Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động tiêu thụ tại Công ty Xăng dầu Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303 KB, 63 trang )

Lời nói đầu

Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh
nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại
đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu để sản xuất có hiệu quả.
Quản trị kinh doanh truyền thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản
xuất, chỉ đợc thực hiện khi đà sản xuất đợc sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng, mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ, nhịp độ tiêu thụ
qui định nhịp độ sản xuất, thị hiếu của ngời tiêu dùng về sản phẩm qui định chất lợng của sản xuất. Ngời sản xuất chỉ có thể phải bán cái mà thị trờng cần chứ không
thể bán cái mà mình có. Vì vậy, quản trị kinh doanh hiện đại quan niệm một số nội
dung hoạt động tiêu thụ đứng ở vị trí trớc hoạt động sản xuất và tác động mạnh
mẽ có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất.
Công ty Xăng dầu Hà Giang là một doanh nghiệp nhà nớc với hình thức
hoạt động chính là kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Trải qua 37
năm hoạt động ở cả hai cơ chế: (cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp và cơ chế
thị trờng) Công ty Xăng dầu Hà Giang đà từng bớc vơn lên để khẳng định mình,
gây đợc chữ tín đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh nhờ chất lợng phục vụ và
chất lợng nhiên liệu đạt tiêu chuẩn, Công ty đà không ngừng lớn mạnh cùng với sự
phát triển nhiều mặt của đất nớc. Tuy nhiên một bộ phận trong cán bộ quản lý và
ngời trực tiếp sản xuất chậm thay đổi đợc t duy còn mang nặng cung cách làm việc
thời kỳ bao cấp: thụ động, máy móc, không khoa học do đó đà ảnh hởng đến hoạt
động tiêu thụ xăng dầu chung toàn Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Hà Giang kết hợp với kiến thức
đà lĩnh hội đợc ở trờng, ở các Thầy Cô, là một sinh viên khoa Quản trị kinh doanh
với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung
và hoàn thiện các hoạt động tiêu thụ nói riêng của Công ty Xăng dầu Hà Giang,
em mạnh dạn nghiên cứu và viết đề tài: "Một số giải pháp chủ yếu tăng cờng
hoạt động tiêu thụ tại Công ty Xăng dầu Hà Giang" làm khoá luận tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 03 chơng:


Chơng I: Giới thiệu khái quát về Công ty Xăng dầu Hà Giang
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức tiêu thụ ở Công ty Xăng dầu Hà Giang
1


Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu tăng cờng hoạt động tiêu thụ ở Công ty Xăng
dầu Hà Giang.
Do thời gian thực tập tại doanh nghiệp còn ít, trình độ lý luận cũng nh kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế và lần đầu tiên nghiên cứu viết một vấn đề khá mới
mẻ, nên khoá luận của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc ý kiến quí báu bổ xung đóng góp của các Thầy cô, cùng toàn thể
bạn đọc để khoá luận của em đợc hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lÃnh đạo và cán bộ các
phòng ban của Công ty Xăng dầu - Hà Giang, các Thầy Cô trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân đặc biệt là Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Huyền đà nhiệt tình hớng
dẫn, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ phơng pháp để em sớm hoàn thiện khoá luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Giang, ngày 10 tháng 06 năm 2004
Sinh viên

Phạm Văn Thuỷ

2


Chơng 1
Giới thiệu khái quát về công ty xăng dầu hà giang

I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xăng dầu - Hà Giang

1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty Xăng dầu Hà Giang là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam. Tiền thân vốn là Chi cục Vật t Hà Giang trực thuộc Tổng
cục Vật t, thành lập theo Quyết định số 1213/QĐ/TCVT ngày 01/12/1967. Trụ sở
Công ty đặt tại Tổ 01 Phờng Nguyễn TrÃi - Thị xà Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là các mặt hàng: Xăng, dầu,
sản phẩm hoá dầu, thiết bị phụ tùng ô tô, than chất đốt, kim khÝ.
Khi míi thµnh lËp Chi cơc VËt t Hµ Giang (nay là Công ty Xăng dầu Hà
Giang) có qui mô nhỏ bé, máy móc thiết bị lạc hậu. Tổng vốn kinh doanh cã
792.000 ®ång, lao ®éng cã 65 ngêi, Uû ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm
ông Đinh Phúc Thảnh giữ chức vụ Giám đốc Công ty.
Điện thoại: 019866435 - 019767120 - 019867122 - 019867654.
Số FAX: 019867047.
Tài khoản: 431101000029 tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang.
MÃ số thuế: 5100100046 - 1.

3


2. Quá trình phát triển của Công ty
Trải qua 37 năm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
cũng có những thay đổi song không lớn, nhng về pháp lý cũng nh về qui mô và
hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty có những thay đổi rất cơ bản:
Năm 1970 đổi tên thành Công ty Vật t Hµ Giang trùc thuéc Bé VËt t (nay lµ
Bé Thơng mại). Chức năng, nhiệm vụ không có gì thay đổi, qui mô vốn và lao
động đà đợc tăng lên, vốn kinh doanh 1.216.000 đồng với 71 lao động.
Năm 1976 theo quyết định của Chính phủ, tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên
Quang sáp nhập thành tỉnh Hà Tuyên. Do đó Công ty Vật t Hà Giang và Công ty
Vật t Tuyên Quang đợc hợp nhất thành Công ty Vật t tổng hợp Hà Tuyên trực
thuộc Bộ Vật t (nay là Bộ Thơng mại). Thời điểm này trụ sở chính đặt tại phờng

