Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

251 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục DOANH THU bán HÀNG và CUNG cấp DỊCH vụ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.39 KB, 137 trang )

6tt
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: Nguyễn Văn Tồn
LỚP: CQ55/22.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Thoa
Hà Nội – 2021


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chinh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
thực tập.
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Văn Toàn

SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chinh

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt
BCKQHĐKD
BCTC
CCDV
CPA
DTBH
GTGT
GTLV
K/C
KSNB
KTV
SXKD
TNHH
VACPA

VAS
VN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Cung cấp dịch vụ
Chứng chỉ kiểm tốn viên cấp nhà nước
Doanh thu bán hàng
Giá trì gia tăng
Giấy tờ làm việc
Kết chuyển
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU



SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chinh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán ra đời và phát triển là một
tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho mọi đối
tượng quan tâm. Kế toán kiểm tốn đóng vai trị rất quan trọng, đó là một
trong những ngành nghề có thể chuyển đổi tự do trong khối ASEAN, thơng
tin được kiểm tốn sẽ là căn cứ đáng tin cậy cho nhà nước nhìn nhận, đánh
giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các
nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Kết quả
kiểm tốn cịn giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc
phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính
sách, luật lệ kinh tế của nhà nước.
Kiểm tốn độc lập cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhưng phổ biến nhất
là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Trong báo cáo tài chính, Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục quan trọng có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và có mối quan hệ mật thiết
với các chỉ tiêu khác như giá vốn hàng bán, lợi nhuận, tiền và tương đương
tiền, các khoản phải thu, phải trả....Vì vậy kiểm tốn khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những phần hành chủ yếu trong
kiểm toán BCTC. Để đưa ra ý kiến nhận xét về độ tin cậy của khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, kiểm toán viên
cần phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán và đặc biệt
là xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tốn chuẩn tắc để đạt được mục tiêu
kiểm tốn.
Trong thực tế, quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế PNT còn tồn tại một số

hạn chế như trong các bước công việc như thu thập thông tin về khách hàng,
thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá khảo sát nội bộ, khảo sát rủi ro....
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chinh

Việc nghiên cứu, khắc phục và hoàn thiện những hạn chế sẽ giúp nâng cao
chất lượng cuộc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế
PNT thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn đề tài “ Hồn thiện quy trình
kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế PNT thực hiện ” có ý nghĩa
khoa học cả về lí luận và thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được ngiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về quy
trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính;
- Thứ hai, phân tích làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục
DTBH&CCDV do cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế cơng ty TNHH
Kiểm toán Quốc tế PNT thực hiện.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn

khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn
BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT thực hiện.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn BCTC do cơng ty kiểm tốn độc
lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ với tư cách là một bộ phận trong quy trình chung
của một cuộc kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
PNT thực hiện. Mọi số liệu và thông tin được lấy từ BCTC của kế hoạch
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chinh

kiểm tốn có niên độ kết thúc ngày 31/12/2020 do Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế PNT thực hiện.
3. Phương pháp nghiên cứu
Một là, phương pháp luận chung dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng để nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các
hoạt động kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Hai là, phương pháp kỹ thuật cụ thể để xử lý số liệu gồm phương pháp
thu thập tài liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp, đánh giá và phân
tích thơng tin.

4.

Nội dung kết cấu của đề tài

Ngồi phần mở đầu đề tài, danh mục, phụ lục, bảng biểu, sơ đồ và kết luận đề
tài, nội dung chính của đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc
tế PNT thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế PNT thực hiện
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo.TS Đỗ Thị Thoa người đã tận tình
hướng dẫn em trong q trình thực tập và hồn thiện luận văn tốt nghiệp. Em
cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị trong cơng ty TNHH
Kiểm tốn Quốc tế PNT đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
cơng ty và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Văn Toàn
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chinh

