Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

168 HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT nội bộ CHU TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 100 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THỊ MINH
CQ55/22.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THƠNG CIC
Chun ngành
Mã số

: Kiểm tốn

: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS VŨ THÙY LINH

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp này là trung thực xuất phát từ tình


hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh

SV: Nguyễn Thị Minh

2

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Minh

3

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Minh


4

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Minh

5

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hồ chung với tiến trình phát triển nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng đang vươn mình trỗi dậy một cách mạnh mẽ và vững chắc với sự
quản lý cả về phương diện vi mô lẫn vĩ mô theo định hướng XHCN. Cùng với
đó Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế đã tạo ra nhiều thuận lợi
đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Bên cạnh những thuận lợi đem lại
thì cũng tạo ra những thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước, trong
cơ chế mới sự cạnh tranh khắc nghiệt luôn là mối đe doạ cho các doanh

nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp đã và đang không ngừng chú trọng vào hoạt
động quản lý nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh cho công ty. Một trong những
yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là kiểm soát nội bộ tốt hoạt
động của doanh nghiệp.
Cơng tác kiểm sốt nội bộ được thực hiện ở hầu hết các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại, bán hàng
và thu tiền là chu kỳ trọng yếu xảy ra thường xuyên thì những sai sót, gian lận
sẽ làm thay đổi chi phí dẫn tới sai lệch nghiêm trọng kết quả kinh doanh. Mặc
dù vai trị của KSNB đối với chu trình bán hàng và thu tiền là rất quan trọng
nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa có sự đầu tư và quan tâm đúng mức nên
chưa đạt được các mục tiêu khảo sát nội bộ đặt ra.
Công ty TNHH Thương mại và Truyền thơng CIC là một tập đồn
thương mại ở Việt Nam. Trong thực tế, cơng tác KSNB chu trình bán hàng và
thu tiền tại Công ty TNHH Thương mại và Truyền thơng CIC mặc dù đã cải
thiện nhưng vẫn cịn một số hạn chế phải hoàn thiện. Xuất phát từ những lý
do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng thu
tiền tại Cơng ty TNHH Thương mại và Truyền thông CIC” làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau:

SV: Nguyễn Thị Minh

6

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Một là, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hệ thống KSNB nói
chung, KSNB chu trình bán hàng - thu tiền;
- Hai là, tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB đối với chu trình bán hàng
thu tiền tại Cơng ty TNHH Thương mại và Truyền Thông CIC;
- Ba là, trên cơ sở lý luận và việc tìm hiểu thực tế tiến hành so sánh,
đánh giá những ưu, nhược điểm của hoạt động KSNB chu trình bán hàng –
thu tiền tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ CIC. Từ đó, đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB chu
trình bán hàng – thu tiền tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ CIC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động KSNB đối với chu trình
bán hàng và thu tiền trong đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động KSNB chu kỳ bán hàng – thu tiền
trong Công ty TNHH Thương mại và Truyền thông CIC với khoảng thời gian
từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng
hợp và các phương pháp kỹ thuật liên quan khác.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia thành 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ đối với chu trình bán hàng
và thu tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt nội bộ đối với chu trình bán hàng - thu
tiền tại Công ty TNHH Thương mại và Truyền thơng CIC.
Chương 3: Hồn thiện kiểm sốt nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu
tiền tại Cơng ty TNHH Thương mại và Truyền thông CIC.


SV: Nguyễn Thị Minh

7

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHU TRÌNH
BÁN HÀNG - THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ
1.1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Trong một tổ chức, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung và quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động luôn tồn tại song hành. Nếu khơng có
kiểm tra, kiểm sốt thì làm thế nào để người lao động khơng vì quyền lợi
riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ
chức, của người sử dụng lao động, làm sao quản lý được các rủi ro làm thế
nào để có thể phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính
xác, khoa học chứ khơng phải dựa trên sự tin tưởng cảm tính. Vì vậy, hoạt
động kiểm tra, kiểm sốt ln giữ vai trị quan trọng trong quá trình quản lý
và được thực hiện chủ yếu bởi kiểm sốt nội bộ.
Q trình nhận thức và nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các
định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này.

Theo COSO 2013: Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý,
Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu do đơn vị đặt ra.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 315 “Xác định và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và
mơi trường của đơn vị” thì Kiểm sốt nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban
Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để
tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt
SV: Nguyễn Thị Minh

8

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm sốt”
được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm
sốt nội bộ.
Dưới góc độ một đơn vị, kiểm soát nội bộ là một nội dung của q trình
quản lý và có tác động trở lại với các yếu tố của quá trình quản lý trong đơn vị
đó. Kiểm sốt nội bộ là q trình diễn ra liên tục, có hệ thống, được xây dựng
bởi bên trong tổ chức đó. Hoạt động KSNB tồn tại trong mọi quy trình hay
hoạt động của đơn vị và khơng phải qua một hoạt động kiểm sốt đơn lẻ.
Vậy có thể hiểu Kiểm sốt nội bộ là một chức năng thường xuyên của
các đơn vị; là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm,

nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên đặt ra một cách hợp lý. Nó
được tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng
việc và tìm ra các biện pháp để ngăn chặn sai phạm nhằm thực hiện có hiệu
quả tất cả các mục tiêu đặt ra. Hay đơn giản hơn, Kiểm soát nội bộ là hệ thống
mà một tổ chức cần phải làm để đạt được những gì mình muốn và tránh
những điều mình muốn tránh.
1.1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong đơn vị
Kiểm soát nội bộ trong một tổ chức có thể hiểu như là các chính sách và
thủ tục được thiết lập tại đơn vị đó để đảm bảo thực hiện các mục tiêu sau:


Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vơ hình,
chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng và những mục đích khác nhau hoặc bị hư
hại nếu khơng được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm sốt thích hợp. Việc bảo vệ
tài sản càng trở nên cần thiết hơn trong q trình hội nhập và phát triển.



Bảo đảm độ tin cậy của các báo cáo và thông tin cho các bên liên
quan:
Các báo cáo bao gồm báo cáo bên trong (sử dụng cho Quản trị nội bộ) và
báo cáo bên ngoài (được lập theo quy định của cơ quan Nhà nước).
SV: Nguyễn Thị Minh

9

Lớp: CQ55/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thơng tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế tốn xử lý và tổng hợp và căn
cứ quan trọng trong việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Do đó
các thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác
và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế.


Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và những quy định:
Kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các
quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, cần phải:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian
lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác cũng như việc lập
Báo cáo tài chính trung thực và khách quan.



Đảm bảo tính hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động:
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Định kỳ các nhà quản
lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với
cơ chế giám sát của kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khă năng

quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đơi khi cũng
có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích
bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thơng tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ
của các nhà quản lý là xây dựng một kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài
hòa bốn mục tiêu trên.

SV: Nguyễn Thị Minh

10

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tóm lại, kiểm sốt nội bộ càng có ý nghĩa quan trọng khi qui mô của
đơn vị càng mở rộng, quyền hạn trách nhiệm được phân chia thành nhiều cấp,
mối quan hệ giữa các cấp trở nên phức tạp, quá trình truyền đạt và thu thập
thơng tin trở nên khó khăn, tài sản phân tán ở nhiều địa điểm. Khi đó kiểm
sốt nội bộ càng phải được xây dựng một cách chặt chẽ và phải ngày càng
hoàn thiện.
1.1.2. Sự cần thiết và nguyên tắc xây dựng kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp
1.1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng kiểm soát nội bộ
Trừ các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và các doanh nghiệp đã
có và đang xây dựng hệ thống chứng chỉ ISO... Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia, phần lớn các doanh nghiệp chưa hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích cũng

như cách xây dựng, tổ chức và vận hành bài bản một kiểm soát nội bộ. Đây là
một trong các điểm yếu mà các doanh nghiệp cần khắc phục để nâng cao sức
cạnh tranh khi hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho đơn vị:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và các BCTC của Công ty;
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba
hoặc nhận viên của công ty gây ra.
- Giảm bớt rủi ro sai sót khơng cố ý của nhân viên mà có thể gây hại cho
cơng ty.
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro
chưa đầy đủ.
- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và
đạt các mục tiêu đề ra.
- Giảm bớt các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh.
Một hệ thống KSNB vững mạnh là một nhân tố của hệ thống quản trị
doanh nghiệp vững mạnh, điều này rất quan trọng đối với cơng ty có nhà đầu
SV: Nguyễn Thị Minh

11

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tư bên ngồi. Các nhà đầu tư thường trả giá cao hơn cho những cơng ty có rủi
ro thấp hơn.
1.1.2.2. Ngun tắc xây dựng kiểm soát nội bộ

Việc xây dựng kiểm soát nội bộ phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Các thủ tục kiểm soát được thiết lập phải được dựa trên điều kiện thực
tế của mỗi đơn vị hoạt động. Chỉ có dựa trên thực tế của đơn vị thì các thủ tục
kiểm sốt mới có thể phát huy tối đa tác dụng của sốt của nó.
- Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc phổ
biến như nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và
nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
- Xây dựng kiểm sốt nội bộ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động cho đơn vị, vì thế giữa chi phí để duy trì hệ thống KSNB phải nhỏ hơn
lợi ích do kiểm soát nội bộ mang lại.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành kiểm sốt nội bộ
1.1.3.1 Mơi trường kiểm sốt
- Mơi trường kiểm sốt bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các
quan điểm, nhận thức và hành động của Ban quản trị và Ban Giám đốc liên
quan đến kiểm soát nội bộ và tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động của đơn vị. Mơi trường kiểm sốt tạo nên đặc điểm chung của một
đơn vị, có tác động trực tiếp đến ý thức của từng thành viên trong đơn vị về
công tác kiểm sốt.
- Để tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt của đơn vị, kiểm tốn viên có thể
cần xem xét các yếu tố của mơi trường kiểm sốt sau đây:
+ Truyền đạt thơng tin và u cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo

đức: Đây là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thiết kế,
vận hành và giám sát các kiểm soát;

SV: Nguyễn Thị Minh

12

Lớp: CQ55/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Cam kết về năng lực: Sự cân nhắc của Ban Giám đốc về các mức độ năng lực

cần đáp ứng cho mỗi nhiệm vụ cụ thể, các kỹ năng và kiến thức cần thiết
tương ứng;
+ Sự tham gia của Ban quản trị:


Độc lập đối với Ban Giám đốc đơn vị;



Có kinh nghiệm và vị thế;



Mức độ tham gia của Ban quản trị, những thông tin Ban quản trị nhận
được và sự xem xét kỹ lưỡng các hoạt động;



Tính hợp lý trong hành động của Ban quản trị, gồm mức độ phức tạp
của các câu hỏi đã được đặt ra và theo sát việc xử lý của Ban Giám đốc, và
cách làm việc của Ban Giám đốc với kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.


+ Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc:



Cách tiếp cận đối với việc quản lý và chấp nhận rủi ro kinh doanh;



Quan điểm và hành động đối với việc lập và trình bày báo cáo tài
chính;



Quan điểm đối với việc xử lý thơng tin, cơng việc kế tốn và nhân sự.

+ Cơ cấu tổ chức: Khn khổ mà theo đó các hoạt động của đơn vị được lập kế

hoạch, thực hiện, kiểm soát và sốt xét nhằm đạt được mục tiêu;
+ Phân cơng quyền hạn và trách nhiệm: Cách thức phân công quyền hạn và
trách nhiệm đối với các hoạt động; cách thức thiết lập trình tự hệ thống báo
cáo và sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp;
+ Các chính sách và thơng lệ về nhân sự: Các chính sách và thông lệ liên quan
đến các hoạt động tuyển dụng, định hướng, đào tạo, đánh giá, hướng dẫn,
thăng tiến nhân viên, lương, thưởng và các biện pháp khắc phục sai sót.
- Mơi trường kiểm sốt phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối
ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ
phận khác của KSNB.
1.1.3.2 Quy trình đánh giá rủi ro

SV: Nguyễn Thị Minh


13

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quy trình đánh giá rủi ro là các hoạt động nhận diện, đánh giá các
rủi ro kinh doanh, từ đó quyết định các hành động thích hợp nhằm đối phó với
các rủi ro đó.
- Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị hình thành nên cơ sở để Ban
Giám Đốc xác định các rủi ro cần được quản lý.
1.1.3.3 Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
- Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan.
- Hệ thống thông tin liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính, bao gồm
hệ thống kế tốn và chu trình kinh doanh, bao gồm:
+ Chu trình kinh doanh (Bán hàng, Mua Hàng, Nhân sự. ) : được thiết kế
gồm một loạt các hành động để tạo ra một kết quả nhất định. Chúng tạo ra các
giao dịch được ghi chép, xử lý, và báo cáo bởi hệ thống thơng tin của đơn vị.
+ Hệ thống kế tốn: bao gồm các phần mềm kế tốn, bảng tính điện tử,
và các chính sách và thủ tục được sử dụng để lập các báo cáo định kỳ và báo
cáo cuối niên độ.
-Trao đổi thông tin: là sự cung cấp thông tin trong đơn vị ( từ cấp trên
xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên và giữa các bộ phận quan hệ ngang
hàng ) và với bên ngoài.
1.1.3.4 Các hoạt động kiểm soát

- Khái niệm: Các hoạt động kiểm soát là các chính sách, thủ tục nhằm
đảm bảo rằng các chỉ đạo của Ban Giám Đốc được thực hiện.
- Các hoạt động kiểm sốt là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo
rằng các chỉ đạo của Ban Giám đốc được thực hiện. Dù trong hệ thống công
nghệ thông tin hay thủ cơng thì các hoạt động kiểm sốt đều có những mục
tiêu đa dạng và được áp dụng ở các cấp độ tổ chức và chức năng khác nhau
của đơn vị. Ví dụ về các hoạt động kiểm soát cụ thể bao gồm các hoạt động

SV: Nguyễn Thị Minh

14

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm sốt liên quan đến: phê duyệt; đánh giá hoạt động; xử lý thông tin; các
kiểm sốt vật chất (khóa an tồn, két sắt, camera…); phân chia nhiệm vụ.
- Các kiểm sốt chu trình kinh doanh có thể được phân loại thành:
+ Kiểm sốt ngăn ngừa (Phịng ngừa): Tránh lỗi hoặc sự khơng tn thủ.
+ Kiểm soát phát hiện: Phát hiện lỗi hoặc sự khơng tn thủ sau khi nó
đã xảy ra, từ đó các hành động khắc phục có thể thực hiện
+ Kiểm soát sửa chữa: Khắc phục các lỗi đã được phát hiện
1.1.3.5 Giám sát các kiểm soát
- Giám sát các kiểm sốt là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của
kiểm soát nội bộ trong từng giai đoạn
- Bao gồm Giám sát thường xuyên và giám sát tách biệt

- Mục đích:
+ Cung cấp thơng tin cho Ban Giám Đốc
+ Hiệu quả trong việc xác định các mục tiêu kiểm soát
+ Hiểu và thi hành bởi các nhân viên trong đơn vị
+ Được sử dụng và tuân thủ hàng ngày
+ Có thể sửa đổi hoặc cải tiến phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh
1.1.4. Những hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ
Ở bất kỳ đơn vị nào, kiểm sốt nội bộ dù được thiết kế hồn hảo đến
đâu thì cũng khơng thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra vì
hiệu quả thật sự của nó tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ
thuộc vào năng lực làm việc và đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Kiểm sốt
nội bộ chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm mà thơi, vì nó có những
hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vơ ý, bất cẩn,
đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các
báo cáo của cấp dưới...

SV: Nguyễn Thị Minh

15

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Khả năng vượt tầm kiểm sốt của kiểm sốt nội bộ do có sự thông đồng
của một người trong Ban giám đốc hay các nhân viên với những người khác ở

bên ngoài đơn vị. Hành vi này rất khó có thể phát hiện vì sự hợp lý hóa các
chứng từ đã được tạo ra để che dấu sai phạm.
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ khơng thường xuyên, do đó những
sai phạm trong các nghiệp vụ thường hay bị bỏ qua.
- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của nhà quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian
lận gây ra.
- Ln có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm sốt lạm dụng
quyền hạn của mình nhằm thực hiện cho mưu đồ riêng.
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục
kiểm sốt khơng cịn phù hợp...
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng thu tiền
1.2.1.1. Khái niệm chu trình bán hàng và thu tiền
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro của
hàng hóa thơng qua trao đổi tiền hàng từ người bán sang người mua. Chu kỳ
này bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc
chuyển đổi hàng hóa của doanh nghiệp thành một khoản phải thu và cuối
cùng thành tiền.
Về bản chất, bán hàng – thu tiền là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Qua tiêu thụ, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyển
từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, từ đó tạo vốn để tái sản xuất mở rộng hay
nói cách khác là kết thúc một vịng chu chuyển vốn. Điều đó có nghĩa rằng nếu thực
SV: Nguyễn Thị Minh

16

Lớp: CQ55/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiện tốt q trình này, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng số chi phí
liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo ra lợi nhuận, là
nguồn vốn tích lũy mở rộng q trình sản xuất, nâng cao đời sống của người
lao động và tích lũy vào ngân sách Nhà nước.
Kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền là quy trình do Ban quản
trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị
trong việc đảm bảo độ tin cậy trong quá trình bán hàng –thu tiền, đảm bảo
hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền
Mục tiêu KSNB bán hàng – thu tiền trong đơn vị gồm:
- Một là, nhằm cung cấp thơng tin tài chính liên quan trong chu kỳ bán
hàng – thu tiền là đáng tin cậy. Các thông tin này được cung cấp cho nhà quản
trị bên trong đơn vị để cải thiện năng lực hoạt động và kinh doanh. Đồng thời,
thông tin về độ tin cậy cũng cung cấp ra bên ngoài theo yêu cầu của các văn
bản pháp luật hiện hành.
- Hai là, nhằm sử dụng hiệu quả và hiệu lực các nguồn lực liên quan đến
hoạt động bán hàng, quản lý nợ phải thu khách hàng và các khoản tiền hàng
thu được.
- Ba là, nhằm đảm bảo việc tuân thủ các văn bản pháp luật hiện hành của
Nhà nước và nội quy, quy chế nội bộ đơn vị liên quan tới hoạt động bán hàng,
quản lý nớ phải thu khách hàng và các khoản tiền hàng thu được.
- Bốn là, nhằm bảo về tài sản và thông tin liên quan tới chu kỳ bán hàng
– thu tiền.