Minh Xuân - Thị xà Tuyên Quang - Hà Tuyên. Qui mô vốn và lao động tăng nên
đáng kể, vốn kinh doanh nâng từ 792.000 đồng lên 9.823.000 đ tăng 1.240%, lao
động tăng từ 65 ngời lên 97 ngời tăng 49% so với năm 1967.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu chỉ có xăng, dầu, sắt, thép, than chất đốt.
Doanh thu, lợi nhuận thấp, thu nhập của ngời lao động không bù đắp hao phí sức
lao động.
Năm 1991 theo quyết định của Chính phủ, tỉnh Hà Tuyên lại đợc chia tách
thành 2 tỉnh: Tuyên Quang và Hà Giang. Do đó Công ty Vật t tổng hợp Hà Tuyên
đà thành lập một chi nhánh kinh doanh Vật t tổng hợp đặt tại Thị xà Hà Giang theo
Quyết định số 139/QĐ - CTVTTH ngày 10/11/1991. Sau chia tách vốn của Công
ty có 2.192.120.000 đồng, lao động giảm đáng kể, đến ngày 01/01/1991 Công ty
có 35 cán bộ và công nhân.
Tháng 10/1994 Chi nhánh kinh doanh Vật t tổng hợp Hà Giang có quyết
định chuyển thành Công ty Vật t tổng hợp Hà Giang. Đồng thời Bộ Thơng mại đÃ
bàn giao chức năng quản lý sang Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
4


Tháng 01/1995 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang ra Quyết định số 04/QĐ UB ngày 03/01/1995 V/v thành lập doanh nghiệp nhà nớc lấy tên là Công ty Vật t
tổng hợp Hà Giang. Qui mô vốn và lao động tăng đáng kể, vốn kinh doanh có
3.568.720.000 đồng, lao động cã 53 ngêi. Cïng víi sù thay ®ỉi vỊ qui mô, chức
năng, nhiệm vụ của Công ty cũng có những thay đổi cho phù hợp với cơ chế và
tình hình mới, Mặt hàng kinh doanh thu hẹp chỉ còn Xăng dầu, sản phẩm hoá dầu,
gas và các phụ kiện bếp gas, kinh doanh không phụ thuộc vào chỉ tiêu pháp lệnh,
từng bớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Ngày 17/ 8/1995 Bộ Thơng mại ra Quyết định số 690/TM - TCCB chuyển
Công ty Vật t tổng hợp Hà Giang về trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Ngày 01/9/2000 Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đà ra quyết định số 987/
XD - QĐ đổi tên Công ty Vật t tổng hợp Hà Giang thành Công ty Xăng dầu Hà
Giang. Mặt hàng kinh doanh không có thay đổi song Công ty đà chuyển hẳn sang

kinh doanh theo cơ chế thị trờng, tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Địa điểm trụ
sở tại Tổ 1 Phờng Nguyễn TrÃi - Thị xà Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.
Hiện nay tÝnh ®Õn 31/12/2003: Tỉng sè lao ®éng cã 79 ngêi tăng 21%, so
với năm 1967, tổng giá trị tài sản của công ty có 16.404.373.405 đồng.
Trong đó : Tài sản lu động 7.939.966.419đ.
Tài sản cố định

8.464.406.986.

Mặc dù thành lập từ khá sớm song có thể nói từ năm 1967 đến năm 1986 do
công ty Vật t tổng hợp hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp,
mặt khác điều kiện kinh tế Hà Giang chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo nàn, một thời gian dài lại trải qua cuộc chiến tranh biên giới nên thị trờng
rất nhỏ hẹp, nhu cầu và sức mua thấp, phơng tiện bán hàng bằng thủ công (đong
trực tiếp bằng ca, gáo..). do đó trong thời gian này Công ty chỉ hoạt động theo chỉ
tiêu pháp lệnh kém hiệu qu¶, doanh thu thÊp.

5


Từ năm 1987 đến năm 1996 Công ty tiếp cận và nghiên cứu vận dụng cơ chế
quản lý mới của Đảng, cơ chế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nớc. Cùng với sự phát triển kinh tế xà hội, Hà Giang tập trung phát
triển cơ sở hạ tầng, nhiều doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động do đó thị trờng
đợc từng bớc mở rộng, nhu cầu và sức mua tăng mạnh. Để đáp ứng yêu cầu đó
Công ty xăng dầu ngày càng đợc đầu t vốn, lao động và cải tiến phơng thức kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời kỳ này thiết bị kỹ thuật cha đợc trang bị, mạng lới
kinh doanh cha mở rộng, toàn Công ty có 04 cây xăng dầu, các chính sách bán
hàng cha đợc trú trọng. Doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ nộp ngân sách và thu nhập
của ngời lao động có tăng nhng không đáng kể.

Từ năm 1997 đến nay trớc sức ép của khoa học kỹ thuật và các đối thủ cạnh
tranh, đòi hỏi khách quan của thị trờng, Công ty Xăng dầu Hà Giang đà có những
thay đổi rất căn bản; Xây dựng cơ së vËt chÊt kü tht nh nhµ lµm viƯc, kho tàng,
các cửa hàng xăng dầu, mua sắm và trang bị máy móc thiết bị hiện đại, tuyển dụng
và đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên toàn công ty do đó kinh
doanh ngày càng có hiệu quả. Vốn, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ ngân sách, thu
nhập của cán bộ, công nhân viên ngày càng gia tăng, đáp ứng kịp nhu cầu ở địa phơng.
Với khả năng kinh doanh tốt, nguồn lực lao động dồi dào, thiết bị công nghệ
hiện đại Công ty xăng dầu Hà Giang đà đạt nhiều thành tích lớn đợc Nhà nớc và
ngành tặng thởng nhiều huân, huy chơng và cờ luôn lu. Công ty hiện nay đang
đứng vững và tiếp tục vơn lên trong cơ chế thị trờng.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Xăng dầu Hà Giang là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam đợc hạch toán độc lập, hàng năm Tổng Công ty áp dụng chính sách giá
cứng đối với các Công ty Xăng dầu trực thuộc Tổng Công ty từ Huế trở ra, còn đối
6


