Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

237 CHÍNH SÁCH xúc TIẾN hỗn hợp NHẰM mở RỘNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG CTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Quản trị kinh doanh

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HÀ TRANG
LỚP: CQ55/32.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN HỢP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TRUYỀN THÔNG CTC

CHUYÊN NGÀNH : MARKETING
MÃ SỐ

: 32

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Sơn Lam

HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của trường Học


viện Tài chính đã tận tình chỉ dạy cho em những kiến thức bổ ích, truyền đạt
những kinh nghiệm sống thực tế về chuyên ngành Marketing và các kiến thức
kinh tế liên quan, các thầy cô giảng viên trong trường đã ln nhiệt tình giúp
đỡ, giải đáp những thắc mắc, khó khăn của sinh viên chúng em.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy TS. Nguyễn Sơn Lam đã
trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ tận tình và cho em những lời khuyên quý giá trong
suốt quá trình em viết bài khóa luận. Em cũng cảm ơn giáo viên cố vấn học
tập của em là cô Đinh Thị Len đã giúp đỡ em trong suốt bốn năm theo học tại
trường.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn, bài khóa luận chắc
chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn đáng tiếc. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cơ giáo để bài khóa luận này hồn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viên
Trang

Nguyễn Hà Trang

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP
NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG CTC........................4
1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động xúc tiến hỗn hợp.....................................4
1.1.1. Khái niệm về xúc tiến hỗn hợp.......................................................4
1.1.2. Vai trò của xúc tiến hỗn hợp...........................................................6

1.1.3. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp........................................................8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến hỗn hợp............22
1.2. Xúc tiến hỗn hợp trong mở rộng thị trường kinh doanh.....................26
1.2.1. Mở rộng thị trường.......................................................................26
1.2.2. Tác động của xúc tiến hỗn hợp đến mở rộng thị trường..............30
1.3. Kinh nghiệm về chính sách xúc tiến hỗn hợp trong mở rộng thị trường
kinh doanh của một số Doanh nghiệp cùng ngành......................................31
1.3.1. Công ty cổ phần VTC Dịch vụ di động........................................31
1.3.2. Công ty Cổ phẩn VCCorp............................................................32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm.....................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP NHẰM
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG CTC..................................34

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ truyền thông
CTC ............................................................................................................34
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty....................................................................34
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự................................................................38

2.1.4. Giới thiệu về sản phẩm kinh doanh..............................................41
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh........................................................................50
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty Cổ phần Ứng dụng
Công nghệ Truyền thông CTC giai đoạn 2018- 2020...............................52
2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh tại công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ Truyền thông CTC.........54
2.2.1. Quảng cáo.....................................................................................54
2.2.2. Quan hệ công chúng.....................................................................60
2.2.3. Khuyến mãi (Xúc tiến bán)..........................................................62
2.2.4. Bán hàng cá nhân..........................................................................63
2.2.5. Marketing trực tiếp.......................................................................63
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị
trường kinh doanh tại công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ Truyền thông
CTC ............................................................................................................64
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................64
2.3.2. Những hạn chế tồn tại...................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÚC TIẾN HỖN HỢP NHẰM MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG CTC............................................68
3.1. Tình hình thị trường kinh doanh và định hướng phát triển của công ty
Cổ phần Ứng dụng Công nghệ Truyền thơng CTC......................................68
3.1.1. Tình hình thị trường ngành Cơng nghệ truyền thông...................68

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp


5

Học viện Tài chính

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ
Truyền thông CTC....................................................................................72
3.2. Đề xuất giải pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh của công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ Truyền thông CTC.......73
3.2.1

Về Quảng cáo...............................................................................74

3.2.2

Về Quan hệ công chúng...............................................................75

3.2.3

Về hoạt động xúc tiến bán............................................................76

3.2.4

Về hoạt động bán hàng cá nhân....................................................76

3.2.5

Về hoạt động marketing trực tiếp.................................................77

3.3. Kiến nghị và điều kiện thực hiện giải pháp........................................77

KẾT LUẬN.....................................................................................................80
PHỤ LỤC........................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................82

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

Gen Z

: Nhóm người được sinh trong khoảng thời gian
từ năm 1995 đến năm 2012

PPC

: Trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột

PR


: Quan hệ công chúng

SEM

: Quảng cáo trên cơng cụ tìm kiếm

SEO

: Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm

SMS

: Dịch vụ tin nhắn ngắn

SWOT

: Mơ hình phân tích kinh doanh 4 yếu tố

UX/ UI

: Giao diện người dùng và trải nghiệm người dùng

VAS

: Dịch vụ giá trị gia tăng

WAP

: Giao thức không dây


Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng mã tra kết quả xổ số các tỉnh.................................................42
Bảng 2.2: Bảng mã tra kết quả xổ số miền Nam, miền Trung........................42
Bảng 2.3: Bảng mã tra thông tin về kết quả bóng đá......................................43
Bảng 2.4: Bảng mã các giải đấu......................................................................44
Bảng 2.5: Bảng mã tải nhạc trên nhac.vui.......................................................45
Bảng 2.6: Bảng mã tải nhạc tên nhaccuatui....................................................45
Bảng 2.7: Bảng mã tải hình nền......................................................................45
Bảng 2.8: Bảng mã tra cứu giá vàng, ngoại tệ................................................46
Bảng 2.9: Bảng mã hướng dẫn cài đặt GPRS, 3G...........................................47
Bảng 2.10: Bảng mã sử dụng Wap..................................................................47
Bảng 2.11: Bảng mã hướng dẫn hủy dịch vụ..................................................48
Bảng 2.12: Bảng thể hiện kết quả hoạt động một số chỉ tiêu kinh doanh của
công ty.............................................................................................................52

