Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kiểm Toán Hoạt Động Tiêu Thụ Tại Công Ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.5 KB, 71 trang )

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế các doanh
nghiệp đã và đang đổi mới mạnh mẽ và toàn diện cả chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Sự đổi mới này kéo theo sự phức tạp trong công tác quản lý cũng
như công tác kế toán và báo cáo tài chính. Sự phức tạp này đòi hỏi phải
có giải pháp quản lý hữu hiệu và đòi hỏi kỹ năng của con người phải
thích ứng để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển mới.
Để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, kiểm
toán hoạt động do đó rất cần thiết đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thuỷ sản Hoài Nhơn
Bình Đònh, em nhận thấy một trong những khó khăn hiện nay của công
ty là giải quyết tốt khâu tiêu thụ nhằm thu hồi vốn kinh doanh và đem
lại lợi nhuận. Do đó, qua quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề
tài: “ Kiểm Toán Hoạt Động Tiêu Thụ Tại Công Ty “ để nghiên cứu và
làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm toán và kiểm toán hoạt
động tiêu thụ tại công ty.
Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ và kiểm soát nội bộ tại
công ty.
Phần 3: Tổ chức kiểm toán hoạt động tiêu thụ tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Hà Tấn đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đở của các anh chò ở công ty đã
giúp em trong thời gian thực tập tại công ty.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên Luận Văn không tránh
khỏi những thiếu sót rất mong thầy cô và bạn đọc góp ý để Luận Văn
được hoàn thiện hơn.


Đà Nẵng, tháng 06 năm 2003.
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Thuỷ.

Trang 2
PHẦN I :
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
1.1. Khái niệm:
Kiểm toán giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong
sự phát triển của nền kinh tế thò trường. Là một công cụ không những thúc
đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả mà còn tạo ra môi trường
thông tin kinh tế lành mạnh trong toàn bộ nền kinh tế.
Có rất nhiều cách đònh nghóa khác nhau về kiểm toán, nhưng có thể
đưa ra một đònh nghóa chung nhất cho tất cả các loại hình kiểm toán. Đó
là:" Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được
kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán do các kiểm
toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống
pháp lý có hiệu lực".
1.2. Phân loại kiểm toán:
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại kiểm toán. Song có
hai cách phân loại chính yếu sau đây:
1.2.1. Phân loại theo đối tượng cụ thể của kiểm toán:
Theo cách phân loại này thì kiểm toán chia làm ba loại: kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính.
a. Kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động là tiến trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu
hiệu và tính hiệu quả của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến. Ở
đây sự hữu hiệu là khả năng hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu ; còn tính
hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được

kết quả đó.
b. Kiểm toán tuân thủ:
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp
hành luật pháp hay một văn bản một qui đònh nào đó của đơn vò.
c. Kiểm toán báo cáo tài chính :
Kiểm toán báo cáo tài chính là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận
xét về những báo cáo tài chính của một đơn vò.

Trang 3
1.2.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán:
Theo cách phân loại này, kiểm toán chia làm ba loại: Kiểm toán nội
bộ, kiểm toán nhà nước, Kiểm toán độc lập.
a. Kiểm toán nội bộ:
Là loại kiểm toán do những kiểm toán viên nội bộ thực hiện, được
thiết lập trong một tổ chức để kiểm tra và đánh giá các hoạt động của một
tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho tổ chức. Kiểm toán nội bộ được
tổ chức độc lập với các bộ phận khác trong đơn vò, tuy nhiên sự độc lập
này chỉ mang tính tương đối vì người tiến hành kiểm toán là nhân viên của
đơn vò.
b. Kiểm toán nhà nước
Là hoạt động kiểm toán do kiểm toán viên nhà nước tiến hành, chủ yếu là
thực hiện kiểm toán tính tuân thủ, chẳng hạn như xem xét việc chấp hành
luật pháp ở đơn vò.
c. Kiểm toán độc lập
Là loại kiểm toán đươcï tiến hành bởi các kiểm toán viên độc lập
thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập, họ thực hiện các cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính và tuỳ theo yêu cầu của khách hàng họ còn có thể thực
hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và các dòch vụ tư vấn về kế
toán, thuế, tài chính...
2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG

2.1. Khái niệm:
Trong quá trình phát triển, kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán
báo cáo tài chính mà đã thâm nhập vào nhiều lónh vực khác nhau như hiệu
quả của các nghiệp vụ, các hoạt động, hiệu năng của quản lý. Chính điều
này dẫn đến sự hình thành kiểm toán hoạt động.
Kiểm toán hoạt động hiện nay vẫn còn đang mới mẻ, đang tiếp tục
phát triển và ngày càng hoàn thiện về nội dung, về phương pháp tiến
hành, về nguyên tắc đánh giá...
Kiểm toán hoạt đôïng là loại kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, tính
hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của một bộ phận hoặc một tổ chức
hành chính so với các mục tiêu quản lý.
Tính kinh tế nói đến sự có được một số lượng và chất lượng thích
hợp các nguồn tài chính, nhân lực và vật chất ở thời gian thích hợp và chi
phí thấp nhất.

Trang 4
Tính hiệu quả nói đến việc sử dụng các nguồn tài chính, nhân lực và
vật chất như thế nào để tạo nên đầu ra cực đại ứng với mỗi bộ phận đầu
vào đã cho, hoặc đầu vào cực tiểu ứng với một số lượng và chất lượng đầu
ra được cung cấp đã cho trước.
Tính hiệu lực nói đến sự đạt được các mục tiêu hay các kết quả khác
đã dự đònh của các chương trình, các nghiệp vụ hoặc hoạt động.
2.2. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên
nội bộ của một tổ chức. Và người sử dụng báo cáo kiểm toán hoạt động
chủ yếu là các nhà quản lý ở các cấp của tổ chức đó. Những người lãnh
đạo cao nhất của tổ chức cần sự đảm bảo rằng mọi thành viên, mọi bộ
phận của tổ chức đang hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức. Để
đáp ứng yêu cầu này kiểm toán hoạt động cần thực hiện các mục tiêu sau:
-Đánh giá sự thực hiện của đơn vò trong mối quan hệ với các mục

