, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, bộ mặt thị xã được đổi mới.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến nay NH đã khác xưa nhiều.
Nguồn vốn huy động được 31/12/2009 là 144.780 triệu đồng, tổng số cán bộ
công nhân viên là 47 người, NH còn có 4 phòng giao dịch là Phòng giao dịch
Hồng Sơn ( phòng giao dịch loại 1), Phòng giao dịch Hưng Phúc, Phòng giao
dịch Trần Phú, Phòng giao dịch Cửa Hội. Năm 2005, NH vừa triển khai xây
nhà điều dưỡng. Chuyển địa điểm làm việc sang trung tâm của thị xã. Như
vậy qua 18 năm thì NH đã không ngừng lớn mạnh, uy tín ngày một nâng cao,
thu hút ngày càng đông KH đến với NH. Lợi nhuận năm sau luôn cao hơn
năm trước. Những kết quả đó sẽ tạo tiền đề vững chắc NH trong thời gian tới.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa
Lò.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò được đặt dưới sự lãnh đạo
và điều hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ
thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
5
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Công thương Việt Nam. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản
trong Ban Giám đốc.
Phó Giám đốc Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò có nhiệm
vụ: giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân
công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được
giao theo chế độ quy định. Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong
việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò do
một Trưởng phòng điều hành và có một số phó phòng giúp việc. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ các mặt công tác của phòng
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hiện nay bộ máy nhân sự của NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa
Lò gồm 47 người, trong đó có 1 người có trình độ thạc sĩ, 42 người có trình
độ đại học, 1 người có trình độ cao đẳng và 3 người trình độ trung cấp, 2 bảo
vệ và 1 lái xe. Đặc biệt là 100% cán bộ cùng nhân viên được theo học các lớp
nghiệp vụ chuyên sâu theo hướng “Làm nghề nào, giỏi nghề đó” từ GĐ giỏi
đến nhân viên giỏi đủ sức vận hành bộ máy kinh doanh trong mọi tình huống
của nền kinh tế thị trường.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
6
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Hình 1.1. Mô hình tổ chức tại NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò.
1.2.1. Giám đốc.
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Nhà nước về hoạt động
kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất. Xây dựng định hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở định hướng
hoạt động kinh doanh của ngành về mục tiêu định hướng và từ đó giao cho
các phòng chức năng tổ chức thực hiện.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
7
Giám đốc
Phó giám đốc
P.
Khách
hàng
P.
Tiền tệ
kho
quỹ
P.Tổ
chức
hành
chính
P. Kế
toán
giao
dịch
P.
Giao
dịch
Hồng
Sơn
Tổ điện
toán
Tổ quản
lý rủi ro
và quản
lý nợ có
vấn đề
03 P.giao dịch
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
1.2.2. Phòng khách hàng.
1.2.2.1. Chức năng.
→ Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp và cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện với các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và bán các sản phẩm dịch vụ cho các doanh
nghiệp.
→ Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng
hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , thực hiện báo cáo
hợp đồng kinh doanh.
→ Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra kiểm soát nội bộ của chi
nhánh.
1.2.2.2. Nhiệm vụ.
→Phối hợp với phòng kế toán giao dịch cân đối nguồn vốn và các phòng giao
dịch, điểm giao dịch về việc khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ
khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân.
→ Tham mưu cho Giám đốc về việc huy động vốn và có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch hoạch định và chỉ tiêu cho các phòng rồi trình giám đốc xem
xét cụ thể.
→Thực hiện tốt kế hoạch và chỉ tiêu huy động vốn do giám đốc giao.
→Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công thương Viêt Nam; tín dụng, đầu
tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ (ATM,
VISA, MASTER), dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản
phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là doanh nghiệp. Nghiên
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
8
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những
sảp phẩm dịch vụ phục vụ cho khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân.
→ Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu
cầu về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCTVN.
→ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
→ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng của
khách hàng.
→Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn bảo lãnh và các hình
thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN
→ Đưa ra các đề xuất chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
→ Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng, phối
hợp với các phòng, ban liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ,
kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
→ Theo dõi và quản lý các khoản cho vay bắt buộc và tìm biện pháp thu hồi
triệt để khoản cho vay này.
→ Quản lý các khoản tín dụng đó cấp cho khách hàng, quản lý tài sản đảm
bảo theo quy định của NHCTVN.
→ Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng; hội đồng miễn giảm lãi
hội đồng xử lý rui ro.
→ Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng, tổ quản lý
rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh.
→Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng khách hàng,
đáp ứng yêu cầu quản lý hợp đồng tín dụng.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
9
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→ Thường xuyên chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu
cầu quan hệ tín dụng và có quan hệ tín dụng với chi nhánh.
→ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc về cơ chế. Chính sách, quá
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh. Đề xuất biện pháp trình giám
đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
→ Dự kiến kế hoạch kinh doanh của chi nhánh; dự kiến kế hoạch kinh doanh
cho các phòng, ban để giám đốc giao chỉ tiêu, phân tích tài chính, phân tích
đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi
nhánh.
→Làm các loại báo cáo theo quy định của NHNN,NHCTVN
→ Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại chi
nhánh, phối hợp với các phòng tổ chức hành chính để trình NHCTVN quyết
định, là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài của chi nhánh.
→ Khai thác các điểm chấp nhận thẻ
→ Lưu trữ hồ sơ, số liệu liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.
→Tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ trong phòng.
→Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
1.2.3. Phòng kế toán giao dịch.
1.2.3.1. Chức năng.
→Là phòng nhiệm vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
→Các nhiệm vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi tiêu
nội bộ tại chi nhánh.
→ Cung cấp các dich vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
10
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→ Quản lý chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền
mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng
Công thương Việt Nam.
→ Thực hiện nhiệm vụ tư vấn về khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
→Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn bằng Việt Nam đồng và Ngoại tệ cho
Chi nhánh.
1.2.3.2. Nhiệm vụ:
→Phối hợp với bộ phận tổ điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy.
Thực hiện mở đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày,nhận các dữ liệu trên
thông số mới nhất từ ngân hàng công thương Việt Nam; thiết lập thông số đầu
ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
→Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
→ Mở đóng các tài khoản ( nội và ngoại tệ)
→Thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền từ tài khoản
→Bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định.
→ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt, thanh toán và
chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ.
→ Thực hiện các dịch vụ về thương mại, các dịch vụ về thẻ, séc du lịch, séc
bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phí thương mại…
→ Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi,xoá nợ…
→Thực hiện các nghiệp vụ thấu chi ( theo hạn mức được cấp) chiết khấu họ
chứng từ có giá theo quy định.
→ Kiểm tra,tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân
hàng, kiểm tra tính lãi.
→ Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê
tủ két)
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
11
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→ Hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Công thương Việt Nam, do bộ phận kinh doanh ngoại tệ chuyển sang.
→ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ.
→Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
→Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu.
→Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu
kêm bộ chứng từ, không kèm bộ chứng tù, séc thương mại)
Phối hợp với các phòng khách hàng để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ
chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối
→Xác định tỷ giá mua bán hàng ngày trình lãnh đạo phê duyệt theo thẩm
quyền để thực hiện toàn chi nhánh.
→Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ với tổ
chức kinh tế, cá nhân.
→Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đối với ngoại tệ thuộc
chi nhánh quản lý.
Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của NHNN, NHCTVN.
→ Thực hiện các giao dịch chuyển tiền nước ngoài: Kiểm tra hợp đồng ngoại
thương hoặc các thủ tục của các khoản chuyển tiền theo quy định của
NHCTVN.
→Thiện các công tác kế toán bù trừ, phối hợp với NHNN, các NHTM khác
trên địa bàn để thực hiện công tác thanh toán bù trừ theo đúng chức năng quy
định của NHNN và NHCTVN.
→Phối hợp với phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị, để khai thác
nguồn vốn VND và ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ của NHCT.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
12
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→Khai thác nguồn vốn bằng VND từ khách hàng là các doanh nghiệp và cá
nhân.
→Có nghiệp vụ tổng hợp cân đối nguồn vốn và triển khai thực hiện tốt kế
hoạch và chỉ tiêu nguồn vốn theo Giám đốc giao.
→ Thực hiện kiểm soát.
→ Kiểm soát tất cả các bút toán mới tạo và bút toán điều chỉnh
→ Tra soát tài khoản điều chỉnh vôna với trụ sở chính…
→ Kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát
lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày.
Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định
→ Thực hiện các công tác liên quan đến TTBT, TTĐT viên ngân hàng.
→ Thực hiện về mặt quản lý công nghệ và kỹ thuật đối với toàn hệ thống
công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
→ Quản lý thông tin
→ Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng.
→ Quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân.
→Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng các chứng từ gốc…các
giao dịch viên và toàn chi nhánh.
→ Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày: Thực hiện việc kiểu soát, đối chiếu tiền
mặt hàng ngày với phòng tiền tệ - kho quỹ theo quy định của Ngân hàng nhà
nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
→Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ , số liệu theo quy định hiện
hành của ngân hàng công thương Việt Nam.
Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, tính chi trả tiền lương và các khoản
thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng.
→ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
13
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→ Quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, CCLĐ, kho ấn chỉ.
→ Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
→ Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ.
→Tham mưu cho giám đốc về khách hàng và thực hiện quỹ tiền lương quý,
năm.
→Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải
nộp ngân sách. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế.
→ Trực tiếp hướng dẫn cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ, các điểm giao
dịch thẻ của ngân hàng công thương Nghệ An.
→Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến công tác kế toán theo quy
định của NHNN và NHCTVN.
→ Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng, ban.
→ Làm công tác khác do giám đốc giao.
1.2.4. Phòng Tiền tệ kho quỹ.
→Chịu tránh nhiệm quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy
định của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò trên địa bàn.
→Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
→Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
1.2.5. Phòng tổ chức hành chính.
→Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được
Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
14
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và
các chi nhánh trực thuộc, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
→ Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc và công tác tại chi
nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông bảo vệ, y tế.
→Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo
chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Công thương Chi nhánh
Cửa Lò.
→ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần,
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
→ Giải quyết những chế độ quy định với cán bộ công nhân viên, đào
tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng
1.2.6.Tổ quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề: Có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.Thực hiện
chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt đông ngân hàng theo
chỉ đạo cuả NHCTVN
1.2.7.Tổ điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt
hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
15
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CỬA LÒ.
2.1. Quy định về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
Trong thực tế, mọi quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu đều
được thực hiện theo Quyết định số 207/QĐ-NH7 ngày 1/7/1997 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hướng dẫn nghiệp vụ và quy trình
thanh toán quốc tế thực hiện thống nhất trong hệ thống Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Cửa Lò, do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công
thương Việt Nam hướng dẫn, cùng với bản "Quy tắc và thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ".
Quy trình thanh toán L/C:
(2)
(8) (7) (1) (3) (5) (6)
(4)
Trong đó:
→(1) Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C
→(2) Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C tại
Ngân hàng thông báo.
→(3) Ngân hàng nhập khẩu nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo L/C
cho người xuất khẩu.
→(4) Người xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng cho người nhập khẩu.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
16
Ngân hàng mở L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
Ngân hàng thông báo
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→(5) Người nhập khẩu lập bộ chứng từ yêu cầu Ngân hàng thông báo trả tiền
cho người xuất khẩu.
→(6) Ngân hàng thông báo nhận bộ chứng từ, kiểm tra, nếu phù hợp thì
thanh toán cho người xuất khẩu.
→(7) Người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ.
→8) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu đã thanh toán cho
người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đã thanh
toán để nhận chứng từ.
2.1.1.Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu:
2.1.1.1. Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C:
Đây là khâu quan trọng nhất vì chỉ trên cơ sở này, Ngân hàng mới có căn cứ
để mở L/C cho người xuất khẩu giao hàng. Hồ sơ thường gồm có:
→Đơn xin mở thư tín dụng nhập khẩu, sau khi đã được Ngân hàng đồng ý mở
L/C thì đơn này trở thành một cam kết giữa người nhập khẩu và Ngân hàng.
Cơ sở pháp lý và nội dung của đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán được ký
kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
→ Hợp đồng thương mại.
→ Hạn ngạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu.
→ Các tài liệu liên quan đến thủ tục xác nhận hay vay ngoại tệ của Ngân
hàng.
2.1.1.2. Mở và phát hành L/C:
Trên cơ sở hợp đồng thương mại được ký kết giữa người mua và người bán,
đơn vị xuất khẩu gửi đơn yêu cầu mở thư tín dụng tới Ngân hàng. Đơn yêu
cầu mở L/C thể hiện được đầy đủ các điều kiện của hợp đồng, là căn cứ để
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
17
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
thanh toán viên lập và phát hành L/C. Trong đơn yêu cầu mở L/C khách hàng
phải ghi rõ L/C mở bằng SWIFT hay Telex có mã khoá của Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Cửa Lò.
2.1.1.3. Tu sửa và tra soát L/C:
Theo thông lệ quốc tế không có văn bản chính thức về quy tắc tu chỉnh L/C.
Tuy nhiên tu chỉnh L/C là một việc không thể thiếu được trong quá trình mở
và thanh toán thư tín dụng. Việc tu chỉnh L/C Ngân hàng chỉ thực hiện khi có
đề nghị chính thức bằng văn bản có đủ tính chất pháp lý của ngươì mở L/C.
