Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bài thu hoạch môn lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.12 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
Tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự cần
thiết tất yếu khách quan của xã hội Việt Nam cuối những năm 20, đầu những
năm 30 của thế kỷ XX, Đảng ra đời là một bước ngoặt vô cùng to lớn và quan
trọng trong suốt quá trình phát triển của cả dân tộc Việt Nam, Đảng ra đời đã đặt
nền móng vững chắc cho việc xây dựng, củng cố truyền thống đoàn kết, trí tuệ,
kỷ cương, cần cù, chịu khó, ln vươn lên trước những khó khăn, gian khổ mà
dân tộc Việt đã hun đúc trong truyền thống lịch sử hàng nghìn năm dựng nước
và giữ nước.
Từ khi thành lập, lãnh đạo cách mạng Việt Nam trên con đường đấu tranh
giành độc lập dân tộc và trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo công cuộc kháng
chiến, bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, lãnh đạo cách mạng xã hội
chủ nghĩa và công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, dù trong q trình đó gặp nhiều khó khăn, gian khổ, lúc
tìm tỏi, thử nghiệm, dù Đảng ta có lúc phạm khuyết điểm, sai lầm, nhưng với
bản lĩnh chính trị vững vàng, cương lĩnh chính trị và đường lối chiến lược đúng
đắn; bằng sự nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm; bằng tinh thần
khiêm tốn, cầu thị; được nhân dân và toàn thể dân tộc hết mực tin yêu, ủng hộ,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước “chèo lái” con thuyền cách mạng Việt
Nam vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đi đến bến bờ vinh quang. Có thế khẳng
định, những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam bắt
nguồn từ nhiều nhân tố, song nhân tố chủ yếu, quan trọng và quyết định nhất
chính là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường cách mạng trong suốt 91 năm qua, có thể đúc kết
thành những điều kiện cơ bản bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng - nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử, soi chiếu
cho cả hiện tại và tương lai. Phát huy, xây dựng và củng cố những điều kiện bảo
đảm đó là trách nhiệm của Đảng, dân tộc, của cán bộ, đảng viên và mỗi cá nhân
chúng ta. Đặc biệt, trong cơng tác Đồn và phong trào thanh niên trong giai
đoạn hiện nay cịn gặp khơng ít khó khăn, việc vận dụng sáng tạo những điều



2
kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơng tác Đồn và phong trào thanh niên, góp phần xây dựng Đảng
ngày càng trong sạch, vững mạnh, củng cố vững chắc vai trò lãnh đạo của Đảng
là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi tổ chức Đoàn và cán bộ, đồn viên,
thanh niên.
Vì vậy, học viên lựa chọn chủ đề “Những điều kiện đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam và vai trò, trách nhiệm của các cấp bộ Đoàn tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn hiện nay” làm Tiểu luận kết thúc môn học.


3
NỘI DUNG
1. Những điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định một cách đầy đủ, tồn
diện nhất vai trị lãnh đạo của Đảng, khẳng định “sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam”. Để có được sự
lãnh đạo đúng đắn đó, ngay từ khi ra đời cho đến nay, Đảng ta ln chú trọng
xây dựng, hồn thiện và phát triển những điều kiện đảm bảo, cụ thể:
1.1. Xác định đúng nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng, chú trọng
cơng tác lý luận, thường xun nâng cao trình độ lý luận của Đảng trong quá
trình lãnh đạo cách mạng
Thứ nhất, xác định đúng đắn và không ngừng bổ sung, phát triển nền tảng
tư tưởng, lý luận của Đảng
Nhận thức sâu sắc những luận điểm cơ bản của V.I.Lênin về xây dựng
Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đặc biệt vai trị của lý luận cách mạng, Hồ

Chí Minh chỉ rõ: “Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm
cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”. Người đã xác
định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
Chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ là hệ tư tưởng lý luận của giai cấp cơng
nhân, phong trào cơng nhân mà cịn là vũ khí giải phóng giai cấp cơng nhân, giải
phóng dân tộc, giải phóng tồn xã hội. Trên nền tảng tư tưởng lý luận mang bản
chất cách mạng và khoa học, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo
vào đặc điểm thực tiễn Việt Nam, tập hợp đông đảo các giai tầng yêu nước Việt
Nam, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo nên sự đồng thuận cả
nước để làm nên những chiến công oanh liệt trong 15 năm đấu tranh giải phóng
dân tộc, trong 30 năm kháng chiến trường kỳ để có được một Việt Nam hịa
bình, thống nhất, q độ đi lên chủ nghĩa xã hội sau năm 1975.


4
Bước vào những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, chủ nghĩa xã hội
hiện thực ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu lâm vào khủng
hoảng trầm trọng, xu hướng đa nguyên, đa đảng xuất hiện. Ở một số nước xuất
hiện vấn đề xét lại chủ nghĩa Mác-Lênin... Trong khi đó, chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực phản động quốc tế đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hịa bình”, tấn
cơng vào nền tảng tư tưởng lý luận của các đảng cộng sản. Trước tình hình đó,
Đại hội VI (năm 1986) của Đảng đã chỉ rõ: Muốn đổi mới tư duy, Đảng phải
nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa
di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tiếp
thu những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mới phong phú của các đảng
chính trị, những kiến thức khoa học của thời đại; đồng thời, phải đẩy mạnh cơng
tác nghiên cứu lý luận. Trên tinh thần đó, Đại hội VII (năm 1991) của Đảng
khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng

tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Đây là một dấu mốc quan
trọng, có ý nghĩa to lớn trong lịch sử tư tưởng lý luận của Đảng và trong công
tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể ở Việt
Nam, trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của cả dân tộc. Việc
xác lập tư tưởng Hồ Chí Minh đã thúc đẩy mạnh mẽ tư duy sáng tạo trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện, đặc điểm Việt Nam.
Thứ hai, chú trọng cơng tác lý luận, thường xun nâng cao trình độ lý
luận của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Ngay trong quá trình chuẩn bị những tiền đề quan trọng cho việc thành
lập chính đảng ở Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đặc biệt coi trọng việc
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào yêu nước Việt Nam, trang bị lý
luận cách mạng cho các lớp thanh niên yêu nước, nhất là lớp người cách mạng
tiền bối. Khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã coi trọng nghiên cứu
nâng cao trình độ lý luận, vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn
Việt Nam. Đảng cũng chú trọng nâng cao trình độ trí tuệ, nắm vững và vận dụng