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01



Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Logo của công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ truyền thơng CTC.....34
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ
truyền thơng CTC............................................................................................38
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy phịng Marketing của công ty Cổ phần Ứng
dụng Công nghệ truyền thơng CTC................................................................40
Hình 2.4: Lượng traffic của website tructiep.vn.............................................56
Hình 2.5: Lượng traffic của website lichngaytot.vn........................................56
Hình 2.6: Lượng traffic của website xoso.com.vn..........................................57
Hình 3.1: Số liệu người sử dụng di động, Internet và truyền thơng................69
tại Việt Nam.....................................................................................................69
Hình 3.2: Số liệu thời gian sử dụng Internet, phương tiện truyền thơng xã hội
trung bình một ngày của một người Việt Nam................................................70

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2020, Việt Nam bắt đầu khởi động chuyển đổi số quốc gia với 3 trụ cột
là Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số. Trong 2 năm gần đây, tỷ lệ các thuê
bao di động sử dụng điện thoại thông minh tại Việt Nam tăng lên nhanh
chóng. Theo số liệu tính đến tháng 1.2021, tỷ lệ này chiếm 96.9%, cao hơn
mức trung bình chung của thế giới. Xét về tỷ lệ dân số sử dụng Internet cũng
chiếm 70%, lượng người dùng sử dụng Internet qua thiết bị di động chiếm
khoảng 95% và mỗi ngày trung bình mất 3 giờ 18 phút để sử dụng Internet
qua di động. Con số này chứng minh smartphone đang được ưu tiên làm thiết
bị kết nối chính nhờ sự tiện lợi và phổ biến. Phổ cập thiết bị kết nối viễn
thông tới từng người dân cũng là một chủ trương nhất quán của Việt Nam từ
rất nhiều năm trước. Kế hoạch phổ cập 100% người dân sử dụng điện thoại
thông minh (smartphone) bằng cách cung cấp smartphone giá dưới 1 triệu
đồng của Bộ Thông tin và truyền thông đang được các nhà mạng và nhà sản
xuất di động trong nước như Viettel, VNPT, Mobiphone… bắt tay thực hiện.
Điều này cho thấy lĩnh vực dịch vụ viễn thông và Internet tại Việt Nam đang
vô cùng phát triển và giàu tiềm năng.
Dựa trên những ưu thế trên, ngành công nghiệp nội dung số gồm các sản
phẩm nổi bật như báo điện tử, mạng xã hội, nội dung số cho mạng di động,
quảng cáo số, thương mại điện tử, dịch vụ cơng trực tuyến... đang đóng góp
gần 50% doanh thu của các nhà mạng. Bởi vậy mức độ cạnh tranh trong lĩnh
vực này đang ngày càng gay gắt và thu hút thêm nhiều đối thủ, cả trong và
ngoài nước tham gia vào thị trường Việt Nam.
Công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ và Truyền thông CTC với kinh nghiệm
hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực giá trị gia tăng trên di động, Internet và
thương mại điện tử, trải qua bao nhiêu thăng trầm luôn là một trong những
doanh nghiệp uy tín với khách hàng, đáng tin vậy với các đối tác. Với tầm
Nguyễn Hà Trang


CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhìn “Trở thành nhà cung cấp số 1 tại Việt Nam về các dịch vụ giá trị gia tăng
trên di động và thương mại điện tử”, công ty luôn không ngừng phát triển và
thay đổi để phù hợp với thị trường và nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên,
trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực nội dung số, sự tham gia của
các đối thủ cạnh tranh cũ và mới với kĩ thuật và tiềm lực tài chính mạnh, thị
phần và doanh thu của công ty đang đứng trước nguy cơ sụt giảm nếu khơng
có các biện pháp hiệu quả, thiết thực nhằm thu hút đối tượng khách hàng mục
tiêu và mở rộng thị trường hiện tại của doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề này. Đề tài “Chính sách xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng
thị trường kinh doanh của công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ Truyền
thông CTC” được lựa chọn do sự cấp thiết của thực tế và lý luận nêu trên.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về chính sách xúc tiến hỗn hợp
nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty Cổ phần ứng dụng Công
nghệ Truyền thông CTC
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động xúc tiến
hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường của Công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ
Truyền thông CTC để thấy những kết quả và hạn chế của cơng ty. Trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm
mở rộng thị trường.
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra
các hoạt động và định hướng phát triển cụ thể nhằm mở rộng thị trường.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường tại
Công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ Truyền thông CTC trong thời gian 3
năm trở lại đây (2018, 2019, 2020)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp quan sát,

phương pháp nghiên cứu tài liệu (bao gồm: trang Web của cơng ty, giáo trình,
các tài liệu liên quan đến dịch vụ giá trị gia tăng Mobile, Internet, thương mại
điện tử của công ty, các tài liệu SEO của cơng ty…)
-

Phương pháp phân tích thơng tin: Phương pháp so sánh, phương pháp

thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp thơng tin, phương pháp dự báo, …
5.


