Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác Kế
toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Phước Vĩnh
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 1
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu: 4
5. Phương pháp nghiên cứu: 4
PHẦN II 5
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1 5
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI 5
CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Phước Vĩnh 5
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 5
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty 6
1.1.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 6
1.1.5. Kết quả đạt được qua 2 năm (2008 – 2009): 7
1.1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2008 - 2009 7
1.1.6 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2008 - 2009 10
1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH 11
1.2.1 Phương pháp đánh giá tài sản cố định 11
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty 12
1.2.3 Vận dụng hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty 13
CHƯƠNG 2 19
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 19
2.1 Lý luận chung về tài sản cố định và kế toán tài sản cố định 19
2.1.1 Khái niệm về tài sản cố định. 19
2.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định 19
2.1.3 Phân loại tài sản cố định 19
2.1.4 Tính giá tài sản cố định 21
2.2 Nội dung chủ yếu của kế toán tài sản cố định 24
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng 24
2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định 25
2.2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định 25
2.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 30
Chương 3 31
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 31
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH 31
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 2
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
3.1 Đánh giá chung tình hình quản lý và kế toán tài sản cố định tại công ty cổ
phần Phước Vĩnh 31
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định 31
PHẦN III 33
KẾT LUẬN 33
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD)
đều đặc biệt quan tâm đến tài sản cố định (TSCĐ). Tài sản cố định có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
việc quản lý tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là một vấn đề quan trọng đối với
tất cả các doanh nghiệp.
Với phương châm: “An toàn, uy tín, chất lượng, hiệu quả” công ty cổ phần
Phước Vĩnh là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường Thừa Thiên Huế trong lĩnh
vực xây lắp các công trình điện có cấp điện áp dưới 35 KV và thi công các công trình
giao thông nông thôn.
Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy những thành quả đã đạt được trong tình
hình cạnh tranh như hiện nay thì công ty phải có kế hoạch lâu dài cũng như giải pháp
trước mắt để hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, nâng cao kết quả hoạt động
kinh doanh.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán, được thực tập tại công ty cổ phần Phước
Vĩnh tôi nhận thấy vai trò rất quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp và để củng cố
thêm kiến thức được học trong nhà trường nên qua quá trình thực tập chúng tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác Kế
toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Phước Vĩnh” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại đơn vị thực tập.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại
đơn vị thực tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần
Phước Vĩnh.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 3
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán tài sản cố định
dựa trên nguồn số liệu thuộc năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp thống kê và phân tích kinh doanh
- Phương pháp kế toán
- Và một số phương pháp nghiên cứu khác
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 4
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Phước Vĩnh
Công ty cổ phần Phước Vĩnh được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty
TNHH Phước Vĩnh theo giấy phép thành lập công ty số 01GP/TLDN ngày 05/01/1999
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và tổng số vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng. Qua
quá trình phát triển công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần Phước Vĩnh theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000169, do sở KH&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp ngày 13/3/2006. Sau khi chuyển đổi, tổng số vốn điều lệ của công ty là 25 tỷ
đồng.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
a) Chức năng
Xây lắp, sửa chữa các công trình điện có cấp điện áp từ 35 KV trở xuống, sản
xuất các loại xà, cột bê tông phục vụ ngành điện, mua bán vật tư thiết bị điện, thi công
các công trình giao thông (vừa và nhỏ), dịch vụ cho thuê văn phòng, dịch vụ vận tải
hàng hóa và hành khách
b) Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ, khả năng sản xuất để tổ chức và thực hiện các
phương án kinh doanh có hiệu quả làm tăng doanh thu công ty.
+ Quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, bảo tồn và phát triển vốn của công ty.
+ Thực hiện đầy đủ các hợp đồng cam kết, mua bán, hợp tác đầu tư với tổ chức
kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 5
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ quy mô tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán
của Công ty gồm ba người với tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phần hành kế toán
- Kế toán trưởng kiêm kê toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, vật tư, kế toán
ngân hàng và kế toán công nợ: tổ chức và thực hiện công tác kế toán, tổng hợp thông
tin kế toán để lập các báo cáo. Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo, thực hiện thống nhất
công tác kế toán thống kê và thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra
kiểm soát ở doanh nghiệp, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán tài chính theo đúng
chế độ Nhà nước quy định.
- Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của doanh nghiệp. Kế
toán có trách nhiệm mở Sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát
sinh các khoản thu chi và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm.
- Thủ Quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và xuất, nhập quỹ tiền mặt đồng thời lập
báo cáo quỹ trình kế toán trưởng.
1.1.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động Công ty đã lựa chọn hình
thức tổ chức công tác kế toán tại đơn vị theo hình thức Nhật ký - chứng từ. Hình thức
này có các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ chi tiết.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 6
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh
toán
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
1.1.5. Kết quả đạt được qua 2 năm (2008 – 2009):
1.1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2008 - 2009
Tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của một doanh nghiệp, nó
là tiền đề cơ sở vật chất đảm bảo sự ra đời và hoạt động của tất cả các doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 7
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng
từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Bảng 1.1: Tình hình kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2008 - 2009
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
A. Tài sản 39.942,47 100 32.660,55 100 -7.281,92 -18,2
1.Tài sản ngắn hạn 14.996,29 37,5 8.233,25 25,2 -6.763,04 -45,0
2. Tài sản dài hạn 24.946,18 62,5 24.427,30 74,8 -518,88 -2,0
B. Nguồn vốn 39.942,47 100 32.660,55 100 -7.281,92 -18,2
1.Nợ phải trả 14.439,95 36,2 7.325,37 22,4 -7114,58 -49,2
2. Vốn chủ sở hữu 25.502,52 63,8 25.335,18 77,6 -167,34 -0,7
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy, tài sản của công ty giảm qua các năm. Cụ thể tổng tài
sản năm 2008 là: 39.942,47 triệu đồng, năm 2009 là: 32.660,55 triệu đồng, giảm
18,2%. Trong đó, tài sản ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 6.763,04 triệu
đồng, giảm tương ứng 45% và tài sản dài hạn so với năm 2008 giảm 518,88 triệu đồng,
tương ứng 2%.
Đồng thời, nguồn vốn của công ty cũng không tăng. Năm 2009 giảm so với năm
2008 là 167,34 đồng, tương ứng giảm 0,7%.
- Nợ phải trả (NPT): trong tổng nguồn vốn, NPT chiếm tỷ trọng không nhỏ nhưng
giảm dần qua các năm . Năm 2008, NPT là 14.439,95 triệu đồng chiếm 36,2%, năm
2009 là 7.325,37 triệu đồng chiếm 22,4%. Điều này cho thấy, công ty có sự tự chủ hơn
về mặt tài chính.
Như vậy, qua 2 năm 2008-2009 ta thấy cơ cấu tài sản của công ty có chiều hướng giảm
dần nhưng sự tự chủ về mặt tài chính lại tăng lên. Tài sản của công ty giảm chủ yếu là
do công ty nhượng bán một số tài sản cố định.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 8
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Bảng 1.2: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm 2008 - 2009
(ĐVT: người)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2009/2008
1. Phân theo giới tính
43 100 50 100 7 16,20
- Nam
25 58,14 30 60,00 5 16,20
- Nữ 18 41,86 20 40,00 2 11,11
2. Phân theo T/C
43 100 50 100 7 16,20
- Trực tiếp
25 58,14 30 60,00 5 20,00
- Gián tiếp
18 41,86 20 40,00 2 11,00
3. Phân theo trình độ 43 100 50 100 7 16,20
- Đại học
1 2,33 3 6,00 2 200,00
- Cao đẳng
2 4,65 2 4,00 0 0,00
- Trung cấp
11 25,58 10 20,00 -1 -9,1
- LĐ phổ thông
29 67,44 35 70,00 6 20,69
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Phòng nhân sự)
- Ta thấy tình hình lao động của công ty có xu hướng gia tăng. Tổng số lao động
tăng dần qua từng năm là hợp lý vì quy mô công ty ngày càng mở rộng, thì đòi hỏi
nhân lực cũng phải tăng lên mới đáp ứng được nhu cầu của công việc. Bên cạnh đó do