với các tỉnh phía nam trực thuộc Tổng Công ty đợc áp dụng chính sách giá giao và
nguồn hàng do Tổng Công ty đảm nhận. Căn cứ điều kiện thực tế ở địa phơng
Tổng công ty ra quyết định và ban hành qui định chức năng nhiệm vụ của Công ty
Xăng dầu Hà Giang:
- Tổ chức kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ, gas hoá lỏng, bếp gas và phụ
kiện bếp gas, kim khí, phụ tùng, xăm lốp bình điện, khai thác bảo hiểm ô tô xe
máy. Đây là một tỉnh có địa bàn rộng, đi lại khó khăn nhng mặt hàng của đơn vị
đang kinh doanh là những mặt hàng chiến lợc và mũi nhọn để phục vụ đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và phát triển nền kinh tế địa phơng.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trờng và sự chỉ đạo của Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam, kế hoạch hoạt động của Công ty để xây dựng kế hoạch và tổ chức ký
các hợp đồng mua bán hàng hoá nhằm thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đề ra.

- Thực hiện kế hoạch Tổng Công ty giao nhằm quản lý, khai thác và sử dụng
hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
ngân sách cho Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nớc,
thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế ký kết với bạn hàng.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng năng lực và mạng lới kinh doanh,
nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng
cao chất lợng và hiệu quả bảo vệ môi trờng.
- Đợc quyền tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dỡng từng bớc nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng đợc nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về tiền lơng, phân phối sử dụng lợi nhuận,
tham gia bảo hiểm xà hội và an toàn lao động đối với công nhân viên chức. Tận
dụng máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và lực lợng lao động sản xuất phụ
7


và dịch vụ tạo thêm công ăn việc làm đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
- Quản trị và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của Nhà
nớc và Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
II. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu sản xuất
- Hiện nay Công ty có 11 cửa hàng, các cửa hàng có trách nhiệm hoàn
thành các nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nhập, quản lý, tiêu thụ xăng dầu, vật t
và các sản phẩm hoá dầu; tổ chức các hoạt động trao đổi thông tin hai chiều giữa
khách hàng và Công ty về nhu cầu, tâm lý tiêu dùng, khai thác khách hàng, tác
phong văn minh phục vụ; trực tiếp thực hiện chính sách bán hàng nh niêm yết giá,
hoạt động quảng cáo, khuyến mÃi, giảm giá, trả chậm.
- Đội xe có trách nhiệm vận chuyển xăng dầu, sản phẩm hoá dầu, vật t từ

kho đến các cửa hàng, các cơ sở đại lý và cơ sở bán buôn theo kế hoạch của công
ty hoặc theo nhu cầu đột xuất của các cửa hàng.

8


Sơ đồ 01: Mô hình Vận động hàng hoá Công ty xăng dầu Hà Giang
(Qui trình lu thông)

Công ty
Đội xe vận chuyển
Kho
Đội xe vận chuyển

Các cửa hàng
Công ty

Các cửa hàng


đại

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, Công ty Xăng dầu Hà Giang đợc tổ
chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tôn trọng pháp luật, thực hiện chế độ thủ
trởng quản lý, điều hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán

bộ công nhân viên trong Công ty. Bộ máy tổ chức quản trị của Công ty đợc tổ chức
gọn nhẹ, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty là: Giám đốc điều
hành chung mọi hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng
công ty, các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc đồng thời đợc phân công phụ
trách một số công việc chuyên môn nhất ®Þnh.
9


10


2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc
2.1.1. Giám đốc Công ty
- Giám đốc Công ty đợc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam uỷ nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành về mọi hoạt động của
Công ty theo chế độ thủ trởng, là ngời lÃnh đạo cao nhất đại diện cho mọi nghĩa vụ
và quyền lợi của tập thể CBCNV Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà nớc
và Tổng Công ty về mọi mặt hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Giang.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính kế toán, bảo toàn và phát
triển nguồn vốn, quyết định các phơng thức phân phối tiền lơng tiền thởng, các
khoản chi phí của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, quyết định những vấn đề
thuộc về nhân sự nh: Tuyển dụng, đào tạo, điều động, khen thởng, thanh tra kỷ
luật.
- Quyết định phơng thức, quy mô, cơ chế kinh doanh, phơng án định giá
(Giá bán hàng hoá, giá cớc vận chuyển, hoa hồng cho đại lý. Quyết định mục tiêu
qui mô, hình thức đầu t công nghệ, xây dựng cơ bản, phát triển kỹ thuật.
2.1.2. Phó giám đốc thứ nhất
Thực hiện chức năng giúp việc cho Giám đốc, thờng trực điều hành giải
quyết các công việc chuyên môn của Công ty khi đợc Giám đốc uỷ quyền.

- Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh, bao gồm
từ công tác vận chuyển hàng hoá, đảm bảo nguồn hàng, tiêu thụ, kiểm kê, tiếp thị,
quảng cáo, báo cáo thống kê, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Phụ trách công tác hành chính, thanh tra, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy,
ngoại giao, từ thiện.
2.1.3. Phó giám đốc thứ hai
11


Trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, đo lờng chất lợng, hao hụt
hàng hoá, các trang thiết bị công nghệ nhập, xuất, kho tàng, bồn bể chứa.
- Phụ trách công tác đầu t xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản, thay thế
thiết bị, xây dựng định mức kinh tế, định mức chi phí cửa hàng. Theo dõi, quản
lý hoạt động của tổ bảo hiểm.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban
2.2.1. Phòng Tổ chức hành chính
Biên chế có 6 nhân viên gồm 01 trởng phòng và 05 cán bộ, Chức năng,
nhiệm vụ đợc qui định tại quyết định số 174/XDHG- QĐ và bản qui định tạm thời
về việc phân công chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Công ty:
- Tổ chức nghiên cứu quán triệt và hớng dẫn thực hiện các văn bản qui định
của Nhà nớc và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, nhằm đảm bảo mọi chế dộ
chính sách cho ngời lao động.
- Nghiên cứu xây dựng và lựa chọn mô hình tổ chức lao động, chủ động lập
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bồi dỡng lao động, quản lý và bố trí phân công lao
động hợp lý, sử dụng cán bộ đúng năng lực chuyên môn. sao cho phù hợp với
nhiệm vụ kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch định mức khoán tiền lơng, tiền thởng, lựa chọn phơng
thức trả lơng, xét nâng lơng, nâng bậc, thực hiện phân phối thu nhập cho ngời lao
động và công tác chính sách xà hội nh BHXH, BHYT, bảo hộ lao động, vệ sinh
môi trờng.

- Tổ chức thực hiện công tác huấn luyện quân sự, thanh tra bảo vệ, thi đua
khen thởng và kỷ luật, giải quyết các đơn th khiếu nại,
- Tổ chức công tác hành chính quản trị, hậu cần, mua sắm trang thiết bị văn
phòng, tổ chức bố trí nơi làm việc, điện nớc sinh hoạt, văn th đánh máy, điều hành
phơng tiện đa đón cán bộ đi công tác.
2.2.2. Phòng kinh doanh
12


Biên chế hiện có 03 nhân viên gồm 01 trởng phòng và 02 cán bộ. Chức
năng, nhiệm vụ đợc thể hiện:
- Điều tra nghiên cứu tình hình nhu cầu sử dụng vật t trên thị trờng, trên cơ
sở đó nghiên cứu xây dựng chiến lợc, sách lợc, mục tiêu kế hoạch kinh doanh,
chính sách mặt hàng, giá cả, tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, cơ chế hoạt
động của các cửa hàng trong từng thời kỳ trình Giám đốc duyệt nhằm đạt kết quả
cao.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng vật t hàng hoá, chủ động ký hoặc trình Giám
đốc ký các hợp đồng tiêu thụ, vận chuyển, đảm bảo nguồn hàng cho việc kinh
doanh từ các kho đầu mối, kho trung tâm đến các cửa hàng bán buôn, bán lẻ trên
địa bàn của tỉnh. Phân công phân cấp giao quyền chủ động cho các cửa hàng hoặc
trực tiếp chỉ đạo điều hành kinh doanh ở các cửa hàng, quầy hàng và kho trung
tâm.
- Theo dõi khối lợng hàng hoá nhập, xuất, tồn kho ở các cửa hàng và kho.
Phối hợp với các phòng chức năng thờng xuyên kiểm tra chất lợng, số lợng, giá
bán hàng hoá của các cửa hàng thuộc Công ty và các cửa hàng đại lý.
- Kiểm tra hớng dẫn việc lập hoá đơn, biên bản xác nhận khối lợng hàng
hoá, kê sao nộp chứng từ, lập báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ, đối chiếu, quyết
toán hao hụt xăng dầu theo định mức và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
qui định của Nhà nớc và Tổng công ty.
2.2.3. Phòng kế toán tài chính

Biên chế có 05 nhân viên gồm 01 trởng phòng, 01 phó trởng phòng và 03
cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ thể hiện:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh tình hình hoạt các
nguồn vốn, tài sản, hàng hoá do Công ty quản lý và điều hành các mặt công tác
nghiệp vụ kế toán tài chính.
- Huy động, điều hành, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh
và xây dựng cơ bản. Quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh,…
13


- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn,
xây dựng các định mức chi phí phù hợp với kế hoạch, mục tiêu kinh doanh.
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, lu trữ hoá đơn, chứng từ theo đúng
chế độ qui định của Nhà nớc và của ngành ban hành. Cung cấp thông tin cần thiết
về tài chính nhằm tham mu cho lÃnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo và điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2.4. Phòng Quản lý kỹ thuật
Biên chế có 04 nhân viên gồm 01 trởng phòng và 03 cán bộ. Chức năng,
nhiệm vụ thể hiện:
- Nghiên cứu các văn bản của Nhà nớc và Tổng công ty để ban hành các tiêu
chuẩn, qui trình, qui phạm thuộc lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, quản lý chất lợng,
hao hụt xăng dầu, định mức kinh tế kỹ thuật, bảo vệ môi trờng,để áp dụng chung
toàn Công ty.
- Quản lý chất lợng hàng hoá, đảm bảo hàng hoá đúng phẩm chất, chất lợng.
Thờng xuyên kiểm tra, kiểm nghiệm hàng hoá ở tất cả các khâu vận chuyển, nhập
xuất, tồn trữ, bảo quản của các cửa hàng thuộc Công ty và cửa hàng đại lý.
- Lập kế hoạch đầu t, mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ đo lờng, thờng
xuyên duy tu sửa chữa đảm bảo duy trì chính xác đơn vị đo của hệ thống cân đo
nhằm giảm tỷ lệ hao hụt,
- Tích cực áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm tăng năng xuất lao động.

Quản lý hoạt động đầu t xây dựng cơ bản từ khâu lập dự toán, theo dõi thi công,
nghiệm thu quyết toán công trình đa vào sư dơng.
3. Mét sè kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh chủ yếu (2000- 2003)
Phân tích số liệu qua 04 năm gần đây cho thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm qua cơ bản ổn định và tăng trởng, mức tăng trởng của
Công ty đạt 6 đến 9%, doanh số bán ra năm sau cao hơn năm trớc. Tuy nhiên tổng
chi phí qua các năm cũng tăng theo ®iỊu ®ã phï hỵp víi qui lt kinh tÕ. Thu nhËp
14


bình quân /ngời/ tháng và nghĩa vụ nộp ngân sách hàng năm không ổn định
nguyên nhân do thực hiện cơ chế hạch toán, phân phối toàn ngành và theo khu vực.
Đánh giá chung từ ngày Công ty xăng dầu Hà Giang đợc tái thành lập tháng
10/1994 đến nay, qua thực tế hoạt động kinh doanh, Công ty đà phải tự vơn lên
đứng vững và phát triển trớc những biến động lớn của thị trờng thời kỳ đổi mới.
Với thị trờng tiêu thụ xăng dầu là một tỉnh miền núi có 11 huyện thị, cơ sở hạ tầng
còn nhiều thiếu thốn, giao thông đi lại khó khăn nhng với sự đoàn kết, nhiệt tình
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty vì vậy trong những năm qua
Công ty luôn giữ đợc vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo kinh
doanh có lÃi, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về xăng dầu, dầu nhờn các loại, khí
gas và vật t hàng hoá khác phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng xà hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Mạng lới bán lẻ của Công ty ngày càng mở rộng, hiện nay Công ty có 11
cửa hàng và 5 đại lý, thị trờng đà vơn tới 6/11 huyện thị của tỉnh, sản lợng hàng
hoá xăng dầu bán ra bình quân đạt 1.200m3/ tháng, nguồn hàng Công ty ổn định,
giá cả hợp lý, các trang thiết bị bán hàng tơng đối hiện đại nh cột bơm điện tử, máy
phát điện, đà đảm bảo độ tin cậy về số lợng, chất lợng bán hàng cũng nh thời gian
phục vụ bán hàng, do đó đà thu hút ngời tiêu dùng trong việc mua hàng tại các cửa
hàng của Công ty.


15


III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động tiêu
thụ ở Công ty xăng dầu - Hà Giang
1. Môi trờng kinh doanh xăng, dầu trên thế giới và khu vực
Việt Nam tuy có trữ lợng dầu mỏ tơng đối lớn song chủ yếu khai thác xuất
thô, công nghệ chế biến còn lạc hậu, nhu cầu sử dụng xăng dầu nhất là xăng dầu
công nghệ cao phải nhập của nớc ngoài. Thị trờng thế giới luôn mất ổn định do các
cuộc chiến tranh vũ trang sắc tộc, tôn giáo nh cuộc chiến tranh IRAQ năm 2003 và
khủng hoảng kinh tế kéo dài do đó giá nhập khẩu xăng dầu biến động lớn. Mặt
khác nguồn dầu mỏ trên thế giới ngày càng cạn kiệt, tài nguyên không tái sinh,
hàng hoá thay thế xăng dầu hạn chế trong khi đó nhu cầu sử dụng ngày càng lớn
khiến cho giá xăng dầu nhập khẩu có chiều hớng gia tăng. Tình hình trên khiến
cho thị trờng xăng dầu trong nớc ảnh hởng khá nặng nề, có thời gian (2001, 2003)
giá nhập cao hơn giá bán Nhà nớc phải áp dụng giải pháp bù lỗ, nhiều đối tợng lợi
dụng đầu cơ có tính chất trục lợi càng làm cho thị trờng xăng dầu thêm mất ổn
định. Đơn cử tháng 5 năm 2004 giá dầu thô trên thế giới khoảng 41 $ / thùng, mức
giá cao nhất từ hơn 30 năm trở lại đây, chênh lệch giá dầu thô với xăng dầu cũng ở
mức cao nhất. Giá nhập 01 lít xăng dầu lỗ 600 đồng, quí I toàn Tổng công ty lỗ
550 tỷ đồng nhng Nhà nớc mới bù lỗ 50%.
2. Cơ chế quản lý vĩ mô của chính phủ về kinh doanh xăng dầu
Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, có vị trí khá quan trọng cho
việc phát triển nền kinh tế quốc dân và tiêu dùng xà hội. Để đảm bảo an ninh xăng
dầu, Chính phủ ban hành nghị định 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 bổ
xung một số điều của nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998,
quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 và bản qui chế kèm
theo để quản lý kinh doanh xăng dầu. Bằng các nghị định, quyết định trên chính
phủ chủ trơng xây dựng hệ thống cung ứng xăng dầu phát triển ổn định, từng bớc
phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, bảo đảm an toàn năng lợng