5
đúng đắn các quy luật khách quan, nâng cao trình độ học vấn của cán bộ, đảng
viên, nâng cao hiểu biết về khoa học lãnh đạo, quản lý, tiếp cận những giá trị
văn hóa của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Thực tiễn của phong trào cách mạng đã được Đảng tổng kết kịp thời để
tiếp tục chỉ đạo phong trào và góp phần làm sáng tỏ lý luận cách mạng, nhất là
cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. Đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc của Đảng được phát triển sáng tạo và hoàn chỉnh tại các hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ sáu (11/1939), lần thứ bảy (11/1940), đặc biệt là
Hội nghị lần thứ tám (5/1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Đường lối đó
là kết quả của sự phát triển lý luận và tổng kết thực tiễn của Đảng có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển của các cao trào giải phóng dân tộc dẫn tới thắng lợi

của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng trở thành đảng cầm
quyền ở Việt Nam, vấn đề lý luận càng được đặc biệt chú trọng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh phê phán những biểu hiện yếu kém về lý luận, coi thường lý luận hoặc lý
luận suông không gắn với thực tiễn.
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951) đã tổng kết thực tiễn 21 năm
lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Những tổng kết quan trọng đó
vừa phong phú về thực tiễn, vừa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, về chiến tranh nhân dân, về những vấn đề kinh tế, văn
hóa, xã hội và xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân. Đó là cơ sở để làm rõ
nhiều nội dung trong Chính cương Đảng Lao động Việt Nam khẳng định mục
tiêu hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tạo tiền đề tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (1954), miền Bắc Việt Nam hồn
tồn giải phóng và bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam
tiếp tục cách mạng giải phóng dân tộc, hồn thành giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc. Đây cũng là thời kỳ các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng
sản quốc tế đã diễn ra cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận.


6
Thời gian đầu khi cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đất nước lâm vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Để thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, Đảng, Nhà nước đã trải qua những bước tìm tịi, khảo nghiệm và từ thực
tiễn để đi đến bước đột phá đổi mới tư duy lý luận, khắc phục sự yếu kém, chậm
trễ về lý luận. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), cùng
với việc quyết định đường lối đổi mới cũng đã tự phê bình và nhận rõ sự hạn chế
về trinh độ lý luận và cơng tác lý luận. Vì vậy, đường lối đổi mới bắt đầu từ sự
đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và những quy luật,
đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...

Trong khi khẳng định giá trị khoa học của học thuyết Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng của Đảng, cũng đồng thời phải đẩy
mạnh đấu tranh phê phán chủ nghĩa cơ hội, xét lại, chống những quan điểm, tư
tưởng sai trái của các thế lực thù địch hòng phủ nhận thành quả cách mạng và
con đường phát triển đúng đắn của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
1.2. Trong các chặng đường lịch sử, Đảng Cộng sản Vỉệt Nam đã hoạch
định được đường lối chính trị đúng đắn và xây dựng bản lĩnh chính trị vững
vàng
Thứ nhất, xác định đường lối chính trị đúng đắn, độc lập, sáng tạo, đáp
ứng nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử
Một trong những nguy cơ đầu tiên mà V.I.Lênin đã từng cảnh báo các
đảng cộng sản là nguy cơ sai lầm về đường lối và xa rời dân. Trong suốt quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã coi trọng xây dựng cương lĩnh, đường lối
chiến lược gắn liền với rèn luyện bản lĩnh chính trị. Ngay trong q trình chuẩn
bị thành lập Đảng, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã chú trọng xây
dựng những quan điểm chính trị cơ bản để hình thành cương lĩnh chính trị của
Đảng. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định đường lối chiến lược và sách
lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời, xác định phương pháp cách mạng,
nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến


7
lược và sách lược đã đề ra. Cương lĩnh đó đã từng bước được hồn thiện, cụ thể
hóa trong đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, phù hợp với thực tiễn đặc
điểm là một nước thuộc địa nửa phong kiến, với sự chuyển biển các giai tầng
trong xã hội sau tác động của quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn đến thắng lợi vĩ đại của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 - một cuộc cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), phải đối phó với kẻ
thù hùng mạnh về mọi mặt, Đảng đã xác định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn

diện, lâu dài, tự lực cánh sinh là chính. Trong đó, xác định rõ kẻ thù, mục tiêu trước
mắt của cách mạng, sắp xếp và tập hợp đông đảo lực lượng cách mạng, sử dụng
đúng đắn và phát triển sáng tạo phương pháp cách mạng, phương thức tiến hành
chiến tranh để tạo nên sức mạnh tổng hợp, giành thắng lợi từng bước tiến tới giành
thắng lợi hồn tồn của q trình đấu tranh cách mạng và kháng chiến.
Bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, với tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, Đảng đã hoạch định đường lối cách mạng miền Nam (Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khóa II năm 1959), được thơng
qua tại Đại hội lần thứ III của Đảng (9/1960). Đại hội III của Đảng xác định
đồng thời tiến hành hai chiến lược cách mạng ở hai miền và vai trò, vị trí, mối
quan hệ của cách mạng mỗi miền đối với sự nghiệp cách mạng của cả nước. Đây
là điểm độc đáo, sáng tạo của một chính đảng cộng sản lãnh đạo cách mạng một
nước bị chia cắt với hai chiến lược khác nhau. Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước là minh chứng cho sự đúng đắn về đường lối chính
trị của Đảng Lao động Việt Nam trong tiến trình chiến tranh cách mạng.
Khi cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, trước yêu cầu cấp bách phải đổi mới
đất nước, Đảng đã dũng cảm, thẳng thắn thừa nhận những sai lầm, khuyết điểm,
đúc rút một trong những bài học quan trọng của Đảng là lấy dân làm gốc, mục
tiêu trước hết phải là dân giàu, nước mạnh...Đến những năm đầu thập niên 90
của thế kỷ XX, trước những biến động chính trị của hệ thống xã hội chủ nghĩa
trên thế giới, Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII (năm 1991) thơng qua Cương


8
lĩnh xây dựng đất nước trong thờỉ kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, lần
đầu tiên Đảng đã đưa ra một mơ hình xã hội xã hội chủ nghĩa phù hợp với đặc
điểm thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển chung của nhân loại. Hơn 35 năm
thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tình hình thế giới và trong
nước đã có nhiều biến đổi to lớn. Nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra được nhận thức

làm sáng tỏ và từng bước giải quyết qua các nhiệm kỳ đại hội. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã bổ sung và phát triển những nội dung trong
Cương lĩnh năm 1991 cho phù hợp với sự biến đổi của tình hình trong nước, khu
vực và thế giới. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định rõ
hơn về mục tiêu tổng quát, phương hướng cơ bản và những giải pháp chủ yếu về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về mơ hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Từ Đại hội XII đến Đại hội XIII, Đảng đã tập trung nỗ lực để bổ sung,
phát triển đường lối đổi mới, chỉ đạo đưa đường lối đó vào thực tiễn cuộc sống.
Thứ hai, trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng khơng chỉ đã xác định
đường lối chính trị đúng mà Đảng cịn cần phải có bản lĩnh chính trị vững vàng
Bản lĩnh chính trị của Đảng thể hiện trước hết là sự kiên định con đường
cách mạng, bằng nhiệt tình cách mạng và trình độ trí tuệ kiên trì thực hiện mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là sự kiên định con đường giải
phóng dân tộc phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên trên hết và trước hết, nhiệm vụ chống phong kiến rải ra từng
bước, phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc, thực hiện nhiệm vụ cơ bản, trước
mắt của cách mạng. Đó là quyết định vấn đề của từng quốc gia - dân tộc phải
giải quyết trong phạm vi quốc gia - dân tộc mình theo quyền tự quyết của các
dân tộc. Đó là quyết định đồng thời tiến hành hai chiến lược cách mạng ở hai
miền trong bối cảnh đất nước tạm thời bị chia cắt... Đặc biệt, trong bối cảnh
những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, trước sự khủng hoảng trầm trọng
của chủ nghĩa xã hội trên thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn tiếp tục kiên


9
định con đường cách mạng mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu:
“Đối với nước ta, không cịn con đường nào khác để có độc lập dân tộc thực sự
và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa chọn của
chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng”.

Bản lĩnh chính trị của Đảng thể hiện ở những thời điểm khó khăn, cam go
của cách mạng, Đảng đã có những quyết sách sáng suốt, kịp thời, chủ động chèo
lái con thuyền cách mạng vượt qua thách thức. Đó là quyết định lựa chọn con
đường cách mạng vô sản cho cách mạng Việt Nam trước sự khủng hoảng, bế tắc
về đường lối cứu nước những năm 20 của thế kỷ XX. Đó là những quyết sách tạo
thời cơ và chớp thời cơ trong quá trình chuẩn bị và tiến hành Tổng khởi nghĩa
trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Đó là quyết định ra Thông cáo Đảng
Cộng sản Đông Dương tự ý giải tán ngày 11/11/1945) thực chất là rút vào hoạt
động bí mật để bảo vệ Đảng, tiếp tục lãnh đạo cách mạng, củng cố chính quyền
cách mạng cịn non trẻ khi vận mệnh của dân tộc Việt Nam đứng trước “tình thế
ngàn cân treo sợi tóc”... Đặc biệt là phương châm “nhìn thẳng vào sự thật, đánh
giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” để đi đến quyết sách đổi mới toàn diện trước sự
khủng hoảng kinh tế - xã hội những năm 80 của thế kỷ XX...
Bản lĩnh chính trị thể hiện ở sự dũng cảm thừa nhận sai lầm, khuyết điểm
và kiên quyết sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm, thẳng thắn tự phê bình và
phê bình. Suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã dũng cảm, kịp thời chỉ rõ
những hạn chế, khuyết điểm và tích cực sửa chữa khuyết điểm nên đã lấy lại và
ngày càng củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Bản lĩnh chính trị cịn là tinh thần đấu tranh để bảo vệ lý luận Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, phê phán và bác bỏ những quan điểm sai trái, thù địch.
Bản lĩnh chính trị chẳng những là cần thiết trong hoạch định đường lối,
chính sách mà cả trong lãnh đạo và tổ chức thực tiễn. Bản lĩnh chính trị trở
thành một nội dung quan trọng trong xây dựng Đảng về chính trị ở các thời kỳ
lịch sử trước đây và cũng đặt ra thường xuyên trong giai đoạn hiện nay.