Khi tiếp nhận được yêu cầu tu chỉnh L/C của khách hàng, các thanh toán viên
của Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các điều khoản tu chỉnh, nếu hợp lý
thì tiến hành tu chỉnh.
Tất cả mọi điều chỉnh, sửa đổi hay huỷ bỏ đều phải thông báo cho Ngân hàng
thông báo hoặc Ngân hàng xác nhận (nếu có). Các điều khoản không bị sửa
đổi vẫn có giá trị như cũ.
2.1.1.4. Nhận kiểm tra chứng từ và thanh toán:
Sau khi nhận được L/C và sửa đổi liên quan phù hợp với yêu cầu của mình,
người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi cho
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò thông qua Ngân hàng của họ.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò có trách nhiệm nhận, kiểm tra,
thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo quy định.
Khi nhận được bộ chứng từ, cán bộ thanh toán phải có trách nhiệm kiểm tra
sự hoàn hảo của bộ chứng từ. Trong khoảng thời gian cho phép ( thường tối
đa là 5 ngày), nếu cán bộ thanh toán kiểm tra thấy bất kỳ một sự sai sót nào về
số lượng hoặc chứng từ phải thông báo ngay cho Ngân hàng gửi chứng từ,
đồng thời liên hệ với khách hàng của mình để chờ chấp nhận thanh toán. Sau
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
18
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
khi kiểm tra, nếu chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến chấp thuận thanh toán của
người nhập khẩu (trong trường hợp có sai sót) thì cán bộ thanh toán phải:
→ Thực hiện thanh toán cho khách hàng trong vòng 3 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được chứng từ theo chỉ đẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng gửi
chứng từ (nếu là thanh toán ngay).
→ Thông báo chấp nhận thanh toán và ngày đến hạn thanh toán nếu L/C
thanh toán có kỳ hạn hoặc thanh toán chậm.
→ Giao chứng từ cho khách hàng sau khi đã hoàn tất các thủ tục cần thiết,
trong trường hợp không chấp nhận thanh toán thì phải điện báo cho Ngân
hàng gửi chứng từ và yêu cầu họ cho ý kiến để sử lý. Trên điện báo phải ghi
rõ "Chúng tôi đang gửi chứng từ và chờ sự định đoạt của các ngài" (We are
holding the documunt at your disposal). Việc thông báo cho Ngân hàng
chuyển chứng từ không quá 7 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận
được chứng từ.
Đối với những L/C thanh toán chậm có kỳ hạn, sau khi kiểm tra chứng từ
thanh toán viên đảm bảo chứng từ hoàn toàn phù hợp với những quy định của
L/C ký chấp nhận thanh toán.
2.1.2. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu:
2.1.2.1. Nhận, thông báo, xác nhận L/C:
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò được phép nhận, thông báo
L/C và tu chỉnh liên quan cho khách hàng của mình khi nhận được L/C từ đơn
vị đầu mối. Trước khi thông báo cho khách hàng, L/C và các tu chỉnh có liên
quan đến L/C phải đảm bảo tính xác thực thông qua các ký hiệu mật mã đã
được thoả thuận trước hoặc chữ ký hoặc mẫu dấu của Ngân hàng thông báo
ưu tiên.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
19
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Để đảm bảo quyền lợi cho mình và khách hàng, thanh toán viên trong quá
trình tiếp nhận và thông báo L/C phải luôn xem xét từng chi tiết, từng điều
khoản, điều kiện trong thư tín dụng có ràng buộc trách nhiệm của mình cùng
với các đơn vị xuất khẩu, xem xét các điều khoản trong L/C có phù hợp với
lợi ích của đơn vị xuất khẩu.
Theo quy định thì trách nhiệm của Ngân hàng thông báo "Ngân hàng thông
báo đồng ý thông báo thư tín dụng thì phải kiểm tra với sự cần mẫu thích
đáng tính chân thật bề ngoài của thư tín dụng mà mình thông báo". Nếu Ngân
hàng thông báo không thể xác minh được tính chân thật bề ngoài của thư tín
dụng mà mình phải thông báo thì phải thông báo ngay cho Ngân hàng nơi
Ngân hàng thông báo đồng ý thông báo thư tín dụng và thông báo cho người
hưởng lợi biết tính chân thực của thư tín dụng không thể xác minh được.