tiêu quản lý hoặc các tiêu chuẩn thích hợp khác.
-Đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vò ( như các văn bản về mục
tiêu, chương trình, dự toán ngân sách, các chỉ thò ) là đầy đủ không thay
đổi và hiểu được các cấp hoạt động.
2.3. Đặc điểm của kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động có các đặc điểm sau :
Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, có thể là một
phương án kinh doanh, một qui trình công nghệ, một nghiệp vụ mua sắm
tài sản cố đònh... chứ không thống nhất như đối với kiểm toán báo cáo tài
chính.
Chuẩn mực để đánh giá trong kiểm toán hoạt động không thể là
chuẩn mực chung như đối với kiểm toán tài chính, và cũng khó có thể xây
dựng chuẩn mực cho từng cuộc kiểm toán hoạt động thật khách quan và
đúng đắn.
Trong kiểm toán hoạt động, việc kiểm tra thường liên quan đến
nhiều lónh vực. Vì vậy, kiểm toán hoạt động sử dụng nhiều kỹ năng khác
nhau: kế toán, tài chính, kinh tế, kỹ thuật và tiêu chuẩn tốt cho một kiểm
toán viên hoạt động chủ yếu là kiến thức về lónh vực được kiểm toán có
được đào tạo thêm về kế toán và kiểm toán.

Trang 5
Báo cáo của kiểm toán hoạt động chủ yếu phục vụ cho người quản
lý, trong đó trình bày kết quả kiểm toán và đưa ra đề xuất cải tiến hoạt
động.
2.4. Mối quan hệ giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán nội bộ.
2.4.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ là chức năng đánh giá độc lập, được thiết lập
trong một tổ chức để kiểm tra và đánh giá các hoạt động của tổ chức như
là một hoạt động phục vụ cho tổ chức.
Mục đích của kiểm toán nội bộ là giúp đỡ các thành viên trong

doanh nghiệp hoặc trong tổ chức hoàn thành trách nhiệm của họ một cách
hiệu quả. Để đạt được mục đích này, kiểm toán nội bộ cung cấp cho họ
các phân tích, đánh giá, kiến nghò và tư vấn thông tin liên quan đến hoạt
động được kiểm tra . Bộ phận kiểm toán nội bộ là một bộ phận quan trọng
của một doanh nghiệp một tổ chức thúc đẩy việc kiểm soát hữu hiệu với
chi phí hợp lý.
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Theo chuẩn mực thực hành nghề nghiệp kiểm toán nội bộ (Standards
for professional practice of Internal Auditing) . Kiểm toán nội bộ có chức
năng kiểm tra đánh giá sự đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nộ
bộ của tổ chức và chất lượng hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Cụ thể hoá chức năng trên, kiểm toán nội bộ có những nhiệm vụ
sau:
 Thứ nhất:
Kiểm tra về tính trung thực, đáng tin cậy của các thông tin tài chính và
hoạt động cũng như các phương thức ghi nhận, đo lường, phân loại cho các
thông tin này.
 Thứ hai:
Thẩm tra hệ thống đã được thiết lập để bảo đảm tính tuân thủ các
thủ tục, chính sách, pháp luật và qui đònh có thể ảnh hưởng quan trọng đến
các hoạt động báo cáo đồng thời phải xác đònh tổ chức có tuân thủ trong
thực tế hay không.
 Thứ ba:
Xem xét các phương thức bảo vệ tài sản và khi cần thẩm tra sự hiện
diện của chính tài sản đó.

Trang 6
 Thứ tư:
Đánh giá việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực.

 Thứ năm:
Thẩm tra các nghiệp vụ hoặc chương trình để chắc chắn rằng kết
quả đạt được có sát với mục tiêu và mục đích đã đònh hay không, các
nghiệp vụ hoặc chương trình có thực hiện đúng kế hoạch hay không.
2.4.3. Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán hoạt động
Kiểm toán nội bộ là chức năng đánh giá độc lập trong doanh nghiệp,
được tổ chức nhằm kiểm tra và đánh giá về năng lực hiệu quả của hệ
thống kiểm soạt nội bộ cũng như chất lượng thực hiện các trách nhiệm
đươcï giao. Như vậy, nội dung công việc của kiểm toán nội bộ bao gồm cả
kiểm toán hoạt động hay nói cách khác kiểm toán hoạt động là một trong
những nội dung cơ bản của kiểm toán nội bộ.
Còn kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán được sử dụng để đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của một đơn vò. Mà
muốn thực hiện tốt điều này thì kiểm toán viên phải có sự am hiểu sâu sắc
về tình hình thực tế tại đơn vò. Do đó, mà kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán hoạt động thường được thực hiện bởi kiểm toán viên nội bộ mặc dù
cũng có thể là kiểm toán viên nhà nước hoặc kiểm toán viên độc lập, vì
kiểm toán viên nội bộ là những người làm việc tại đơn vò nên họ là người
hiểu biết về đơn vò nhiều nhất.
2.5. Các chuẩn mực để đánh giá trong kiểm toán hoạt động :
Trong kiểm toán hoạt động không có các chuẩn mực chung để đánh
giá như đối với kiểm toán tài chính. Song kiểm toán viên có thể sử dụng
một số nguồn sau đây để xây dựng chuẩn mực đánh giá:
Thực hiện trước đây: Cách xây dựng chuẩn mực đơn giản có thể dựa
trên các kết quả thực tế từ các kỳ trước ( Hoặc các cuộc kiểm toán trước )
để xác đònh liệu sự việc có tốt hơn hoặc kém hơn trước không. Ưu điểm
của tiêu chuẩn này là dễ dàng trong xây dựng tuy vậy các chuẩn mực
thuộc dạng này kết quả đánh giá chỉ dừng lại ở sự biến động của đối tượng
kiểm toán, không cho thấy thực sự hoạt động đó như thế nào, thí dụ: Tỷ lệ
phế phẩm của phân xưởng A chỉ có thể đánh giá là tốt hơn kỳ trước chứ

thực sự có tốt không thì chưa biết, vì có thể tỷ lệ phế phẩm sau khi giảm
xuống có thể vẫn còn khá cao so với các phân xưởng khác.

Trang 7
Thực hiện ở các đơn vò hoạt động tương tự : Kiểm toán viên có thể
đánh giá trên cơ sở so sánh hoạt động đang kiểm tra với các hoạt động
tương tự tại một bộ phận hay đơn vò khác. Thí dụ: kiểm toán viên có thể so
sánh tỷ lệ phế phẩm của phân xưởng A với các phân xưởng khác trong đơn
vò cùng sản xuất một loại sản phẩm hoặc mở rộng hơn, kiểm toán viên có
thể so sánh với tỷ lệ phế phẩm của các doanh nghiệp cùng nghành. Việc
so sánh này cần chú ý đến các đặc điểm khác nhau về quy mô, trang bò kỹ
thuật.
So sánh với đònh mức kỹ thuật hoặc dự toán: Trong nhiều trường
hợp, các đònh mức kỹ thuật là một tiêu chuẩn rất tốt. Thí dụ: để đánh giá
sản lượng có thể so sánh với sản lượng đònh mức của máy. Các tiêu chuẩn
đònh mức kỹ thuật có ưu điểm là khách quan và dễ được chấp nhận. Tuy
nhiên, việc xây dựng các đònh mức thường tốn kém nhiều thời gian và chi
phí, chưa kể phải có sự tham gia của các chuyên viên kỹ thuật. Để có thể
thực hiện được điều này, một phương pháp có thể sử dụng là phối hợp với
một số đơn vò cùng nghành để thiết lập một hệ thống các đònh mức kỹ
thuật quan trọng. Dự toán hay ngân sách cũng có thể là một cơ sở để thiết
lập tiêu chuẩn tương tự như đònh mức kỹ thuật.
Trao đổi và thảo luận: Trong một số trường hợp, các cơ sở trên
không thể áp dụng để thiết lập tiêu chuẩn, khi đó một tiêu chuẩn khác có
thể được xây dựng trên cơ sở một cuộc thảo luận giữa các bên có liên
quan: ban giám đốc, kiểm toán viên và đối tượng kiểm toán.
2.6. Các hình thức của kiểm toán hoạt động.
Các hình thức của kiểm toán hoạt động bao gồm: kiểm toán chức năng,
kiểm toán bộ phận và kiểm toán các nhiệm vụ đặc biệt.
2.6.1. Kiểm toán chức năng

Kiểm toán chức năng là quá trình kiểm toán hoạt động liên quan
đến một hoặc nhiều chức năng được trải dài đến một hoặc nhiều bộ phận
của đơn vò, có rất nhiều cách để phân loại và phân chia các chức năng.ví
dụ: có một chức năng kế toán tiền mặt nhưng cũng có các chức năng thu
tiền mặt, chi tiền mặt...
Cuộc kiểm toán chức năng có ưu điểm là cho phép sự chuyên môn
hoá theo kiểm toán viên.

Trang 8
2.6.2. Kiểm toán bộ phận
Cuộc kiểm toán hoạt động của một tổ chức liên quan với toàn bộ cơ
cấu tổ chức của một đơn vò.ví dụ: một phòng ban, một chi nhánh hoặc một
công ty phụ thuộc.
Trọng tâm của kiểm toán bộ phận là nhằm vào các chức năng đã tác
động qua lại một cách hiệu quả và hiệu lực như thế nào. Kế của một tổ
chức và các phương pháp để liên kết các hoạt động đặc biệt quan trọng
trong hình thức kiểm toán này.
2.6.3. Kiểm toán các nhiệm vụ đặc biệt
Kiểm toán hoạt động đối với các nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo
yêu cầu của ban quản trò, có rất nhiều cuộc kiểm toán loại này.
Ví dụ : kiểm toán phương pháp mua sắm mới tài sản cố đònh, kiểm toán
quá trình góp ý để làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm...
2.7. Quy trình kiểm toán hoạt động
Quy trình kiểm toán hoạt động cũng tương tự như kiểm toán báo cáo
tài chính, gồm 4 giai đoạn: chuẩn bò kiểm toán, thực hiện kiểm toán, báo
cáo kiểm toán và theo dõi sau kiểm toán.
Giai đoạn 1: Chuẩn bò kiểm toán
Bước 1: Xác đònh đối tượng kiểm toán
Đối tượng kiểm toán có thể là một bộ phận, chi nhánh của đơn vò
hay một hoạt động, một chương trình nào đó mà đơn vò đang tiến hành.

Các kiểm toán viên có thể lựa chọn đối tượng kiểm toán theo các phương
pháp sau đây.
Lựa chọn một cách hệ thống: Bộ phận kiểm toán soạn ra một danh
sách các đối tượng kiểm toán sẽ được kiểm tra trong năm. Thông thường
danh sách này lập chủ yếu dựa trên cơ sở rủi ro cao sẽ được lựa chọn đưa
vào chương trình kiểm toán trước, các đối tượng rủi ro thấp hơn sẽ được
đưa vào kỳ sau.
Kiểm toán các vấn đề khúc mắc: Phương pháp này dựa trên nguyên
tắc ưu tiên kiểm toán những bộ phận hay vấn đề đang có sự cố. Ban giám
đốc và hội đồng quản trò dựa vào sự xét đoán của họ mà đưa ra những vấn
đề cần phải được kiểm toán ngay. Do đó, theo phương pháp này, chính
người quản lý lựa chọn các đối tượng kiểm toán.
Kiểm toán theo yêu cầu của chính đối tượng kiểm toán: Phương pháp
này đối tượng kiểm toán được chọn xuất phát từ đối tượng. Một giám đốc

Trang 9
các bộ phận muốn thực hiện việc kiểm toán để đánh giá tính đầy đủ và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến hoạt động dưới
sự giám sát của họ.
Bước 2: lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác đònh mục tiêu và phạm vi
kiểm toán:
+ Nghiên cứu thông tin cơ bản.
+ Xác đònh đội ngũ kiểm toán viên.
+ Liên hệ đối tượng kiểm toán với các bộ phận khác.
+ Lập chương trình kiểm toán.
+ Xác đònh những vấn đề liên quan đến báo cáo kết quả kiểm toán.
+ Trình duyệt kế hoạh kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Bước3: Khảo sát sơ bộ:
Mục đích của bước khảo sát sơ bộ là thu thập thêm thông tin về đối

tượng kiểm toán, thu thập một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối
quan hệ hợp tác với đối tượng kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán
viên có thể thực hiện các công việc sau:
Tổ chức một cuộc họp mở rộng: Trong quá trình nghiên cứu tổng
quát, một cuộc hop được tiến hành giữa đoàn kiểm tra và người quản lý
đối tượng kiểm toán. Cuộc họp này thường được tổ chức tại văn phòng đối
tượng kiểm toán. Cuộc họp này xác đònh trách nhiệm của người quản lý
đối với cuộc kiểm toán và phối hợp các hoạt động kiểm toán với các hoạt
động của đối tượng kiểm toán.
Tham quan đơn vò: Tham quan đơn vò giúp cho kiểm toán viên một ý
niệm về các dạng hoạt động, không khí làm việc, cơ sở vật chất, quan hệ
nội bộ trong đơn vò và quy trình công việc tại đối tượng kiểm toán.
Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu có chọn lọc cung cấp cơ sở
cho kiểm toán viên viết một bảng mô tả về hoạt động của đối tượng kiểm
toán. Kiểm toán viên nghiên cứu các tài liệu như: sơ đồ tổ chức, các quy
đònh của nhà nước, các mục tiêu của đơn vò, các bảng mô tả công việc,
hướng dẫn về chính sách, báo cáo tổng hợp...
Bảng mô tả hoạt động của đối tượng kiểm toán:Kiểm toán viên phải
lập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán một bảng mô tả về hoạt dộng của đối
tượng kiểm trong đó trình bày những hiểu biết của mình và qua đó làm cơ

Trang 10
sở tham chiếu với những đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vò và các thủ
tục kiểm toán viên tiến hành.
Thủ tục phân tích: Kiểm toán viên sẽ so sánh số liệu thực tê với số
liệu kế hoạch, xem xét xu hướng từ năm này sang năm khác, xem xét và
ghi nhận các chi tiết bất thường, ước tính dữ liệu trên báo cáo bằng các dữ
liệu liên quan... thủ tục phân tích không chỉ gúp kiểm toán viên lập kế
hoạch các thủ tục kiểm toán khác, chẳng hạn kết quả bất thường thông qua
việc tính toán và so sánh sẽ đặt ra những câu hỏi và cần những thủ tục

kiểm toán chi tiết hơn. Ngoài ra, các thủ tục còn cung cấp đònh hướng để
kiểm tra và tạo bằng chứng về sự hợp lý của các chỉ tiêu hoạt động.
Bước 4: Mô tả và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các kiểm toán viên mô tả hệ thống kiểm soát thông qua vẽ các lưu
đồ, trả lời các câu hỏi về kiểm soát nội bộ và các bảng tường thuật. Ngoài
ra các kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm sơ bộ, thử nghiệm các thủ
tục kiểm soát đối với các hệ thống thông tin...việc đánh giá hệ thống kiểm
soát nộ bộ được thông qua bảng đánh giá kiểm soát nội bộ trong đó phát
thảo những phát hiện đối chiếu với tiêu chuẩn nhận dạng các rủi ro.
Bước 5: Thực hiện các thử nghiệm mở rộng.
Thử nghiệm mở rộng bao gồm việc kiểm tra chứng từ, sổ sách,
phỏng vấn người quản lý đối tượng kiểm toán và các nhân viên khác, quan
sát các hoạt động kiểm tra tài sản, so sánh việc ghi chép với thực tế và các
thủ tục khác nhằm hiểu biết chi tiết về chất lượng hoạt động kiểm soát tại
đơn vò.
Bước 6: Xử lý các phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Khi hoàn tất việc nghiên cứu và đánh giá đối tượng kiểm toán kiểm
toán viên có thể đưa ra các phát hiện và xác đònh cần phải làm gì để hoàn
thiện kiểm soát nội bộ. Từ rất nhiều phương án khác nhau, kiểm toán viên
có thể lựa chọn và đề xuất kiến nghò mà họ thấy thích hợp.
Phát hiện của kiểm toán viên bao gồm:
+ Thực trạng là những điều phát hiện trong thực tế.
+ Tiêu chuẩn là cơ sớ để đánh giá thực trạng.
+ Hậu quả là rủi ro phát sinh từ thực trạng.
+ Nguyên nhân là nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
Giai đoạn 3: Báo cáo kiểm toán

Trang 11
Bước 7:
Ở bước này bao gồm việc trình bày và thông tin về kết quả kiểm

toán. Báo cáo kiểm toán thường được thực hiện bằng văn bản. Báo cáo
thường bao gồm các giải trình về mục tiêu và phạm vi kiểm toán, các thủ
tục tổng quát được áp dụng, các phát hiện của kiểm toán viên và các kiến
nghò được đề xuất.
Giai đoạn 4: theo dõi sau kiểm toán
Bước 8:
Sau khi báo cáo kiểm toán được gởi đi và trình bày cho đối tượng
kiểm toán và đối tượng kiểm toán đã có phúc đáp thích hợp, kiểm toán
viên bắt đầu sang bước theo dõi sau kiểm toán.Tiến trình công việc như
sau:
Ban giám đốc công ty sẽ tham khảo ý kiến đối tượng kiểm toán để
quyết đònh xem các kiến nghò của kiểm toán áp dụng khi nào và áp dụng
như thế nào.
Tiếp theo, đối tượng kiểm toán thưcï hiện các quyết đònh này.
Kiểm toán viên sau khi chờ đợi một thời gian sẽ trở lại đối tượng
kiểm toán để xem xét các sửa đổi có được thực hiện không và kết quả có
như mong muốn không.
Trong hầu hết các trường hợp, có sự phối hợp trong việc thực hiện
các thủ tục theo dõi sau kiểm toán. Giữa đối tượng kiểm toán và kiểm toán
viên để cùng giải quyết các vấn đề được đặt ra. Sự phối hợp này vừa giúp
đảm bảo sự độc lập cả kiểm toán viên với quá trình thiết kế và vận hành
hệ thống, vừa tận dụng được kinh nghiệm của kiểm toán viên nội bộ.
Bước 9: Đánh giá cuộc kiểm toán.
Hoạt động sau cùng liên quan đến cuộc kiểm toán là đánh giá của
chính bản thân các kiểm toán viên. Trưởng nhóm quyết đònh những vấn đề
liên quan, bao gồm hiệu quả của việc kiểm toán và làm thế nào để thực
hiện tốt hơn các cuộc kiểm toán sau này.
Đồng thời mỗi kiểm toán viên kể cả nhóm trưởng kiểm toán còn
phải lập một báo cáo về công việc hoàn thành sau mỗi cuộc kiểm toán.
Báo cáo này làm cơ sở cho việc phân công đề bạt phát triển nghề nghiệp

và tăng lương sau này.