công ty mở rộng thêm thị trường để đáp ứng nhu cầu của người dân. Số lượng lao động
tăng lên là điều tất yếu. Trong đó số lao động nam tăng nhanh hơn so với lao động nữ,
số lao động nam chiếm tỉ lệ lần lượt là 58,14%, 60,00%, còn lao động nữ chiếm tỉ lệ
lần lượt là 41,86%, 40,00%. Thấp hơn nhiều so với lao động nam, điều này cho thấy
cách sử dụng nguồn nhân lực của công ty là rất hợp lý, bởi tính chất, đặc thù công việc
đòi hỏi phải có chuyên môn về kỹ thuật như vận chuyển, bóc dỡ hàng hóa cho nên
nhu cầu lao động là nam cao hơn lao động nữ.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 9
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.1.6 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2008 - 2009
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu kinh tế của công ty cổ phần Phước Vĩnh
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2008
So sánh
2009/2008
Chênh lệch (+/-) %
1. Doanh thu thuần 4.866,67 2.197,72 2.668,95 121,4
2. Lợi nhuận sau thuế 24,62 22,67 1,95 8,6
3. Thu nhập bình quân lao động 1,7 1,7 0 0
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu mà công ty đạt được tăng nhanh qua hai
năm, cụ thể năm 2009 so với năm 2008 doanh thu thuần tăng 2.668,95 triệu đồng,
tương đương với 121,4% nhưng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 chỉ tăng 8,6% so với
năm 2008.
Tóm lại, qua 2 năm qua tình hình kinh doanh của công ty có những chuyển biến
theo hướng tích cực, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên
hiệu quả SXKD của công ty chưa cao đòi hỏi công ty phải có chính sách đầu tư hợp lý
hơn.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 10
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH
Tại công ty cổ phần Phước Vĩnh các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh rải rác
các tháng trong năm. Do đó, để có thể phân tích tổng quát, chúng tôi đã chọn nghiên
cứu các nghiệp vụ phát sinh trong năm 2009.
Bảng 1.4: BẢNG PHÂN LOẠI TSCĐ CỦA CÔNG TY THEO
KẾT CẤU NĂM 2009
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Nguyên giá
TSCĐ
Cơ cấu (%)
1.Nhà cửa vật kiến trúc 1.447,64 40,17
2.Máy móc, thiết bị 1.564,89 43,42
3.Phương tiện vận tải 591,25 16,41
Tổng cộng 3.603,78 100
Qua bảng 1.4 ta thấy tổng giá trị TSCĐ tại đơn vị là 3.603,78 triệu đồng trong đó
máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất 43,42% tương ứng 1.564,89 triệu đồng. Điều
này hoàn toàn phù hợp với một doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động SXKD như công
ty.
1.2.1 Phương pháp đánh giá tài sản cố định
Để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ cần thiết phải đánh giá TSCĐ trong từng
kỳ kế toán. Hiện nay, công ty đánh giá TSCĐ dựa trên 2 chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị
còn lại.
a. Đánh giá theo nguyên giá (đối với TSCĐ mua ngoài)
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí liên quan
Công ty là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó trong nguyên giá
không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 10/2/2009 công ty mua 1 Tivi Samsung 40N51. Căn cứ hóa đơn ngày
10/02/2009 của nhà cung cấp là DNTN. TM.DV Việt Tuấn:
- Giá trị ghi trên hóa đơn 49.272.727 đồng
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 11
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
- Thuế GTGT (10%) số tiền 4.927.273 đồng
- Tổng giá thanh toán 54.200.000 đồng
Ngoài ra, không có chi phí phát sinh thêm do đó nguyên giá TSCĐ (Tivi
Samsung) được xác định là: 49.272.727 đồng.
b. Đánh giá theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn TSCĐ
Ví dụ: Khi mua chiếc Tivi Samsung, công ty đưa vào sử dụng từ tháng 2 năm 2009 với
thời gian khấu hao là 10 năm.
Khấu hao cho 10 tháng năm 2009 là: 4.106.061 đồng.