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN
1.1. Lý luận chung về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.1.1 Khái niệm và phân loại các khoản doanh thu
Khái niệm doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 - IAS 18 “Doanh thu” định nghĩa
“Doanh thu là dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong q trình
hoạt động (dịng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng
đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu)”
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - VAS14 “Doanh thu và thu
nhập khác” quy định “Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
SXKD thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Vì vậy, doanh thu được xác định chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không được coi là doanh thu vì khoản này vừa khơng phải là nguồn lợi ích
kinh tế, lại vừa khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu tuy làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không được coi là doanh thu do không phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của đơn vị.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính nhưng quan

trọng nhất và chiếm phần lớn mà chúng ta cần nghiên cứu đó là doanh thu
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chinh

bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngồi (nếu có).
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công
thức:
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

= Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

-

Các khoản giảm

trừ doanh thu

Phân loại doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu trong doanh
nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ,
doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong
kỳ kế tốn. Bao gồm:

SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chinh

a) Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp …
b) Lãi do bán, chuyển nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
c)

d)
e)
f)

sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
Cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài

sản cố định.
g) Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty hạch tốn tồn ngành.
- Doanh thu khác (thu nhập khác): là các khoản thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định,
tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, quà tặng, quà biếu…
Bên cạnh đó, chuẩn mực kế tốn số 14 cũng định nghĩa một số khái niệm liên
quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn
hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong
hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá

niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chinh

thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
vì vậy, để nắm bắt rõ ý nghĩa của khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” ta phải hiểu được các khoản mục khác, hơn hết là các khoản
mục kể trên.
1.1.2

Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh
hưởng đến cuộc kiểm toán BCTC
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu đầu ra quan trọng và
phức tạp, có mối quan hệ qua lại với tồn bộ q trình kinh doanh, với rất
nhiều khoản mục và phần hành khác nhau trên BCTC, là bộ phận cấu thành
nên chu kỳ bán hàng – thu tiền. Chỉ tiêu DTBH&CCDV cho biết kết quả và
hiệu quả của tồn bộ q trình hoạt động diễn ra trong kỳ. Từ đây, năng lực

hoạt động, khả năng cạnh tranh và chiều hướng phát triển của doanh nghiệp
được bộc lộ rõ. Bởi vậy nhiều doanh nghiệp cố tình ghi sai để đạt được mục
đích, nếu mục đích của doanh nghiệp là thu hút vốn đầu tư, huy động các
nguồn vốn vay hay khuếch đại quy mô doanh nghiệp thì họ sẽ cố tình ghi
tăng doanh thu, ngược lại nếu doanh nghiệp muốn giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp thì họ sẽ cố tình ghi giảm doanh thu. Do vậy khi kiểm toán,
kiểm toán viên lưu ý để đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định hướng kiểm
toán để lựa chọn mục tiêu kiểm toán phù hợp.
Cơ sở để ghi nhận DTBH&CCDV là dựa vào các chính sách, quy định
của Nhà nước và bản thân đơn vị được kiểm toán bao gồm các quy định về
việc quy định điều kiện, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, quy định về ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu,… Do đó, trong
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chinh

q trình kiểm tốn, KTV cần tìm hiểu cũng như thu thập các bằng chứng
kiểm toán liên quan đến các quy định, quy chế nêu trên để làm căn cứ đưa ra
kết luận của mình.
DTBH&CCDV liên quan đến các khoản mục về tiền, phải thu, chi phí,
hàng tồn kho…, là cơ sở để xác định những chỉ tiêu quan trọng như lợi
nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiểm toán DTBH&CCDV là một lần rà
soát và tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các khoản mục có liên quan trên

BCTC. Vì thế kiểm tốn DTBH&CCDV chiếm một vị trí rất quan trọng, địi
hỏi cơng tác kiểm tốn phải có sự tập trung ngay từ bước đầu trong việc tìm
ra phương pháp tiếp cận và thực hiện kiểm toán.
1.1.3

Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
của thị trường với mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh
nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thơng qua hoạt
động bán hàng. Xây dựng và thực hiện KSNB đối với khoản mục Doanh thu
BH&CCDV nhằm đảm bảo cho thông tin về doanh thu BH&CCDV được
phản ánh đúng đắn và có hiệu quả.
KSNB khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” bao gồm
cả các chính sách, các bước, các thủ tục kiểm soát được doanh nghiệp xây
dựng và vận hành nhằm đạt được các mục tiêu KSNB đối với khoản mục
DTBH&CCDV.
Mục đích của KSNB khoản mục DTBH&CCDV: Đảm bảo việc ghi
nhận, phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đảm bảo các cơ sở
dẫn liệu. Các mục tiêu và thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu được cụ thể hóa ở
bảng 1.1 sau :
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

12


Học viện Tài chinh

Bảng 1.1 Mục tiêu và trình tự xây dựng, thực hiện KSNB đối với
khoản mục DTBH&CCDV
Mục tiêu kiểm soát nội

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát nội bộ

bộ
Đảm bảo cho các nghiệp vụ - Doanh nghiệp quy định, tổ chức triển khai và kiểm tra việc
bán hàng và thu tiền ghi sổ là thực hiện các quy định về: đánh số chứng từ, hợp đồng
có căn cứ hợp lý

thương mại, tính liên tục của hóa đơn bán hàng; Nội dung và
trách nhiệm phê chuẩn bán hàng – thu tiền; Có các chứng từ
chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng
và thu tiền (xuất kho, vận chuyển,…)

Đảm bảo cho các khoản Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp với chính
doanh thu bán hàng được phê sách bán hàng của doanh nghiệp.
chuẩn đúng đắn

Thủ tục kiểm soát: Xem xét hồ sơ gốc của khách hàng để xác
định

Đảm bảo sự đánh giá đúng Cơ sở dùng để tính tốn doanh thu bán hàng, giá vốn hàng
đắn, hợp lý của nghiệp vụ bán bán, … phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý.
hàng ghi sổ kế toán


Thủ tục kiểm soát:
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên
sổ xuất hàng, giao hàng
Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với doanh thu ngoại tệ)

và đơn giá xuất kho hàng bán
Đảm bảo cho việc phân loại Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng, theo
và hạch toán đúng đắn các phương thức bán hàng (thể hiện qua hạch toán ban đầu và ghi
nghiệp vụ bán hàng và thu sổ kế toán).
tiền

Thủ tục kiểm soát:
- Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng
- Kiểm tra sơ đồ hạch tốn có đảm bảo đúng tài khoản,
quan hệ đối ứng với số tiền( trên sổ tổng hợp và sổ
chi tiết)

SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chinh

Đảm bảo cho việc hạch toán -Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa,
đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ thiếu, trùng.

bán hàng và thu tiền

Thủ tục kiểm soát: So sánh số lượng hóa đơn với số lượng
bút tốn ghi nhận DTBH, kiểm tra tính liên tục của hóa đơn
bán hàng
- Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ.
Thủ tục kiểm sốt : Kiểm tra tính phù hợp ngày phát sinh

nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ
Đảm bảo sự cộng dồn (tính Số liệu phải được tính tốn tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ,
tốn tổng hợp) đúng đắn các chính xác.
nghiệp vụ bán hàng và thu
tiền

Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra kết quả tính tốn , so
sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp

(Nguồn: Giáo trình Kiểm tốn BCTC các chu kỳ chủ yếu-Trường Học viện tài chính )

1.1.4

Kế tốn với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1.4.1. Sổ sách kế toán.
Kế toán viên phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, từng mặt hàng,
sản phẩm, ngành hàng…..theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết tưng sản phẩm,
từng mặt hàng….
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá
nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải

chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời
gian dùng sổ.
1.1.4.2 Hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chinh

1. Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT-3LL)
2. Bảng thanh tốn hàng đại lí, kí gửi (mẫu 01-BH)
3. Hố đơn bán hàng thơng thường (mẫu 02 – GTTT-3LL)
4. Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo Có NH…)
5. Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
6. Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.1.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán
 Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh trên TK 511 như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Các khoản giảm trừ doanh thu theo chế độ
(Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,

hàng bán bị trả lại).

bất động sản đầu tư và cung cấp dịch

-Các khoản thuế gián thu phải nộp.

vụ của doanh nghiệp được thực hiện

- Kết chuyển doanh thu thuần váo TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”.

trong kỳ.