1.2.2. Các bước công việc của chu kỳ bán hàng – thu tiền
Trong chu trình bán hàng - thu tiền ở mỗi doanh nghiệp, mỗi bước công
việc bao gồm nhiều nghiệp vụ với các chứng từ minh chứng tương ứng. Việc
kiểm soát từng khâu, từng nghiệp vụ nhằm ngăn ngừa và phát hiện các sai
SV: Nguyễn Thị Minh

17

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phạm, rủi ro xảy ra là việc hết sức quan trọng. Nếu đơn vị khơng xây dựng
được kiểm sốt nội bộ hữu hiệu đối với nghiệp vụ bán hàng và nợ phải thu
khách hàng thì việc khơng thu hồi được các khoản nợ của khách hàng là điều
khó tránh khỏi. Trong nghiệp vụ bán hàng, đối với những phương thức giao
dịch khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau cũng như các điều kiện
trong hợp đồng khác nhau thì quy trình xử lý cơng việc cũng khác nhau. Song
chung nhất, chu trình bán hàng - thu tiền có thể được cụ thể hóa thành các
khâu xử lý công việc và các thủ tục kiểm soát tương ứng như:
a) Nhận và xử lý đơn đặt hàng của người mua
Quá trình bán hàng - thu tiền thường được bắt đầu từ yêu cầu mua hàng
của khách hàng thông qua đơn đặt hàng. Đặt hàng của người mua có thể là
đơn đặt hàng, là phiếu yêu cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại,
thư điện tử... sau đó là hợp đồng về mua - bán hàng hóa, dịch vụ. Về mặt pháp
lý, đây có thể được xem là một đề nghị sẵn sàng mua hàng hóa theo những
điều kiện xác định. Trên cơ sở pháp lý này, người bán có thể xem xét để đưa

ra quyết định bán (qua phiếu bán hàng) sau khi xem xét khả năng cung ứng
của doanh nghiệp và lập lệnh bán hàng.
Doanh nghiệp phải thiết lập cơ chế kiểm tra, kiểm soát để theo dõi, giám
sát ở giai đoạn lập lệnh bán hàng như sau:
- Sự đồng bộ về sổ sách: Địi hỏi hệ thống kế tốn từ chứng từ đến sổ
sách phải kiểm soát được tối đa các nghiệp vụ bán hàng.
- Đánh số thứ tự các chứng từ: Sử dụng chứng từ có đánh số trước
theo thứ tự liên tục có tác dụng đề phịng được việc bỏ sót, gian lận vừa tránh
được việc trùng lắp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ với khách hàng.
b) Xét duyệt bán chịu
Trước khi bán hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin
khác từ trong và ngồi đơn vị, những người có thẩm quyền (bộ phận phụ trách
bán chịu) cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt về
SV: Nguyễn Thị Minh

18

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bán chịu. Quyết định này có thể đồng thời thể hiện trên hợp đồng kinh tế như
một điều kiện đã được thỏa thuận trong quan hệ mua bán cùng với những điều
kiện khác như: phương thức thanh toán, giá cả, chiết khấu, phương thức và
thời gian giao nhận... Việc xét duyệt bán chịu có thể được tính tốn cụ thể trên
lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh để
được hưởng chiết khấu thanh toán.

c) Chuyển giao hàng hóa
Sau khi lệnh bán hàng đã lập thì bộ phận kho hàng sẽ tiến hành xuất kho
hàng hóa cho bộ phận phụ trách chuyển hàng. Hầu hết hàng hóa được chuyển
giao cho khách hàng thông qua các nhà vận chuyển đường sắt, đường bộ,
hàng khơng... Trong q trình này, các chứng từ vận chuyển như hóa đơn vận
chuyển, vận đơn sẽ được lập.
Bộ phận giao hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gởi hàng cho
khách hàng. Chứng từ chuyển hàng là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao
gồm các thông tin về quy cách, chủng loại hàng hóa, số liệu và dữ liệu có liên
quan. Khi xuất hàng, ngoài sự kiểm tra của thủ kho và của người nhận, lượng
hàng hóa được giao cịn cần có sự kiểm sốt của bộ phận bảo vệ.
d) Lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Hóa đơn bán hàng là chứng từ ghi rõ mẫu mã, số lượng hàng hóa, giá cả
hàng hóa bao gồm giá gốc, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác
theo luật thuế GTGT. Như vậy, hóa đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách
hàng về số tiền họ phải trả và thời hạn thanh toán, vừa là căn cứ để ghi sổ
Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu. Trước khi hóa đơn được gửi
cho khách hàng, cần kiểm tra lại số liệu ghi trên hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn
phát hành hàng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng hợp trên Sổ Cái.
Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi
công nợ phải thu của từng khách hàng.
e) Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền và khoản phải thu khách hàng
SV: Nguyễn Thị Minh