Trang 12
3. KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ.
3.1.Các hoạt động của quá trình tiêu thụ.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá thường gồm một số hoạt động
chính sau đây:
3.1.1.Tìm kiếm thò trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Đây là hoạt động nhằm giải quyết vấn đề sản phẩm, hàng hoá sẽ
được tiêu thụ ở vùng thò trường nào, khách hàng nào sẽ mua sản phẩm,
hàng hoá của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp đều xác đònh cho
mình một vùng thò trường mục tiêu và kênh phân phối chủ đạo để tiến
hành tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Để tìm kiếm thò trường và khách hàng
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình thì doanh nghiệp tiến hành tìm
kiếm, ký kết hợp đồng với các đại lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, mở chi
nhánh văn phòng đại diện, thành lập hệ thống cửa hàng bán sản phẩm,
hàng hoá trực tiếp của doanh nghiệp.
3.1.2. Nhận đặt hàng từ khách hàng:
Trước khi đặt hàng từ phía khách hàng thì doanh nghiệp thường làm
thủ tục chào hàng, đưa ra các điều kiện bán hàng và thể hiện rõ ý đònh bán
hàng của mình, về sản phẩm đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý...
Sau đó trên cơ sở giá cả, chất lượng, phương thức thanh toán do
khách hàng đề nghò trong đơn đặt hàng, doanh nghiệp sẽ phân tích lựa
chọn có nên cung cấp sản phẩm hàng hoá hay không.
3.1.3.Cung cấp sản phẩm hàng hoá
Sau khi đã có sự thoả thuận của hai bên bán và mua, doanh nghiệp
sẽ tiến hành giao hàng hoá cho bên mua, phương thức giao hàng tuỳ theo
sự thoả thuận của hai bên.
3.1.4. Nhận tiền thanh toán từ khách hàng
Thể hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như thế nào được

quyết đònh ở khâu này, nó tạo nên doanh thu của doanh nghiệp. Tất cả các
doanh nghiệp đều muốn thu tiền bán hàng càng sớm càng tốt, ngược lại
khách hàng thì muốn chiếm dụng vốn bằng việc trả chậm tiền mua hàng.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều có chính sách riêng về quản lý công nợ để
đảm bảo thu đúng, thu đủ các công nợ của khách hàng.
3.1.5. Hoạt động khuyến mãi quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, phần lớn các doanh
nghiệp đều có chiến lược riêng về hoạt động quảng cáo khuyến mãi để

Trang 13
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng và thể hiện vò trí của mình
trên thò trường. Vì thế hoạt động này trở thành một trong những công cụ
đắc lực để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả hơn
3.2. Mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động tiêu thụ.
3.2.1 Mục tiêu của kiểm toán hoạt động tiêu thụ:
Kiểm toán hoạt động tiêu thụ thường hướng vào mục tiêu chính sau:
+ Đảm bảo các kiểm soát được qui đònh cho hoạt động tiêu thụ là
phù hợp, được duy trì có hiệu quả và được tuân theo đúng.
+ Đảm bảo các chính sách tiêu thụ là hợp lý, hiệu quả, có tác dụng
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
+ Đảm bảo các hoạt động tiêu thụ đang được tiến hành có hiệu lực,
hiệu quả.
3.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá của hoạt động tiêu thụ.
Khi tiến hành kiểm toán hoạt động tiêu thụ có thể sử dụng một vài
tiêu chuẩn sau để đánh giá:
+Các chỉ tiêu về hoạt động tiêu thụ như : doanh thu, chi phí bán
hàng, công nợ... của các kỳ trước, của các đơn vò cùng nghành cùng qui
mô.
+Các đònh mức kỹ thuật hoặc dự toán được thiết lập qua quá trình
phân tích các chính sách, qui đònh liên quan đến hoạt động tiêu thụ.

3.3. Kiểm toán hoạt động tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng
hoá. Hoạt động tiêu thụ được bắt đầu bằng đơn đặt hàng của khách hàng
và chấm dứt bằng sự chuyển đổi hàng hoá, dòch vụ thành một khoản thu và
cuối cùng thành tiền.
Do đó, kiểm toán hoạt động tiêu thụ là đánh giá tính kinh tế, tính
hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động: tìm kiếm thò trường và khách hàng
tiêu thụ sản phẩm, xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, kiểm soát tín dụng
và quản lý con nợ, đònh giá sản phẩm, hệ thống bán hàng của doanh
nghiệp, chính sách marketing.
3.3.1. Tìm kiếm thò trường và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá:
Để hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả tốt, sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận thì hoạt động tìm kiếm thò
trường tiêu thụ giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

Trang 14
Những yêu cầu cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm thò trường
và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có hiệu quả:
Ban quản lý nên có một đội ngũ, phòng nghiên cứu thò trường, tiếp
cận thò trường, thu thập thông tin về thò trường: nhu cầu thò hiếu của khách
hàng vềø sản phẩm hàng hoá, sức mua của thò trường, sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh ( về số lượng, chất lượng, giá cả...).
Đònh vò vò trí sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thò trường.
Xác đònh thò trường mục tiêu ( thò trường có nhiều cơ hội hấp dẫn
nhất mà doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực của mình ).
Trên cơ sở đó mở các văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh
nghiệp trên thò trường mục tiêu.
Chọn các kênh phân phối chủ đạo: Ký kết với các đại lý tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Mở các cửa hàng bán hàng trực tiếp của

doanh nghiệp trên thò trường mục tiêu.
3.3.2. Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng:
Việc xử lý một cách có hiệu quả đơn dặt hàng của khách hàng là
cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp
kinh doanh. Việc chậm trễ hay những sai sót xảy ra trong quá trình xử lý
dơn đặt hàng đều có thể dẫn đến việc đánh mất thiện chí của khách hàng,
huỷ bỏ đơn đặt hàng và thậm chí làm mất đi cơ hội kinh doanh, giảm vò trí
của doanh nghiệp trên thò trường.
Những yêu cầu cần thiết xử lý có hiệu quả đơn đặt hàng:
Ban quản lý nên có một chính sách rõ ràng về việc xử lý đơn đặt
hàng, chính sách này cần phải linh động tuỳ theo từng loại sản phẩm, tuỳ
theo từng thò trường cũng như từng khách hàng. Đối với những khách hàng
khó tính muốn hàng hoá được giao nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo về số
lượng và chất lượng thì doanh nghiệp phải rút ngắn thời gian xử lý đơn đặt
hàng để hàng hoá đến tay khách hàng sớm nhất. Vì thế, ban quản lý nên
thâu nhận những thông tin hàng tháng về những hướng dẫn sau và xem đó
như là nền tảng cơ bản để hướng dẫn sâu sát việc phục vụ khách hàng.
- Khối lượng mậu dòch, giá trò của các đơn đặt hàng còn nợ
- Những đơn đặt hàng đang chờ hàng dự trữ
- Khối lượng hàng chuyên chở từng phần
- Đònh giá nhanh chóng và thực hiện yêu cầu của khách hàng
(thường xuyên cập nhật thông tin về hàng dự trữ, qui cách sản phẩm và giá