Kết cấu của bài luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài cơ bản được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường
kinh doanh của công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ Truyền thông CTC
Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường
kinh doanh của công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ Truyền thông CTC
Chương 3: Một số giải pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh của công ty Cổ phần ứng dụng Công nghệ Truyền thông CTC

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN
HỢP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG CTC
1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Theo Philip Kotler thì: “Marketing là một dạng hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.” Hoặc:
“Marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân
và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thơng qua việc tạo ra, chào
bán và trao đổi những sản phầm có giá trị với những người khác.”
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh, “Marketing là chức năng quản lý

công ty về mặt quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra
và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thật sự về một mặt hành
cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo
cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.” Định nghĩa trên cho thấy tầm
quan trọng và xuyên suốt của Marketing từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
của sản phẩm, là tiền đề cho Marketing-mix ra đời.
Marketing – mix là tập hợp những công cụ Marketing mà Doanh nghiệp
sử dụng để theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình. Marketing mix
theo Mc Carthy gồm 4P: Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Phân phối),
Promotion (Xúc tiến hỗn hợp). Trong đó, P4 Xúc tiến hỗn hợp chiếm một vị
trí rất quan trọng trong mọi Doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là tất cả các hoạt động hướng tới mục đích thơng báo,
khuyến khích, thúc đẩy giúp khách hàng nhận biết một cách tích cực thơng tin
về sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp và sẵn sàng thực hiện việc mua
hàng của doanh nghiệp. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, khuyến
mãi, quan hệ công chúng và bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp, cụ thể là
quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, báo chính thống, biển
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quảng cáo ngồi trời, các phương tiện công cộng, lồng ghép sản phẩm trong
các bộ phim, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh
được có tỷ suất người theo dõi cao, tổ chức các chương trình tri ân khách

hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu
sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng,...
Người tiêu dùng ngày càng khó tính khi đưa ra các quyết định mua hàng.
Họ chỉ sẵn sàng mở hầu bao khi biết rõ các thông tin về nguồn gốc xuất xứ,
chất lượng, thương hiệu và các đặc tính sử dụng có thật sự cần thiết và đáp
ứng các mong muốn về một sản phẩm họ đang cần sử dụng hay khơng. Vì
vậy, để đi đến một quyết định mua hàng thì người tiêu dùng cần một khoảng
thời gian rất dài và q trình này khơng hề đơn giản, họ khơng ngừng tìm hiểu
các thơng tin liên quan đến sản phẩm cần mua. Điều đó yêu cầu doanh nghiệp
phải thường xuyên cập nhật và cung cấp thông tin tới người tiêu dùng sao cho
phù hợp với thị hiếu và sở thích cá nhân của họ. Nói cách khác, xúc tiến hỗn
hợp là việc thực hiện các hoạt động truyền thông Marketing nhằm truyền đạt
thông điệp của người kinh doanh đến người tiêu dùng cuối cùng.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được ba cơng cụ cịn lại trong Marketing
– mix hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu chung. Tùy thuộc từng loại sản
phẩm và theo từng cơng cụ xúc tiến hỗn hợp sẽ có những chính sách phù hợp
nhằm đảm bảo doanh nghiệp thực hiện sẽ đem lại hiệu quả tối đa. Đây là một
công cụ quan trọng trong 4P, là vấn đề cốt lõi của bất kỳ tổ chức nào để thực
hiện thành công chiến lược và chương trình Marketing của mình.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp trong Marketing bao gồm tất cả các hoạt
động và giải pháp nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc
tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Xúc tiến hỗn hợp
khơng chỉ là chính sách hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, chính sách giá và
chính sách phân phối mà còn làm tăng kết quả thực hiện các chính sách đó.

