Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.54 KB, 27 trang )

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỶ THUẬT
Đề tài: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4­5 

tuổi tại trường mầm non”


Quảng Bình, tháng 05 năm 2020


CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỶ THUẬT
Đề tài: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4­5 

tuổi tại trường mầm non”

                      Họ và tên:  Đỗ Thị Phương Nhi
                      Chức vụ:  Giáo viên
                      Đơn vị:   Trường Mầm Non Phú Thủy

                                  


Quảng Bình, tháng 05 năm 2020


 



PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến, giải pháp:
Trẻ  em Mầm non là tương lai của đất nước, là niềm hạnh phúc của mỗi gia 
đình.Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ khi cịn nhỏ là vơ cùng quan trọng trong sự 
nghiệp giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ sau này.  
Trong những năm gần đây, giáo dục ln khơng ngừng đổi mới về  hình thức, nội 
dung và phương pháp tổ chức dạy học cho trẻ. Đặc biệt giáo dục kỹ năng sống cho 
trẻ mầm non là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của cấp học mầm non, bởi vì  
lứa tuổi này đã hình thành những hành vi cá nhân, tính cách, nhân cách. Trẻ có kiến  
thức về kỹ năng sống thì trẻ sẽ biết mình phải giao tiếp với ơng bà, bố mẹ như thế 
nào, biết cách bảo vệ  mình trước người lạ  ra sao, biết cách phối hợp với các bạn 
chơi như  thế  nào cho đúng. Ngay  ở  lứa tuổi mầm non trẻ  đã bắt đầu nhận thức 
được thế nào là đúng, thế nào là sai, điều gì cần làm và điều gì khơng được làm…


Giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  là giúp trẻ  biết cách chăm sóc và bảo vệ  bản thân  
mình, tạo sự  tự  tin cho trẻ  giúp trẻ  thích nghi được với mơi trường xung quanh,  
khơng những thế  cịn giúp cho trẻ  biết cách giao tiếp và  ứng xử  trong cuộc sống 
hàng ngày, trẻ biết cách phối hợp với các bạn chơi trong nhóm.
Để giúp trẻ có kỹ năng sống khơng có nghĩa là phải dạy trẻ những gì cao siêu 
vượt q tầm hiểu biết của trẻ, mà chúng ta giúp trẻ trải nghiệm những hoạt động 
hàng ngày của một xã hội thu nhỏ  như: Làm việc, sinh hoạt, vận động, giao tiếp 
trong cuộc sống, xoay quanh bản thân, gia đình và mơi trường xã hội, những người  
lạ khơng quen biết. Để giúp trẻ sống hài hịa, thích nghi và thoải mái trong đời sống  
xã hội, biết cách đối phó với những tình huống bất thường phát sinh hay khơng bị 
mất bình tĩnh trước những nguy cơ  đột ngột.. trẻ  cần được học và rèn luyện ngay 
từ  nhỏ, từ  những bản năng tự  nhiên như  việc học ăn, học nói, học đi, đứng, ngủ 
nghỉ… đến việc học để có kiến thức và nhận thức về bản chất của cuộc sống, tơn 
trọng mơi trường sống, mơi trường thiên nhiên xung quanh ta, và giao tiếp, ứng xử 

trung thực, khơn ngoan, lịch sự với mọi người.
Giáo dục kỹ  năng sống trên thực tế  lớp của tơi trẻ  chưa được mạnh dạn tự 
tin, khả năng tự  phục vụ kém, trong khi tham gia các hoạt động trẻ  chưa đồn kết,  
hợp tác trong khi học và chơi. Vậy làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4­  
5 tuổi có hiệu quả và giúp trẻ phát triển một cách tồn diện nhất về mọi mặt, đó là  
câu hỏi ln đặt ra cho tơi. Từ những trăn trở suy nghĩ trên tơi đã mạnh dạn chọn đề 
tài: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4­5 tuổi tại trường mầm  
non” để nghiên cứu.
1.2. Điểm mới của đề tài:
Xuất phát từ vai trị quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống  đối với trẻ, tơi 
thấy giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa. 
Nhưng biết làm thể nào để  trẻ  có được các kỹ  năng sống một cách tốt nhất, tơi đã 
nghiên cứu và tìm ra những điểm mới riêng biệt khi áp dụng đề tài giáo dục kỹ năng 
sống cho trẻ như sau:


­ Trẻ tiếp cận từ kỹ năng đơn giản, dễ thực hiện nhất về bản thân mình sau đó mới 
đến kỹ năng khó dần như: bước đầu tơi sẽ  dạy trẻ  học kỹ  năng lễ  giáo, biết thưa  
tên, tuổi của bản thân, biết đứng ngồi lịch sự, biết u q người thân, biết đi thưa 
về trình, khơng nói trống khơng, khơng nói leo, biết xưng hơ thân mật. 
­ Trẻ  biết được những việc nên làm và những việc khơng nên làm, biết chủ 
động xử  lý các tình huống hay gặp giúp trẻ  chủ  động, mạnh dạn, tự  tin hơn, giúp 
trẻ có kinh nghiệm sống, khơi dậy khả năng tư duy sáng tạo của tre.
1. 3. Phạm vi áp dụng của đề tài: 
Việc rèn luyện kỹ  năng sống cho trẻ  thì bất kì nơi đâu, bất kì lúc nào và  ở 
lĩnh vực nào chúng ta cũng có thể áp dụng được nhưng bản thân tơi là một giáo viên 
đang dạy lớp 4­5 tuổi nên tơi muốn tập trung khai thác thế  mạnh của trẻ  trong độ 
tuổi. Vì thế phạm vi đề tài của tơi áp dụng cho trẻ 4­5 tuổi ở trường mầm non.
2. NỘI DUNG.
2.1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu.

 Năm học 2019­ 2020 tơi được nhà trường phân cơng chủ nhiệm lớp mẫu giáo  
nhỡ. Trong q trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tơi nhận thấy có một  
số thuận lợi và khó khăn sau.
* Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường thường xun tổ  chức các buổi bồi dưỡng chun 
mơn cho giáo viên về giáo dục kỹ năng sống  để giáo viên trao đổi kinh nghiệm với 
nhau. Tạo điều kiện cho đội ngủ  giáo viên được giao lưu sinh hoạt chun mơn 
cụm để  học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Phát tài liệu, tập sách để  giáo viên tham 
khảo.
Bản thân tơi có trình độ  trên chuẩn, tác phong nhanh nhẹn, có tinh thần trách 
nhiệm nhiệt tình trong mọi phong trào, đã nhiều năm phụ  trách lớp mẫu giáo nhỡ 
nên có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động dạy trẻ.
Trẻ đi học đều, tích cực tham gia các hoạt động.


Phụ huynh ln quan tâm đến trẻ, trao đổi với giáo viên cách để  dạy trẻ  tốt  
hơn.
Trương hoc n
̀
̣ ơi tơi cơng tac la ngơi tr
́ ̀
ương đ
̀ ược xây khang trang sạch sẽ nên  
thn l
̣ ợi trong viêc th
̣
ực hiên nơi dung xây d
̣
̣
ựng mơi trương giao duc sach đep, an

̀
́ ̣
̣
̣
 
toan cho tre. 
̀
̉
*  Khó khăn:
Việc lựa chọn các kỹ năng đưa vào từng chủ đề dạy trẻ cịn chưa khoa học.
Một số trẻ được bố mẹ nng chiều, thường làm hộ trẻ mọi việc nên rất khó 
khăn trong việc giáo dục kỷ năng sống cho trẻ.
Một số  trẻ  hiếu động, chưa biết đồn kết khi chơi với bạn, chưa chú ý và 
chưa nghe theo lời hướng dẫn của cơ giáo.
Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng  
sống cho trẻ, cịn sợ khó khăn cho trẻ nên khơng muốn để trẻ tự phục vụ.
2.1.2. Ngun nhân của thực trạng trên:

Giao viên ch
́
ưa hiêu nhiêu vê n
̉
̀ ̀ ội dung phai day tre l
̉ ̣
̉ ưa ti mâm non nh
́
̉
̀
ững kỹ 
năng sơng c

́ ơ ban nao, ch
̉
̀
ưa biêt vân dung t
́ ̣
̣
ừ nhưng kê hoach đinh h
̃
́ ̣
̣
ướng chung để 
rèn luyện kỹ năng sống cho tre mâm non.
̉ ̀
  Trẻ chưa thật sự chủ động thực hiện các kỹ năng.
Trẻ  được bố  mẹ  cưng chiều và làm giúp trẻ  tất cả  mọi việc nên trẻ  khơng có kỹ 
năng thực hiện bất kỳ kỹ năng tự phục vụ nào.
Phụ huynh sợ con mình làm sẽ vụng về, đỗ vợ, hoặc khơng sạch như: rửa mặt, rửa  
tay….
Một số phụ huynh nghỉ trẻ cịn nhỏ, khơng thể làm những việc đó được.
2.1.3. Điều tra thực tiễn:

Kết quả khảo sát thực tế : Khi chưa thực hiện đề tài kết quả như sau: 
STT

Các   mặt 
Số trẻ đạt

Tổng số trẻ: 34
Số trẻ chưa đạt



1
2
3
4
5

phát triển
Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự bảo vệ
Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng giao tiếp­ ứng xử
Kỹ năng tự tin

Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ
12
35.2%
22
13
29.4%
21
14
41.1%
20
10
29.5%
24
15
44.1%
19


Tỉ lệ %
64.7%
61,7%
58,8%
70,5%
55,8%

 2.2. CÁC GIẢI PHÁP.
 2.2.1 Xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống 
phù hợp để day tre
̣
̉.  
            Là một giáo viên được nhà trường phân cơng giảng dạy lớp 4­5 tuổi, nhằm thực 
hiện tốt nhiệm vụ được giao, tơi khơng ngừng tự học tự bồi dưỡng bản thân để nâng cao  
trình độ chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, tơi đi  
sâu vào nghiên cứu những kỹ  năng sống cơ  bản dạy trẻ   4­5 tuổi  ở  trường mầm non,  
nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 4­5 tuổi bằng nhiều hình thức như  tự  học qua  
sách báo, tập san, tạp chí, học hỏi bạn bè đồng nghiệp, khai thác qua Internet…Thực tế 
cho thấy, việc xác định các kỹ  năng cơ  bản phù hợp với lứa tuổi sẽ  giúp giáo viên lựa 
chọn đúng nội dung trọng tâm để dạy trẻ. Để có thể thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục  
đã đề ra thì trước tiên mỗi giáo viên phải trang bị cho mình hệ thống kiến thức phong phú  
chính xác, và trải nghiệm các kỹ năng giáo dục thực tế. 
Thơng qua việc tự học tự bồi dưỡng tơi hiểu rằng: Để dạy trẻ các kỹ năng thì phải  
ln ln lắng nghe và thấu hiểu trẻ, giáo viên cần:   
Tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ đồ chơi hay món ăn mà trẻ ưa thích với bạn bè.  Lắng nghe 
trẻ, giúp chúng bày tỏ thái độ. Dạy trẻ cách giải quyết vấn đề. 

 Trong thực tế  có rất nhiều kỹ  năng sống khác nhau, khó có thể  liệt kê một 
cách đầy đủ  những kỹ  năng con người cần có trong cuộc sống. Chính vì vậy vào 

đầu năm học tơi cùng các đồng chí giáo viên trong lớp lên kế hoạch lựa chọn các kỹ 
năng sống  phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo nhỡ  4­5 tuổi để  đưa vào dạy trẻ  nhằm  
đạt hiệu quả cao.


 

Các kỹ năng tơi lựa chọn để đưa vào dạy trẻ trong giờ học và lồng ghép vào 

các giờ học khác như sau: 
Dạy trẻ kỷ năng: Tự rửa tay trước và sau khi ăn.
Tự lấy cất đồ dùng đồ chơi sau khi chơi.
Đánh răng vào buổi sáng và buổi tối sau khi ăn.
Tự lựa chọn quần áo và cách gấp quần áo.
Nói với người lớn khi bị mệt, bị đau ốm.
Ăn quả xong biết bỏ vỏ vào thùng rác.
Lựa chọn trang phục khi đi chơi tết.
Cách đội mũ bảo hiểm đảm bảo an tồn..
Đội mũ, mặc trang phục phù hợp khi đi nắng.
Các kỷ năng này tơi đã đưa vào từng chủ đề cụ thể trong chương trình để giáo dục  
kỷ năng sống cho trẻ.
 2.2.2. Lồng ghép các kỹ năng sống vào trong các hoạt động hằng ngày của trẻ.
* Kỹ năng sống tự tin:
        Sự  tự  tin sẽ  giúp trẻ  dám nỗ  lực, khơng ngại thử  thách, trẻ  tự  tin se co kha
̃ ́ ̉ 
năng sơng đơc lâp, hoa nhâp xa hơi tơt va dê thanh cơng h
́
̣ ̣
̀
̣

̃ ̣ ́ ̀ ̃ ̀
ơn trong cc sơng. 
̣
́
Vậy làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống tự tin cho trẻ  mẫu giáo nhỡ 4 – 5 
tuổi? Đó quả là một vấn đề khơng phải đơn giản, vì trên thực  trẻ lớp tơi phụ trách 
đa phần là con em có cha mẹ làm nghề tự do nhiều nên sự hiểu biết về cách dạy kỹ 
năng sống tự  tin cho con cịn nhiều phụ  huynh chưa hiểu rõ hết. Những ngày đầu  
đến lớp nhiều trẻ  cịn hay khóc, rất ít nói, trong giờ  học khi được cơ giáo gọi lên 
trả lời câu hỏi trẻ khơng đứng lên trả  lời mà trẻ  cịn khóc. Nắm bắt được điều đó 
nên vào đầu năm học khi phân tổ  tơi thường phân những trẻ  nhút nhát ngồi gần  
những trẻ  mạnh dạn để  giúp trẻ  có thể  giao lưu, trị chuyện giúp trẻ  mạnh dạn  
hơn. Đối với những trẻ nhút nhát trong giờ học tơi thường quan tâm, gọi trẻ trả lời 
nhiều hơn, khen, động viên khích lệ trẻ kịp thời để giúp trẻ tự tin với bản thân hơn. 


Ví dụ: Trong lớp tơi có bạn Đ. Khoa, N. Nam… mỗi sáng bố  mẹ đưa đến lớp, trẻ 
khơng chịu vào lớp với cơ mà cứ địi về. Đối với những trẻ đó tơi và giáo viên trong 
lớp vào các buổi chiều trước khi trẻ trả, chúng tơi thường trị chuyện gần gũi, động 
viên khuyến khích trẻ bằng các hình thức như:
Hơm nay cơ thấy con học bài rất giỏi, trong lớp con ngồi học rất ngoan nhưng  
cơ muốn ngày mai con đi học con sẽ khơng khóc nhè nữa nhé. Như vậy thì cơ và các  
bạn sẽ u con hơn đấy! Bằng những câu động viên, gần gũi của cơ giáo dần dần 
sẽ giúp trẻ tự tin hơn, thích đến lớp hơn. 
        Ngồi ra vào các thời điểm trong ngày khi tổ  chức cho trẻ  tham gia vào hoạt  
động lao động vào chiều thứ 6 hàng tuần, tơi phân cơng cho từng nhóm, mỗi nhóm 
sẽ  phụ trách lau dọn một góc. Trước khi vào phân cơng tơi giao nhiệm vụ  cho trẻ, 
hơm nay cơ và các con sẽ cùng lau dọn giá đồ chơi của lớp mình cho thật sạch sau  
đó các con sẽ giúp cơ sắp xếp đồ dùng đồ chơi lên giá cho thật gọn gàng, các nhóm  
sẽ cùng thi đua xem nhóm nào làm nhanh, sạch và sắp xếp gọn gàng nhất nhé. Với  

trẻ nhút nhát, tơi nhắc nhở bằng cách: Hơm nay bạn Đ.Khoa bạn Nhật Nam sẽ cùng 
các bạn  ở nhóm mình giúp cơ lau dọn đồ  dùng đồ  chơi nhé, cơ thấy hơm trước các 
bạn này làm rất tốt, hơm nay các con sẽ cố gắng hơn nữa nhé.
Với những hình thức giáo dục cho trẻ  như  vậy tơi thấy trẻ  lớp tơi đã có sự 
tiến bộ rõ rệt, hầu hết trẻ đã mạnh dạn, tự tin, và tích cực tham gia phát biểu trong  
giờ học, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, những trẻ nhút nhát đã tự tin hơn  
khi đứng trước lớp biểu diễn văn nghệ hoặc mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các ý  
kiến cá nhân của mình. Có thể nói việc rèn kỹ năng sống tự tin giúp trẻ ln vui vẻ,  
linh hoạt, tạo nền tảng cho cuộc sống vững vàng cho trẻ sau này.
* Kỹ năng hợp tác:
 

Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm, trẻ sẵn sàng chia sẻ 

với bạn những suy nghĩ của mình, biết hợp tác với nhau để xây dựng một cơng trình 
(Khi chơi ở góc xây dựng), biết hợp tác với nhau để tạo ra một bức tranh ( Khi chơi  
góc tạo hình…). Nói tóm lại hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau 
và cùng hướng về  một mục tiêu chung. Tuy nhiên trẻ vẫn làm việc theo nhóm với  


cách hiểu đơn giản là gộp bạn lại chứ chưa có sự gắn kết. Vì vậy cơ giáo phải cần 
tổ  chức thường xun và đa dạng hóa các hoạt động theo nhóm để  trẻ  biết tạo ra 
tinh thần đồng đội, tạo niềm vui với kết quả đạt được.
Để  làm được điều này, tơi thường tổ  chức cho trẻ  chơi các trị chơi theo  
nhóm, trị chơi dân gian, trị chơi vận động: kéo co, rồng rắn lên mây, chèo thuyền 
bắt cua…các trị chơi có luật tiếp sức để trẻ thể hiện rõ tinh thần đồng đội  giúp đỡ 
nhau cùng hồn thành nhiệm vụ.
Ngồi ra trong giờ hoạt động góc, nhất là góc phân vai,  góc xây dựng và góc 
tạo hình trẻ  cũng thể  hiện rõ và tinh thần hợp tác với bạn để  xây dựng một cơng 
trình, tạo ra một sản phẩm Biết phân cơng vai chơi, biết cùng nhau làm việc để tạo 

nên một cơng trình, một sản phẩm.
Ví dụ: Khi chơi góc xây dựng “Vườn hoa mùa xn” , trẻ  biết phân cơng  bạn nào 
làm kỹ sư trưởng, bạn nào xây hàng rào, bạn nào xây bồn hoa và ai là người trồng 
hoa… Xây dựng xong hàng rào trẻ biết ra giúp đỡ  các bạn khác để  cùng nhau hồn 
thành tốt cơng trình xây dựng của nhóm mình.
Ví dụ: Góc chơi gia đình: Trẻ biết phân cơng bạn nào đóng vai bố, bạn nào đóng vai 
mẹ, ai đóng vai các con….
Để giúp trẻ có kỹ năng hợp tác được tốt thì giáo viên cần phải tổ chức những  
hoạt động này một cách thường xun, giáo dục trẻ  biết giúp đỡ  nhau trong cơng  
việc, hình thành cho trẻ một đức tính tốt về tinh thần đồng đội, tạo cho trẻ một lý  
tưởng sống cao đẹp trong tương lai.
* Kỹ năng tự phục vụ:
+ Kỹ năng tự xúc ăn: Trẻ  ở độ  tuổi này có khả  năng tự  xúc ăn, tuy nhiên có nhiều 
trẻ khi ăn xúc cơm cịn rơi vãi, có những trẻ khơng tự xúc mà chỉ đợi cơ xúc cho thì  
mới ăn. Chính vì vậy trước khi vào giờ  ăn tơi thường kể  cho trẻ  nghe một số  câu 
chuyện do tơi sưu tầm có nội dung liên quan đến việc tự xúc cơm ăn, sau đó gợi hỏi 
trẻ: Bạn nhỏ  trong câu chuyện có ngoan khơng? Vì sao lại chưa ngoan? Sau đó cơ 
giáo dục trẻ: các con lớn rồi phải tự  xúc ăn thì mới ngoan, nếu bạn nào khơng tự 
xúc cơm ăn thì các em lớp bé sẽ cười chúng mình đấy!


+ Kỹ năng tự mặc áo, cởi áo, gấp quần áo:
Hàng ngày, nhất là vào mùa đơng, trẻ thường mặc nhiều áo đi lớp, trước khi  
đi ngủ trẻ phải cởi bớt áo ra, trẻ thường để quần áo lộn xộn dẫn đến việc giáo viên 
mất rất nhiều thời gian để  gấp quần áo cho trẻ. Chính vì vậy vào giờ  hoạt động  
góc, hoạt động chiều tơi đã dạy cho trẻ kỹ năng gấp quần, áo, cách cởi áo, mặc áo. 
Để việc dạy trẻ có hiệu quả, ở góc kỹ năng tơi làm một số bộ sách về kỹ năng cho  
trẻ được tập luyện: Tập cài cúc áo, cởi cúc áo, mặc áo, gấp áo, kéo khóa…để từ đó  
trẻ có thể ứng dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao.
*Kỹ năng tự bảo vệ:        

Trên thực tê, trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ 4­5 tuổi hầu hết trẻ chưa phân biệt 
được những gì là nguy hiểm hay khơng nguy hiểm đối với  mình. Chính vì vậy nên 
việc giúp trẻ  phân biệt những mối nguy hiểm ln được tơi quan tâm, lồng ghép  
vào để  giáo dục trẻ  qua những câu chuyện, qua hoạt  động học, qua tranh  ảnh,  
video…Để việc giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ được tốt, tơi đã lựa chọn ra những  
mối nguy hiểm thường xaỷ ra trong cuốc sống hàng ngày đối với trẻ để  lồng ghép  
vào các thời điểm trong ngày cho thích hợp. Cụ thể:
Các mối nguy hiểm trong gia đình, trường học:  Ổ  điện, quạt điện, bếp ga,  
phích nước nóng, bàn là…tơi sẽ lồng vào hoạt động khám phá để  dạy trẻ. Tơi cho  
trẻ kể  tên về những đồ  dùng trong gia đình nhà mình, sau đó cho trẻ  xem tranh về 
những đồ dùng đó, hỏi trẻ xem những đồ dùng này các con có được sử dụng khơng? 
Vì sao?
Các mối nguy hiểm ngồi xã hội: bắt cóc, lạc đường, những nơi nguy hiểm  
gần ao hồ, cột điện, nơi cơng trường đang thi cơng…với những mối nguy hiểm này 
tơi sẽ  truyền đạt cho trẻ  bằng các câu hỏi tình huống, cho trẻ  xem những đoạn 
video…cơ và trẻ cùng nhau thảo luận đẻ trẻ hiểu được đó là những mối nguy hiểm 
mà cần phái tránh xa.
Ví dụ: Tơi sẽ  đưa ra tình huống như: Nếu có người lạ  cho con ăn kẹo thì con làm 
như thế nào? Cho trẻ suy nghĩ, cho trẻ đưa ra ý kiến của mình, gợi mở cho trẻ bằng 
các câu hỏi.


Ở  tình huống này, với lứa tuổi của trẻ  mẫu giáo trẻ  rất thích khi được cho 
q và sẽ khơng biết tại sao khơng được nhận.
Khi trẻ thảo luận, tơi đưa ra những giả thiết, những tình huống xấu “Nếu đó  
là kẻ xấu thì sẽ rất nguy hiểm cho bé”. Tơi phân tích, giải thích cho trẻ và giúp trẻ 
có phương án giải quyết đó là:
         +  Khơng nhận q, ăn bánh kẹo của người lạ vì có thể bị người xấu bắt cóc.
Tơi sẽ  dạy trẻ  nói “ Cháu cám  ơn, nhưng bố  mẹ  cháu khơng cho nhận q 
của người lạ”.

* Kỹ năng giao tiếp ứng xử.
Lớp học chính là một thế giới thu nhỏ của xã hội mà hàng ngày trẻ được tiếp  
xúc, là nơi đa văn hóa, đa tính cách và cũng là nơi đa sở thích. Chính vì vậy cơ có thể 
dạy trẻ  tìm hiểu, khám phá những sở  thích của chính bản thân, quan tâm đến bạn  
bè. Trê trong lớp tơi mỗi trẻ lại có tính cách khác nhau, có những trẻ hoạt bát nhanh 
nhẹn, hiếu động, có trẻ  chậm chạp, thụ  động hoặc nóng nảy. Chính vì vậy tơi đã 
tìm hiểu tính cách của từng trẻ trong lớp để thuận tiện cho việc dạy và rèn kỹ năng 
giao tiếp cho trẻ. Việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ thường thể hiện rõ nhất ở giờ 
hoạt động góc và nhất là góc chơi phân vai, vì  ở  góc chơi phân vai trẻ  được chơi  
đóng vai các nhận vật như: vai bố, mẹ, con người bán hàng, cơ cấp dưỡng…mà 
những vai đó cần thể  hiện bằng lời nói.  Ví dụ: Khi cho trẻ  chơi trị chơi “ Bán 
hàng” người bán hàng khi thấy có khách đến mua thì phải niềm nở, dùng ngơn ngữ 
của mình để  trả  lời khách, dùng ngơn ngữ  của mình để  mời chào khách, cịn trẻ 
đóng vai người mua hàng sẽ phải về giá cả các mặt hàng như thế nào?
Hoặc khi chơi trị chơi “ Phịng khám đa khoa”, trẻ  đóng vai bác sĩ khi khám cho  
bệnh nhân biết hỏi xem bệnh nhân bị làm sao? Bị đau ở đâu?, sau đó biết dùng ngơn 
ngữ  của mình để  căn dặn bệnh nhân phải uống thuốc, phải ăn uống và nghỉ  ngơi 
như thế nào?...Tùy vào từng chủ đề mà tơi lựa chọn các trị chơi   khác nhau để giúp 
phát triển ngơn ngữ cho trẻ, giúp trẻ giao lưu với bạ được tốt hơn.
­ Kỹ năng giao tiếp với người lớn và mọi người xung quanh trẻ:


Đối với người lớn cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép , dạy trẻ nói đủ câu, 
khơng nói trống khơng. Để  trẻ  có thói quen nói đủ  câu, khơng nói trống khơng thì 
giáo viên phải quan sát, uốn nắn trẻ  thường xun, khi thấy trẻ  nói   chưa đủ  câu 
cần sửa cho trẻ ngay. Vào các thời điểm đón trẻ, qua giờ học, giờ chơi tơi trao đổi 
với giáo viên trong lớp cùng kết hợp sửa cho trẻ. .
Với những hình thức như vậy dần dần trẻ lớp tơi đã biết thưa gửi, nói năng 
lễ phép với cơ giáo, với người lớn và mọi người xung quanh.
2.2.3. Đưa giáo dục kỹ  năng sống thơng qua giờ  học cụ  thể  và lồng ghép vào  

các mơn học khác:
Trước đây giáo dục kỷ năng sống cho trẻ  khơng đưa vào giờ  học cụ  thể  mà 
chỉ  lồng ghép vào các hoạt động trong ngày để  dạy trẻ, nhưng đến nay việc giáo  
dục kỷ năng sống tơi đã đưa vào giờ học cụ thể để dạy cho trẻ các kỷ năng như kỷ 
năng giao tiếp, kỷ năng tự tin, kỷ năng tự bảo vệ, kỷ năng tự phục vụ….
Với giờ học giáo dục kỷ năng sống khi xây dựng giáo viên phải xác định được mục 
tiêu bài học dạy kỷ năng gì? Trẻ đạt được kỷ năng gì?
Ví dụ: Dạy kỹ năng gấp quần áo cho trẻ.
Trước khi vào bài học tơi chuẩn bị những đồ dùng phục vụ cho giờ học.
­ Quay video bạn nhỏ đang gấp quần áo. Quần áo đủ cho tất cả trẻ thực hành
Khi vào học phải gây được sự hứng thú cho trẻ.
* Ổn định, gây hứng thú.
­ Cơ mở video bạn nhỏ đang gấp quần áo cho trẻ xem.
­ Bạn nhỏ vừa rồi đang làm gì đấy các con? Các con thấy bạn nhỏ vừa rồi gấp quần 
áo như thế nào? Có đẹp khơng?
­ Bây giờ các con hãy chú ý nhìn xem cơ hướng dẫn cách gấp quần áo nhé!
+ Cơ hướng dẫn trẻ gấp áo:
­ Cơ đưa áo ra hỏi trẻ: Đây là cái gì?
­ Có mấy tay áo?
­ Đây là phần gì của áo? Thân áo có thân trước và thân sau.


­ Để  gấp được những bộ  quần áo gọn gàng và khơng bị  nhăn, bây giờ  các con hãy  
chú ý nghe cơ hướng dẫn nhé!
­ Đầu tiên phải rủ quần áo cho phẳng, tiếp theo trải áo ra, lấy tay vuốt áo cho thật  
phẳng, rồi nhẹ nhàng gấp tay áo bên phải vào trong thân áo, sau đó gấp tiếp tay áo 
bên trái vào trong thân áo. Cầm 2 bên gấu áo gấp lên trên làm sao cho gấu áo bằng 
với tay áo, cuối cùng gấp đơi thêm một lần nữa.
+ Cơ hướng dẫn cách gấp quần:
­ Cơ giới thiệu các bộ phận của quần (Cạp quần, ống quần, gấu quần, đụng quần).

Cũng hướng dẩn cách gấp như gấp áo.
* Trẻ thực hành.
­ Cơ cho 2 bạn lên gấp giúp cơ (Một bạn gấp áo, 1 bạn gấp quần)
­ Gợi ý, khen ngợi, động viên trẻ.
­ Bây giờ các con có muốn được gấp quần áo như các bạn khơng?
­ Hơm nay cơ đã chuẩn bị rất nhiều quần áo cho các con rồi đấy, cơ mời các con lên  
chọn cho mình món đồ  mà mình thích nhất nào! (Cho trẻ  tự  lấy món đồ  mà mình 
thích nhất)
­ Trong q trình trẻ gấp, cơ gợi ý, động viên trẻ thực hiện. 
­ Các con thấy gấp quần áo có dễ khơng? Cơ thấy là lớp mình đã gấp rất là đẹp và 
gọn gàng rồi đấy.  Sau khi gấp quần áo thì các con thấy như thế nào?
­ Các con có thấy mình đã lớn hơn khơng?
* Giáo dục:   Qua giờ  học hơm nay về  nhà các con nhớ  giúp bố  mẹ  gấp quần áo 
như thế này cho gọn gàng nhé! 
Với giờ  học như  thế  sẽ  giúp trẻ  biết được kỷ  năng tự  phục vụ  để  phục vụ  bản 
thân và biết giúp đỡ bố mẹ sắp xếp những đồ dùng trong gia đình gọn gàng.
Ngồi giáo dục kỷ năng sống đã đưa vào giờ học cụ thể, khơng những thế tơi 
cịn đưa vào lồng ghép với các hoạt động học khác như:
* Hoạt động học làm quen với văn học: 


Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe kể  chuyện, 
nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai mờ. Tùy từng nội  
dung câu chuyện mà tơi đưa nội dung kỹ năng sống vào để dạy trẻ sao cho, phù hợp 
với trẻ lớp mình.
Ví dụ: Qua câu chuyện “ Cáo, thỏ và gà trống”, tơi dạy trẻ học tập bạn gà Trống  
tính mạnh dạn, tự tin. Tuy nhỏ bé nhưng gà Trống đã biết dùng trí thơng minh của 
mình để đuổi cáo ra khỏi nhà.
* Hoạt động học khám phá:
          Với hoạt động học này thơng qua các đề tài mà tơi giáo dục cho trẻ những kỹ 

năng sống cơ bản như:
          Thơng qua hoạt động khám phá đề tài “ Bé cần gì để lớn lên và khỏe mạnh” 
bé cần ăn đủ  4 nhóm chất dinh dưỡng, cần tham gia các hoạt động chơi đùa chạy  
nhảy, thể dục thể thao và điều quan trọng nữa bé cần được sống trong mơi trường  
khơng khí trong lành qua đó giáo dục trẻ  biết cách chăm sóc bảo vệ  sức khỏe cho 
bản thân bằng cách giữ  gìn đồ  dùng, vệ  sinh cá nhân sạch sẽ. Khi chơi xong phải  
biết rửa tay.
     Khám phá với đề  tài “ Ngơi nhà của bé”, trẻ  biết được ngơi nhà là nơi gia đình 
cùng chung sống giáo dục trẻ biết làm gì để chỗ ở của mình sạch sẽ, gọn gàng. Cịn 
đề tài khám phá “Đồ dùng trong gia đình” giáo dục trẻ biết sắp xếp khi lấy, cất đồ 
dùng ngăn nắp, biết giữ gìn đồ dùng sạch sẽ, gọn gàng, biết sử dụng đồ dùng đúng 
cách...
Đề tài khám phá một số nghề như nghề giáo viên, nghề bác sỹ, nghề nơng…
trẻ biết mỗi nghề đều có cơng việc vất vả riêng, trẻ biết u q các nghề, và bảo  
vệ các sản phẩm của mỗi nghề.
Đề tài khám phá về “ Một số vật ni trong gia đình”  giáo dục trẻ biết chăm 
sóc bảo vệ các con vật ni ( Cho ăn, khơng đánh đuổi các con vật). 
Đề tài “ Bé đi đường an tồn” giáo dục trẻ khi đi bộ trên đường làng đi sát lề 
đường bên tay phải, khi đi bộ  trên đường phố  đi trên vỉa hè. Khi ngồi sau xe máy  


phải đội mũ bảo hiểm, ngồi ngay ngắn khơng đùa nghịch. Khi ngồi trên ơ tơ khơng 
được thị đầu ra ngồi, khơng được chạy nhảy trên xe, khi xe dừng lại mới được 
xuống, biết nhường chỗ cho các cụ già…
Đề tài khám phá “ Gia đình bé chuẩn bị đón tết” giáo dục trẻ biết giúp đỡ bố 
mẹ dọn dẹp, trang trí nhà cửa để đón tết. Biết vứt rác đúng nơi quy định khơng vứt  
vỏ  kẹo, vỏ bim bim... ra đường, khơng khạc nhổ, khơng đi vệ  sinh bừa bãi. Đề  tài  
“Tìm hiểu về  mùa xn”, giúp trẻ  biết mùa xn có tết cổ  truyền, dạy trẻ  nói  
những câu chúc tết đơn giản, dạy trẻ  biết lựa chọn quần áo phù hợp hợp khi đi 
chơi Tết.

          Cho trẻ khám phá về nước, trẻ biết có nhiều loại nước khác nhau như nước 
máy, nước lọc, nước suối, nước mưa, nước ao hồ, nước biển. Trẻ biết tình trạng 
hiện nay nguồn nước đang bị ơ nhiễm dần và cạn kiệt vì do con người đã sử  dụng  
lãng phí từ đó giáo dục trẻ phải biết tiết kiệm nước. Rửa tay trước khi ăn và sau khi 
đi vệ sinh các con nhớ vặn vịi nước vừa đủ để rửa, tránh lãng phí.
* Hoạt động học tạo hình:
          Qua tạo hình giáo dục trẻ biết giữ gìn sách vở sạch đẹp khơng làm quăn mép  
vở khơng vẽ tẩy xóa vở, khơng vẽ bậy ra ghế ra bàn, giáo dục trẻ biết u q, trân 
trọng sản phẩm của mình, của bạn, mong muốn tạo ra những sản phẩm đẹp để 
tặng cơ, tặng ơng, bà, bố, mẹ…
* