Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
ùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay,
nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự
biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc
gia trong từng khu vực trên thế giới. Song cùng với sự thay đổi đó, bước vào
những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển
mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh
tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động
kiểm toán đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc
lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng
cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các
công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những
người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành
một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. Kiểm toán có ý nghĩa
lớn trên nhiều mặt: đó là “Quan toà công minh của quá khứ”, là “Người dẫn
dắt cho hiện tại” và “ Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
C
Hoạt động kiểm toán được coi là một trong những hoạt động có tính
chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra một môi trường kinh
doanh minh bạch, hiệu quả. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà
các tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là hoạt động kiểm
toán Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hàng năm do doanh nghiệp lập được
nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Báo cáo tài chính là
tấm gương phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung trên mọi
khía cạnh của quá trình kinh doanh. Để đạt được hiệu quả của kết quả kiểm
toán, KTV phải tiến hành thực hiện kiểm toán trên từng bộ phận của các thông
tin được trình bày trên Báo cáo tài chính và xem xét mối liên hệ giữa các thông


tin này để đưa ra được ý kiến kiểm toán một cách trung thực và khách quan
nhất về tình hình tài chính của đơn vị.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đặc biệt được quan tâm bởi nó là một trong những điểm
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định
lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc
xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước. Vì vậy kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những phần hành chủ
yếu trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong quá trình thực tập kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm
Toán Nhân Việt, bên cạnh việc tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán của
công ty, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chình do công ty TNHH
Kiểm Toán Nhân Việt thực hiện. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài luận văn :
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm Toán Nhân Việt”. Qua đó, em mong muốn đạt được những hiểu
biết sâu hơn về thực tế quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, đồng thời đưa ra những ưu điểm, hạn chế và đề ra phương
hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán
Nhân Việt.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ và kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC.

Chương II : Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm Toán Nhân Việt thực hiện.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Việt thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo –Ths Phạm Tiến
Hưng người hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết luận văn tốt
nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
trong công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Việt đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại công ty và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2010
` Sinh viên
Nguyễn Xuân Điệp
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIÊM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát chung về doanh thu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Doanh thu là tổng thu do kinh doanh
nhập trong một thời kỳ nhất định bao gồm cả vốn và lãi”.
Theo quan điểm của Mác về tuần hoàn và chu chuyển tư bản thì
“Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là quá trình thực hiện giá

trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm
chuyển từ hình thái hiện vật sang trạng thái tiền tệ và kết thúc một vòng
chu chuyển vốn”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: “Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
1.1.2 Phân loại doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Chuẩn mực áp dụng trong kế toán các
khoản doanh thu và thu nhập khác, doanh thu được phân loại( theo phát sinh
từ các giao dịch và nghiệp vụ ) thành : doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia. Trong đó :
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng là doanh thu bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra và bán các hàng hóa mua vào.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là doanh thu do thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia là
doanh thu nhận được từ các hoạt động như cho vay, đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, các hoạt động cho người khác sử dụng tài sản hoặc từ các hoạt động
nắm giữ cổ phiếu hay góp vốn.
Ngoài ra còn doanh thu còn được chia thành doanh thu nội bộ,
doanh thu từ các hoạt động bất thường…
Việc phân loai doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của

từng loại được tính toán và tổng hợp một cách chính xác. Dựa trên mục tiêu
đó xác định công thức tính toán doanh thu cần được thực hiện theo quy chuẩn
nhất định. Theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
tài chính về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1)
và Thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính hướng
dẫn thi hành Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1), doanh thu được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong đó doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp. Nó là
toàn bộ tiền thu về và sẽ thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng hóa mua vào. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỏ hữu.
Liên quan đến doanh thu doanh thu báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có các chỉ tiêu về các khoản giảm trừ
doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh trong kỳ của
doanh nghiệp làm doanh thu bị giảm trừ, tập trung vào 3 khoản sau:
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biêt và thuế GTGT: Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu
trong kỳ báo cáo.