Như vậy tính đến ngày 01/01/2010 giá trị còn lại của Tivi Samsung là:
49.272.727 - 4.106.061 = 45.166.666 đồng
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty
1.2.2.1 Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán tài sản cố định
Về sổ kế toán, công ty sử dụng các mẫu sổ kế toán như sau :
* Sổ tổng hợp:
- Nhật ký chứng từ (NKCT) số 1
- Các Nhật ký chứng từ liên quan khác như NKCT số 2
- Sổ cái TK 211
* Sổ chi tiết :
- sổ TSCĐ
- Các bảng kê chi tiết
Kế toán công ty không sử dụng sổ thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết tình hình tăng,
giảm cho từng loại TSCĐ mà chỉ sử dụng sổ TSCĐ theo dõi tổng hợp tất cả TSCĐ
hiện có tại công ty.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng trong hạch toán tài sản cố định tại công ty
Trong quá trình hạch toán TSCĐ, kế toán sử dụng các TK sau :
*TK 211 - TSCĐ hữu hình
* TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Và các tài khoản liên quan khác.
1.2.2.3 Sơ đồ hạch toán tài sản cố định tại Công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại công ty
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 12
Các chứng từ
tănng/giảm TSCĐ
Bảng kê hoặc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái Báo cáo
tài chính
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ kế toán ghi vào
các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê. Căn cứ vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê kế
toán ghi sổ cái và sau đó tổng hợp lên báo cáo tài chính.
1.2.3 Vận dụng hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty
1.2.3.1 Hạch toán tăng tài sản cố định
TSCĐ của công ty tăng lên chủ yếu là do mua sắm mới. Trong tháng 2 năm
2009, công ty mua 1 Tivi Samsung 40N51 của DNTN.TM.DV Việt Tuấn với tổng giá
thanh toán là: 54.200.000 đồng bao gồm thuế GTGT 10%. Căn cứ vào phiếu chi và
hóa đơn kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211: 49.272.727 đồng
Nợ TK 133: 4.927.273 đồng
Có TK 111: 54.200.000 đồng
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 13
Hóa đơn
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NL/2006B
Liên 2: Giao khách hàng 0005609
Ngày 10 tháng 2 năm 2009
.
Đơn vị bán hàng: DNTN.TM.DV. VIỆT TUẤN
Địa chỉ: 87-177 Phan Đăng Lưu – Tp Huế. Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ và tên người mua:
Đơn vị: Công ty cổ phần Phước Vĩnh
Địa chỉ 222 Phan Chu Trinh – Tp Huế. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt. MS:
Số TTTên hàng hóa dịch vụĐơn vị tínhSố lượngĐơn giáThành tiềnABC1231Ti vi
Samsung 40N51Chiếc01 49.272.72749.272.727 Cộng tiền hàng:49.272.727
Thuế suất GTGT 10%: Tiền thuế GTGT:4.927.27
Tổng cộng tiền thanh toán:54.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi tư triệu, hai
trăm nghìn đồng chẵn)
Người mua kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng
dấu, ghi rõ họ tên
)
Bộ tài chính
Phát hành
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Ở đây không có định khoản kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ do công ty
không phân loại các nguồn hình thành TSCĐ, do vậy bộ phận kế toán không có cơ sở
để thực hiện bút toán này. Tại bộ phận kế toán đã không lập Bảng kê tăng TSCĐ,
không lập thẻ TSCĐ, không tiến hành mở sổ TSCĐ theo bộ phận sử dụng, không có
một số chứng từ khác như: Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng,
Biên bản nghiệm thu kỹ thuật Mà chỉ vào sổ TSCĐ của toàn công ty và đồng thời kế
toán phản ánh nghiệp vụ vào Nhật ký chứng từ số 1 như sau:
Công ty cổ phần Phước Vĩnh
222 Phan Chu Trinh - Huế
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
BẢNG KÊ CHI
Tháng 2 năm 2009
Chứng từ
Nội dung
Ghi có TK
111
Ghi nợ các TK khác
STT Ngày 133 211
19 10/02/2009 Chi trả tiền mua
Tivi
54.200.000 4.927.272 49.272.727
Cộng 54.200.000 4.927.272 49.272.727
Người lập
(không có chữ ký và tên người lập)
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 14
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.2.3.2 Hạch toán giảm tài sản cố định
TSCĐ của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Khi thanh lý,
nhượng bán công ty phải làm đầy đủ các thủ tục theo quy định: Lập hội đồng định giá,
lập biên bản giao nhận TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào các
Nhật ký chứng từ số 9 (Ghi Có TK 211) và các Nhật ký chứng từ liên quan. Nhưng
thực tế việc hạch toán giảm TSCĐ tại công ty Phước Vĩnh kế toán chỉ vào bảng kê mà
không vào Nhật ký chứng từ số 9. Căn cứ vào bảng kê này kế toán hạch toán giảm
TSCĐ trên sổ cái. Kế toán căn cứ hợp đồng mua bán lập phiếu thu tiền và căn cứ hóa
đơn để vào Nhật ký chứng từ số 2 hạch toán số thu hồi về thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ : Ngày 5/5/2009, Công ty tiến hành nhượng bán 01 xe lu SP 54 đã qua sử
dụng, số tiền thu hồi là 200.000.000 đồng bằng tiền mặt.