19

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sau khi hóa đơn đã được lập và hàng hóa đã xuất giao cho khách hàng
thì tiến hành thu tiền và theo dõi nợ phải thu đối với từng khách hàng chưa
thanh toán. Tiền mặt được ghi vào sổ Nhật ký thu tiền, còn các khoản phải thu
theo dõi trên Sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu theo đúng số tiền và đúng
kỳ.
Để tiện theo dõi thanh toán, cần phải liệt kê các khoản nợ theo từng
nhóm tuổi để từ đó lập kế hoạch thu nợ, thường kế hoạch này do bộ phận bán
chịu đảm trách. Ngoài ra để giảm thiểu các sai phạm thì phải đảm bảo độc lập
giữa nhân viên phụ trách về kế tốn chi tiết cơng nợ và kế tốn tổng hợp. Tuy
nhiên, gian lận vẫn có thể xảy ra nếu có sự thơng đồng giữa các nhân viên này
với nhau.
Đối với những nghiệp vụ thu tiền ngay, trong thực tế tiền mặt là khoản
dễ xảy ra sai sót và gian lận nhất nên q trình kiểm sốt nội bộ thường rất
chặt chẽ trong việc quản lý tiền:
- Các chứng từ phải được đánh số trước: Các phiếu thu tiền mặt được
đánh số trước theo thứ tự để tránh hiện tượng viết phiếu thu cho khách hàng
song không có tiền mặt trên số do người thu tiền đã biển thủ tiền, đồng thời
tránh được việc trùng lắp trong việc lập phiếu thu.
- Chọn một số phiếu thu của kế toán tiền mặt, kiểm tra chuỗi thứ tự
của số phiếu thu đó đặc biệt chú ý tới những số bị sai sót, bị thiếu hoặc nằm
ngồi thứ tự bình thường.
f) Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
Nếu khách hàng khơng hài lịng về số hàng nhận được do sai quy cách
hay kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho doanh nghiệp. Vì thế, các doanh
nghiệp cần có bộ phận độc lập chịu trách nhiệm về xét duyệt, tiếp nhận cũng
như khấu trừ các khoản công nợ liên quan đến số hàng này. Đối với giảm giá
hàng bán phải có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền trong doanh nghiệp,

chiết khấu chỉ được thực hiện khi thanh toán trong thời gian được hưởng chiết
SV: Nguyễn Thị Minh

20

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khấu, giảm giá với khách hàng mua nhiều hoặc hàng hóa có chất lượng kém
mà sau khi kiểm tra lại, doanh nghiệp thấy đúng với thực tế, đăc biệt là hàng
đã bán bị trả lại, mỗi nghiệp vụ đều có sự phê chuẩn của trưởng phịng kinh
doanh hoặc người có thẩm quyền về lý do trả lại hàng.
g) Lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó địi
Để đảm bảo ngun tắc thân trọng trong kinh doanh và chuẩn bị cho việc
khóa sổ kế tốn phục vụ cho cơng tác lập báo cáo tài chính, đơn vị phải tiến
hành đánh giá các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi và tiến hành lập
dự phòng cho các khoản phải thu này, như vậy mới có thể đề phịng được
những tổn thất khi có rủi ro xảy ra, hạn chế những biến động về kết quả kinh
doanh của kỳ kế tốn.
Để lập dự phịng phải thu khó địi, doanh nghiệp cần có những bằng
chứng đáng tin cậy như: khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn
về tài sản và mất khả năng thanh tốn, doanh nghiệp đã tiến hành địi nợ nhiều
lần nhưng khơng địi được.
h) Xóa sổ các khoản phải thu không thu hồi được
Công việc này được thực hiện trong trường hợp khách hành khơng chịu
thanh tốn hoặc mất khả năng thanh tốn. Khơng cịn hy vọng thu hồi được

các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét để cho
phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép được xóa sổ các khoản nợ
này. Căn cứ vào đó, bơ phận kế tốn sẽ ghi chép vào sổ sách. Việc xóa sổ phải
được thực hiện theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành.
1.2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền trong
doanh nghiệp
1.2.3.1 Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt được thiết lập trong nội bộ tổ chức và có ảnh
hưởng đến nhận thức kiểm sốt của tất cả các nhân viên trong cơng ty. Cũng
có thể hiểu, mơi trường kiểm sốt là những nhân tố của công ty ảnh hưởng
SV: Nguyễn Thị Minh