1.1.3. Các xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.1.3.1 Các xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) phải
nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
GTGT;
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có
tình thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
1.1.3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh
thu từ nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và
điều kiện ghi nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những
điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi
nhận.
1.1.4 Chứng từ và tài khoản sử dụng khi kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
+ Chứng từ:

Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, phương thức thanh toán
bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
hàng, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo bán hàng, bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ thanh toán, tờ khai thuế GTGT, chứng
từ kế toán liên quan khác.
+ Tài khoản sử dụng: Loại tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia
thành 3 nhóm
a) Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài
khoản cấp hai:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp
hai:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
b) Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
c) Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản

- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
1.1.5 Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng cấp dịch vụ.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC của Bộ tài chính, việc hạch toán
doanh thu bán hàng và và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ được hạch
toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
TK 111.112.131
TK 642
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 111.112.131
Thuế VAT phải nộp
TK 3331
9
TK 521.531.532
Doanh thu áp dụng thuế VAT
tính theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu áp dụng thuế VAT khấu trừ
Doanh thu hàng
bán bị trả lại,
giảm giá
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu hàng trả
lại hoặc giảm giá
TK 3387
doanh thu

kỳ này
doanh thu ghi

nhận trước
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
TK 131.136
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi
Doanh thu
chưa thu tiền
TK 139
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 511.512
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
1.2 Những lý luận cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán BCTC.
1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc
độ thông tin ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán
giao dịch giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cũng ngày càng ra tăng cả về quy mô lẫn
chất lượng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận cấu thành
nên chu trình bán hàng – thu tiền do nó có mối quan hệ qua lại với toàn bộ
quá trình kinh doanh, với rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như các
khoản mục tiền, chi phí, hàng tồn kho, thuế… Doanh thu là cơ sở để xác
định những chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận, các nghĩa vụ của doanh
nghiệp với nhà nước. Hơn nữa doanh thu còn phản ánh kết quả và hiệu quả

của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ
đây có thể thấy năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh và chiều hướng
phát triển của doanh nghiệp được bộc lộ rõ.
Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau và với
mỗi đối tượng nó có ý nghĩa khác nhau, chính vì vậy mà chỉ tiêu doanh thu
đôi khi không được phản ánh một cách chính xác nhằm đạt được những mục
đích riêng của nhà quản lý như doanh nghiệp có thể khai tăng doanh thu để
thu hút các đối tượng nhà đầu tư, khuếch trương hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng cũng có những trường hợp doanh nghiệp có tình ghi
giảm doanh thu để giảm số thuế phải nộp Nhà nước. Vì vậy khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn chứa đựng những rủi ro tiềm tàng cao.
Vì vậy, trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ
tiêu, khoản mục khác trên BCTC. Việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt
buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp .
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Để thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán thì Kiểm toán
viên(KTV) phải xác định các mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ
vốn có của đối tượng và khách thể kiểm toán. Vì vậy khi tiến hành kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên (KTV) cũng phải xác
định được mục tiêu kiểm toán khoản mục này.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200:
“Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán
viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được

chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo
tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tài chính của đơn vị ”
Do vậy mục tiêu chung của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là xem xét các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu là đúng đắn và
phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán. Để tiến hành cuộc kiểm toán
một cách có hiệu quả, KTV cần phải hiểu được các xác nhận của Ban quản trị
do các xác nhận này có mối quan hệ với mục tiêu của kiểm toán. Đối vời
khoản mục doanh thu các xác nhận đó bao gồm:
- Xác nhận về sự hiện hữu: Doanh thu ghi nhận trên Báo cáo tài chính
phản ánh quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ thực tế xảy ra.
- Xác nhận về tính đầy đủ: Tất cả doanh thu về hàng hóa, dịch vụ được ghi
sổ đầy đủ và đưa vào Báo cáo tài chính.
- Xác nhận về quyền sở hữu: Hàng hóa của doanh nghiệp vào ngày lập
Báo cáo tài chính đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Xác nhận về sự đánh giá và phân loại: Doanh thu được tính toán đúng
đắn và được phân loại đúng bản chất, đối tượng.
- Xác nhận về sự trình bày: Doanh thu được trình bày trung thực và đúng
đắn trên các Báo cáo tài chính theo đúng hệ thống kế toán của doanh nghiệp
và theo các quy định của các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Bên cạnh các xác nhận của Ban quản trị của doanh nghiệp thì các mục
tiêu chung và mục tiêu đặc thù của kiểm toán cũng cần được xem xét.
* Mục tiêu chung bao gồm:
- Mục tiêu hợp lý chung: Là việc xem xét, đánh giá tổng thể số liệu trên
các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
thông tin thu được qua khảo sát thực tế tại khách thể kiểm toán. Để có thể

