Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

ASP và Microsoft Access

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.42 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
Lời nói đầu
Ngày nay sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin cùng với những ứng
dụng đa dạng của nó trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế,chính trị,xã hội đang dần đợc
khai thác tối đa để phục vụ cho mọi thói quen trong đời sống của công chúng.Một
trong số đó phải kể đến nhu cầu cập nhật thông tin ngày càng lớn của ngời dân ở
mọi tầng lớp.Trớc đây ngời ta chỉ có thể thông qua báo chí,đài,TV để thu thập thông
tin nhng giờ đây chúng ta còn biết đến một hình thức rất mới nhng lại vô cùng hiệu
quả đó là báo điện tử. Có lẽ trong rất nhiều những thông tin mà công chúng quan
tâm thì việc làm luôn là vấn đề bức xúc và nóng hổi của không ít ngời đọc đặc biệt
là giới sinh viên-những chủ nhân tơng lai của đất nớc.
Là sinh viên công nghệ thông tin và không lâu nữa sẽ đứng trong hàng ngũ
những ngời lao động.Hơn bao giờ hết lúc này những thông tin về tuyển dụng từ phía
các doanh nghiệp cũng nh về bản thân doanh nghiệp là hết sức cần thiết đối với các
bạn đang tìm việc nói chung và những sinh viên nh em nói riêng.Chính vì vậy em
mạnh dạn xây dựng trang web việc làm với mong muốn là cầu nối giữa nhà tuyển
dụng và ngời lao động.Với giao diện đơn giản,dễ sử dụng ngời dùng ở bất cứ nơi
đâu cũng có thể truy cập để xem thông tin về việc làm đợc cập nhật theo từng
ngày,có thể tìm thấy ở trang web những kinh nghiệm phỏng vấn tìm việc,hiểu đợc
tâm lý các nhà tuyển dụng để từ đó biết điều chỉnh mình cho phù hợp với nghề
nghiệp muốn làm.
Ngôn ngữ đợc sử dụng để xây dựng trang web này là ASP và Microsoft
Access.Với ASP,đảm bảo tính năng:giao diện thân thiện,đơn giản ,dễ dùng nhng
đồng thời cũng mang tính bảo mật cao.
Mặc dù đã cố gắng vận dụng mọi kiến thức và kinh nghiệm đã học nhng do còn
là một sinh viên còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định trong quá trình thực hiện bài luận văn này.Em rất mong
1
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
nhận đợc sự đóng ghóp phê bình của các thầy cô giáo để bài luận văn của em đợc
hoàn thiện hơn.


Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn TS. Hoàng Xuân
Thảo cùng các thầy cô trong khoa tin và toàn thể các bạn đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên
Vũ THị THU MINH
2
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
CHƯƠNG I :công nghệ asp
I/Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Xây dựng website tuyển dụng tức là xây dựng một web server trên máy chủ
chứa dữ liệu,các trang web,các chơng trình đều phục vụ cho việc quản lý thông tin
nh thông tin về nhà tuyển dụng,ngời truy cập....Web Server phải có khả năng xử lý
dữ liệu do Client gửi đến và trả về kết quả động tuỳ thuộc vào nội dung mà Client
yêu cầu.Điều đó có nghĩa ta phải xây dựng một web động để tránh phải thiết kế lại
những trang web mỗi khi có yêu cầu cập nhật nh ta phải làm khi xây dựng một web
tĩnh.
Để xây dựng trang web động có thể xử dụng các công nghệ nh: Perl, ASP,
JSP,...
Tuy nhiên trong đề tài này em lựa chọn ASP làm công cụ phát triển bởi nó hỗ trợ
thiết kế mạnh cho Visual InterDev và FrontPage.
II/ASP(Active Server Pages)
1.Khái niệm
ASP là giải pháp của hãng Microsoft cho việc phát triển các ứng dụng web
động.
ASP là môi trờng lập trình cung cấp cho việc kết hợp HTML,ngôn ngữ kịch
bản(scripting) và các thành phần(components) đợc viết trong các ngôn ngữ khác
nhằm tạo ra ứng dụng Internet mạnh,hoàn chỉnh và có tính bảo mật cao.ASP thông
thờng chỉ chạy trên Server có cài đặt IIS(Internet Information Server).
Với HTML,web không thể mô tả bản thân dữ liệu,không tiện dụng trong việc
định vị,sửa đổi tài liệu;trong khi HTML chứa một vài thành phần có thể làm thay