10
1.3. Xây dựng hệ thống tổ chức đảng vững mạnh và đội ngũ cán bộ,
đảng viên trung kiên, luôn đổi mới và chỉnh đốn Đảng về mọi mặt
Thứ nhất, xây dựng hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở

vững mạnh
Quán triệt tinh thần của V.I.Lênin về sức mạnh của tổ chức, trải qua các
chặng đường cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng nhiệm vụ xây
dựng Đảng về tổ chức.
Trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc, dù Đảng phải hoạt động bí
mật dưới sự lùng sục, khủng bố gắt gao của chính quyền thực dân phong kiến
phản động, nhưng Đảng đã gây dựng được cơ sở cách mạng trong nhân dân,
được nhân dân sẵn sàng hy sinh tính mạng để che chở, bảo vệ Đảng. Đặc biệt từ
khi trở thành Đảng cầm quyền, công tác xây dựng tổ chức đảng ngày càng được
quan tâm toàn diện trên mọi mặt. Tại Đại hội II (năm 1951), thế và lực cách
mạng ba nước Đông Dương đã có sự chuyển biến quan trọng, Đảng Cộng sản
Đơng Dương đã quyết định tách ra thành ba đảng ở ba nước để giải quyết nhiệm
vụ cách mạng của mỗi nước trong phạm vi quyền tự quyết của mỗi dân tộc.
Đảng Lao động Việt Nam đã căn cứ vào đặc điểm của dân tộc Việt Nam, hoạch
định Chính cương Đảng Lao động Việt Nam, dẫn dắt cách mạng Việt Nam vừa
tiến hành kiến quốc, vừa chống ngoại xâm giành độc lập, hịa bình, thống nhất
cho đất nước. Sau năm 1954, trước bối cảnh đất nước tạm thời bị chia cắt, khi để
quốc Mỹ can thiệp ngày càng sâu vào miền Nam Việt Nam với chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”, Trung ương Đảng đã quyết định thành lập một bộ phận
của Đảng Lao động Việt Nam để trực tiếp lãnh đạo cách mạng miền Nam Trung ương Cục miền Nam ra đời (10/1961). Từ tháng 10/1961, Trung ương
Cục miền Nam đã trực tiếp xây dựng hệ thống tổ chức đảng đến tận cơ sở, với
phương châm “dân bám đất, Đảng bám dân, du kích bám giặc”, bám đất, bám
làng lãnh đạo cuộc kháng chiến, đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ.
Sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước tháng nhất, nhiệm vụ lịch sử đã
hoàn thành, tháng 9/1975, Trung ương Cục miền Nam tự giải tán. Đến Đại hội


11
đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) - Đại hội đầu tiên của đất
nước thống nhất, Đảng Lao động Việt Nam trở lại tên Đảng Cộng sản Việt Nam

- lãnh đạo cách mạng cả nước cho đến hiện nay.
Từ ngày thành lập đến nay, qua 13 nhiệm kỳ đại hội, Đảng luôn chăm lo
xây dựng Đảng về tổ chức, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
và sinh hoạt đảng.
Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trung kiên, luôn đổi mới và
chỉnh đốn Đảng đã trở thành quy luật phát triển của Đảng
Những thành quả vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong 91 năm qua gắn liền
với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự trưởng thành về mọi mặt của đội ngũ
cán bộ, đảng viên của Đảng. Chỉ tính từ thời điểm Đại hội VI (12/1986), tồn
Đảng có 1,9 triệu đảng viên, đến Đại hội XIII (1/2021), Đảng đã có 5,2 triệu
đảng viên.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chú
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững mạnh toàn diện, để “thu phục”
cho được đông đảo quần chúng tin Đảng và theo Đảng. Đặc biệt, trong công
cuộc đổi mới, nâng cao toàn diện chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, năng lực lãnh đạo càng được
chú trọng và thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng. Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII (năm 1998) ban hành Nghị quyết về “Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là
nghị quyết đầu tiên của Đảng thể hiện một cách đồng bộ các khâu trong công tác
cán bộ: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và
thực hiện chính sách cán bộ. Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đẩt nước”, với quyết tâm chính trị: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm
nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài”.


12
Đồng thời, với việc xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức đảng, xây dựng

đội ngũ cán bộ, đảng viên, Đảng đã luôn đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng. Đặc biệt từ khi Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng
cơng tác chỉnh đốn Đảng, nhất là khi cách mạng chuyển giai đoạn, hoặc gặp
những khó khăn, thách thức. Ngay khi bước vào thời kỳ đổi mới, Đại hội lần thứ
VI của Đảng (năm 1986) đã xác định 4 nội dung cần đổi mới: “Đảng phải đổi
mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tể; đổi mới tổ chức;
đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác”. Đến Đại hội
lần thứ VIII của Đảng, vấn đề đổi mới gắn liền với chỉnh đốn Đảng được đặt ra:
“Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo”. Đại hội VIII của Đảng chỉnh thức khẳng
định: “Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn...đây là một quy luật
phát triển của Đảng”. Đại hội XIII của Đảng (năm 2021), Đảng thể hiện quyết
tâm cao, xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng...trong sạch,
vững mạnh” là trọng tâm đầu tiên trong các nhiệm vụ trọng tâm để đưa đất nước
ta bước vào một giai đoạn phát triển mới.
1.4. Luôn biết kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của dân
tộc và truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng
Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước, trong suốt chiều dài lịch sử đó, dân tộc ta luôn nêu cao tinh thần yêu nước,
độc lập, tự chủ, ln đồn kết, sáng tạo, cần cù, chịu khó; đó là những truyền
thống q báu được ơng cha ta hun đúc và làm nên những thắng lợi vĩ đại trong
lịch sử. Ngay từ khi ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn kế thừa và phát huy
những giá trị truyền thống đó, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trở thành sức mạnh tổng hợp của dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam tiến lên
giành những thắng lợi vẻ vang. Cùng với đó, trong suốt quá trình hoạt động và
lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã kế thừa và hình thành những
truyền thống vẻ vang của mình. Đó là truyền thống độc lập, tự chủ và sáng tạo