Định khoản được viết như sau: Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111: 200.000.000 đồng
Có TK 711: 190.476.190 đồng
Có TK 333.1: 9.523.810 đồng
Đến tháng 12 năm 2009 kế toán mới lập bảng kê ghi giảm tài sản như sau:
Nợ TK 214: 1.693.845.563 đồng
Nợ TK 811: 118.254.790 đồng
Có TK 211: 1.812.100.353 đồng
1.2.3.3 Hạch toán hao mòn tài sản cố định
TSCĐ của công ty cổ phần Phước Vĩnh được tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng căn cứ vào các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12 tháng 2
năm 2003.
Các chi phí về khấu hao được công ty phân bổ vào giá thành hoặc chi phí kinh
doanh trong kỳ. Đối với TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng được thì công
ty không trích khấu hao nữa.
b) Phương pháp trích khấu hao.
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất
cả các TSCĐ của công ty. Cách tính khấu hao mỗi TSCĐ như sau:
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 15
Mức trích khấu hao trung bình
hàng nămcủa TSCĐ
=
Thời gian sử dụng
Nguyên giá của TSCĐ
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng. TSCĐ tăng hoặc giảm tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi
tính khấu hao.
Ví dụ: Ngày 10/2/2009 công ty mua 1 Tivi Samsung 40N51 với nguyên giá là
49.272.727 đồng, thời gian dự kiến sử dụng là 10 năm. Kế toán xác định mức khấu hao
như sau :
Cuối năm kế toán căn cứ vào bảng tính phân bổ khấu hao tiến hành hạch toán
vào chi phí. Tại công ty, mặc dù có rất nhiều tài sản phục vụ cho công tác quản lý như:
tivi, máy vi tính nhưng kế toán chỉ hạch toán khấu hao TSCĐ vào tài khoản 154
như sau:
Nợ TK 154: 233.129.869 đồng
Có TK 214: 233.129.869 đồng
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 16
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
10
49.272.727
=
4.927.272 đồng
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Bảng 1.5: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO NĂM 2009
(ĐVT: đồng)
STT
DANH MỤC TSCĐ NGUYÊN
GIÁ
NGUYÊN GIÁ
PHÁT SINH 2009
TRÍCH KHẤU
HAO 2009
1 Xe bò ma 113.750.000 18.958.333
2 Xe bò ma tải 113.750.000 18.958.333
3 Máy phát điện 23.725.000 3.389.286
4 Xe Uóat thùng 38.500.000 6.416.667
5 Xe TOYOTA 15 chỗ 229.500.000 38.250.000
6 Máy vi tính ĐNA 10.710.000
7 Xe ủi bánh xích 110.400.000 18.400.000
8 Nhà số 123 Trần Hưng Đạo 1.447.642.000 57.905.680
9 Ô tô đầu kéo 233.321.429 38.886.905
10 Xe máy Wave alpha 110 22.636.363 3.772.727
11 Ủi Komatsu 101.666.606 16.944.434
12 Máy vi tính 25.710.476 4.285.079
13 Điện thoại di động 18.063.636 1.806.364
14 Xe máy Website 10.500.000 1.050.000
15 Tivi Samsung 49.272.272 4.106.061
CỘNG 2.499.875.510 49.272.272 233.129.869
Ngoài ra, việc hạch toán hao mòn phải được tiến hành khi có các nghiệp vụ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ kế toán sẽ xóa sổ hao
mòn lũy kế (ghi Nợ TK 214) . Ở ví dụ trên đến tháng 12 năm 2009 kế toán mới lập
bảng kê ghi giảm giá trị hao mòn như sau:
Nợ TK 214: 1.693.845.563 đồng
Nợ TK 811: 118.254.790 đồng
Có TK 211: 1.812.100.353 đồng
1.2.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần
Phước Vĩnh
Kế toán không những theo dõi, quản lý, hạch toán TSCĐ mà còn phải biết đánh
giá thực trạng của TSCĐ cũng như hiệu quả sử dụng nó nhằm quản lý tốt hơn TSCĐ
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Phân tích tình hình tăng, giảm TSCĐ qua 2 năm
Tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty qua 2 năm 2008-2009 được thể hiện ở
bảng 1.5.