đánh giá được mục tiêu hợp lý chung thì KTV cần có sự nhạy bén, khả năng
phán đoán cùng tác phong sâu sát với thực tế tại đơn vị được kiểm toán. Nếu
KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải sử
dụng kết hợp với các mục tiêu chung khác.
- Các mục tiêu chung khác:
+ Tính có thật: Số tiền ghi trên sổ và trên Báo cáo tài chính thực sự là số
tiền phát sinh trong quá trình xảy ra nghiệp vụ bán hàng và các nghiệp vụ có liên
quan.
+ Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải được ghi sổ.
+ Quyền sở hữu: Số tiền được ghi thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Sự đánh giá, tình toán: Số tiền, tài sản của doanh nghiệp phải được
đánh giá đúng và được ghi sổ chính xác, hợp lý.
+ Sự phân loại: Số tiền được ghi trên sổ phải được phản ánh đúng nội
dung tài khoản và các tài khoản phải được trình bày đúng đắn trên Báo cáo tài
chính.
+ Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép
đúng thời gian phát sinh nghiệp vụ.
* Mục tiêu đặc thù :
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của
khoản mục hay phần hành cùng cách thức phản ánh theo dõi trong hệ thống
kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các mục tiêu chung được cụ thể vào
từng phần hành kiểm toán thành các mục tiêu đặc thù. Với kiểm toán doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các mục tiêu kiểm toán được thể hiện như
sau:
- Tính có thật (Sự phát sinh): Cụ thể, doanh thu được ghi nhận là doanh
thu đã phát sinh và được ghi nhận tương ứng với số tiền mà khách hàng đã

thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Hàng hóa đã
được chấp nhận là tiêu thụ và được chuyển giao cho khách hàng là có thật,
không tồn tại các khoản doanh thu được ghi nhận trong khi hàng hóa chưa
được chuyển giao cho khách hàng.
- Sự tính toán và đánh giá (tính giá): Doanh thu bán hàng đã ghi sổ đã
được tính toán, đánh giá đúng đắn hợp lý hay không. Việc tính toán doanh thu
phải trên cơ sở số lượng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương
ứng đã được thỏa thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng (nếu có), tỷ giá
ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.
- Sự phân loại và hạch toán đầy đủ, chính xác: Khoản doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ đã ghi sổ kế toán phải được phân loại và hạch toán đầy
đủ, không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách và phải được ghi nhận
đúng quan hệ đối ứng tài khoản.
- Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Doanh thu phải được hạch toán kịp
thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào được ghi sổ kế toán của kỳ ấy. KTV
quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại thời
điểm chuyển giao giữa hai kỳ kế toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi hạch toán
nhầm hoặc cố tình ghi sai kỳ cho những mục đích cụ thể.
- Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một
cách đầy đủ chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trình bày thông
tin về doanh thu phải phù hợp với các chỉ tiêu đã được chế độ BCTC quy
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
định và phải đảm bảo nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên trên các
sổ kế toán có liên quan.
Việc xác định mục tiêu cho từng công việc trước khi tiến hành kiểm
toán trợ giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng và tiết kiệm được thời
gian trong hoạt động kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn chú