13
trong hoạch định cương lĩnh, đường lối, phương pháp cách mạng. Truyền thống
đoàn kết thống nhất trong Đảng dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, cương lĩnh và điều lệ Đảng. Truyền thống kiên cường, bất khuất,
hết lịng vì nước, vì dân, vì sự nghiệp cách mạng, vì lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội của các thế hệ cán bộ, đảng viên của Đảng. Truyền thống gắn
bó mật thiết giữa Đảng với dân tộc và nhân dân, trưởng thành và phát triển từ
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt
Nam. Truyền thống thủy chung, son sắt với tinh thần quốc tế trong sáng, cao cả
“giúp bạn là mình tự giúp mình”.
Truyền thống yêu nước của dân tộc đã được các thế hệ đảng viên kế thừa
và phát huy trong quá trình tiến hành cách mạng. Trong cách mạng dân tộc dân
chủ, các thế hệ cách mạng đã thể hiện sự sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc để đất nước ta “nở hoa độc lập, kết quả tự do”.
Truyền thống đại đoàn kết là một trong những truyền thống quý báu của
dân tộc, đã được Đảng nâng lên tầm cao mới: Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh và
điều lệ của Đảng, phấn đấu vì mục tiêu chung vì Tổ quốc, vì nhân dân. Đó cũng
chính là ngun nhân sâu xa tạo nên sức mạnh tổng hợp của Đảng, của dân tộc,
vượt qua mọi gian nguy, thử thách. Đoàn kết thống nhất trong Đảng cũng là
nguyên tắc bảo đảm sức mạnh của Đảng và làm cơ sở để thực hiện đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định, thành tựu của cách mạng có
được bắt nguồn từ chỗ Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, được nhân dân
ủng hộ, có đội ngũ cán bộ và đảng viên tiền phong chiến đấu, gắn bó chặt chẽ
với nhân dân. Quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân đã trở thành nguồn sức
mạnh và truyền thống vô cùng quý báu của cách mạng Việt Nam. Những truyền
thống của Đảng làm nên sức chiển đấu, góp phần củng cố, tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng trước đây cũng như hiện nay.



14
2. Vai trị, trách nhiệm của các cấp bộ Đồn tỉnh Hưng n trong giai
đoạn hiện nay
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục đích,
lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong mối quan hệ với Đảng, Đoàn
là đội dự bị tin cậy của Đảng, đội quân xung kích cách mạng phấn đấu vì mục
tiêu lý tưởng của Đảng; tổ chức Đồn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
và tuyệt đối của Đảng; Đảng định hướng chính trị cho mọi hoạt động, nguyên
tắc tổ chức của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; Đảng chăm lo, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn cán bộ trẻ có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, có trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho Đảng; Đồn tham mưu, đề xuất với Đảng về những
vấn đề liên quan đến thanh niên và công tác thiếu nhi, tham gia xây dựng, bảo vệ
và tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, đóng góp ý kiến cho đảng viên
và sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Đoàn tham gia giám sát, phản biện các chủ
trương, đường lối của Đảng.
Mối quan hệ giữa Đảng với Đoàn là mối liên hệ gắn bó chặt chẽ. “Xây
dựng Đồn vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là
xây dựng Đảng trước một bước”. Vì vậy phát huy và xây dựng những điều kiện
bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đồn
nói chung, các cấp bộ Đồn tỉnh Hưng Yên nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình cơng tác Đồn và phong trào thanh
niên tỉnh Hưng Yên
Hiện nay, thanh niên Hưng Yên có khoảng 320.000 người, chiếm khoảng
27,7% dân số toàn tỉnh. Tổng số lượng đoàn viên tỉnh Hưng Yên hiện nay là
58.778 đoàn viên, sinh hoạt tại 20 đơn vị Đoàn trực thuộc (Cấp huyện và tương
đương), với 161 Đoàn xã, phường, thị trấn;163 đơn vị tương đương Đoàn xã,

phường, thị trấn và 2.482 chi đoàn. Đoàn viên, thanh niên tỉnh Hưng Yên những
năm qua luôn ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với q hương, đất nước, ln


15
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước ln
đồn kết, gắn bó thực hiện tốt những điều Bác Hồ kính yêu đã dạy “Đâu cần
thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”; chất lượng và hiệu quả cơng tác Đồn
và phong trào thanh niên ngày càng được nâng lên, đặc biệt cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống dân tộc và tham gia xây dựng và bảo
vệ Đảng được các cấp bộ Đoàn trong toàn tỉnh chú trọng và thực hiện có hiệu
quả; nhiều mơ hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả được các cấp bộ Đồn triển
khai; thiết thực, tính hiệu quả của phong trào ngày càng được khẳng định rõ nét,
khả năng sáng tạo của thanh niên được khơi dậy và phát huy vai trị xung kích
của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng,
giữ vững trật tự an tồn xã hội, tạo mơi trường thuận lợi để ĐVTN rèn luyện,
cống hiến và trưởng thành. Hoạt động của Đoàn tạo được nhiều dấu ấn, được
ĐVTN đón nhận, cấp ủy Đảng và chính quyền đồng tình ủng hộ, các lực lượng
xã hội đánh giá cao.
Tuy nhiên, trước sự lơi kéo, kích động, chống phá của các thế lực thù
địch, ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế,
một bộ phận thanh niên tỉnh Hưng Yên có nguy cơ giảm sút niềm tin, sống thực
dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; có biểu
hiện bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động chống phá sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc ta; công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, đường lối của
Đảng, cơng tác học tập lý luận chính trị của một bộ phận tổ chức cơ sở Đồn cịn
hình thức, chưa hiệu quả; một bộ phận cán bộ, đoàn viên có biểu hiện “lười” học
và tự bồi dưỡng lý luận chính trị; việc xây dựng tổ chức cơ sở Đồn tại các khu
vực doanh nghiệp ngồi Nhà nước cịn khó khăn, lúng túng; cơng tác bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng còn chưa đậm nét...làm ảnh hưởng đến việc xây dựng tổ

chức Đồn vững mạng, qua đó cũng ảnh hưởng đến công tác xây dựng Đảng,
cũng như những điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Do đó, vai
trị, trách nhiệm của các cấp bộ Đoàn toàn tỉnh là hết sức cần thiết và quan trọng