Bảng tổng hợp này cho ta thấy giá trị TSCĐ của công ty giảm đi rất nhanh qua
hai năm, chứng tỏ quy mô TSCĐ ngày càng bị thu hẹp. Năm 2009, TSCĐ hữu hình
nhóm máy móc thiết bị giảm 1.762,83 triệu đồng, tương đương 47,02%. Nguyên nhân
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 17
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
của sự giảm mạnh này là do công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, mở rộng thêm
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Bảng 1.6: Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty CP Phước Vĩnh qua 2
năm 2008-2009
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Nguyên giá So sánh 2009/2008
2008 2009 (+/-) %
1.Nhà cửa vật kiến trúc 1.447,64 1.447,64 0 0
2.Máy móc, thiết bị 3.327,72 1.564,89 -1.762.83 47,02
3.Phương tiện vận tải 591,25 591,25 0 0
Tổng cộng 5.366,61 3.603,78 -1.762,83 47,02
b) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
Trên đây ta mới chỉ đánh giá sự tăng giảm TSCĐ của công ty qua 2 năm nhưng
chưa thấy được hiệu quả sử dụng các tài sản đó như thế nào. Do đó, để đánh giá hiệu
quả sử dụng TSCĐ của công ty ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau đây:
Bảng 1.7: Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ qua 2 năm 2008 - 2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2009/2008
(+/-) %
1. Doanh thu thuần Tr.đồng 2.197,72 4.866,67 2.668,95 121,4
2. Nguyên giá TSCĐ bình quân Tr.đồng 5.352,32 4.485,19 -867,13 -16,2
3. Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 22,67 24,62 1,95 8,6
4. Mức doanh lợi TSCĐ (= 3/2 ) % 0,42 0,54 0,12 28,57
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2008 và 2009 theo các chỉ tiêu sau:
- Mức doanh lợi TSCĐ: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận. Sự gia tăng của doanh thu trong năm 2009 đã làm lợi nhuận
của công ty lên so với năm 2008. Do vậy mức doanh lợi TSCĐ cũng tăng lên, năm
2008 cứ 100 đồng TSCĐ tạo ra 0,42 đồng lợi nhuận; năm 2009 cứ 100 đồng TSCĐ tạo
ra 0,54 đồng lợi nhuận (tăng 28,57% ) .
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 18
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1 Lý luận chung về tài sản cố định và kế toán tài sản cố định
2.1.1 Khái niệm về tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có hình thái vật chất hoặc những tài
sản không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Những
TSCĐ của doanh nghiệp đảm bảo đủ các điều kiện về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng được quy định trong chế độ quản lý tài chính của Nhà nước mới được gọi là
TSCĐ.
2.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng
giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng và
chất lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử
dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ và theo đúng chế độ quy định.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, giám sát chi phí và kết quả công việc
sửa chữa.
+ Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp
thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch
toán TSCĐ theo quy định.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu
cầu bảo toàn vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng
TSCĐ trong đơn vị.