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Một chính sách xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp gồm năm cơng cụ
chính: Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Khuyến mãi, Bán hàng cá nhân,
Markting trực tiếp.
1.1.2. Vai trò của xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là P cuối cùng trong 4P nhưng chiếm vai trị vơ cùng
quan trọng, khơng chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn mang lại nhiều
lợi ích cho cả người tiêu dùng và toàn xã hội:
 Đối với Doanh nghiệp:
Đây là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới,
giữ thị phần. Thị trường mới sẽ khan hiếm thông tin về sản phẩm, doanh
nghiệp. Truyền thông tốt giúp người tiêu dùng ở thị trường mới có thêm thơng
tin và xác định được sản phẩm của doanh nghiệp có phù hợp với nhu cầu của
bản thân hay khơng, từ đó dẫn đến quyết định mua hàng.
Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng
mới. Nhu cầu thị trường, của khách hàng ln thay đổi, địi hỏi doanh nghiệp
phải cập nhật và có biện pháp thơng tin đến khách hàng mục tiêu kịp thời.
Bên cạnh đó, xúc tiến hỗn hợp cũng giúp cho cung- cầu gặp nhau và kích
thích tiêu thụ hàng hóa, nâng cao doanh số, lơi kéo khách hàng từ dối thủ
cạnh tranh.
Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho
chiến lược định vị. Hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 100.000 Doanh nghiệp
mới ra đời mỗi năm, số Doanh nghiệp có thể để lại dấu ấn trong tâm trí người
tiêu dùng chiếm số lượng rất ít. Vì vậy, thơng tin đến ai, thơng tin như thế nào
và những gì sẽ quyết định đến sự hiện diện và định vị vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường, trong trí nhớ của khách hàng.

Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung
gian phân phối. Doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường sẽ là đối tác hàng
dầu của các trung gian phân phối, bởi khách hàng biết đến và có nhu cầu sử
dụng sản phẩm của họ. Hoạt động xúc tiến giúp các doanh nghiệp có thêm
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thơng tin, hiểu biết lẫn nhau, có cơ hội hợp tác và phát triển. Đồng thời, với
những chính sách hỗ trợ, khuyến khích kênh phân phối còn giúp cho việc bán
hàng trở nên năng động và hiệu quả hơn.
Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm
cơng chúng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo sự kiện thu hút sự
chú ý. Công chúng sẽ khoan dung hơn với những doanh nghiệp ln tạo ấn
tượng tốt và có các hành động mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Việc có mối
quan hệ tốt với báo chí là một điểm lợi cho doanh nghiệp.
 Đối với người tiêu dùng
Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng giúp họ an tâm và tiết kiệm công
sức thời gian khi mua sắm. Vì người tiêu dùng ln tìm hiểu kĩ càng về sản
phẩm trước khi ra quyết định mua hàng. Các sản phẩm thiếu sự công khai sẽ
đem lại nhiều nghi ngờ và quan ngại về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của
sản phẩm, khiến người tiêu dùng bỏ qua.
Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản
phẩm trên thị trường. Sự hợp tác giữa nhiều thương hiệu của cùng một ngành
hàng không những giảm bớt sự cạnh tranh mà còn giúp người tiêu dùng có

thêm kiến thức sử dụng về sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm đó.
Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng. Các chương trình xúc tiến
bán không những tăng thêm số lượng bán ra mà cịn giúp đỡ khách hàng có thêm
quyền lợi khi sử dụng sản phẩm. Có nhiều khách hàng sẵn sàng bỏ tiền ra mua
nhiều hơn mức sử dụng chỉ vì các khuyến mãi và tặng kèm khi mua sắm.
Tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động marketing
nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng. Mâu thuẫn luôn là nguyên nhân
cho sự phát triển. Việc các doanh nghiệp chạy đua trong việc truyền thông tin về
sản phẩm mang lại nhiều lựa chọn và quyền lợi cho người tiêu dùng.

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Đối với xã hội
Xúc tiến hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng và
giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xã hội tốt
hơn. Các chương trình truyền hình, phim ảnh… có thêm tài trợ từ doanh
nghiệp, họ vừa xác nhận uy tín của doanh nghiệp, vừa có thêm kinh phí tạo
nên các tác phẩm chất lượng đảm bảo đời sống tinh thần của người tiêu dùng
được phong phú.
Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực liên
quan (nghiên cứu thị trường quảng cáo PR …) tạo động lực cạnh tranh. Gia
tăng số lượng việc làm cho người lao động.
Là yếu tố đánh giá sự năng động phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh

tế phát triển, các doanh nghiệp ra đời và đi lên ngày càng nhiều, như vậy việc
truyền thông càng phát triển, giao lưu trao đổi thơng tin trong và ngồi nước
càng được thúc đẩy mạnh mẽ, tạo nên những hoạt động kinh tế nhộn nhịp.
1.1.3. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp
1.1.3.1. Quảng cáo
Theo nghĩa rộng: Quảng cáo được hiểu là hoạt động giới thiệu và truyền
đi các thông tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích
khách hàng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và
tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Theo Philip Kotler: Quảng cáo là những hình thức truyền thông không
trực tiếp được thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền
và xác định rõ nguồn kinh phí
Quảng cáo là mũi nhọn của hoạt động truyền thơng vì quảng cáo có thể
giúp cho doanh nghiệp điều hồ cơng việc một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
Vai trị của quảng cáo đã được Stawart H. Britt ví như sau: “Làm kinh doanh
mà khơng quảng cáo khác nào nháy mắt với bạn gái trong bóng tối, chỉ có
mình bạn biết bạn đang làm gì, ngồi ra chẳng ai còn ai biết”. Quảng cáo là
hoạt động quan trọng nhất trong các công cụ xúc tiến hỗn hợp, giúp khối
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lượng hàng hóa tăng lên, doanh nghiệp đạt được mục tiêu của chiến lược
Marketing: lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh.
Quảng cáo có một số đặc tính cơ bản như: Tính chất đại chúng: mang