đổi hình dạng của trang thì nó vẫn là dữ liệu,vẫn là HTML,kịch bản trong trình
duyệt.Vì bản thân HTML chỉ đơn giản là mô tả cách thức văn bản,đồ hoạ và những
dữ liệu đơn giản khác hiển thị trên màn hình.Với ASP thì những hạn chế trên đều đ-
ợc khắc phục.ASP giúp chúng ta xây dựng các trang web có nội dung linh hoạt.Với
3
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
những ngời sử dụng khác nhau khi truy cập vào những trang web này có thể nhận đ-
ợc các kết quả khác nhau.
Có hai ngôn ngữ Script chính mà ASP hỗ trợ đó là VBScript và JavaScript.
-VBScript là ngôn ngữ kịch bản do Microsoft xây dựng.Nó có cú pháp giống nh
Visual Basic.VBScript thực thi tốt trên trình duyệt Internet Explorer.Nó thờng đợc
dùng để trình bày các xử lý trên Web Server.
Trong ASP,VBScript là ngôn ngữ mặc định nên ta có thể không cần khai báo
hoặc nếu khai báo thì khai báo nh sau:
<%@language=VBScript
Hoặc
<Script Language=VBScript Runat=Server>
...
</Script>
-Java Script là ngôn ngữ kịch bản của Netscape.Nó có cú pháp giống lệnh của C và
C++.Java Script thực thi tốt với hầu hết các trình duyệt.Nó thờng dùng để thực hiện
các xử lý trên trình duyệt(Client).Muốn sử dụng ngôn ngữ Script mặc định là Java
Script thì phải khai báo ở đầu trang ASP nh sau:
<%@ Language=Java Script%>
Hoặc
<Script Language=Java Script>
...
</Script>
Môi trờng hoạt động của ASP:
-

-
icrosoft Internet Server 3.0 trở lên chạy trên WinNT Server trở lên.
icrosoft Internet Server 3.0 trở lên chạy trên WinNT Server trở lên.
- Microsoft Personal Web Server chạy trên Window 9x.
4
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
2.Cấu trúc một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp.Nó gồm
có 3 thành phần:
- Văn bản (Text)
- HTML tag (HTML: Hypertext Markup Langue)
- Các đoạn script ASP.
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách để phân biệt giữa
đoạn HTML và đoạn ASP.
<% thông báo bắt đầu đoạn Script và %> để kết thúc đoạn Script
<%
mã ASP
%>
Ta có thể xem trang ASP nh một trang HTML có bổ sung các lệnh ASP Script
Ví dụ:
<html>
<body>
Hôm nay là ngày:<%=Now%>
</body>
</html>
5
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
3.Mô hình hoạt động
Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web đợc tiến hành nh sau:
B ớc 1 :Web Browser ở máy ngời sử dụng gửi một yêu cầu về một tệp ASP cho Web

Server.
B ớc 2 :Tại Web Server tệp ASP đó đợc nạp vào bộ nhớ và thực thi.Các đoạn chơng
trình Script trong tệp ASP đó có thể là mở dữ liệu,thao tác với dữ liệu để lấy đợc
những thông tin mà ngời dùng cần đến.Trong giai đoạn này tệp ASP đó cũng xác
định xem đoạn Script nào là chạy trên máy chủ và đoạn Script nào là chạy trên máy
ngời dùng.
B ớc 3 :Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của tệp ASP đó sẽ đợc trả về cho
Web Browser của ngời dùng dới dạng trang web tĩnh.
4.Các thành phần chủ yếu của ASP
Là ngôn ngữ lập trình Web động rất linh hoạt và dễ sử dụng,ASP đã đợc
Microsoft trang bị sáu đối tợng rất quan trọng.Các đối tợng này không quan hệ với
nhau theo mô hình phân cấp,cha-con mà chúng liên hệ với nhau dựa trên vai trò và
tính năng mà chúng cung cấp.Các đối tợng đợc trình bày qua mô hình sau:
6
Client
Trình
duyệt
web
Web Server
A
S
P
A
D
O
O
L
E
D
B

O
D
B
C
DB Server
DBMS
SQL
Server
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH

4.1Đối t ợng Request
Đối tợng này cung cấp đầy đủ những thông tin đợc chuyển đến từ yêu cầu của
ngời dùng và cho phép ứng dụng chạy trên Server xử lý chúng.Server sẽ nhận giá trị
đợc đa đến qua yêu cầu HTTP và đặt chúng trong Request này.
Để gửi dữ liệu lên Server ta sử dụng Form trong trang Web.Form có hai thuộc
tính là Action và Method.Action quy định file(.asp) mà nó sẽ nhận và xử lý dữ liệu
đẩy lên.Method quy định cách thức gửi dữ liệu.
-Nếu là POST thì tất cả dữ liệu trong Form sẽ đợc đóng gói và đẩy lên Server:
<Form Method=POST Action=xllogin.asp>
-Nếu là GET ta cũng có thể gửi đi dới dạng một link:
<a href =noidung.asp?id=<%=ketnoi_tintuc.Fields(id)%>> xem tiếp</a>
Để lấy dữ liệu ta dùng phơng thức của đối tợng Request
S=Request.Form(id)
còn nếu dữ liệu đợc đa lên từ một hyperlink ta có thể dùng:
7
Server
Server
Object
Application
Object