2.1.3 Phân loại tài sản cố định
2.1.3.1 Căn cứ theo hình thái biểu hiện và kết cấu
Tài sản cố định được phân thành:
- Tài sản cố định hữu hình là các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 19
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ Tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hóa
+ Phần mềm máy vi tính
+ Giấy phép hay giấy phép nhượng quyền
+ Tài sản cố định vô hình khác
2.1.3.2 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ theo quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài, trong đó:
- Tài sản cố định tự có là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và được hình
thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn vay, vốn cổ phần… Giá trị
của những tài sản này được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán.
- Tài sản cố định thuê ngoài là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê lại của
các đơn vị khác trong một thời gian nhất định. TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ
thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ Tài sản cố định thuê tài chính thực chất đây là sự thuê vốn. Doanh nghiệp có
quyền sử dụng lâu dài trong thời gian theo hợp đồng ký kết và có trách nhiệm quản lý
và trích khấu hao như đối với TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê để hoạt
động trong thời gian ngắn và phải hoàn trả cho bên thuê khi hết hợp đồng.
2.1.3.3 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
- Tài sản cố định dùng trong SXKD là những tài sản đang được sử dụng trực
tiếp trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, những tài sản này được trích và tính
khấu hao vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng ngoài SXKD là những tài sản dùng cho mục đích khác
ngoài hoạt động SXKD như đảm bảo an toàn, đảm bảo môi trường, dùng cho hoạt
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 20
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
động sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
2.1.3.4 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn cổ phần, vốn kinh
doanh…
- Tài sản cố định được hình thành từ các khoản nợ phải trả là vốn vay, nợ phải trả
Ngoài các cách phân loại nêu trên thì TSCĐ trong DN có thể phân loại căn cứ
theo một số tiêu thức như tình hình sử dụng, theo công dụng…
Trong một doanh nghiệp có rất nhiều cách phân loại TSCĐ. Việc lựa chọn tiêu
thức phân loại TSCĐ như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của DN,
nhằm thuận lợi cho công tác kế toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2.1.4 Tính giá tài sản cố định
2.1.4.1 Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
a. Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua – Các khoản + Thuế (thuế không + Chi phí liên quan trực
chiết khấu được khấu trừ) tiếp đến việc đưa TSCĐ
giảm giá vào hoạt động
- Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá = Giá thành thực tế TSCĐ + Chí phí lắp đặt chạy thử
tự xây dựng hoặc tự chế
- Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
+ Trường hợp trao đổi không tương tự:
Nguyên giá = Giá hợp lý của TSCĐ nhận về + Chi phí phát sinh đưa
hoặc giá trị còn lại của TSCĐ TSCĐ vào hoạt động
đem đi trao đổi điều chỉnh các
khoản bù thêm hoặc nhận thêm
+ Trường hợp trao đổi tương tự:
Nguyên giá = Giá trị còn lại của + Chi phí phát sinh để đưa
TSCĐ đem trao đổi TSCĐ vào hoạt động
- Tài sản cố định được tài trợ, biếu tặng
Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí liên quan trực tiếp
để đưa TSCĐ vào hoạt động
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 21
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
b. Tài sản cố định vô hình
- Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế chi trả để có quyền sử dụng
đất (+) chí phí cho đền bù giải phóng mặt bằng.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân phối dần vào chi
phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Quyền phát hành: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có quyền
phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để
có bản quyền, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hóa : Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có
nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có
phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép, giấy nhượng quyền: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi
ra để có giấy phép, giấy nhượng quyền.
- Tài sản cố định vô hình khác: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra
để có TSCĐ vô hình khác.
c. Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính được xác định theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ
chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê
tài chính là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp
đồng.
2.1.4.2 Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần. Có 2 loại
hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần
về giá trị sử dụng do chúng được sử dụng trong sản xuất hặc do tác động của các yếu
tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu… Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá
trị của tài sản và nguyên nhân chính là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Để tiến hành
thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên cần phải tiến hành trích khấu hao
TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí SXKD theo thời
gian sử dụng TSCĐ.
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 22
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Công tác khấu hao vô cùng quan trọng vì vậy việc tính khấu hao phải đảm bảo
chính xác và giá trị khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ. Mỗi doanh
nghiệp thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ riêng tùy thuộc yêu cầu của công tác
quản lý TSCĐ.