16


quốc gia, bảo đảm cân đối xăng dầu cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và tiêu
dùng xà hội. Để giải quyết tốt vấn đề đó Thủ tớng Chính phủ áp dụng các biện
pháp kinh tế - hành chính để can thiệp vào thị trờng xăng dầu đặc biệt là áp dụng
chính sách giá định hớng theo sự chỉ đạo của Nhà nớc và cơ chế giá giao cùng với
chính sách trợ giá dầu hoả, trợ cớc vận tải đối với từng địa bàn xa trung tâm đầu
mối gaio hàng, nhằm bình ổn thị trờng và phục vụ chính trị, đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng, dầu đủ
bù đắp chi phí hợp lý và có lÃi để tích luỹ cho đầu t phát triển.
3. Đặc điểm của ngành hàng kinh doanh
Do tính chất đặc biệt mà kinh doanh xăng dầu không giống nh những mặt
hàng khác. Tính chất đặc biệt đó đợc thể hiện:
- Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng và phải có các thiết bị bồn chứa đặc biệt.
- Xăng dầu là chất dễ bay hơi (Đặc biệt là gas lỏng bay hơi ở nhiệt độ bình
thờng), do đó cần phải có các biện pháp phòng chống hao hụt mất mát.
- Xăng dầu là chất dễ cháy nổ, vì vậy việc bảo quản, vận chuyển phải tuân
thủ theo những quy trình đặc biệt, thiết bị phải đảm bảo không tạo ra tia lửa điện,
hệ thống điện và các vật va đập phải đợc đóng kín.
- Xăng dầu là mặt hàng đa dạng, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu chất lợng cao trong khi tính ổn định thấp.
- Xăng dầu là mặt hàng chiến lợc của Nhà nớc là sản phẩm từ dầu mỏ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng cao, là nguồn nhiên liệu quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng nh phục vụ nhu cầu đời sống, cung cấp năng lợng
chính cho các ngành vận tải ô tô, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ vợt đại dơng, đánh bắt
hải sản.
Với những đặc điểm nêu trên đòi hỏi phải tăng chi phí các khâu: Bảo quản,
vận chuyển, mua thiết bị chuyên dùng,lợi nhuận thấp.
4. Đặc điểm về sự vận động hàng hoá của Công ty
17



Lợng xăng dầu nhập của Công ty đợc nhập từ 02 đầu mối :
- Đầu mối thứ nhất: Nguồn hàng nhập đợc ngành điều động từ kho đầu mối
Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội vận chuyển lên Hà giang qua quÃng đờng 350 km.
- Đầu mối thứ hai: Nguồn hàng nhập đợc ngành điều động từ kho Phủ đức Việt trì - Phú thọ vận chuyển lên Hà giang qua quÃng đờng 240 km.
Hai nguồn trên phần lớn lợng vận chuyển đợc công ty ký hợp đồng vận tải
với công ty Cổ phần vận tải Petromexl- Hà Nội và nhập vào kho trực tiếp tại các
cửa hàng trực thuộc Công ty và các cửa hàng đại lý. Mặt khác công ty còn có kho
trung tâm tại Cửa hàng Cầu Mè là kho thờng xuyên đợc dự trữ một lợng hàng lớn
xăng dầu để cung ứng hàng cho các huyện vùng cao. Công ty tự vận chuyển bằng
phơng tiện của Công ty từ kho Công ty đến các cửa hàng các huyện vùng cao. Do
cầu đờng nhỏ hẹp, chất lợng đờng xuống cấp đi lại rất khó khăn, xe có trọng tải lớn
không đi đợc, Công ty phải tiếp nhận sử dụng những xe có tải trọng khoảng 10 m3
đến 15 m3 nên việc cung ứng vận chuyển xăng dầu gặp rất nhiều khó khăn . Sự vận
động của hàng hoá qua nhiều công đoạn, quÃng đờng dài nên đà ảnh hởng không
nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty nh tăng chi phí đầu t thiết bị , phơng tiện
vận tải, tăng lao động, phát sinh nhiều chi phÝ nh : VËn t¶i, chi phÝ b¶o qu¶n, chi
phí hao hụt. Mặc dù Nhà nớc thực hiện chính sách trợ cớc vận tải đối với các công
ty xa trung tâm nguồn hàng .
5. Đặc điểm thị trờng xăng dầu ở Hà Giang
Thị trờng xăng dầu Hà Giang là một Tỉnh miền núi phía bắc, Địa bàn rộng
lớn song dân số tha thớt, phân tán không tập trung, phần lớn đời sống dân c còn
thấp, thu nhập bình quân 150USD/ngời/năm, đờng giao thông đi lại khó khăn. Nền
kinh tế của tỉnh gần đây có sự phát triển khá mạnh, tăng trởng bình quân 10,6% .
Những năm gần đây tỉnh Hà Giang trú trọng việc xây dựng và nâng cấp sửa chữa
đờng xá, cầu cống, giao thông nông thôn, mặt khác ngành sản xuất và công
nghiệp chậm phát triển do đó nhu cầu về xăng dầu cha cao, mức tiêu thụ hàng năm
18



tăng trởng chậm, hơn nữa Công ty đang phải đối mặt với khó khăn là thị trờng
đang bị thu hẹp do sự tham gia của các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là mặt hàng
xăng dầu sáng và mặt hàng gas.
* Thứ nhất: Về đối thủ cạnh tranh
Từ 1999 trở về trớc công ty với tính chất kinh doanh chuyên ngành và độc
quyền (một mình một chợ). Từ năm 1999 trở lại đây với sự thay đổi của chính sách
Nhà nớc và cơ chế kinh doanh, trên thị trờng đà xuất hiện các đối thủ mới đó là
công ty thơng mại và 04 doanh nghiệp t nhân, thị phần của công ty xăng dầu bị thu
hẹp còn khoảng từ 70 - 75%. Các đối thủ cạnh tranh với chức năng nhiệm vụ tơng
tự bao gồm các loại:
- Đối thủ đa ra các sản phẩm dịch vụ tơng tự với mức giá giống nhau.
- Các đối thủ cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực và cùng cạnh
tranh để tìm lợi nhuận trên một nhóm khách hàng nhất định.
- Các đối thủ có lợi thế hơn về mặt giá cả, vốn kinh doanh, cơ chế công nợ
thoáng, cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở nên gay gắt, thế độc quyền của
ngành xăng dầu bị phá vỡ. Mặt khác t duy Độc quyền, t duy Khách hàng tự tìm
đến đà ăn sâu vào tiềm thức của cán bộ công nhân viên trong toàn bộ máy Công
ty.
- Vị trí một số cửa hàng không thuận lợi nên thị phần của Công ty bÞ thu hĐp
tõ 25 -30%.