TK 511 cuối kỳ khơng có số dư và được chia thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này được dùng chủ yếu
cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực…
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phán ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán
thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp


15

Học viện Tài chinh

Tài khoản này chủ yếu dành cho các ngành sản xuất vật chất như công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp…
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài
khoản này chủ yếu dành cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông
vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch, dịch vụ kế toán, kiểm toán…
TK 5118- Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước…

TK 911

TK 511

TK 111,112,131

TK 521

Doanh thu hàng bán
bị trả lại, bị giảm giá,
CKTM
Kết chuyển

Doanh thu bán hàng


doanh thu thuần

và cung cấp dịch vụ

TK 33311
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chinh

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, cktm
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá CKTM phát sinh
trong kỳ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05



Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chinh

1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1

Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

trong kiểm toán BCTC
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận cấu thành nên
chu trình bán hàng – thu tiền do nó có mối quan hệ qua lại với tồn bộ q
trình kinh doanh, với rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như các khoản
mục tiền, chi phí, hàng tồn kho, thuế… Doanh thu là cơ sở để xác định những
chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận, các nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà
nước. Chính vì vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục có
tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục khác trên
BCTC. Do đó, kiểm tốn khoản mục Doanh thu có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng và bắt buộc trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.2.2
Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: Mục tiêu tổng thể
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của
người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thơng qua việc kiểm toán viên đưa

ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng
yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng hay khơng. Đối với hầu hết các khn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính cho mục đích chung, kiểm tốn viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu
báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng hay khơng”
SV: Nguyễn Văn Tồn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chinh

Do đó, mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là phù hợp với mục tiêu chung của cuộc kiểm tốn Báo cáo tài
chính là KTV thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác
nhận về mức độ tin cậy của các thơng tin tài chính liên quan tới khoản mục
này. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm tốn các khoản mục khác. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:
- Đánh giá về mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với khoản mục này thông qua việc đánh giá khâu thiết kế (xây dựng)
và vận hành (áp dụng) các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục
này trên các khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và liên tục.
- Xác nhận mức độ trung thực hợp lý của các tài liệu, thơng tin có liên

quan đến doanh thu bán hàng, đảm bảo các cơ sở dẫn liệu có liên quan đến
khoản mục này là đúng đắn, cụ thể:
+ Sự phát sinh: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi nhận
trong kỳ phải thực sự dựa trên các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống.
+ Quyền và nghĩa vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuộc
quyền sở hữu của đơn vị và hàng hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyền sở hữu
của khách hàng.
+ Sự tính tốn và đánh giá (tính giá): Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã ghi sổ đã được xác định theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế
toán hiện hành và được tính đúng đắn, khơng có sai sót. Việc tính tốn doanh
thu phải trên cơ sở số lượng từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá
bán tương ứng đã được thoả thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng (nếu
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chinh

có), tỷ giá ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.
+ Sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn: khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi sổ kể toán phải được phân loại và hạch toán
đầy đủ, khơng có nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngồi sổ sách và phải được ghi nhận
đúng quan hệ đối ứng tài khoản.
+ Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo doanh thu phát sinh thuộc kỳ
nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy. KTV quan tâm đến việc ghi nhận
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại thời điểm chuyển giao giữa hai kỳ
kế toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi hạch tốn nhầm hoặc cố tình ghi sai kỳ
cho những mục đích cụ thể.
+ Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ
phải được tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ
tổng hợp. Trình bày thơng tin về doanh thu phải phù hợp với các chỉ tiêu đã
được chế độ BCTC quy định và phải đảm bảo nhất quán với số liệu đã được
cộng dồn trên các sổ kế toán liên quan.
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Khi kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KTV
căn cứ vào các chứng từ, sổ sách, tài liệu, báo cáo kế toán mà KTV thu thập
được từ doanh nghiệp, như:
Các BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC;
Các sổ hạch toán liên quan gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Thẻ kho, Nhật ký
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chinh


bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hoá,…) và sổ hạch toán kế toán (Sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của tài khoản TK 511…);
Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh là căn cứ
để ghi vào sổ kế toán: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT hay hố đơn thơng
thường), Hố đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho, chứng từ
thu tiền hàng, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại...;
Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng: Kế hoạch bán
hàng, Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung
cấp dịch vụ), Chính sách bán hàng, Bản quyết tốn hợp đồng…;
Các chính sách và quy định về kiểm sốt nội bộ: Quy định về trình tự,
thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng, quy định về chức năng, quyền hạn
và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt hàng…
1.2.4. Một số sai sót thường gặp trong q trình kiểm tốn khoản mục
DTBH&CCDV
Khi tiến hành kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng thì KTV có thế
gặp phải một số rủi ro và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận doanh thu tại
đơn vị. Sau đây là một số rủi ro thường gặp:
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách và BCTC cao hơn doanh thu thực tế của
doanh nghiệp: trường hợp này thường là do doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn so với doanh
thu trên các chứng từ kế toán. Cụ thể biểu hiện như sau:
+ Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hay
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05



Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chinh

chưa chấp nhận thanh toán.
+ Doanh nghiệp hạch toán nhầm nghiệp vụ khác vào doanh thu bán hàng
+ Doanh thu của kỳ sau nhưng doanh nghiệp hạch toán vào kỳ này
+ Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp muốn làm tăng sự đầu tư của nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán, doanh thu bán hàng bị khai khống nhằm tăng
lợi nhuận trước thuế…
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn doanh thu thực tế: trường
hợp này xảy ra thường do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu
hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn so với doanh thu trên
các chứng từ kế toán. Cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục thanh toán nhưng
đơn vị chưa hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
+ Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản
ánh trên chứng từ kế toán.
+ Hàng chưa bị trả lại kế toán đã ghi giảm doanh thu, hàng hoá bị trả lại ở kỳ
sau nhưng kế toán lại ghi giảm doanh thu ở kỳ này...
- Có những rủi ro kiểm tốn bị ảnh hưởng bởi lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng vì thường có gian lận trong kế tốn, doanh nghiệp cố tình hạch tốn sai
chế độ nhằm trốn thuế, lậu thuế, ghi giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tính
trung thực của BCTC, như:
+ Nhóm hàng có thuế suất cao chuyển sang nhóm hàng có thuế suất thấp

nhằm trốn thuế, lậu thuế.
+ Điều kiện về giá bán của hàng đại lý ký gửi là hạch toán vào doanh thu bán
hàng khoản hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng khi bán theo đúng giá
niêm yết, nhưng thực tế, các đại lý bán với giá trên cơ sở cung cầu về từng
SV: Nguyễn Văn Toàn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chinh

loại hàng hoá, nên hạch tốn doanh thu có sự sai lệch so với thực tế.
+ Đối với doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh
thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Phần lãi từ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả
ngay được ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Nhưng
trên thực tế, nhiều doanh nghiệp lại hạch tốn hồn tồn tiền lãi vào doanh
thu của năm tài chính.
- Các sai phạm liên quan tới các khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro nếu
việc ghi nhận doanh thu khơng được tiến hành một cách đầy đủ dẫn tới có thể
bị ghi giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến xác định
doanh thu thuần về bán hàng.
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm tốn
BCTC
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc

kiểm tốn cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của kiểm tốn viên về tính trung thực hợp lý của số
liệu trên báo cáo tài chính, cuộc kiểm tốn thường được tiến hành theo quy
trình gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán và kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là một phần hành trong kiểm tốn báo cáo tài chính và cũng
tn theo quy trình đó.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm tốn
có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng
khẳng định vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm tốn
SV: Nguyễn Văn Tồn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chinh

trọng yếu phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm tốn; phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời
hạn”. Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các bước nhằm mục đích đảm
bảo cơng tác kiểm tốn nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng cao.
1.1.3.1 Chuẩn bị kiểm tốn