Ở nước ta theo quy định tại QĐ 206/2003/QĐ- BTC thì có 3 phương pháp khấu
hao được thực hiện tại các doanh nghiệp là khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo
số dư giảm dần và khấu hao theo sản lượng.
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán nhưng nhược
điểm là thu hồi vốn chậm, không khắc phục được tổn thất do hao mòn vô hình.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Tài sản cố định trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn đồng thời
cả hai điều kiện:
- Tài sản cố định đầu tư mới
- Là các thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm
Công thức tính khấu hao như sau:
Mức khấu hao Giá trị Tỷ lệ khấu hao của Hệ số
hàng năm = còn lại X TSCĐ theo phương X điều
của TSCĐ của TSCĐ pháp đường thẳng chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ như sau:
- Thời gian sử dụng đến 4 năm: Hệ số điều chỉnh = 1,5
- Thời gian sử dụng từ 4- 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2
- Thời gian sử dụng trên 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2,5
c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp này thích hợp với các TSCĐ sử dụng trong SXKD thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 23
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Thời gian sử dụng (năm)
Nguyên giá của TSCĐ
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản xuất sản phẩm theo công suất
thiết kế.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân trong năm tài chính đạt không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Xác định mức trích khấu hao trong năm của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao
hao hàng năm = sản xuất X bình quân tính cho
của TSCĐ trong năm 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó:
2.1.4.3 Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao tích lũy
Giá trị còn lại cho ta biết số tiền còn lại tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao là căn
cứ để lập kế hoạch đổi mới TSCĐ.
2.2 Nội dung chủ yếu của kế toán tài sản cố định
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Thông tin tình hình biến động của TSCĐ phục vụ cho công tác kế toán TSCĐ
được thể hiện trước hết trên các chứng từ kế toán. Chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc
ghi chép và kiểm tra mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy kế toán cần lập, luân
chuyển và xử lý tình hình tăng, giảm TSCĐ để phục vụ kịp thời cho việc ghi sổ kế
toán. Trong công tác hạch toán TSCĐ cần sử dụng 2 loại chứng từ sau đây:
1) Chứng từ mệnh lệnh
Chứng từ mệnh lệnh là các quyết định đầu tư hay điều động tài sản, quyết định
thanh lý hay nhượng bán, yêu cầu mua sắm TSCĐ
2) Chứng từ thực hiện bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03- TSCĐ)
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 24
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Sản lượng theo công
suất thiết kế
Nguyên giá của TSCĐ
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ)
Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể mà có thể phát sinh những chứng từ khác có
liên quan (hóa đơn mua bán TSCĐ, hóa đơn chi phí vận chuyển lắp đặt, giấy báo nợ,
giấy báo có…)
2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện thông qua việc đánh số TSCĐ và mở sổ
theo dõi từng TSCĐ ở các bộ phận của doanh nghiệp.
- Đánh số TSCĐ: là việc quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo
những quy tắc nhất định. Đánh số TSCĐ thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý
TSCĐ.
- Mở sổ hoặc thẻ chi tiết theo dõi TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu
như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ
và một số chứng từ kế toán khác, kế toán viên phụ trách phần hành TSCĐ có trách
nhiệm theo dõi, ghi chép đầy đủ tình hình biến động tăng, giảm của từng loại TSCĐ
trong suốt quá trình sử dụng.
2.2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định
2.2.3.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định
a. Tài khoản sử dụng
Hệ thống Tài khoản sử dụng hạch toán TSCĐ bao gồm những TK sau:
* TK 211 - TSCĐ hữu hình
TK 211 dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp hiện có và biến động tăng giảm trong kỳ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Dư Nợ : nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK TSCĐ hữu hình được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2112 : Máy móc, thiết bị
- TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118: TSCĐ khác
* TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Tại công ty cổ phần Phước Vĩnh không có
SVTH: Lê Thị Kim Cương – 08TCKTO2 Trang 25
Mức trích khấu hao trung bình
hằng năm của TSCĐ
=
Thời gian sử dụng (năm)
Nguyên giá của TSCĐ