đến thông điệp giống nhau tới nhiều đối tượng khác nhau, bao phủ trên diện
rộng, đặc biệt là các mặt hàng được nhiều đối tượng sử dụng, vì vậy nên tính
lựa chọn đối tượng cơng chúng mục tiêu sẽ thấp. Tính lan truyền: muốn nhiều
người biết đến và ghi nhớ quảng cáo của mình, các cơng ty phải lặp lại nó thật
nhiều lần, để quảng cáo in sâu trong tâm trí khán giả. Biểu đạt có tính khuếch
đại: dựa trên các công nghệ về âm thanh, ánh sáng và kĩ thuật in ấn mà quảng
cáo giúp cho sản phẩm và doanh nghiệp hiện lên sống động và có tính biểu
tượng hơn trước mặt người tiêu dùng. Tính vơ cảm: Quảng cáo khơng mang
tính chất thúc ép người tiêu dùng mà chỉ đơn giản như một cuộc độc thoại thể
hiện rõ hơn các tính chất của sản phẩm. Đây là hình thức thơng tin một chiều,
với mục đích đơn thuần là thông tin đến khách hàng.
Để xây dựng một chương trình quảng cáo thành cơng, nhà quản trị
Marketing phải thông qua năm quyết định quan trọng sau:
 Mục tiêu của quảng cáo là gì? (Mission).
 Có thể chi bao nhiêu tiền? (Money)
 Cần phải gửi đi thông điệp như thế nào? (Message)
 Cần phải sử dụng phương tiện truyền thông nào? (Media)
 Cần đánh giá kết quả như thế nào? (Mesurement)
Năm quyết định trên được phân tích cụ thể theo các nội dung dưới đây:
Bất kì một hoạt động nào của doanh nghiệp cũng cần có mục tiêu, là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động mà doanh nghiệp hướng tới. Cần lưu ý là mục
tiêu quảng cáo phải phù hợp với mục tiêu doanh nghiệp và lượng hóa được.
Thường sẽ có 3 loại mục tiêu cần thực hiện theo mong muốn của bản thân
doanh nghiệp. Quảng cáo giới thiệu: dùng nhiều trong giai đoạn đầu của sản
phẩm mới khi xâm nhập vào thị trường, mục tiêu ở đây là truyền tải thông tin

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giới thiệu cho khách hàng biết sự có mặt của sản phẩm mới, thu hút chú ý của
khách hàng và kích thích tạo nhu cầu ban đầu. Quảng cáo thuyết phục: quan
trọng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt và tạo ra nhu cầu có chọn lọc thúc
đẩy quyết định mua của khách hàng. Quảng cáo nhắc nhở: thường sử dụng
trong giai đoạn hưng thịnh của sản phẩm nhằm gợi nhớ lại cho khách hàng về
sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiêu chí mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu của chính sách Marketing
trong từng thời kỳ, tủy theo các giai đoạn khác nhau trong vòng đời sản phẩm,
điều kiện thị trường và khả năng cạnh tranh của nhà kinh doanh cũng là căn cứ
để doanh nghiệp lựa chọn mục tiêu: Xâm nhập thị trường của sản phẩm mới,
củng cố thị trường hiện có, phát triển thị trường mới, giải quyết hàng hóa tồn
đọng, củng cố nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp.
Quảng cáo cần sự tính tốn ngân sách chặt chẽ, hiệu quả, là cơng cụ cần
thiết nhưng chi phí lại rất cao và có xu hướng gia tăng. Việc quyết định ngân
sách dành cho quảng cáo được căn cứ vào mục tiêu và nguồn lực của công ty
và ngân sách cho hoạt động Marketing được phân bố cho từng phần. Việc dự
kiến chi phí là vơ cùng cần thiết và mang tính quyết định đối với hiệu quả của
chiến dịch quảng cáo. Một số cách xác định ngân sách quảng cáo mà các
doanh nghiệp hay sử dụng: Phương pháp phần trăm trên mức tiêu thụ: Doanh
nghiệp xác định chi phí dành cho quảng cáo dựa trên phần trăm mức tiêu thụ
hiện tại hoặc mức tiêu thụ dự đoán. Phương pháp mục tiêu và cơng việc: Là
tổng chi phí xác định mục tiêu và việc ước tính chi phí thực hiện cơng việc để
đạt được mục tiêu đó. Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Chi phí quảng
cáo của doanh nghiệp ngang với đối thủ cạnh tranh, rất hiệu quả khi đối thủ
đang thành công. Phương pháp tùy khả năng: Nhiều công ty xác định ngân

sách quảng cáo ở mức mà họ nghĩ là cơng ty có thế có đủ khả năng chịu đựng.
Phương pháp này hồn tồn khơng xem quảng cáo như một khoản đầu tư và
ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ, mà dẫn đến một ngân sách hàng năm
không xác định, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch Marketing dài hạn.
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quảng cáo lý tưởng phải dạt các yêu cầu sau: Gây được sự chú ý
(Attension), Tạo được sự thích thú (Interest), Khơi dậy được ước muốn
(Desire), Thúc đẩy hành động mua (Action).
Chức năng của quảng cáo:
Thu hút sự chú ý của khách hàng với sản phẩm, doanh nghiệp: Đây là
chức năng đầu tiên và vô cùng quan trọng khi doanh nghiệp thực hiện quảng
cáo. Hiên nay số lượng quảng cáo trên các phương tiện tương đối nhiều, để
gây chú ý cho khách hàng, doanh nghiệp cần tác động vào tồn bộ các giác
quan, có sự phối hợp giữa các vấn đề sau để đem lại sự trôi chảy và thành
công khi truyền đạt thông tin tới người tiêu dùng: Lựa chọn phương tiện
quảng cáo, lựa chọn vị trí đặt quảng cáo, chọn thời điểm quảng cáo, chọn hình
thức quảng cáo.
Thuyết phục khách hàng tiêu dùng hàng hóa dịch vụ: đây là chức năng
quan trọng nhất của quảng cáo với doanh nghiệp. Vì mục tiêu chính của
quảng cáo là kích thích tiêu thụ, tăng số lượng hàng hóa được bán ra. Nội
dung phải hướng đến lợi ích khi khách hàng có được sản phẩm, sự ưu việt
hơn đối thủ cạnh tranh và các lợi ích khách hàng sẽ nhận được khi mua sản

phẩm.
Hướng dẫn, giáo dục tiêu dùng: Việc thông tin đến khách hàng các lợi
ích, hạn chế khi tiêu dùng góp phần đưa hoạt động của doanh nghiệp hướng
tới các mục tiêu xã hội hơn.
Yêu cầu và nguyên tắc quảng cáo: Thông tin quảng cáo phải tiêu biểu,
đặc trưng, độc đáo và có lượng thơng tin cao, đảm bảo tính nghệ thuật và văn
hóa, trung thực, đảm bảo tính pháp lý, phải nhắc lại thường xuyên và đúng
thời cơ, thiết thực, hiệu quả và phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo.
Các phương tiện quảng cáo đang được lựa chọn nhiều hiện nay là: Báo
chí, vì nó là phương tiện phổ biến và quan trọng với phạm vi rộng. Truyền
thanh vì tần suất cao và chi phí sản xuất rẻ, dễ thay đổi nội dung. Truyền hình
vì số lượng cơng chúng theo dõi lớn, âm thanh hình ảnh sống động đầy tính
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

biểu tượng, bao quát thị trường cao và dễ thu hút sự chú ý của khán giả.
Ngồi ra cịn một số phương tiện khác được các cơng ty sử dụng như quảng
cáo ngồi trời (OOH), ấn phẩm trực tiếp, trên bao bì sản phẩm…
Trong thời kì chuyển đổi số, nhu cầu sử dụng các thiết bị di động, laptop
ngày càng tăng cao là cơ hội cho các quảng cáo trực tuyến có cơ hội phát triển
và là kênh chủ lực của các doanh nghiệp với quy mô ngân sách cho quảng cáo
hạn chế. Quảng cáo trực tuyến còn gọi là quảng cáo trên Internet hoặc quảng
cáo web, là một hình thức quảng cáo trong đó sử dụng mạng Internet để cung
cấp các thơng điệp quảng cáo cho người tiêu dùng. Quảng cáo trực tuyến bao

gồm quảng cáo qua thư điện tử (Email Marketing), công cụ tìm kiếm (Search
Advertising), qua mạng xã hội (Social Media Advertising), nhiều loại quảng
cáo hiển thị (Display Advertising) và quảng cáo di động (Mobile Advertising).
Trong đó, quảng cáo trên cơng cụ tìm kiếm SEM (Search Engine
Marketing) đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, trên các cơng cụ tìm
kiếm phổ biến như Google, Bing… được thiết kế để tăng khả năng tiếp cận
khách hàng của một website trong các trang hiển thị kết quả tìm kiếm. SEM
gồm có Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm SEO và Trả tiền cho mỗi truy cập PPC.
Đối với nhiều doah nghiệp khi ngân sách quảng cáo cịn hạn chế, các cơng ty
nhỏ thì SEO đang là lựa chọn tối ưu. Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm SEO
(Search Engin Optimization) là một quá trình tối ưu hóa nội dung trên website
bao gồm 2 cơng việc (on-page và off-page), giúp website doanh nghiệp xuất
hiện trên top đầu kết quả tìm kiếm của người dùng về thông tin sản phẩm liên
quan đến nội dung của website, với các ưu điểm như độ tin cậy, tiềm năng lợi
nhuận và tỷ lệ chuyển đổi cao dù không phải trả phí. Tuy nhiên SEO cần một
q trình nhiều thời gian, phải đến vài tháng mới có thể nhận được kết quả.
Đồng thời thị trường SEO đang cạnh tranh rất khốc liệt giữa các website,
cũng như sự phụ thuộc vào những thuật tốn tìm kiếm của Google nhằm tránh
tình trạng mua bán backlink, sao chép thông tin trên website…

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trả tiền cho mỗi lần truy cập PPC (Pay Per Click) là hình thức quảng cáo

trực tuyến mà doanh nghiệp trong trả tiền cho lượt xem mà chỉ trả tiền khi có
người dùng chuột click vào liên kết quảng cáo của doanh nghiệp. Mặc dù hình
thức này mang lại hiệu quả chuyển đổi nhanh và dễ kiếm sốt, nhưng với chi phí
bỏ ra lớn thì chỉ có số ít doanh nghiệp có ngân sách rộng mới thực hiện.
Chi phí quảng cáo chiếm phần lớn trong chi phí Marketing, song hiệu
quả của nó lại rất khó để xác định. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của chiến
dịch quảng cáo, doanh nghiệp thường đánh giá kết hợp cả hai phương diện:
lượng và chất. Về mặt lượng: đánh giá dựa trên các kết quả hoạt động kinh
doanh trước và sau khi quảng cáo, cụ thể: Khối lượng hàng hóa bán ra; Số
lượng khách hàng của doanh nghiệp; Phạm vi thị trường mở rộng, tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận. Về mặt chất: Khả năng thu hút và thuyết phục khách
hàng; Sự phù hợp giữa chương trình quảng cáo với đối tượng khách hàng và
đặc điểm vùng thị trường; Ảnh hưởng của quảng cáo đến tâm lý khách
hàng…
1.1.3.2. Quan hệ công chúng (PR)
Theo viện quan hệ công chúng Anh (IPR):” PR là những nỗ lực được lên
kế hoạch và kéo dài liên tục, để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết
lẫn nhau giữa một tổ chức và cơng chúng của nó”.
Theo Frank Jefkins (Tác giả cuốn sách PR Frameworks) PR bao gồm tất
cả các hình thức truyền thơng được lên kế hoạch, cả bên trong và bên ngoài tổ
chức, giữa một tổ chức và một cơng chúng của nó nhằm đạt được những mục
tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau.
Tổng thống Hoa Kì Abraham Lincoln từng nói: “Cảm tình của cơng
chúng là tất cả. Có được cảm tình này chúng ta khơng thể nào thất bại, khơng
có cảm tình này chúng ta không thể nào thành công.”
Đây là hoạt động rất quan trọng nhằm tạo sự gắn kết lâu dài, tạo niềm tin
cho khách hàng mục tiêu. Bản chất của hoạt động này là doanh nghiệp sẵn
sàng hy sinh một phần lợi nhuận để đổi lấy uy tín và lòng tin ở khách hàng.
Nguyễn Hà Trang


CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

PR ít được sử dụng, song nó có tiềm năng đế tạo nên mức độ biết đến và sự
ưa thích trên thị trường, xác định lại vị trí của sản phẩm và bảo vệ chúng. Tuy
nó là hoạt động miễn phí, nhưng trên thực tế khi các công ty thực hiện hoạt
động này, họ thường đầu tư một khoản tiền nhất định để duy trì mối quan hệ
cơng chúng tốt đẹp với các cơ quan thơng tin đại chúng.
Vai trị của hoạt động PR:
 Thiết lập và duy trì uy tín cho doanh nghiệp, đặc biệt là tạo độ tin cậy
cao vì việc báo chí và các bên thứ 3 nói về doanh nghiệp sẽ mang lại cái nhìn
trung thực và khách quan hơn quảng cáo vì các cơ quan ngơn luận sẽ có
những quy định về độ xác thực của thông tin khi đăng bài. Trong khi chi phí
cho quảng cáo thường cao hơn và dễ gây phản ứng ngược cho khán giả nếu
nói về bản thân thiếu sự khéo léo.
 Xây dựng thương hiệu của tổ chức và cá nhân. So với quảng cáo với sự
bội thực về thông tin, hoạt động PR có tác dụng gián tiếp làm tăng nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm hay tăng uy tín nhằm xây dựng hình ảnh về cơng ty mà
khơng phải trả tiền. Theo quan điểm của nhiều tác giả, PR là công cụ xây dựng
thương hiệu, trong khi quảng cáo là cơng cụ duy trì, bảo vệ thương hiệu.
 Quảng bá cho cơng chúng biết đến hình ảnh của sản phẩm, doanh
nghiệp, thiết lập tình cảm và xây dựng lịng tin, khắc phục những định kiến và
hiểu lầm về doanh nghiệp thông qua những hoạt động cộng đồng như tài trợ
cho các hoạt động xã hội, làm từ thiện, tổ chức các chương trình chạy bộ… vì
cộng đồng.
 PR tạo ra hình ảnh tốt đẹp và tích cực của cơng chúng theo hướng có

lợi nhất xây dựng lịng tin cho cơng chúng, gồm hoạt động quan hệ với báo
chí và quản trị khủng hoảng. Báo chí là bên thứ 3 nói về doanh nghiệp, sẽ
tăng độ tin cậy và tính cơng luận mạnh mẽ cho thơng tin, nhưng với chi phí
thấp. Bên cạnh đó là việc quản trị tốt vấn đề khủng hoảng. Đây là điều rất
quan trọng khi doanh nghiệp khơng may gặp phải tình cảnh bất lợi trong kinh
doanh ảnh hưởng đến uy tín trước khách hàng. Khi xảy ra những dư luận xấu,
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bộ phận quan hệ công chúng phải làm nhiệm vụ của người đứng ra dàn xếp,
tham mưu cho lãnh đạo, đề ra những chương trình tích cực và tránh những
hành động thực tế khơng chắc chắn để khỏi gây ra những dư luận không tốt.
 Xây dựng văn hóa đơn vị tổ chức, doanh nghiệp: Văn hóa doanh
nghiệp là gốc rễ của mọi tổ chức, là những giá trị truyền thống mang bản sắc
đặc trưng của doanh nghiệp đó, là kim chỉ nam cho hành động của toàn thể
ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên thực hiện theo. Hoạt động PR
nội bộ khơng chỉ giúp xây dựng văn hóa, mà cịn thể hiện sự đồn kết, thấu
hiểu và khuyến khích nhân viên làm việc và cống hiến, gìn giữ nhân tài. Qua
đó tạo ấn tượng đẹp với cơng chúng bên ngồi cũng như tạo một thương hiệu
tuyển dụng tốt thu hút các ứng viên.
PR ngày càng được sử dụng phổ biến do chi phí dành cho hoạt động
quảng cáo ngày càng lớn. Mặt khác, công ty không phải trả tiền mua không
gian, thời gian trên các phương tiện truyền thông mà chỉ phải trả tiền cho
nhân viên biên soạn và phát hành các tài liệu, xử lý tình huống xảy ra. Việc có

được một hệ thống tư liệu hay thì có thể được nhiều phương tiện truyền tin sử
dụng và do đó nó sẽ có giá trị tương đương, thậm chí cịn cao hơn việc thực
hiện một chương trình quảng cáo.
Về hình thức, quan hệ cơng chúng có thể là các bài báo giới thiệu, những
video phóng sự trên tivi, các sự kiện ra mắt cũng như hợp tác. Đặc biệt là các
hoạt động xã hội, thiện nguyện, tấm lòng vàng thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp với xã hội và với con người. PR nội bộ cịn có các hoạt động nội bộ
chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên, tạo hình ảnh
mơi trường làm việc tốt nhất cho người lao động, thu hút tuyển dụng và sự
quan tâm của các ứng viên
Những nội dung chủ yếu trong hoạt động PR của tổ chức: Hoạch định
chiến lược PR, PR nội bộ, Quan hệ với báo chí, Tổ chức sự kiện, Quản trị
khủng hoảng, Quan hệ cộng đồng.

Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quan hệ cơng chúng là thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa tổ chức
và các nhóm cơng chúng. Theo Anne Gregory, các nhóm cơng chúng phổ biến
gồm: Cộng đồng, Tài chính, Nội bộ, Thương mại, Chính phủ, Nước ngồi.
Đối với cơng chúng nội bộ, doanh nghiệp có thể thực hiện các kỹ thuật
PR gồm: Truyền thông nội bộ, Giao tiếp nội bộ, Tổ chức các sự kiện nội bộ:
tiệc cuối năm, team building, đi du lịch về nguồn… Xây dựng văn hóa tổ
chức: giữ gìn và phát huy những giá trị đặc trưng, tốt đẹp của con người trong

doanh nghiệp: sáng tạo, đồn kết…
Trong quan hệ cộng đồng, cơng ty kinh doanh thường phân chia theo các
nhóm chủ yếu sau: Nhóm quan hệ giao dịch thương mại trực tiếp: gồm khách
hàng, nhà cung cấp, phân phối, ngân hàng thương mại, cơng ty bảo hiểm… có
ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp tới hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Nhóm quan hệ luật pháp và nghĩa vụ: gồm chính quyền,
tịa án, viện kiểm sát, cơng an, quốc hội, các cơ quan thuế, bảo hiểm… Nhóm
quan hệ đầu tư tài chính: gồm các cổ đơng, nhà đầu tư, hai đối tượng quan
tâm đặc biệt đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận, tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp. Nhóm quan hệ truyền thơng và dư luận: cơ quan truyền thơng,
tổ chức đồn thể và cơng chúng, với các hoạt động như họp báo, thơng cáo
báo chí, trả lời phỏng vấn… Nhóm quan hệ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh
cùng ngành, khác ngành, đối thủ cạnh tranh thực tế và tiềm ẩn, cần có những
nghiên cứu và phân tích đối thủ để cạnh tranh có hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo
cơng khai, minh bạch. Nhóm quan hệ trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh
doanh: các tổ chức hoạt động xã hội, chính quyền các cấp và giới truyền
thông, với các hoạt động tiêu biểu như tài trợ cho hoạt động văn hóa, cuộc thi,
từ thiện…
1.1.3.3. Khuyến mãi (Xúc tiến bán hàng)
Khuyến mãi là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo ra sự khích lệ ngắn hạn,
thúc đẩy khách hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua
thường xuyên hơn.
Nguyễn Hà Trang

CQ55/32.01


×