trọng tới mục tiêu cụ thể của kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc tập trung vào những mục tiêu nào tùy thuộc vào
tính chất và mức rủi ro có thể xảy ra đối với những sai sót của khoản mục đó
trên BCTC.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
- Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến được sử dụng: Hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Chứng từ vận chuyển, biên bản
thanh lý hợp đồng kinh tế, Biên bản quyết toán cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng…
- Các hồ sơ, tài liệu khác: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt hàng của khách
hàng, Hợp đồng thương mại (Bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ).
Chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng,…
- Bản báo cáo hàng theo ngày, tháng, quý; biên bản bàn giao hàng bán bị
trả lại và giảm giá hàng bán.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính
- Các sổ hạch toán liên quan gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Thẻ kho, Nhật
ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hóa,…) và sổ hạch toán kế toán (Sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản TK511, TK512, TK515,
…); Nhật ký bán hàng nhật ký thu tiền, giấy tờ thanh toán với ngân hàng, với
người mua, sổ tổng hợp sổ chi tiết các TK 111,
- Các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ: Quy định về chức năng,
quyền hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt
hàng…. Các quy chế chính sách bằng văn bản của doanh nghiệp về giá bán
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
hàng, phương thức bán hàng và thanh toán, quy định về chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán…

1.2.4 Sai phạm thường xảy ra đối với kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong
những khoản mục thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể
là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ trường hợp doanh
nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp
liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất đa dạng. Vì vậy
trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ
thống KSNB cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán ,cụ thể như sau:
+ Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế.
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán
vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như
quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn
so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Chẳng hạn:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua .
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành
và người mua chưa chấp nhận thanh toán .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán
+ Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán , báo cáo kế toán thấp hơn
so với doanh thu thực tế. Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh
nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để
xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ
sách , báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán,
chẳng han:
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
15

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh
toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản
khác.
• Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa
hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán .
1.3 .Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC
Sau khi đã xác định được mục tiêu cũng như căn cứ để tiến hành
kiểm toán, công việc tiếp theo của KTV là thu nhập các bằng chứng kiểm
toán. Để đảm bảo cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và hiệu
quả, việc thu thập và
đánh giá bằng chứng kiểm toán phải thực hiện theo quy trình kiểm toán. Quy
trình kiểm toán quy định trình tự các bước kiểm toán nhằm giúp KTV tập hợp
đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết. Để đạt điều này, kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng không nằm ngoài quy trình
chung của một cuộc kiểm toán BCTC. Quy trình chuẩn của một cuộc kiểm
toán BCTC như sau :
Sơ đồ : Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
1.3.1 . Lập kế hoạch kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
16
Giai đoạn 1 Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2 Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn 3 Kết thúc kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán

Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch
kiểm toán một cách đúng đắn: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh những
bất đồng với khách hàng.
Sơ đồ: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm
toán
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
17
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá
rủi
ro kiểm soát
Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
1.3.1.1 Công việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cần quyết định việc chấp nhận
khách hàng mới hoặc tiếp tục với các khách hàng cũ, nhận diện các lý do
kiểm toán của khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán, và bố trí nhân sự
cho cuộc kiểm toán.
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả
năng chấp nhận một thư mời kiểm toán dựa vào việc xem xét tính liêm chính

của ban Giám đốc (BGĐ) công ty khách hàng bởi đây là một bộ phận chủ
chốt của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tính liêm chính của BGĐ rất quan trọng
đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ BGĐ có đủ thẩm quyền quyết định dẫn
đến việc phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn đến
những sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC.
• Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Thông qua việc kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống
KSNB của khách hàng, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể
có trên BCTC.
• Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Đối với khách hàng mới của công
ty, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV các năm trước thực hiện
để hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể liên lạc với
KTV tiền nhiệm để có thể nắm vững hơn tình hình hoạt động của khách
hàng. Khi liên lạc với KTV tiền nhiệm cần chú ý tới một số vấn đề sau:
Những vấn đề cần tính liêm chính của BGĐ, những bất đồng giữa BGĐ với
KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn
đề quan trọng khác và các lý do thay đổi KTV của khách hàng. Đối với khách
hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh
giá có thể phát sinh những rủi ro nào khiến KTV và công ty kiểm toán phải
ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng đó. Việc ngừng cung cấp
dịch vụ cho khách hàng có thể do mâu thuẫn về các vấn đề như: Phạm vi thích
hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
hoặc giữa hai bên có vụ kiện tụng hoặc trong trường hợp KTV cho rằng BGĐ
khách hàng thiếu tính liêm chính. Công việc quan trọng nhất của KTV trong
giai đoạn này đó là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng.
Khả năng có thể kiểm toán được xác định theo một vài yếu tố chi phối như:
Tính thận trọng, nghề nghiệp của KTV đòi hỏi KTV phải đánh giá tính liêm