19


* Thứ hai: Về đặc điểm của khách hàng
- Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có
nhu cầu cần đợc thoả mÃn về hàng hoá và có khả năng thanh toán. Nhu cầu này đợc thực hiện thông qua mạng lới tiêu thụ và dịch vụ của các cửa hàng.
Với 37 năm hoạt động kinh doanh, dịch vụ công ty xăng dầu Hà giang đà trải
qua hai cơ chế. Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp

mục tiêu của công ty là hoàn thành chỉ tiêu pháp lệnh. Mặt khác cầu của thị trờng
không đợc đáp ứng, bị ràng buộc bởi chế độ, định mức, chỉ tiêu, do đó khách
hàng thời kỳ này rất hạn chế chủ yếu là các cơ quan nhà nớc, các tổ chức chính trị,
kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế thị trờng, khách hàng của Công ty đa dạng và
phong phú hơn, có nhiều khách hàng là những doanh nghiệp lớn đà ký hợp đồng
với Công ty. Với khách hàng hiện tại thì mảng khách hàng sử dụng xăng dầu phục
vụ cho các phơng tiện phục vụ sản xuất và đi lại gia tăng với tỷ trọng lớn. Nghiên
cứu mảng số liệu về quản lý các phơng tiện tham gia giao thông ở cơ quan công an
và sở giao thông cho thấy sự gia tăng của các phơng tiện nh trình bày ở biểu 02.
Đi liền với sự gia tăng về số lợng, công suất, hiệu quả hoạt động của các phơng tiện cũng đợc gia tăng, do đó nhu cầu sử dụng xăng dầu của khách hàng ngày
càng gia tăng đáng kể.
Biểu 02: Phơng tiện sử dụng xăng dầu chủ yếu ở Hà Giang
Loại phơng

đơn vị

Đến 31/12/00

Đến

Đến

31/12/01

tiện

Đến

31/12/02


31/12/03

chiếc
1.372
1.804
ô tô các loại
Xe mô tô
chiếc
12.527
17.923
Máy ủi, máy xúc
chiếc
22
35
(Số liệu tại Công an tỉnh và Sở Giao thông).

1.974
27.637
49

2.358
31.356
62

Trải qua gần 40 năm kinh doanh trên thị trờng Công ty xăng dầu Hà Giang
phục vụ hết mọi tầng lớp ngời dân từ các cơ quan Nhà nớc, các tập thể lao động,
các tổ chức sản xuất kinh doanh. Mặc dù trong cơ chế thị trờng có nhiều thay đổi,
20



song với bề dầy kinh nghiệm sẵn có và thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, đến
nay Công ty Xăng dầu Hà Giang vẫn giữ vững bạn hàng, ngoài ra cò mở rộng đến
các huyện vùng xa. Mục tiêu của Công ty là cải tạo và mở rộng mạng lới cửa hàng
bán lẻ, mở rộng thị phần thông qua các đại lý bán buôn nhằm thu hút khách hàng
tiềm năng.
6. Đặc điểm của cơ sở vật chất, kỹ thuật
Từ năm 1997 trở về trớc các cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty còn thấp
kém, cũ kỹ và lạc hậu. Từ năm 1997 đến nay công ty đà quan tâm đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng, mua sắm và trang bị máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến do nớc
Nhật, CH Sec,CH Slô- va-ki sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả lao động đáp ứng tối
đa nhu cầu thị trờng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của công ty đợc
minh chứng bằng các số liệu dới đây:
+ Tổng diện tích mặt bằng:

20.854,5 m2.

- Diện tích khu văn phòng:

10.436,3 m2.

*Nhà làm việc:

355 m2.

*Nhà kho:

1.405,5 m2.

*Nhà khách + Tập thể:


274 m2.

*Sân bÃi, khuân viên:

8.401,8 m2.

- DiƯn tÝch 11 cưa hµng trùc thc:

21

10.418.2 m2


BiĨu 03: C¬ së vËt chÊt kü tht cã tíi ngày 31/12/2003

Đơn vị tính:1.000 đ

TSCĐ hữu hình
Nhà cửa
vật k
trúc

máy
móc
thiết bị

PT vận
tải


Dụng
cụ
quản


TSC
Đ vô
hình

TSCĐ
thuê
TC

Tổng
cộng

3

4

5

6

7

8

9


6.136.299

1.600.563

1.564.860

298.726

9.600.450

6.418.110

1.829.564

1.736.148

298.726

10.282.552

II. Giá trị 322
hao mòn
1. Số đầu kỳ

1.753.308

567.307

666.779


212.118

3.199.513

2. Số cuối kỳ

2.160.110

716.261

791.920

238.589

3.906.882

III. Giá trị 323
còn lại

4.258.000

1.113.303

944.228

60.137

6.375.670

Chỉ tiêu



số

1
2
321
I.
Nguyên
giá TSCĐ
1. Số d đầu
năm
2. Số cuối kỳ

Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty có giá trị
không lớn, thời gian sử dụng đà lâu. Số lợng máy móc, trang thiết bị đà sử dụng
trên 5 năm chiếm tỷ trọng lớn, có loại đà khấu hao 100% song đến nay vẫn còn sử
dụng nh một số nhà cửa, kho tàng, phợng tiện vận tải, do đó ảnh hởng không ít tới
quá trình kinh doanh và thúc đẩy tiêu thụ nh:
- Hệ thống cửa hàng tơng đối khang trang nhng mạng lới cửa hàng cha đợc
mở rộng trên địa bàn tiêu thụ, cha chú trọng công tác xây dựng các nhà kho để bảo
quản hàng hoá kinh doanh khác nói chung.
- Số lợng phơng tiện vận tải đà sử dụng qua nhiều năm, số lợng đầu xe ít,
dung tích nhỏ và phải thờng xuyên sửa chữa, do đó đôi lúc không đáp ứng đợc việc
cung ứng hàng hoá kịp thời theo kế hoạch .
- Máy móc thiết bị chủ yếu là cột bơm đợc công ty chú trọng đầu t trang thiết
bị hiện đại đáp ứng và phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khách hàng .
22