Session
Object
Response Object
Request Object
Object Context Object
Client
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
S=Request.QueryString(id)
4.2Đối t ợng Response
Trong khi đối tợng Request bao gồm những thông tin gửi đến Web Server từ
trình duyệt thì đối tợng Response nắm giữ những gì mà Web Server phải gửi trả lại
cho trình duyệt.
Cú pháp:
Response.collection/property/method
Đối tợng Response truy xuất các đáp ứng mà Server tạo ra để gửi ngợc về
Browser nó là các biến HTTP định danh Server và khả năng của nó,thông tin
về nội dung đợc gửi cho Browser và bất kỳ Cookies mới nào sẽ đợc lu trên Browser.
Nó cũng cung cấp các Method đợc sử dụng để tạo đầu ra(out put) nh
Response.Write
Ví dụ:
Response.Writechào tất cả các bạn!
4.3Đối t ợng Object Context
Đối tợng Object Context đợc xây dựng để quản lý các giao dịch dựa trên lệnh
gọi ASP Script đến Microsoft Transaction Server(MTS).
Khi một trang ASP chứa chỉ thị @TRANSACTION,trang này sẽ đợc thực
hiện trong một Transaction và chỉ chấm dứt xử lý khi tất cả các giao tác thực hiện
xong.
Cú pháp:
ObjectContext.Method
Method:

-SetComplete:nếu tất cả các thành phần có trong Transaction gọi ph-
ơng thức này thì Transaction sẽ đợc kết thúc.Phơng thức này bỏ qua bất kỳ lệnh
SetAbort đã đợc gọi trớc đó.Cú pháp nh sau:
8
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ObjectContext.SetComplete
-OnTransactionCommit:sự kiện này xảy ra sau khi tất cả các script
giao tác kết thúc.Web Server sẽ xử lý hàm OnTransactionCommit nếu nó tồn tại
-OnTransactionAbort:cũng tơng tự nh sự kiện On Transaction Commit
4.4Đối t ợng Server
Đối tợng Server cung cấp những thuộc tính và các phơng thức cơ bản trên
Server đợc dùng trong hầu hết các trang ASP.Đối tợng Server không có kiểu tập hợp.
Cú pháp:
Server.Property/Method
+Đối với các thuộc tính:
-ScriptTimeOut:quy định thời gian lớn nhất mà các lệnh Script còn đợc thực
hiện.Giá trị mặc định là 90s.
Cú pháp:
Server.ScriptTimeOut=NumSeconds
trong đó NumSeconds là thời gian tối đa mà Script hết hiệu lực
+Đối với các phơng thức:
-CreateObject:tạo một Instance của một đối tợng hay thành phần
Server.Những đối tợng đợc tạo bởi phơng thức này sẽ đợc giải phóng khi Server thực
hiện xong các Script.Phơng thức này không dùng để tạo các đối tợng built_in của
ASP.
Cú pháp:
Server.CreateObject(progID)
trong đó progID là kiểu đối tợng muốn tạo
-HTMLEncode:đa vào mã HTML cho một chuỗi
Cú pháp:

Server.HTMLEncode(string)
-MapPath:chuyển đờng dẫn ảo thành đờng dẫn vật lý
-URLEncode:đa vào mã URL gồm cả ký tự escape cho một chuỗi
9
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
4.5Đối t ợng Application
Đối tợng Application đợc dùng để chia sẻ thông tin giữa các User trong cùng
một hệ thống ứng dụng.Nó đợc định nghĩa là một tập hợp các file và tài nguyên nh
ASP,HTML,GIF...kết hợp với nhau để xử lý hoặc phục vụ cho một mục đích nào
đó.ASP sử dụng đối tợng Application để biểu diễn cho ứng dụng ,thông qua đối tợng
Application ta có thể ràng buộc và chuyển đổi thông tin giữa các trang ASP trong
ứng dụng và giữa các phiên kết nối Session với nhau.
Cú pháp:
Application.Method
Một ứng dụng cơ bản ASP đợc định nghĩa là gồm tất cả các tệp ASP ở trong một
th mục ảo và tất cả các th mục con của th mục ảo đó.Có thể sử dụng phơng thức
Lock và Unlock của đối tợng Application để khoá và mở khoá khi chạy ứng dụng
đó với nhiều ngời dùng.
Các phơng thức(Method)
- LOCK: không cho những ngời dùng khác thay đổi thuộc tính các đối tợng của
Application
- UNLOCK: cho phép các User thay đổi thuộc tính của ứng dụng
Các sự kiện(Events)
Chúng ta thấy có hai sự kiện liên quan đến việc bắt đầu và kết thúc của một
ứng dụng ASP. Vậy khi nào thì bắt đầu một ứng dụng ASP và khi nào thì nó kết
thúc?
ứng dụng ASP là một ứng dụng trên Web mà nội dung của nó tơng tác và đợc tạo
ra một cách linh động. Do đó, ứng dụng chỉ thật sự bắt đầu chạy khi có một yêu cầu
đầu tiên nào của Client đến trang tài liệu nằm trong th mục của ứng dụng trên Web
Server.Sự kiện ấy gọi là ONSTART