2.1.2.2. Sửa đổi thư tín dụng:
Khi có đề nghị sửa đổi thư tín dụng, với trách nhiệm của Ngân hàng thông
báo thanh toán viên phải thông báo ngay cho người xuất khẩu và nếu có điểm
vướng mắc nào thì liên hệ với Ngân hàng mở để yêu cầu Ngân hàng mở cung
cấp những thông tin cần thiết. Việc sửa đổi L/C phải làm bằng văn bản và có
sự xác nhận của Ngân hàng mở L/C. Văn bản sửa đổi sẽ là một bộ phận của
L/C và huỷ bỏ nội dung cũ có liên quan.
Những nội dung sửa đổi chỉ có giá trị hiệu lực nếu việc sửa đổi được tiến
hành trong thời hạn có hiệu lực của L/C và trước thời hạn giao hàng. Những
bức điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý chuyển đến có xác
nhận mã hợp lệ (nếu bằng Telex) hoặc theo mẫu quy định (nếu bằng SWIFT)
được coi là văn bản thực hiện, nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đến thì văn
bản đó không có giá trị. Nếu chỉ nhận được những chỉ thị không đầy đủ,
không rõ ràng để sửa đổi thư tín dụng thì Ngân hàng Công thương Chi nhánh
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
20
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Cửa Lò có thể thông báo sơ bộ cho người hưởng lợi biết, thông báo này phải
được nói rõ "chỉ có tác dụng thông báo đơn thuần và ngân hàng thông báo
không chịu trách nhiệm".
2.1.2.3. Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền:
Sau khi nhận được thông báo thư tín dụng, nhà xuất khẩu thực hiện giao hàng
và lập bộ chứng từ kèm một công văn nhờ gửi chứng từ tới Ngân hàng mở thư
tín dụng tới Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
Khi nhận được chứng từ của khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các
điều chỉnh liên quan (nếu có), thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng
từ, loại chứng từ đảm bảo xác minh được tính xác thực của nó và phải chắc
chắn L/C còn giá trị chưa thanh toán để có thể thương lượng với Ngân hàng
phát hành phần giá trị chưa được chiết khấu.
Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện khẩn trương sau khi nhận được
đầy đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng quy định các quy tắc
và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
Một bộ chứng từ thanh toán gồm các loại chứng từ sau:
→ Hối phiếu (Draft).
→ Hóa đơn thương mại (Commerce invoice)
→ Vận đơn (Bill of lading/Airway bill)
→Bảng kê chi tiết (Detailed packing list)
→ Chứng từ bảo hiểm (insurance policy)
→ Giấy chứng nhận trọng lượng, chất lượng, đóng gói (Certificate of Weight/
Quality/Packing).
→ Giấy chứng nhận xuât xứ (Certificate of origin).
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
21
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
→ Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
Một bộ chứng từ hoàn hảo thì phải phù hợp với các điều kiện:
→ Loại, số chứng từ xuất trình.
→ Thời hạn xuất trình chứng từ
→ Nội dụng của chứng từ phù hợp với L/C.
Sau khi kiểm tra chứng từ phù hợp với L/C: Chứng từ được gửi và đòi tiền
theo quy định của L/C. Có thể thực hiện thông qua đòi tiền bằng thư hoặc đòi
tiền bằng điện (SWIFT).
Nếu chứng từ không phù hợp: thông báo cho khách hàng biết và trên thư gửi
đòi tiền ngân hàng nước ngoài thông qua đơn vị đầu mối phải nêu rõ các
khoản không phù hợp với yêu cầu trả tiền (nếu được chấp nhận).
2.1.3. Quy trình thanh toán chuyển tiền:
Hình thức chuyển tiền là một hình thức thanh toán đơn giản nhất có thể
mô tả theo sơ đồ:
(1)
(2) (4)
(3)
(1): Giao dịch thương mại.
(2): Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một
số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở nước ngoài.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
22
Người chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người hưởng lợi
Ngân hàng chuyển tiền
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
(3): Ngân hàng chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người
chuyển tiền, làm thủ tục của người chuyển tiền ra nước ngoài.
(4): Ngân hàng đại lý sau khi đã nhận được tiền chuyển đến, thực
hiện trả tiền cho người nhận.
Tiếp nhận hồ sơ liên quan đến lĩnh vực chuyển tiền bao gồm các chứng từ:
- Lệnh chuyển tiền
Hợp đồng nhập khẩu (Thanh toán viên kiểm tra bản gốc, lưu bản photocopy)
- Hạn ngạch giấy nhập khẩu theo quy định của Bộ Thương mại (thanh toán
viên kiểm tra bản gốc, lưu bản photocopy)
- Bộ chứng từ theo quy định của Hợp đồng nhập khẩu.