- Việc đầu t trang bị thiết bị phục vụ công tác quản lý tại văn phòng tơng đối
ổn định, tuy nhiên mạng lới máy vi tính trang bị cho từng cửa hàng còn ít và cha
đồng bộ cũng ít nhiều ảnh hởng tới công tác quản lý chung toàn công ty.
7. Đặc điểm lao động
biểu 04: Cơ cấu lao động chính thức toàn Công ty
cơ cấu

chỉ tiêu

Thực hiện
năm 2000

Thực hiện
năm 2001

Thực hiện
năm 2002

Thực hiện
năm 2003

số
ngời

Tỷ
trọng

số
ngời


Tỷ
trọng

số
ngời

Tỷ
trọng

số
ngời

Tỷ
trọng

70

100

72

100

77

100

79

100


Sản xuất Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp

24
46

34
66

23
49

32
68

25
52

32
68

21
58

26,5
73,5

Trình độ Đại học và trên ĐH
Cao đẳng

T. cấp CNKT
Cha đào tạo

3
8
49
10

4
11
70
14

6
10
49
7

3
13
68
10

7
11
54
5

9
14

70
6

11
12
52
4

13,9
15,2
65,8
5,1

Độ tuổi <30 tuổi
30 ->40 tuổi
>40 tuổi

31
20
19

44
28
27

33
18
21

46

25
29

37
17
23

48
22
30

45
24
10

56,9
30,4
12,7

Tổng số lao động

Lơng bình quân
(1.000đ)

1.595

1.600

1.427


1.500

Thu nhập bình
quân(1.000đ)

1.733

1.699

1.448

1.800

Qua số liệu ta thấy lực lợng lao động toàn công ty tơng đối ổn định, sắp xếp
một tơng đối hợp lý giữa các phòng nghiệp vụ, giữa lao động trực tiếp và gián tiếp,
tỷ lệ lao động gián tiếp và trực tiếp của Công ty ổn định qua các năm. Tuy nhiên
đội ngũ nhân viên cha thực sự đủ mạnh, lực lợng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao và

23


tăng dần qua các năm, đội ngũ lao động có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật
vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Việc tuyển dụng và bố trí lao động có trình độ đại học và cao đẳng tại các cửa
hàng còn hạn chế, đa phần cửa hàng trởng cha có trình độ đại học, công tác điều
hành và quản lý còn yếu, mặt khác công nhân lao động là ngời trực tiếp bán hàng
cha đợc đào tạo chuyên sâu về công tác nghiệp vụ bán hàng và kỹ năng, nghệ thuật
giao tiếp, do vậy đà ảnh hởng không ít tới quá trình quản trị, quá trình tiêu thụ
cũng nh việc tìm kiếm và thu hút khách hàng tiềm năng.


24


Chơng 2
Phân tích thực trạng tiêu thụ của Công ty

I. Các hoạt động quản trị tiêu thu xăng dầu
1. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trờng
Trớc đây khi nhà nớc còn thực hiện cơ chế kế hoạch hoá, bao cấp thì Công
ty Xăng dầu Hà Giang cũng nh khá nhiều doanh nghiệp khác ít quan tâm tới việc
nhiên cứu và dự báo thị trờng, vì lúc đó mọi kế hoạch sản xuất, tiêu thụ đều do sự
chỉ đạo của Nhà nớc do đó kinh doanh thụ động, kém hiệu quả. Từ khi chuyển
sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng
XÃ hội Chủ nghĩa thì Công ty Xăng dầu Hà Giang buộc phải quan tâm đến vấn đề
này để đề ra các quyết định phù hợp với thực tế, có nh vậy thì Công ty mới tồn tại
và phát triển đợc.
Thời gian qua Công ty Xăng dầu đà sắp xếp thời gian và cử cán bộ điều tra
thông tin về sự biến động cung cầu, giá cả trên thị trờng để tìm thị trờng tiêu thụ,
mặt khác để xem xét tình hình thực tế ban Giám đốc cũng giành thời gian trực tiếp
đến các địa bàn dể kiểm tra, thu thập thông tin và nghiên cứu phục vụ cho công tác
lÃnh chỉ đạo. Tuy nhiên thực tế Công ty Xăng dầu giành thời gian và nhân lực cho
nghiên cứu thị trờng cha tơng thích; thời gian ít, không thờng xuyên; đội ngũ nhân
viên mỏng, năng lực, trình độ hạn chế, kiêm nhiệm không chuyên sâu, t duy thụ
động, trông chờ còn khá nặng nề do đó có thời gian bị mất thị phần, khách hàng
chuyển sang tiêu thụ của đối thủ khác.
Hội nghị khách hàng là hình thức tập hợp các khách hàng thờng xuyên, lâu
dài của công ty để nắm bắt đợc nhu cầu, mong muốn và ý kiến góp ý của họ, mặt
khác thông tin cho họ những thông tin mới về công ty, về chất lợng, giá cả, đặc
điểm hàng hoá, về uy tín phục vụ..nhằm lôi kéo khách hàng cho công ty. Tuy vậy
thời gian qua Công ty Xăng dầu Hà Giang cha chú trọng nhiều đến công tác này,

25


×