21

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đến hoạt động của KSNB và là các yếu tố tạo môi trường trong đó tồn bộ
thành viên của cơng ty nhận thức được tầm quan trọng của KSNB.
Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm:
+ Đặc thù về quản lý là các quan điểm khác nhau của các nhà quản lý
công ty đối với BCTC cũng như đối với rủi ro kinh doanh, với việc điều hành
hoạt động đơn vị. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực cộng
với sự cạnh tranh lành mạnh thì các nhà quản lý này sẽ có xu hướng coi trọng
tính trung thực của BCTC, đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi
ro kinh doanh. Môi trường quản lý sẽ mạnh do ý muốn thiết lập các thủ tục

kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của các nhà quản lý.
Ngược lại, nếu nhà quản lý có suy nghĩ, hành vi hoạt động gian lận, khơng
lành mạnh thì BCTC sẽ có sai phạm, từ đó mơi trường kiểm sốt sẽ khơng
mạnh và yếu kém.
+ Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về mối quan hệ vừa độc
lập, vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng, do ai làm
và làm cái gì, liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào, nhằm
tạo ra một sự phối hợp trong công việc một cách linh hoạt để đáp ứng mục
tiêu của tổ chức. Cơ cấu tổ chức cung cấp khuôn khổ về cách hoạt động của
cơng ty được lên kế hoạch, thực hiện, kiểm sốt và xem xét. Cơ cấu tổ chức
thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong
một công ty sao cho không bị chồng chéo, bỏ trống, tạo khả năng kiểm tra
chéo lẫn nhau. Tại một đơn vị, cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý sẽ góp
phần vào việc tạo ra mơi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo
một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới, bắt đầu từ việc ban hành các
quyết định, thực hiện triển khai theo các quyết định đó, đến việc giám sát thực
hiện các quyết định đó, góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận
và sai sót trong hoạt động tài chính kế tốn của đơn vị, tạo lên một môi trường
nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực, sở
SV: Nguyễn Thị Minh

22

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


trường, sự nhiệt huyết của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hồn thành mục
tiêu.
+ Chính sách nhân sự và cam kết về năng lực, thường đề cập đến việc
tuyển dụng, định hướng, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng, bồi
thường và các hành động khắc phục hậu quả. Một tổ chức để tuyển dụng cá
nhân dựa trên nền tảng của họ đó là sự giáo dục, kinh nghiệm làm việc trước
đây, và các thuộc tính khác có liên quan như sở trường, năng khiếu. Tiếp theo,
lớp học và đào tạo trong công việc cần được cung cấp cho các nhân viên mới
được tuyển dụng. Đảm bảo khả năng các nhân viên luôn làm được việc. Đào
tạo phù hợp cũng có sẵn cho các nhân viên hiện có để giữ cho mình ln được
cập nhật kịp thời cơng nghệ, trình độ và chun môn nghiệp vụ. Đánh giá
hiệu quả nên được tiến hành định kỳ để xem xét việc thực hiện của nhân viên
thông qua kết quả thực hiện công việc, hiệu suất làm việc, thái độ trong cơng
việc... Đóng góp ý kiến và phản hồi cho nhân viên về cách cải thiện bản thân
và phát triển hơn nữa tiềm năng của họ. Đưa ra chế độ thi đua, khen thường rõ
ràng đối với những thành viên có cơng, có cống hiến cho sự phát triển của
đơn vị.
+ Ủy ban kiểm soát bao gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT,
Hội đồng thành viên (HĐTV), Ban kiểm sốt (BKS) khơng kiêm nhiệm chức
vụ quản lý là những người am hiểu về lĩnh vực chun mơn, kiểm sốt, có
nhiệm vụ giám sát sự chấp hành pháp luật, giám sát tiến trình lập BCTC,
giám sát tình hình sử dụng vốn của đơn vị.
+ Cơng tác kế hoạch có những sự chỉ đạo, hướng dẫn của ban giám đốc
về hệ thống kế hoạch bao gồm kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển sản
phẩm dịch vụ, kế hoạch mua sắm tài sản, kế hoạch tài chính, kế hoạch nguồn
vốn. Cơng tác kế hoạch được đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của cơng ty
và được thực hiện một cách khoa học và nghiêm túc bởi trách nhiệm của từng
thành viên thì cơng tác kế hoạch này sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu
SV: Nguyễn Thị Minh