chính của BGĐ và hệ thống kế toán của khách hàng
• Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là
hoạt động nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích
sử dụng của họ. KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với
khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán đã được thực
hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Việc xác định hai tiêu chí trên ảnh
hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán KTV cần thu thập và giúp cho
công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm
toán.
• Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn
đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: Có trình
độ hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, có tính độc lập trong việc thực hiện
kiểm toán đối với khách hàng, có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng để thực hiện kiểm toán.
• Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết
định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp
đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với
khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác.
Việc ký kết hợp đồng kiểm toán phải được thực hiện trước khi tiến hành
công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty
kiểm toán.
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
• Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của công ty: Tìm hiểu ngành nghề
hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức về
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện trong hoạt động tiêu thụ
của đơn vị được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 310 –
Hiểu biết về tình hình kinh doanh có hướng dẫn: “Để thực hiện kiểm toán báo

cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh
nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt
động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu
đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Việc tìm hiểu ngành
nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng rất cần thiết bởi mỗi ngành nghề
có những đặc điểm riêng thể hiện rõ nét nhất trong hệ thống kế toán của mỗi
loại hình doanh nghiệp. Những nội dung cụ thể mà KTV phải hiểu biết về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Hiểu biết chung về nền kinh tế,
môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán, nhân tố nội tại
của đơn vị được kiểm toán. Trong nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán
cần chú ý tới các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý, tình hình kinh
doanh của đơn vị, khả năng tài chính, môi trường lập báo cáo, yếu tố luật
pháp…
• Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung: Kết quả của các cuộc kiểm toán trước chứa đựng rất nhiều thông tin về
công việc hoạt động kinh doanh của khách hàng, cơ cấu tổ chức và các đặc
điểm trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, hồ sơ kiểm toán chung của công
ty kiểm toán đã có những thông tin thường xuyên của các khách hàng. Hồ sơ
này có các tài liệu liên quan đến sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính
sách tài chính kế toán. Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét
khái quát ban đầu về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
• Tham quan nhà xưởng: Để quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể và trực diện về công ty khách
hàng. Việc thăm quan nhà xưởng tạo điều kiện cho việc thyết minh số liệu kế
toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm. Đồng thời giúp KTV có được nhận
định ban đầu về phong cách quản lý của BGĐ hay tính hệ trọng trong việc tổ
chức.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán

• Nhận diện các bên hữu quan: Các bên hữu quan là các bộ phận trực
thuộc, các chủ sở hữu chính của công ty khách hàng hay bất kỳ một cá nhân
hay tổ chức nào mà khách hàng có quan hệ, có ảnh hưởng đáng kể tới chính
sách kinh doanh và quản trị của công ty khách hàng. Việc nhận diện này được
thực hiện thông qua phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo
dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.
• Sử dụng chuyên gia bên ngoài: Nhằm đánh giá một cách chính xác
những yêu cầu kỹ thuật chuyên môn của công ty khách hàng. Khi có kế hoạch
sử dụng tài liệu của chuyên gia thì KTV và công ty kiểm toán phải xác định
năng lực chuyên môn và đánh giá tính khách quan của chuyên gia.
1.3.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông qua việc phỏng vấn BGĐ nhằm xem xét các quy trình
mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Các tài liệu mà KTV cần hướng tới bao gồm:
• Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
• BCTC năm hiện hành, BCTC năm trước, báo cáo kiểm toán, tài liệu
thanh tra, kiểm tra.
• Biên bản họp hôi đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ
• Các tài liệu quan trọng khác: Hợp đồng mua hàng hóa, các cam kết
quan trọng liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của khách hàng
1.3.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Chuẩn mực kiểm toán số 520- Quy trình phân tích: “Quy trình phân
tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm
ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến”.
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán
được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính ( Ví dụ: Mối
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04