10
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ứng dụng ASP kết thúc khi Web Server ngng hoạt động và sự kiện trong kịch bản
ONEND sẽ đợc thực thi. Trong trờng hợp Web Server bị hỏng thì ứng dụng vẫn kết
thúc nhng kịch bản ONEND không thực thi.
Biến Application: có giá trị toàn cục đối với tất cả các trang và nhìn thấy cũng
nh truy xuất đợc bởi tất cả các Session khác nhau.Do phạm vi toàn cục nên biến
Application thờng đợc dùng để lu trữ các biến sử dụng cho toàn bộ Website,lu các
biến chứa thông tin về kết nối cơ sở dữ liệu.
4.6Đối t ợng Session
Đối tợng Session đợc dùng để lu trữ thông tin riêng rẽ của từng phiên làm
việc.Các thông tin lu trữ trong Session không bị mất đi khi ngời dùng chuyển từ
trang web này sang trang web khác.Các thông tin đợc lu trữ trong Session thờng là
các thông tin về ngời dùng hoặc các điều kiện.
Đối tợng Session đợc Web Server tự động tạo ra nếu nh các trang Web của
ứng dụng đợc đòi hỏi bởi một ngời dùng mà cha có SessionID.SessionID là một mã
mà Web Server sẽ gửi về cho Web Browser ở máy ngời dùng và mã này dùng cho
Web Server nhận biết là yêu cầu đợc gửi từ Session nào đến.Mỗi một Session có một
định danh phân biệt với các Session đang hoạt động khác.Nh vậy một phiên làm việc
đợc tạo
ra khi ngời dùng lần đầu tiên yêu cầu dữ liệu và mặc định sau 20 phút mà ngời dùng
không yêu cầu gì nữa thì sẽ mất.
Cũng giống nh đối tợng Application, Session object có sự kiện dành cho việc bắt
đầu một Session và kết thúc Session. Các kịch bản dành cho hai sự kiện này đợc đặt
trong file global của ứng dụng dới dạng nh sau:
Sub Session_OnStart
...
End Sub
Sub Session_OnEnd
...

11
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
End Sub
Có ba cách tạo một Session:
- Khi có khai báo Session_OnStart trong file global.asa trong th mục gốc của
ứng dụng.
- Khi truy xuất đến dữ liệu trong đối tợng Session mà đối tợng này cha có thì
khi đó đối tợng Session đợc tạo ra.
- Khi có một bản Instance của một đối tợng nào đó có tầm vực là
SCOPE=session.
Để kết thúc một Session ta có hai cách:
- Dùng phơng thức abandon của đối tợng Session. Điều này sẽ giải phóng tất
cả tài nguyên mà Session chiếm giữ đồng thời các lệnh trong sự kiện
Session_OnEnd đợc thực thi.
- Nếu quá thời gian timeout mà Client không có yêu cầu nào đến ứng dụng thì
Server sẽ huỷ Session đó.
5.Ưu điểm và nhợc điểm của ASP
+ Ưu điểm:
ASP bổ sung cho các công nghệ đã có từ trớc nh CGI(Common
Gateway Interface).Giúp ngời dùng xây dựng các ứng dụng web với
những tính năng sinh động.Nhng khác với CGI,các trang ASP không
cần phải hợp dịch.
Dễ dàng tơng thích với các công nghệ của Microsoft.ASP sử dụng
ActiveX Data Object(ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện
lợi.
Với những gì mà ASP cung cấp,các nhà phát triển ứng dụng web dễ
dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có
giá trị.
12
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH

ASP có tính năng mở.Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các
component và đăng ký sử dụng dễ dàng.Nói cách khác ASP có tính
năng COM(Component Object Model)
+ Nhợc điểm:
ASP chỉ chạy và tơng thích trên môi trờng Window
Dùng ASP ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ
thống nh các ứng dụng CGI.
ASP không đợc hỗ trợ nhiều từ các hãng thứ ba.
Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet.
Tính bảo mật thấp.Không giống nh CGI hay Java Servlet,các mã ASP
đều có thể đọc đợc nếu ngời dùng có quyền truy cập vào Web Server.
III/Truy vấn cơ sở dữ liệu thông qua th viện ADO(Active Data Object)
1.Khái niệm
Một ứng dụng Web database viết bằng ASP có thể truy xuất dữ liệu trong một
database bằng cách sử dụng Component Database Access của ActiveX hay còn gọi
là th viện ADO (Active Data Object). Đây cũng chính là điểm mạnh nhất của ASP
trong việc phát triển ứng dụng Web Database.
ADO cung cấp kỹ thuật truy xuất cơ sở dữ liệu dễ dàng và nhanh chóng thông
qua ngôn ngữ script đơn giản và linh động. Các ứng dụng dùng ADO rất dễ hiểu, đạt
hiệu quả cao với chi phí thấp. Những Object mà ADO cung cấp có thể tạo ra các kết
nối
(Connection) với hầu hết các kiểu Database, cũng nh việc truy xuất cập nhật
các Database này.
ADO là sự kết hợp cơ sở dữ liệu dựa trên DAO(Data Access Object) và
RDO(Remote Data Object) đợc sử dụng trong những công cụ xây dựng ứng dụng
nh Visual Basic.
13
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ODBC là giao diện lập trình chuẩn cho các ứng dụng trên Windows.Thông
qua ODBC,các ứng dụng đơn sẽ truy xuất đợc nhiều kiểu dữ liệu khác nhau nếu quá

trình điều khiển tơng thích đợc cài đặt.Ngôn ngữ SQL là ngôn ngữ chuẩn mà các
ứng dụng sẽ sử dụng để truy suất dữ liệu thông qua ODBC.
Sau đây là lợc đồ mối quan hệ giữa ADO và các thành phần khác trong hệ thống:
2.Các thành phần chính trong ADO
2.1Đối t ợng Connection
Cho phép thực hiện việc kết nối đến nguồn dữ liệu cần truy xuất bằng việc
mô tả tới nguồn OLEDB.
Ví dụ:
duongdan="Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;data
source=" &Server.MapPath("database/data.mdb")


Khi kết nối đã đợc thiết lập ta có thể dùng nó bao nhiêu lần tuỳ ý.Mặc dù ta cần
một kết nối trớc khi ta có thể truy xuất dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nhng thực tế
14
Active Server Pages
Active Database
component
Active Data
Object
ODBC Drivers
Data Source
Data Provider
Interface
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
chúng ta không cần phải sử dụng đối tợng Connection để tạo kết nối.Cả hai đối tợng
Command và Recordset đều có thể tạo kết nối một cách độc lập.
2.2Đối t ợng Command
Đối tợng Command đợc dùng để thực hiện các lệnh trên cơ sở dữ liệu.Những
lệnh này không phải là lệnh kịch bản của ASP mà là các câu lệnh SQL.Nhờ những

lệnh này mà ta có thể lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu hay thêm,xoá,sửa các mẩu
tin,các bảng mới vào cơ sở dữ liệu.
Dùng đối tợng Command sẽ làm cho các câu lệnh đợc thực thi tốt hơn.
2.3Đối t ợng Recordset
Đối tợng Recordset là đối tợng thờng dùng nhất trong ADO vì thế có nhiều đặc
tính và phơng thức nhất.Đối tợng này cung cấp cho ta kết quả trả về từ câu lệnh truy
vấn một tập các mẩu tin,lọc dữ liệu từ tập các mẩu tin,truy xuất đến từng trờng cụ
thể của mẩu tin thông qua đối tợng Fields hoặc danh sách các trờng trong mẩu tin
thông qua đối tợng Fields
Tại thời điểm bất kỳ,đối tợng Recordset chỉ tham chiếu tới một mẩu tin đợc xem
nh mẩu tin hiện hành.
2.4Đối t ợng Collection
Th viện ADO cung cấp rất nhiều loại tập hợp mỗi tập hợp có thể nắm giữ một
hoặc nhiều đối tợng thậm chí có thể là một tập hợp rỗng.
Các tập hợp thờng đợc sử dụng:
-Tập hợp Parameters

Các tham số gắn liền với đối tợng Command và truyền vào các query tham số
hoặc có thủ tục gắn liền dữ liệu(Store Produce).
-Tập hợp Fields
Đại diện cho một trờng trong dữ liệu với các kiểu dữ liệu thông dụng.
-Tập hợp Error
chứa các lỗi trả về khi thực hiện các thao tác đối với dữ liệu.
15
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
-Tập hợp Properties
chứa danh sách các thuộc tính có thể dùng chung giữa các đối tợng.
2.5Đối t ợng luồng(Stream)
Đối tợng luồng cho phép biểu diễn nội dung của một nút dữ liệu,ta có thể
xem,truy xuất đợc các loại dữ liệu nhị phân không thuộc dạng bảng nh nội dung