23

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiệu. Trong q trình triển khai và thực hiện, các nhà quản lý luôn theo dõi
tiến độ thực hiện kế hoạch, đánh giá, phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến
kế hoạch. Từ đó có thể kịp thời phát hiện những điểm, những mặt bất thường,
không phù hợp, đề ra cách xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
+ Mơi trường bên ngồi gồm mơi trường chính trị, luật pháp, kinh tế, văn
hóa xã hội và công nghệ. Các nhân tố này không thuộc hệ thống kiểm sốt
của các nhà quản lý. Nhưng nó có ảnh hưởng đến thái độ, phong cách điều
hành của các nhà quản lý. Chính trị là yếu tố đầu tiên nhà quản trị quan tâm
để dự báo mức độ an toàn trong hoạt động. Ban hành hệ thống pháp luật chất
lượng đảm bảo mơi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, buộc cơng ty
kinh doanh chân chính, lập hệ thống kiểm sốt có trách nhiệm, tn thủ. Diễn
biến kinh tế sẽ cho công ty cơ hội và thách thức, ảnh hưởng chiến lược kinh
doanh bởi lãi suất, tỷ giá hối đối buộc cơng ty phải kiểm sốt linh hoạt. Mơi
trường văn hoá sẽ xác định cách sống, quan hệ đạo đức, lối làm việc. Cơng
nghệ phát triển giúp q trình làm việc nhanh, chính xác hơn, trợ giúp cho
q trình kiểm sốt dễ dàng.
Như vậy, mơi trường kiểm sốt có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
các thủ tục kiểm sốt. Mơi trường kiểm sốt tốt, thuận lợi sẽ là nền tảng cho
hoạt động của KSNB hữu hiệu. Song khơng vì thế mà có thể hiểu mơi trường
kiểm sốt tốt thì KSNB cũng tốt, mơi trường kiểm sốt tốt chỉ là một yếu tố
cho KSNB tốt, đồng thời chi phối đến các nhân tố khác cấu thành nên KSNB.

1.2.3.2 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Đánh giá rủi ro là việc xác định và phân tích các rủi ro liên quan đến việc
đạt được các mục tiêu hoạt động hiệu quả, báo các tài chính đáng tin cậy và
sự tuân thủ các qui định. Do đó, đánh giá rủi ro làm cơ sở cho việc quyết định
quản lý rủi ro như thế nào.
Trong mỗi đơn vị, với bất kỳ quy mơ, loại hình nào đều phải đối mặt với
rủi ro. Vì vậy, cơng ty phải ý thức được với việc đối phó rủi ro mà mình gặp
SV: Nguyễn Thị Minh

24

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phải. Đánh giá rủi ro chính là việc nhận dạng, phân tích các rủi ro tác động
đến mục tiêu, đánh giá khả năng của những rủi ro xảy ra trên cơ sở đó nhà
quản lý xác định biện pháp để xử lý rủi ro, quyết định hành động để giải quyết
các rủi ro. Có trường hợp xảy ra việc cần thiết phải đánh giá những lý do tại
sao quá trình đánh giá rủi ro thất bại trong việc xác định các rủi ro, xác định
xem có thiếu hụt quan trọng trong KSNB trong việc xác định các rủi ro, đưa
ra thảo luận với nhà quản lý để lên phương hướng giải quyết. Những rủi ro
xảy ra có thể là do chính bản thân ngân hàng hay do ảnh hưởng từ mơi trường
kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động tới.
a. Các loại rủi ro xảy ra tại cơng ty TNHH
Có thể kể đến một số loại rủi ro bên trong lẫn bên ngồi thường có thể
xảy ra đối với cơng ty TNHH như:

 Rủi ro hoạt động trong công ty TNHH
Là loại rủi ro xảy ra trong cơng ty có liên quan đến: Nguồn lực, sự kiện,
đối tượng. Các rủi ro hoạt động xảy ra thông thường là do việc thực hiện
không hữu hiệu và không tuân thủ như sau:
- Nghiệp vụ, hoạt động khơng được người có thẩm quyền xét duyệt.
- Nghiệp vụ đã được xét duyệt nhưng không được thực hiện, hoặc thực hiện
nhiều lần (bị trùng lặp).
- Sai sót đối tượng liên quan đến hoạt động trong công ty.
- Sử dụng sai sót nguồn lực (Sai sản phẩm, số lượng, giá…).
- Mất mát tài sản, thiếu hụt tài sản.
 Rủi ro xử lý thông tin trong công ty
Là loại rủi ro xảy ra trong cơng ty có liên quan đến việc ghi nhận thông
tin, xử lý thông tin, cung cấp kết xuất. Các rủi ro xử lý thông tin thường có
ngun nhân từ:
- Q trình ghi chép, nhập liệu thông tin, nghiệp vụ

SV: Nguyễn Thị Minh

25

Lớp: CQ55/22.04


×