Trang 15
cả...). Ở những công ty có cơ sở dữ liệu về nhóm sản phẩm trên máy có
thể cung cấp một lợi thế cạnh tranh trong việc phục vụ khách hàng.
Sự hoàn tất một đơn đặt hàng có thể phụ thuộc vào tốc độ tiến hành
kiểm tra tín dụng, kiểm tra chi tiết đơn đặt hàng, xác đònh hàng hoá tồn
kho và nhập vào máy đơn đặt hàng.
Công ty cần phải có kế hoạch hoàn tất các đơn đặt hàng tạm thời

dựa trên các yêu cầu qua điện thoại của những khách hành được xác minh,
có các phương tiện giúp kiểm soát nhanh tín dụng khách hàng, xác đònh
những chậm trễ có thể xảy ra trong việc giao hàng và rà xót thường xuyên
những đơn đặt hàng còn tồn đọng.
3.3.3. Kiểm soát tín dụng và quản lý con nợ:
Mục đích của hoạt động này là đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra
phải được chu chuyển nhanh tức là nhận tiền thanh toán từ khách hàng đầy
đủ, đúng hạn để hạn chế thấp nhất chi phí tín dụng mà không làm cản trở
việc bán hàng có thể đem lại lợi nhuận.
Những chi phí kéo dài thời gian tín dụng cho khách hàng gồm những
chi phí sau:
- Chi phí tiền vốn kẹt lại ở con nợ
- Chi phí nhân viên quản lý sổ sách bán hàng
- Chi phí đòi nợ
- Chi phí cho nhân viên trong khi làm việc: In ấn, điện thoại, bưu
phí...
- Nợ không có khả năng thanh toán
Những chi phí này có thể phát sinh khác nhau đối với những đơn vò
kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên để kiểm soát tín dụng có hiệu quả có thể
tiến hành qua 4 giai đoạn sau:
- Thẩm đònh và xem xét khả năng cho vay tín dụng an toàn đối với
khách hàng cũ và mới.
- Kiểm tra đơn đặt hàng vừa nhận được.
- Nhanh chóng xử lý sổ sách bán hàng và viết hoá đơn.
- Thu hồi nợ
Cụ thể để kiểm soát tín dụng và quản lý nợ có hiệu quả cần thực hiện
những yêu cầu sau:
Công ty phải có chính sách cụ thể, rõû ràng để quản lý con nợ hiệu
quả. Chính sách cần chỉ rõ điều khoản mua bán, tiêu chuẩn thiết lập giới


Trang 16
hạn tín dụng và điều kiện nào thì điều khoản mua bán hay giới hạn tín
dụng có thể được thay đổi. Điều khoản mua bán và tiêu chuẩn kiểm soát
tín dụng phải linh động tuỳ từng khách hàng để không ảnh hưởng đến việc
bán hàng có lãi.
Để theo dõi hoạt động kiểm soát tín dụng có thể sử dụng các chỉ dẫn
sau:
- Bảng kê các con nợ về số ngày nợ, số và giá trò các tài khoản vượt
giới hạn tín dụng, số và giá trò đơn đặt hàng bò loại bỏ, số và giá trò của các
khoản nợ khó đòi.
- Đối với các công ty lớn nên có một ban kiểm soát tín dụng đóng
vai trò chủ chốt, còn đối với các công ty nhỏ nên có ít nhất một người
chuyên chòu trách nhiệm về quản lý tín dụng.
- Thu hồi nợ phải được tiến hành thường xuyên đối với những
khoản nợ khó đòi thuộc nguyên nhân chủ quan phải bò truy trách nhiệm
trước ban quản lý bán hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng, bộ phận chòu
trách nhiệm thu nợ.
Thủ tục thu hồi nợ gồm một số nội dung sau: Báo cáo hàng tháng,
đánh dấu các chứng từ thanh toán trên báo cáo, giấy báo nhắt nợ (hoặc
thường xuyên gọi qua điện thoại để nhắt nợ), có thể nhờ sự giúp đỡ của
pháp luật đối với những khoản nợ lớn khó đòi được vì khách hàng cố ý
không muốn trả nợ.
Giới hạn tín dụng đối với tất cả các khách hàng phải được ấn đònh
một cách phù hợp tuỳ từng trường hợp khách hàng và phải thường xuyên
rà soát lại, thường dựa vào khối lượng mậu dòch lớn nhất mà khách hàng
có thể thực hiện (Ví dụ: không đáng bỏ ra 1.000$ cho một khách hàng mà
người ta không thể mua hàng với giá trò trên 5.000$) và uy tín của khách
hàng. Việc xem xét lại thường xuyên cũng rất quan trọng để tránh đánh
mất việc bán hàng khi khách hàng đạt đến mức nợ giới hạn, hoặc ngược
lại để giảm bớt giới hạn đối với những khách hàng không mấy hài lòng.

Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa bộ phận kế toán, quản lý tín dụng,
bộ phận bán hàng và phân phối hàng. Khi một con nợ bất ngờ bò lâm vào
hoàn cảnh khó khăn về tài chính, việc giao hàng có thể ngưng lại và tất cả
cácù nhân viên bán hàng vận chuyển cũng nên được báo trước và trường
hợp cho phép giao hàng thì tất cả các nhân viên bán hàng và vận chuyển
phải biết để tránh đánh mất việc bán hàng.