file,email...
Đối tợng luồng thờng đợc kết nối xử lý thông qua đối tợng Recordset và Record
3.Mô hình ADO
16
Connection
Error Command Recordset
Error Parameter Parameter
FieldField
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
Mỗi đối tợng Connection,Command,Recordset và Field đều có phần Properties
4.Kết nối dữ liệu
+Tạo kết nối: quá trình này ta dùng đối tợng Connection để tạo ra một kết nối
với cơ sở dữ liệu.Dữ liệu đợc kết nối đợc mô tả trong một chuỗi kết nỗi(Connection
String).Cách chính để tạo ra một kết nối là sử dụng phơng thức Open của đối tợng
Connection(Connection.Open) hoặc ta có thể dùng phơng thức Recordset.Open,ph-
ơng thức này tạo ra một kết nối và thực hiện câu lệnh kết nối trong cùng một lần
thực hiện.
Cú pháp:
Connection.Open connectiontring,UserID,Password,OpenOption
Recordset.Open Source,ActiveConnection,CursorType,LookType,Option
+Tạo ra các đối tợng Command
17
Connection
Fields
Properties
Recordset
Command
Property
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
Bớc này có thể có hoặc không có vì ta có thể tạo ra các Recordset bằng cách sử

dụng trực tiếp phơng thức Open của Recordset với tham số chứa đối tợng
Connection.
Cách đơn giản để tạo ra Command đó là:
Set cmd=Server.CreateObject(ADO.Command)
cmd.CommandText=Select * from saler
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng phơng thức Execute và Open để tạo ra các
Recordset
IV/Cơ sở dữ liệu hỗ trợ ASP
Trang web đợc xây dựng theo cơ sở dữ liệu quan hệ.Về cơ bản cơ sở dữ liệu của
hệ thống này đơn giản chỉ là các dữ liệu văn bản đợc lu trữ trên các bảng hay còn
gọi là các thực thể.Mỗi bảng là một tập hợp các dòng và cột.Giữa các bảng lại có
thuộc tính liên kết xác định mối quan hệ giữa các đối tợng hay còn gọi là trờng
khóa.Khoá là một trờng hoặc một số trờng duy nhất xác định một bản ghi(Record)
trong bảng.Tập hợp giữa các bảng và các quan hệ giữa chúng thiết lập nên một cơ sở
dữ liệu.
Một số cơ sở dữ liệu hỗ trợ ASP nh ASP,SQL Server,Oracle....Mỗi một hệ thống
cơ sở dữ liệu đều có những u điểm riêng của nó.Tuy nhiên trong bài luận văn này
em chọn Microsoft Access để xây dựng cơ sở dữ liệu cho trang Web của mình bởi:
-Access đợc cung cấp cùng với ASP của Microsoft nên việc kết nối và xử lý rất
tiện lợi.
-Access cung cấp nhiều câu lệnh SQL cho từng tình huống cụ thể.
-Access dễ dàng tính toán và chuyển đổi...
Với Access ta có thể:
-Sửa đổi nội dung của cơ sở dữ liệu
-Sửa đổi cấu trúc của một cơ sở dữ liệu hiện hành
-Sử dụng tính toàn vẹn tham chiếu của Access để duy trì tính nhất quán:khi các
bảng kết nối với nhau thông qua mối quan hệ,dữ liệu trong mỗi bảng phải duy trì sự
18
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
nhất quán trong các bảng liên kết.Tính toàn vẹn tham chiếu quản lý công việc này

bằng cách theo dõi mối quan hệ giữa các bảng và ngăn cấm các kiểu thao tác không
nhất quán trong mẩu tin.Quan trọng nhất là phải đảm bảo tính nhất quán của cơ sở
dữ liệu.Khi ta định nghĩa một mối quan hệ chính thức giữa các bảng thì bộ máy cơ
sở dữ liệu sẽ giám sát mối quan hệ này và ngăn cấm bất kỳ hành động nào vi phạm
tính toàn vẹn.Và hoạt động của cơ chế toàn vẹn tham chiếu là phát sinh ra lỗi mỗi
khi ta thi hành một hoạt động gì đó làm dữ liệu rơi vào trạng thái không nhất quán.
-Sử dụng Access để tạo ra mối quan hệ:để xây dựng một cơ sở dữ liệu hoàn
thiện thì chuẩn hoá là việc cần thiết bởi có nh vậy thì cơ sở dữ liệu mới đợc tối u
hoá,tránh d thừa dữ liệu và đảm bảo tính độc lập dữ liệu.
Chuẩn hoá theo nguyên tắc đợc hiểu rằng các cơ sở dữ liệu sẽ loại trừ tính không
nhất quán và giảm thiểu sự kém hiệu quả.Các cơ sở dữ liệu đợc miêu tả là không
nhất quán khi dữ liệu trong một bảng không tơng ứng với dữ liệu nhập từ bảng.
Một cơ sở dữ liệu không nhất quán và kém hiệu quả không cho phép ta trích ra
các dữ liệu chính xác nh mong muốn.Còn các cơ sở dữ liệu chuẩn hoá cho phép ta
tham chiếu đến một mẩu thông tin trong một bảng bất kỳ chỉ bằng khoá chính của
thông tin đó.Hiện nay ngời ta lập ra bảy chuẩn cơ sở dữ liệu nhng thờng thì đạt tới
chuẩn ba là thông dụng nhất.Đây là tiêu chuẩn công nghệ nên tất cả các cơ sở dữ
liệu đều phải đạt đợc chuẩn này.
-Dạng chuẩn 1(1 NF):cơ sở dữ liệu phải đảm bảo không có nhóm nào lặp lại và
chỉ có giá trị duy nhất cho mỗi cặp dòng hoặc cột.
-Dạng chuẩn 2(2 NF):đảm bảo chuẩn 1 và các cột không khoá phải phụ thuộc
vào khoá.
-Dạng chuẩn 3(3 NF): là chuẩn 2 và chỉ có trờng khoá mới ảnh hởng tới trờng
không khoá,các trờng không khoá không đợc phụ thuộc hàm lẫn nhau.
19
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
CHƯƠNG II Xây dựng trang web
I/Phân tích và thiết kế chức năng
Dựa vào đề tài,ta xác định hệ thống đợc xây dựng để phục vụ chủ yếu cho hai
nhóm đối tợng:

-Quản trị hệ thống
-Ngời truy cập
1.Quản trị hệ thống
Quản trị hệ thống là ngời làm chủ trang web,họ có quyền kiểm soát mọi hoạt
động của hệ thống.Mỗi quản trị hệ thống sẽ đợc cấp một Username và Password.Khi
ngời quản trị đăng nhập vào hệ thống thông qua Username và Password khi đó họ
có quyền thực hiện các chức năng của mình.
Khi đăng nhập thành công thì quản trị hệ thống có những chức năng sau:
Chức năng quản trị đối với quản trị
+Thay đổi thông tin của quản trị
+Thêm quản trị
+Xoá quản trị
Chức năng của quản trị đối với thông tin
+Thêm thông tin mới
+Xoá thông tin
+Cập nhật thông tin
Chức năng của quản trị đối với thông tin việc làm
+Thêm thông tin tuyển dụng mới
+ Xoá thông tin tuyển dụng
+ Cập nhật thông tin tuyển dụng
20
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
2.Ngời truy cập
Ngời truy cập là những ngời vào hệ thống để tìm kiếm các thông tin tuyển
dụng phù hợp với khả năng và mong muốn của mình.ở đây ngời truy cập có thể tìm
thấy:
+Tìm theo chủ đề
+Tìm theo địa phơng
+Tìm theo chủ đề và theo địa phơng
II/Chức năng của trang Web

Trang web tuyển dụng đợc xây dựng với mục đích phục vụ cho mọi ngời dùng
quan tâm tới việc làm và có nhu cầu tìm việc trong phạm vi thành phố Hà Nội vì
vậy nó có các chức năng chủ yếu sau:
Tìm việc theo lĩnh vực
Tìm việc theo quận
Tìm việc theo chức năng tìm kiếm lĩnh vực và quận
Cung cấp những thông tin bổ ích liên quan tới lĩnh vực tuyển dụng
III/Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu
Quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu là quá trình phân tích các yêu cầu của ngời
dùng để xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống.Kết quả của quá trình này là mô hình
cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh đợc dùng cho hệ thống.
1.Xây dựng sơ đồ liên kết giữa các thực thể
Chú thích:
Thực thể:
Xử lý:
21
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
Luồng dữ liệu:
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa các thực thể nh sau:

+Đối với thực thể ngời truy cập:
Khi ngời dùng truy cập vào website (Browser) thì website sẽ có thông tin phản
hồi đó là cung cấp thông tin cho ngời dùng trên trình duyệt.Thông qua giao diện
trang web ngời dùng có thể truy cập vào các trang khác nhau của website để tìm
22
Web Server
(Website)
Ngời truy cập Ngời quản trị
Thông tin phản
hồi