21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
quan hệ giữa doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm sản
xuất với công suất máy móc, thiết bị…). Thủ tục phân tích đối với doanh thu
được thực hiện với cả phân tích dọc và phân tích ngang.
• Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở
so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC
+ So sánh số liệu doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với
nhau để tìm ra những biến động bất thường. Việc so sánh áp dụng với cả chỉ
tiêu tương đối và chỉ tiêu tuyệt đối.
+ So sánh số liệu doanh thu thực tế với số liệu doanh thu dự án
• Phân tích dọc ( Phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu với các khoản mục doanh thu trên
BCTC, các tỷ suất thường được dùng là tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng vốn
kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu, tỷ lệ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trên tổng doanh thu, tỷ suất hiệu quả kinh doanh…
1.3.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Đánh giá tính trọng yếu:
Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ
sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm
toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót để từ đó xác định bản chất, thời
gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu
bao gồm 2 bước:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Việc ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV
- Phân bổ ước lượng ban đầu đó cho khoản mục doanh thu: Mục đích của việ
phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp
phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo
tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính

trọng yếu.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
• Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá
nhân, tổ chức bên ngoài tin tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp
khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán công bố. Đánh giá rủi ro
kiểm toán dựa vào căn cứ đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro
phát hiện.
Giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau.
Mối quan hệ này quan trọng khi KTV xác định bản chất thời hạn và phạm vị
của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
1.3.1.6 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một
cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ quy định:
• Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng: Cần
xem xét 4 yếu tố cơ bản như môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các
thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
- Môi trường kiểm soát: Bao gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ủy ban kiểm soát, môi trường bên
ngoài.
- Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn vị bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán và hệ thống báo cáo kế toán.
- Các thủ tục kiểm soát do BGĐ đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm
đạt được bốn mục tiêu quản lý cụ thể của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thủ
tục kiểm soát được lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản nguyên tắc phân công

phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn
- Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị
tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ quản trị trong
nội bộ doanh nghiệp.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
• Đánh giá rủi ro kiểm soát: Là một trong những bước của việc đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực
hiện theo trình tự nhất định và được khái quát qua bốn bước cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết
trên giấy tờ làm việc của KTV
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản
mục.
- Thực hiện thủ tục kiểm soát
- Tổng kết việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1.7 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
• Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện: Được lập cho mọi cuộc kiểm
toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán toàn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập
chương trình kiểm toán. Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch
kiểm toán toàn diện bao gồm: hiểu biết về hoạt động của khách hàng, hiểu
biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và mức trọng yếu, nội dung,
lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán
• Xây dựng chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được lập
và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng.
- Thủ tục kiểm soát được thực hiện như cụ thể hóa các mục tiêu kiểm
soát nội bộ cho các khoản mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm

soát đặc thù làm giảm rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soát nội bộ;
thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù.
- Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài
khoản doanh thu đang được kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTV sẽ quyết định mở
rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được thực
hiện bao gồm các bước sau: xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng có
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
thể có, tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần kiểm tra, xác định số chênh
lệch có thể chấp nhận được, xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm
tra, kiểm tra số chênh lệch trọng yếu và đánh giá kết quả kiểm tra
- Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện theo qui trình như đánh giá
tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục đang được kiểm toán trên
BCTC nhằm xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần được thu thập, thiết
kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, thiết kế, thiết kế
các thủ tục kiểm tra chi tiết để thỏa mãn sáu mục tiêu mà khoản mục doanh thu
đã đề cập.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm hai bước: bước thực hiện các
khảo sát kiểm soát nếu KTV tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá một
mức thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát và thực hiện các khảo sát cơ bản đối với các nghiệp vụ. Kết quả của hai
loại khảo sát này là những yếu tố cơ bản xác định phạm vi kiểm tra chi tiết
các số dư. Bước tiếp theo là thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi
tiết các số dư cũng như kiểm tra chi tiết bổ sung. Thủ tục phân tích dùng để
kiểm tra tính thích hợp chung các nghiệp vụ và số dư. Kiểm tra chi tiết các số
dư là những thủ tục cụ thể cần thực hiện để kiểm tra những sai sót bằng tiền
trong các khoản mục, chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.

1.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát với khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thực hiện thủ tục kiểm soát đối với khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sv: Nguyễn Xuân Điệp Lớp: CQ44/22.04
25

×