Trang 17
3.3.4. Đòùnh giá sản phẩm và khả năng sinh lời từ sản phẩm.
Đối với sản xuất cũng như các ngành công nghiệp dòch vụ, chính
sách đònh giá sản phẩm và theo dõi khả năng sinh lời từ sản phẩm là nền
tảng trong việc chiếm vò trí cạnh tranh của doanh nghiệp và hoạt động tài
chính.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đònh giá sản phẩm và khảø năng
sinh lời từ sản phẩm bao gồm:
- Kết cấu chi phí của công ty
- Chiến lược cạnh tranh và xác đònh vò trí sản phẩm trên thò trường
- Mức độ phục vụ
- Khả năng nhận biết giá cả, kết cấu, bản chất của các thò trường
thuộc công ty
- Khả năng xuất hiện các mặt hàng thay thế
- Chất lượng sản phẩm
3.3.5. Hệ thống bán hàng.
Không có một hệ thống kiểm soát đầy đủ, tiền mặt phát sinh do bán
hàng có thể bò mất hay bò gian lận, mối quan hệ với khách hàng có thể bò
suy thoái vì giao hàng không đúng hoặc trể, hoặc những con nợ còn tồn
đọng có thể không thu được ngay hoặc không có khả năng thu được. Do
vậy, một hệ thống bán hàng hiệu quả là rất quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp.
Những lónh vực kiểm soát chính ở hoạt động này:

- Hồ sơ hệ thông con nợ
- Đơn đặt hàng
- Chuyển hàng
- Hoá đơn bán hàng
- Giấy ghi nợ và điều chỉnh nợ
- Số liệu về hiện trạng các con nợ
- Tổ chức đội ngũ nhân viên bán hàng.
Một số yêu cầu nhằm đảm bảo cho hệ thống bán hàng được hiệu quả:
Số liệu về hiện trạng các con nợ và hàng bán ra không bò khai báo
sai trong tổng số của những hồ sơ ở máy tính. Thường xuyên cân nhắc các
hạng mục tổng cộng trên các hồ sơ lưu sẽ giúp đảm bảo rằng số liệu lưu
trữ vẫn còn đúng.

Trang 18
Có các biện pháp thực hiện từng kỳ để xác đònh tính đầy đủ chính
xác và hữu hiệu của hàng bán ra và các con nợ. Tất cảc các hàng được
chuyển đi và các dòch vụ được giao và được phép. Các hàng hoá không
được phép rời chổ nếu không đi kèm theo bởi các văn bản chuyển hàng
được chấp thuận và đầy đủ. Tức là việc chuyển hàng phải căn cứ trên sự
đầy đủ của quá trình đặt hàng hoặc trên các thủ tục.
Các hoá đơn được lập nhanh cho tất cả hàng và dòch vụ bán ra và
được kiểm tra đầy đủ. Hàng bán ra phải phù hợp với hàng chuyển đi. Nếu
kiểm soát đối với việc so sánh danh đơn hàng bán ra và hàng giao là
không đầy đủ thì có thể hàng hoá hay dòch vụ bán ra không được lập hoá
đơn hoặc được lập hoá đơn sai hoặc giao nhận trể trong việc lập hoá đơn.
Các giao dòch trong hệ thống bán hàng được cập nhật đầy đủ và
chính xác vào sổ cái bán hàng.
Công tác tổ chức phân công các nhiệm vụ trong hệ thống bán hàng
phải phù hợp không được chồng chéo đồng thời giữa các khâu phải có mối
liên hệ hợp tác với nhau,hỗ trợ cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.

3.3.6. Chính sách Marketing.
Trong điều kiện kinh tế thò trường, các doanh nghiệp kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để khẳng đònh được chỗ
đứng của mình trên thò trường, mỗi doanh nghiệp không những cạnh tranh
về chất lượng, giá cả, mẫu mã mà còn cạnh tranh trên mọi phương diện:
quảng cáo, tiếp thò, khuyến mãi... chính vì vậy mà việc xác đònh một chính
sách marketing phù hợp hiệu quả, hiệu lực là rất quan trọng để đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ.
Một số vấn đề quan trọng trong hoạt động này:
- Phải hiểu được tâm lý của khách hàng mà có hình thức quảng cáo,
tiếp thò phù hợp để không những giữ được khách hàng đã mua mà còn tìm
kiếm đến khách hàng chưa mua, muốn mua và sẽ mua.
- Tuỳ từng loại hình kinh doanh mà mở những đợt quảng cáo phù
hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phải cho khách hàng thấy được lợi ích mang lại cho khách hàng
nhiều hơn những đôí thủ cạnh tranh khác khi quyết đònh mua hàng hoá của
doanh nghiệp.
- Tuỳ từng giai đoạn, thời kỳ cũng như từng loại sản phẩm hàng hoá
mà có những đợt khuyến mãi phù hợp.

Trang 19
- Vấn đề quan trọng không kém là việc bày biện, trang trí cửa hàng,
đội ngũ nhân viên bán hàng về cách ăn mặc, ứng xử đối với khách hàng.
- Cuối cùng là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu được.
Tuy nhiên, hoạt động này mang tính lâu dài, có thể trong thời gian ngắn
kết quả thu được chưa cao nhưng trong tương lai sẽ thu được kết quả cao so
với chi phí bỏ ra.

Trang 20
PHẦN II:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN HOÀI NHƠN BÌNH ĐỊNH .
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN HOÀI
NHƠN BÌNH ĐỊNH.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần thuỷ sản Hoài nhơn là trạm hải sản
Hoài nhơn trực thuộc công ty thuỷ sản Nghóa Bình, được thành lập năm
1976 để phục vụ cho nhu cầu thu mua chế biến thuỷ sản dòch vụ hậu cần
nghề cá của huyện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình, trạm hải sản đã khẳng đònh sự tồn tại và không ngừng
phát triển. Vì thế mà được nhà nước xem xét cho thành lập doanh nghiệp
nhà nước theo tinh thần nghò đònh 388 HĐBT ( nay là chính phủ ).
Căn cứ vào tình hình thực tế, cùng với xu hướng nhà nước ta từng
bước cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty thuỷ sản Hoài nhơn đã
chọn hình thức cổ phần hoá, bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có đồng thời
phát hành thêm cổ phiếu để gọi vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp trên cơ
sở hội đồng thẩm đònh đã soát xét và UBND tỉnh đã có quyết đònh số 29/60
UB ngày 27 tháng 01 năm 1998 và lúc này công ty cổ phần thuỷ sản Hoài
Nhơn ra đời.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN HOÀI NHƠN
Tên giao dòch : HOAI NHƠN FISHERY JOINT- STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HOAI NHON FISICO
Trong những năm qua để khẳng đònh mình trên thương trường, công
ty đã tìm mọi biện pháp để mở rộng đòa bàn sản xuất, kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, từng bước tạo việc làm ổn đònh tăng thu
nhập cho người lao động và thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước. Công ty
đã từng bước hoà nhập và thích nghi với nền kinh tế mới.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty có các nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, dòch vụ, đông thời quản lý khai thác
có hiệu quả các nguồn vốn đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh

Trang 21
theo phương thức đa dạng, không ngừng đổi mới trang thiết bò, bù đắp chi
phí cân đối thu chi và làm tròn nghóa vụ đối với nhà nước. Công ty có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn.
Đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần tuỳ theo khả năng của
cán bộ công nhân viên công ty.
Nghiên cứu các biện pháp đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng và
gia tăng số lượng các mặt hàng.
Tự chủ trong hoạt động quản lý tài sản, quản lý tài chính và chính
sách cán bộ theo luật đònh, thực hiện nguyên tắt phân phối theo lao động
đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động , bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Ghi chép sổ sách kế toán theo đúng pháp luật và qui đònh hiện hành,
chòu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
Trong chế biến thực hiện tốt khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, toàn
bộ hải sản trước khi nhập kho và xuất bán ra ngoài đều qua khâu kiểm tra
chất lượng nằm đảm bảo tuyệt đối cho sức khoẻ của người tiêu dùng. Thực
hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty vừa là một đơn vò sản xuất vừa là một đơn vò kinh doanh
lónh vực sản xuất kinh doanh của công ty gồm: thu mua chế biến, nuôi
trồng thuỷ sản, nông sản nội đòa và xuất khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hải sản, vật tư, trang thiết bò và
dòch vụ hậu cần nghề cá.
Chế biến kinh doanh gỗ, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền các loại.
Tư vấn hồ sơ thiết kế và lập kỹ thuật hoàn công đối với tàu cá. kinh

doanh xăng, dầu, dầu mở phụ.
Kinh doanh dòch vụ ăn uống giải khát, nhà hàng, dòch vụ vui chơi
giải trí.
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát
nước, điện dân dụng, san lắp mặt bằng...
Tuy nhiên hai lónh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh
xăng dầu và thu mua chế biến mặt hàng thuỷ sản.

Trang 22
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty.
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý.
1.4.2. Chức năng của các phòng ban.
Đại hội cổ đông: là cơ quản quyết đònh cao nhất của công ty. Đại hội
cổ đông tiến hành thường niên và bất thường, đònh kỳ mỗi năm một lần do
chủ tòch HĐQT triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính.
Hội đồng quản trò: Là cơ quan quản lý công ty do Đại hội Cổ đông
bầu ra thay mặt cho cổ đông giữa 2 kỳ đại hội. Chủ tòch HĐQT do Đại hội

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trò Ban kiểm soát
Giám đốc
Phòng tài vụ Phòng kinh doanh
XN xây dựng
thuỷ sản
XN chế biến thuỷ
sản Tam Quan
Các chi nhánh
(QNhơn,TPHCM)
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
Quan hệ hổ trợ
Trang 23
cổ đông bầu ra theo nhiệm kỳ đồng thời chủ tòch HĐQT kiêm giám đốc
điều hành công ty.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cho Cổ đông để kiểm tra, kiểm
soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trò điều hành của Công ty.
Ban kiểm soát có thể 2 hoặc 3 người do đại hội Cổ đông bầu ra và bãi
miễn nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân cho Công ty trong mọi giao
dòch, giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty. Giám đốc chòu trách nhiệm trước đại hội Cổ đông
và Hội đồng quản trò về trách nhiệm điều hành Công ty.
Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn
Công ty, xác đònh kết quả kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ thu chi và
quản lý các khoản tiền vốn, tiền vay, tiền gởi, đồng thời theo dõi sát sao
tình hình công nợ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng
thời tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về những thông tin tài chính quan
trọng.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về công việc kinh
doanh thò trường, vật tư hàng hoá giúp cho giám đốc ký kết những hợp
đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm, đònh giá mua, bán ở từng thời điểm theo
sự biến động của thò trường.
Các xí nghiệp và chi nhánh: có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý ở từng xí nghiệp, đònh kỳ báo cáo kết quả ( hàng tháng ) cho
phòng kế toán tài vụ.

Trang 24
1.5. Tổ chức kế toán tại công ty.
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

a. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ hổ trợ
b. Chức năng của từng bộ phận:
Hiện nay công ty tổ chức mô hình kế toán theo kiểu nữa tập trung
nữa phân tán.Phòng kế toán trung tâm ( phòng tài vụ ) có nhiệm vụ tổng
hợp số liệu theo dõi chi tiết từng chi nhánh, từng xí nghiệp đồng thời theo
dõi ghi chép kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Ở các đơn vò
phụ thuộc như xí nghiệp xây dựng thuỷ sản, xí nghiệp đông lạnh cũng có
phòng kế toán riêng làm nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin theo sự
phân cấp của phòng kế toán tập trung.
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp chỉ đạo các nhân viên kế toán.
Điều hành toàn bộ hệ thống kế toán ở công ty và chòu sự lãnh đạo trực tiếp
của giám đốc.Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhệm vụ tổng hợp
số liệu lên chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các tài khoản, lập báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư, tài sản cố đònh, tiền lương và bảo hiểm: Theo dõi
tình hình tăng giảm TSCĐ, tiến hành tính khấu hao đồng thời theo dõi tiền
lương phải trả cho công nhân viên và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
Kế toán công nợ, tiêu thụ, thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ,

Thủ
q
Kế toán vật tư, TSCĐ,
tiền lương, bảo hiểm
Kế toán xí nghiệp
xây dựng thuỷ sản
Kể toán công nợ
tiêu thụ, thanh toán
Kế toán xí nghiệp

chế biến đông lạnh
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp
Trang 25
lập báo cáo tiêu thụ hàng hoá hàng tháng, theo dõi tình hình thu chi q
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng, thanh toán tạm ứng của cán bộ công
nhân viên công ty và các xí nghiệp phụ thuộc. Đồng thời cung cấp chứng
từ cần thiết cho kế toán tổng hợp.
Thủ q: Trực tiếp thu chi q tiền mặt và bảo quản tiền mặt, ghi
chép sổ q và hàng tháng lập báo cáo thu chi tiền q.
Kế toán các chi nhánh, các xí nghiệp: là người theo dõi chung trong
chi nhánh xí nghiệp từ việc thu chi, tạm ứng. Hàng tháng lập các báo cáo,
bảng kê gửi lên cho phòng kế oán tập trung để tập hợp số liệu lập báo cáo
tài chính.
1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Với mô hình đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên kế
toán tại công ty, công ty đã áp dụng hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ
Hiện nay, công ty đã vận dụng máy vi tính vào việc xử lý thông tin
kế toán.
(1)
(1)
(2)
(2)
(3) (3)
(4) (4)

(5)
(5)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán

×