16
trong việc phát huy những điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Vai trị, trách nhiệm của các cấp bộ Đồn tỉnh Hưng Yên trong
phát huy và xây dựng những điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng trong giai đoạn hiện nay
Trước một số hạn chế trong công tác xây dựng và bảo vệ Đảng, đảm bảo
những điều kiện cho sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, các cấp bộ Đồn tỉnh
Hưng n cần thể hiện tốt vai trị tiên phong, xung kích, sáng tạo để thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của “đội dự bị tin cậy của Đảng, đội qn xung kích
cách mạng phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng của Đảng”, trong đó chú trọng thực
hiện một số nội dung sau:
Một là, nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, trình độ
lý luận cho cán bộ, đồn viên. Coi trọng cơng tác tuyên truyền, học tập và vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng, của Đồn vào thực tiễn cơng tác và đời sống thanh niên. Đổi
mới cách thức tuyên truyền, học tập, triển khai các Nghị quyết của Đảng, của
Đoàn trong đoàn viên, thanh niên. Tổ chức tốt các đợt sinh hoạt chính trị trong
cán bộ, đồn viên, thanh niên. Duy trì và tổ chức học tập 4 bài học lý luận chính
trị (sửa đổi) cho đồn viên. Chú trọng giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, ý
thức cảnh giác cách mạng cho đoàn viên, thanh niên. Thường xuyên nắm bắt
tình hình tư tưởng, dư luận xã hội và định hướng dư luận trong thanh niên thông
qua mạng lưới thăm dò dư luận, đối thoại trực tiếp, ứng dụng cơng nghệ thơng
tin, mạng xã hội. Trong đó cần đa dạng hóa các hình thức giáo dục, bồi dưỡng lý
luận chính trị như: Học tập 4 bài học lý luận chính trị trên hình thức Infogarphic.

Học tập trực tuyến, thi trắc nghiệm cuộc thi Olymic các môn học Mác - Lênnin,
tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ đề “Ánh sáng soi đường” . Xây dựng phim ngắn,
bản đồ tư duy tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết; tổ chức sinh hoạt chi đoàn với
chủ đề “Học Nghị quyết - Hiểu nhiệm vụ" , triển khai cuộc thi “Viết về Nghị
quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XII”, tổ chức đợt sinh hoạt chính trị “Nghị


17
quyết Đại hội Đảng XIII và hành động của tuổi trẻ Hưng Yên”. Tổ chức các đợt
sinh hoạt chính trị “Con đường cách mạng của thanh niên thời kỳ mới”, “Tự hào
tiến bước dưới cờ Đảng”, “Tự hào tuổi trẻ thời đại Hồ Chí Minh”, “Nhớ về Bác
lịng ta trong sáng hơn” nhân kỷ niệm các ngày thành lập Đảng, ngày thành lập
Đồn, ngày sinh nhật Bác...
Bên cạnh đó, thường xuyên phối hợp với Trường Chính trị tỉnh mở các
lớp bồi dưỡng công tác thanh niên, mở các lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành
chính cho đối tượng cán bộ Đồn, qua đó góp phần nâng cao trình độ lý luận
chính trị và bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đoàn viên.
Hai là, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ nền tảng, tư tưởng
của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình
mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 166-KH/TĐTN-TG ngày
16/8/2019 về “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên tham gia
bảo vệ nền tảng, tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch trong tình hình mới”, tích cực đẩy mạnh các hoạt động trên khơng gian
mạng. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 35 của tuổi trẻ Hưng
Yên, xây dựng nhóm chuyên gia và nâng cao chất lượng của nhóm cộng tác
viên. Tăng cường đăng tải thơng tin tích cực, “like”, “share” thơng tin tích cực,
gương người tốt, việc tốt, các câu chuyện đẹp để hạn chế thông tin xấu, độc trên
mạng xã hội; tiêu biểu là xây dựng và duy trì tốt chuyên mục “Mỗi ngày một tin
tốt, mỗi tuần một câu chuyện đẹp” nhằm tuyên truyền và nhân rộng gương cá
nhân, tập thể điển hình tiên tiến, nhiều hoạt động có sức lan tỏa, hướng thanh,

thiếu nhi đến các giá trị tích cực, cao đẹp trên trang Fanpage Tuổi trẻ Hưng n,
Trang thơng tin điện tử Tỉnh đồn Hưng Yên, trang mạng xã hội của các đơn vị
cấp huyện và trang cá nhân của cán bộ, đoàn viên, thanh niên. Nâng cao một
bước chất lượng của Câu lạc bộ “Lý luận trẻ” cấp tỉnh và tiến tới thành lập tại 20
đơn vị cấp huyện các Câu lạc bộ “Lý luận trẻ” cấp huyện nhằm tích cực và nâng
cao chất lượng các bài viết tuyên truyền trong tổ chức Đồn các cấp trong đấu
tranh phản bác thơng tin xấu, độc trên Internet, mạng xã hội, định hướng dư luận


18
thanh niên, hướng thanh niên tới những điều tốt đẹp. Chỉ đạo Đồn các cấp tiếp
tục nắm chắc tình hình tư tưởng của thanh thiếu niên; tập trung tuyên truyền
hướng về cơ sở, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơng tác tun truyền ở các địa
bàn khó khăn, các khu công nghiệp, trường học…Tổ chức các lớp tập huấn
nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ đoàn các cấp trong công tác tuyên
truyền, định hướng tư tưởng cho thanh niên và tham gia đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch. Tiếp tục nâng cao hiệu quả trong sử dụng các công
cụ tuyên truyền cùa Đồn, đặc biệt là ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tác
tuyên truyền, nắm bắt, định hướng tư tưởng cho thanh niên.
Ba là, xây dựng hệ thống tổ chức Đoàn, Hội ngày càng vững mạnh; xây
dựng đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội vừa hồng vừa chuyên; tăng cường mặt trận
đoàn kết tập hợp thanh niên. Trong đó tập trung vào một số nội dung sau:
Quan tâm công tác phát triển đồn viên trên cơ sở nâng cao chất lượng
cơng tác kết nạp đoàn viên mới. Tập trung phát triển đoàn viên mới trong các
khối đối tượng nền tảng như học sinh, cơng nhân, nơng dân, trí thức trẻ trên cơ
sở chú trọng ý thức chính trị, tính tiền phong, gương mẫu. Tiếp tục triển khai
Chương trình Rèn luyện đồn viên với nội dung phù hợp gắn với kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện tham gia
sinh hoạt Đoàn tại nơi cư trú. Chấn chỉnh cơng tác đồn vụ, thực hiện đổi mới
cơng tác quản lý đồn viên theo hướng ứng dụng mạnh mẽ tin học và công nghệ

thông tin. Tăng cường tổ chức “Ngày hội Thanh niên” tại khu công nghiệp.
Tiếp tục sắp xếp mơ hình, cơ cấu tổ chức Đồn phù hợp với điều kiện hoạt
động, chú trọng mơ hình tổ chức Đồn trên địa bàn dân cư, khu vực có đơng
thanh niên cơng nhân và lao động tự do. Nâng cao chất lượng hoạt động cơ sở;
xây dựng chi đoàn mạnh và đổi mới nội dung, phương thức sinh hoạt của chi
đoàn; nâng cao chất lượng của cơ sở đoàn địa bàn dân cư. Củng cố, phát triển tổ
chức Đoàn, Hội trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, trung thực, trách nhiệm, vai trò thủ
lĩnh trong tập thể thanh niên của cán bộ đồn các cấp. Nâng cao tính tự phê bình


19
và phê bình trong Đồn nhằm chống sự suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tham mưu cho cấp ủy
Đảng thực hiện tốt Quy chế cán bộ Đoàn. Quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển cán bộ đoàn. Thực hiện hiệu quả Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025”. Làm tốt công tác luân
chuyển cán bộ Đoàn trong diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt đi cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng, thực tế. Thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh các cấp.
Tiếp tục nâng cao nhận thức của cấp bộ đoàn và đội ngũ cán bộ đồn về
cơng tác kiểm tra, giám sát; tăng cường việc xây dựng và chỉ đạo, tổ chức thực
hiện chương trình kiểm tra, giám sát của các cấp bộ đoàn. Thực hiện và nâng
cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng,
chính quyền.
Đổi mới phương thức vận động, tập hợp thanh niên, thu hút rộng rãi các
đối tượng thanh niên vào các hội nghề nghiệp, sở thích là thành viên tập thể của
Hội LHTN Việt Nam. Phát huy vai trị nịng cốt chính trị của Đồn TNCS Hồ
Chí Minh trong Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam và
các tổ chức thanh niên. Tăng cường tập hợp thanh niên tín đồ tơn giáo, thanh

niên yếu thế cơ hội phát triển, thanh niên đặc thù. Tiếp tục vận động thành lập,
phát triển Hội Sinh viên Việt Nam ở các trường đại học, cao đẳng chưa có Hội
sinh viên. Đẩy mạnh các hoạt động chăm lo, đồng hành với thanh niên cơng
nhân, lao động trẻ; học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn; thanh niên tín đồ
tơn giáo; thanh niên yếu thế cơ hội phát triển, thanh niên đặc thù. Tăng cường
cơng tác quản lý, phát triển đồn viên, hội viên và mở rộng mặt trận đoàn kết tập
hợp thanh niên trong các đối tượng, lĩnh vực đặc thù: thanh niên trên địa bàn dân
cư, thanh niên lao động tự do, thanh niên tôn giáo, thanh niên ở các khu cơng
nghiệp...
Triển khai 3 phong trào và 3 chương trình phải thiết thực, phù hợp, hấp
dẫn và đa dạng các hoạt động để thu hút, đoàn kết, tập hợp thanh niên tham gia


20
hoạt động, đồng thời đáp ứng cơ bản nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đồn
viên, thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Có như vậy, tổ chức Đồn mới ngày
càng rộng lớn, đi vào chiều sâu, hiệu quả và qua đó thực hiện tốt phương châm
“Đồn mạnh, Hội rộng” mà Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI đã đề
ra.
Bốn là, nâng cao chất lượng công tác Đồn tham gia xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị
Chủ động, sáng tạo, kiên trì tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính
quyền các chủ trương, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên.
Tham mưu, đề xuất Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban
Chấp hành Tỉnh đoàn giai đoạn 2017 - 2022. Phối hợp và triển khai có hiệu quả
các chương trình, nghị quyết liên tịch với các sở, ban, ngành trong giáo dục, bồi
dưỡng, chăm lo và phát huy thanh niên.
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận
động “Đoàn viên, thanh niên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam”, chú trọng giới thiệu đoàn viên ưu tú là công nhân trực tiếp sản xuất, sinh

viên, thanh niên nơng thơn, trí thức trẻ, cán bộ đồn cơ sở... để giới thiệu kết nạp
vào Đảng. Hàng năm vào dịp 3/2, các cấp bộ đoàn tham mưu cấp ủy đảng tổ
chức đối thoại với đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú. Các cơ sở đoàn tổ chức diễn
đàn “Thanh niên với Đảng - Đảng với thanh niên”. Các cấp bộ đồn chủ động
giới thiệu cán bộ có chất lượng, đã trưởng thành để bổ sung cho cấp ủy đảng,
chính quyền và đoàn thể các cấp.
Thực hiện Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị về “Quy chế giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị xã hội” và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị “Quy định về việc Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp
ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,