Browser
Thông tin phản
hồi
Browser
Kiể
m tra
Truy cập
Truy cập và sửa
chữa
False
True
Database
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
kiếm thông tin điều đó có nghĩa ngời dùng đang truy cập và lấy thông tin trong cơ
sở dữ liệu (database) đồng thời cơ sở dữ liệu cũng phản hồi lại quá trình truy cập của
ngời dùng bằng cách hiển thị thông tin tìm kiếm lên trình duyệt.
+Đối với thực thể ngời quản trị:
Khi ngời quản trị đăng nhập vào hệ thống quản trị thông qua tên và mật khẩu,hệ
thống sẽ kiểm tra xem tên và mật khẩu có trong cơ sở dữ liệu quản trị không nếu
không sẽ yêu cầu nhập lại thông tin còn nếu đúng thì sẽ cho phép truy cập vào trang
quản trị.Vào trang này ngời quản trị có thể sửa chữa,thêm,xoá mọi thông tin có
trong cơ sở dữ liệu của trang web tất nhiên là trong giới hạn quyền của mình.
Đó là mối quan hệ giữa thực thể ngời truy cập và ngời quản trị thông qua hệ
thống cơ sở dữ liệu.
2.Thiết kế các bảng chứa cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu của hệ thống website tuyển dụng gồm có các bảng sau:
+Bảng admin: Lu tên và mật khẩu truy cập của những ngời quản trị. Để truy cập
vào đợc hệ thống quản trị thì Server sẽ kiểm tra tên và mật của ngời dùng nếu tên và
mật khẩu ấy có trong danh sách của bảng này thì Server sẽ cho phép ngời dùng ấy
truy cập vào hệ thống quản trị .

Field name Data Type Description
id Autonumber Trờng khoá
ten Text Tên truy cập hệ thống
matkhau Text Mật khẩu truy cập hệ thống
tenthat Text Họ và tên ngời quản trị
+Bảng menu_linhvuc: Chứa toàn bộ danh mục các lĩnh vực nghề nghiệp
Field name Data Type Description
id_linhvuc Number Trờng khoá
ten linh vuc Text Tên lĩnh vực nghề nghiệp
+Bảng menu_quan: Chứa toàn bộ danh mục các lĩnh vực nghề nghiệp
23
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
Field name Data type Description
id_quan Number Trờng khoá
ten quan Text Tên quận
+ Bảng chi tiet: Bảng này lu toàn bộ thông tin về nhu cầu tuyển dụng.Các thông
tin nhập và suất đều nằm trong bảng này.
Field name Data type Description
ID Autonumber Trờng khoá
id_quan Number Mã quận
id_linhvuc Number Mã lĩnh vực
ten quan Text Tên quận
ten linh vuc Text Tên lĩnh vực
vi tri cong viec Text Vị trí công việc cần tuyển
yeu cau trinh do Text Yêu cầu trình độ đối với ứng viên
muc luong Text Mức lơng cơ bản
ngay dang Text Ngày đăng tuyển dụng
kinh nghiem toi thieu Text Kinh nghiệm tối thiểu đòi hỏi ứng viên
thoi gian lam viec Text Thời gian làm việc
tieu de tuyen dung Text Tiêu đề của tuyển dụng

dia chi nop ho so Text Địa chỉ nộp hồ sơ xin việc
email Text Địa chỉ email
dien thoai Number Số điện thoại
nguoi lien he Text Ngời liên hệ
ngay het han Text Ngày hết hạn nộp hồ sơ
mo ta cong viec memo Mô tả tổng quát về công việc
+Bảng kinhnghiem:Bảng này chứa các thông tin về những kinh nghiệm tìm việc
Field name Data type Description
ID Autonumber Trờng khóa
tieu de Text tiêu đề
noi dung memo Nội dung thông tin
24
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ddanh Text Đờng dẫn ảnh
rong Number Chiều rộng của ảnh
dai Number Chiều dài của ảnh
3.Thiết kế các modul
Các modul là các thành phần cơ bản tạo nên chơng trình ứng dụng. Khi thực
thi chơng trình chính thì các modul sẽ triệu gọi lẫn nhau và thực hiện các chức
năng của mình. Các modul đợc xây dựng trong đề tài này đợc mô tả theo các lợc
đồ chi tiết sau:
Kí hiệu: +Các modul đợc biểu diễn bằng các hình chữ nhật. Trong đó hình chữ
nhật mảnh là các trang ASP cụ thể, chúng là những đơn vị chơng trình nhỏ nhất.
+Các hình chữ nhật đậm là modul lớn, modul này bao gồm nhiều trang
ASP. Mũi tên là lời gọi giữa các modul.
+ Các tham số trong lời gọi đợc ghi trên dới mũi tên



Khi ngời dùng truy cập vào một site thì giao diện đầu tiên xuất hiện là trang

chủ (default.asp).ở đây sẽ có các liên kết tới các modul chính là tìm kiếm
(timkiem.asp),việc làm theo quận (quan.asp),việc làm theo lĩnh vực (linhvuc.asp).Để
tìm đợc thông tin cần tìm ngời dùng nhấp trỏ liên kết tới các trang thuộc các modul
lớn.Càng vào các trang bên trong sẽ có những thông tin cụ thể và chi tiết hơn về lĩnh
vực ấy.
25
Trang chủ
(default.asp)
Tìm kiếm
(timkiem.asp)
Việc theo lĩnh vực
(linhvuc.asp)
Việc theo quận
(quan.asp)
Thông tin
(kinhnghiem.asp)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×