Quy trình kiểm tốn bắt đầu khi kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn thu
nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể
phục vụ trong tương lai, cơng ty kiểm tốn sẽ tiến hành các công việc cần
thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán như sau
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
Kiểm toán viên phải xem xét các yêu cầu của khách hàng trên các mặt chủ
yếu như: Mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và các
hình thức báo cáo… Cần đảm bảo rằng các yêu cầu này trước hết phải không
trái với các quy định pháp luật và các quy định của nghề nghiệp, cân nhắc khả
năng và điều kiện của đơn vị mình đối với u cầu của khách hàng.
Thơng thường khách hàng của cơng ty kiểm tốn thường được chia thành
hai loại: khách hàng truyền thống (khách hàng cũ) và khách hàng tiềm năng
(khách hàng mới).
+ Với khách hàng truyền thống, kiểm tốn viên sẽ tiến hành cập nhật các
thơng tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán
viên phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường
hợp hai bên có những mâu thuẫn như: Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm tốn,
loại báo cáo kiểm tốn phải cơng bố, phí kiểm tốn…
SV: Nguyễn Văn Tồn

Lớp CQ55/22.05


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chinh

+ Với khách hàng tiềm năng: Do lần đầu tiên nhận kiểm toán nên kiểm tốn

viên sẽ tiến hành thu thập các thơng tin sơ bộ về khách hàng như sau:
• Vị thế, sức cạnh tranh của cơng ty khách hàng trên thị trường
• Những vấn đề liên quan đến tính pháp lý của cơng ty
• Tính liêm chính của ban giám đốc và hệ thống kế tốn của khách
hàng.
• Lý do thay đổi kiểm tốn viên của khách hàng.
• Mục đích thực hiện cuộc kiểm tốn.
Mục đích của cơng việc này là KTV có thể thu thập hiểu biết về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống
kế toán… để đánh giá được những rủi ro và mức trọng yếu ban đầu. Đồng
thời KTV cũng có thể nắm được những quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Để thông tin thu thập được đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, KTV tiến hành
các công việc như: Trao đổi với KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước, xem
xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước; tham quan nhà
xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động SXKD; xác định các bên hữu quan với
khách hàng cũng như sử dụng ý kiến của chuyên gia khi tìm hiểu thơng tin về
khách hàng.
Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán được thực hiện theo các
yêu cầu tại chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300. Theo đó, cuộc kiểm tốn
cần thực hiện bởi những KTV có trình độ chun mơn nghiệp vụ, có sự hiểu
biết đầy đủ về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, có tính độc lập khi thực
hiện và dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc cơng ty kiểm tốn.
Ký kết hợp đồng kiểm toán: Là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị
cho kế hoạch kiểm toán, là sự thỏa thuận chính thức giữa cơng ty kiểm tốn
và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan.
SV: Nguyễn Văn Tồn

Lớp CQ55/22.05



Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chinh

1.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm tốn:
Tùy vào quy mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán cho
nhiều năm mà kiểm toán viên có quyết định lập kế hoạch chiến lược cho tồn
bộ cuộc kiểm tốn hay khơng. Sau đó kiểm tốn viên lập kế hoạch tổng thể và
xây dựng chương trình kiểm tốn.
- Kế hoạch kiểm tốn tổng thể:
Là tồn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, các kiểm toán viên cần tìm hiểu các
thơng tin sau:
Tình hình hoạt động, kinh doanh của đơn vị của đơn vị được kiểm tốn
Thơng tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị được
kiểm tốn.
Các thơng tin về các khía cạnh khác có liên quan.
Trên cơ sở các thơng tin, tài liệu thu thập được, kiểm tốn viên tiến hành phân
tích, đánh giá về các khía cạnh chủ yếu như:
• Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt liên quan tới từng
loại thơng tin chính, từng bộ phận của báo cáo tài chính; xác định
những vùng trọng tâm cần đi sâu kiểm tốn.
• Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm tốn
• Xét đốn các khả năng có những sai phạm trọng yếu
• Xác định các nghiệp vụ và các sự kiện kế tốn phức tạp
Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đốn nói trên, kiểm tốn viên sẽ

hoạch định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm tốn đối với từng
loại thơng tin, từng bộ phận trên báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Văn Tồn

Lớp CQ55/22.05


×