Chi nhánh kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, nếu hợp lệ thì thu tiền
của khách hàng (bao gồm cả dịch vụ phí) đồng thời lệnh cho đơn vị đầu mối
ghi Nợ tài khoản của mình và chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng nước
ngoài.
2.1.4. Quy trình thanh toán nhờ thu:
Quy trình thanh toán nhờ thu được thể hiện ở sơ đồ:
(2)
(1) (4) (4) (3)
(4)
gửi hàng và chứng từ
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
23
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng đại lý
Người bán
Người mua
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
(1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ cho người mua lập một
hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình đòi
tiền thu hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu
cho Ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc
chấp nhận trả tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiển tiền cho người bán.
2.1.4.1. Quy trình thanh toán nhờ thu đến:
- Tiếp nhận chứng từ: khi nhận được chứng từ nhờ thu (kể cả nhờ thu phiếu
trơn và nhờ thu kèm chứng từ) do Ngân hàng nước ngoài gửi đến. Thanh toán
viên kiểm tra các yếu tố của nhờ thu theo nguyên tắc thống nhất về nhờ thu.
Nếu nhờ thu theo điều kiện "nhờ thu trả tiền, đổi chứng từ" (D/P), sau khi
khách hàng nộp đủ tiền hàng và chi phí dịch vụ mới giao chứng từ cho khách
hàng và chuyển tiền cho đơn vị đầu mối thanh toán với nước ngoài.
Nếu nhờ thu theo điều kiện: nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ" (D/A) :
yêu cầu khách hàng ký tên, đóng dấu chấp nhận trả tiền trước khi giao chứng
từ cho khách hàng. Sau đó thông báo cho đơn vị đầu mối thông báo cho nước
ngoài khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Trước thời hạn thanh toán, chi
nhánh phải chuyển đủ tiền đến đơn vị đầu mối thanh toán nhờ thu này.
Nếu từ chối một phần hoặc toàn bộ nhờ thu thì khách hàng phải có công văn
ghi rõ lý do gửi chi nhánh. Chi nhánh phải thông báo nội dung công văn cho
đơn vị đầu mối để trả lời Ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, chi
nhánh chỉ được giao chứng từ cho khách hàng sau khi có ý kiến của đơn vị
đầu mối.
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
24
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Nếu 60 ngày kể từ ngày gửi thông báo, không nhận được trả lời thì Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Cửa Lò phải lập giấy báo gửi trả lại chứng từ cho
Ngân hàng gửi nhờ thu và không chịu trách nhiệm gì thêm.
2.1.4.2 Quy trình thanh toán nhờ thu đi:
- Tiếp nhận chứng từ: khi nhận chứng từ nhờ thu của khách hàng uỷ quyền,
chi nhánh kiểm tra chứng từ theo danh mục khách hàng liệt kê, và các yếu tố
quy định, đồng thời tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ nhờ thu.
- Căn cứ vào yêu cầu nhờ thu của khách hàng, lập thư yêu cầu nhờ thu kèm
chứng từ gửi về đơn vị đầu mối để gửi cho Ngân hàng nước ngoài.
Thư yêu cầu nhờ thu phải ghi đầy đủ các yếu tố theo mẫu, khi nhận được
thông báo từ chối thanh toán nhờ thu từ ngân hàng nhờ thu phải thông báo
ngay cho khách hàng và yêu cầu khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc
xử lý chứng từ. Khi nhận được trả lời của khách hàng, chuyển ngay cho ngân
hàng nước ngoài thông qua đơn vị đầu mối.
- Khi nhận được thông báo có do ngân hàng thu họ chuyển đến, thanh toán
viên báo cho khách hàng số tiền được thanh toán.
2.2.Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương
Chi nhánh Cửa Lò.
2.2.1 Thanh toán hàng xuất khẩu:
Những năm gần đây Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò thực hiện
chiến lược khách hàng Ưu đãi khách hàng truyền thống, đầu tư khép kín từ
khâu sản xuất đến khâu chế biến xuất khẩu, thực hiện lãi suất linh hoạt, thời
gian cho vay hợp lý do đó một số doanh nghiệp mới xin đặt mối quan hệ tín
dụng, các bạn hàng truyền thống đã quay lại. Về mặt thanh toán xuất nhập
khẩu, áp dụng cho hàng xuất khẩu chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ
SV: Lê Huy Nam Lớp: KTQT 48B
25