21
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”.
Năm là, tiếp tục khơi dậy tinh thần yêu nước, khát vọng xây dựng đất nước
hùng cường cho cán bộ, đồn viên, thanh niên. Trong đó chú trọng:
Tăng cường giáo dục truyền thống, lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân
tộc cho thanh thiếu nhi. Giáo dục truyền thống vẻ vang của Đảng, của dân tộc,
của Đồn thơng qua các đợt sinh hoạt chính trị trong đồn viên, thanh niên gắn
với các dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước; triển
khai các cuộc thi tìm hiểu lịch sử cho thanh thiếu nhi. Tổ chức “Hành trình đến
các địa chỉ đỏ”, “Hành trình đến các bảo tàng”. Tổ chức các hoạt động “Đền ơn
đáp nghĩa” và “Lễ thắp nến tri ân các anh hùng liệt sỹ” vào dịp 27/7 hằng năm.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt dưới cờ đầu tuần; tổ chức chào cờ, hát Quốc ca,
hát các bài truyền thống của Đoàn cho đoàn viên, thanh thiếu nhi trong các
trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, các cơ sở đào tạo, các tổ chức,
cơ sở đoàn.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng của Đề án “Hỗ trợ thanh niên Hưng Yên

sáng tạo khởi nghiệp” giai đoạn 2018 - 2022 và tiếp tục tham mưu để Tỉnh ủy,
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án giai đoạn 2022 - 2027. Đây là cơ sở quan
trọng để lan tỏa tinh thần khởi nghiệp, tinh thần MAKE IN VIỆT NAM cho
đoàn viên, thanh niên, qua đó phát huy tính năng động, sáng tạo, trí thơng minh,
tinh thần hăng say lao động của thanh niên Hưng Yên, vươn lên làm giàu chính
đáng trên mảnh đất quê hương văn hiến, qua đó lan tỏa hình ảnh thanh niên
Hưng Yên với khát vọng xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp, văn minh.


22

KẾT LUẬN
Thực tế lịch sử Việt Nam đã chứng minh rõ ràng rằng: Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định tạo nên những thắng
lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Nước Việt Nam chưa bao giờ có được cơ đồ,
vị thế, tiềm lực và uy tín quốc tế như hiện nay. Với một chính đảng cầm quyền
đầy bản lĩnh, độc lập, sáng tạo - một đảng vì dân, tồn Đảng, toàn dân ta đang
tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đồn kết một lịng, viết tiếp
những bản anh hùng ca, thực hiện khát vọng tự cường dân tộc, xây dựng Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh.
Để làm được điều đó, Đảng ta cần tăng cường hơn nữa công tác xây dựng
và chỉnh đốn Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo,
năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng. Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị
- xã hội, trong đó có tổ chức Đoàn - tổ chức vinh dự mang tên Chủ tịch Hồ Chí
Minh càng phải nhận thức rõ trách nhiệm, vai trị của mình, ra sức xây dựng và
tổ chức các phong trào, chương trình cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu
nhi ngày càng thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chính đáng
của đồn viên, thanh thiếu nhi, góp phần xây dựng tổ chức Đồn ngày càng
vững mạnh, qua đó góp phần “xây dựng Đảng trước một bước”.



23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
--1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo cao cấp lý luận chính trị), NXB Lý
luận chính trị, H.2021.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, H.2021.
3. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Điều lệ Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (Được
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quyết nghị
thơng qua).
4. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên: Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đồn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên lần thứ XV, nhiệm kỳ
2017 - 2022.


24

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..1
NỘI DUNG………...……………………………………………………………3
1. Những điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam…………………………………3
1.1. Xác định đúng nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng, chú trọng cơng tác lý

luận, thường xun nâng cao trình độ lý luận của Đảng trong quá trình lãnh đạo
cách mạng………………………………………………………………………3
1.2. Trong các chặng đường lịch sử, Đảng Cộng sản Vỉệt Nam đã hoạch định được
đường lối chính trị đúng đắn và xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng…….6
1.3. Xây dựng hệ thống tổ chức đảng vững mạnh và đội ngũ cán bộ, đảng viên
trung kiên, luôn đổi mới và chỉnh đốn Đảng về mọi mặt…………………….10
1.4. Luôn biết kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc và
truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng…………………………………..12
2. Vai trị, trách nhiệm của các cấp bộ Đồn tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện
nay…………………………………………………………………………….14
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình cơng tác Đồn và phong trào thanh niên tỉnh
Hưng Yên………………………………………………………………………14
2.2. Vai trò, trách nhiệm của các cấp bộ Đoàn tỉnh Hưng Yên trong phát huy và
xây dựng những điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong giai
đoạn hiện nay…………………………………………………………………16
KẾT LUẬN……………………………………………….…………………..22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..23


25

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LỊCH SỬ ĐẢNG

***

BÀI THU HOẠCH
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG

LÀ NHÂN TỐ HÀNG ĐẦU QUYẾT ĐỊNH THẮNG LỢI CỦA
CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CẤP BỘ ĐOÀN TỈNH HƯNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY

Học và tên học viên: Đào Văn Tú
Mã số học viên: AF210463
Lớp: K72.A08
Khóa học: 2021 - 2022


×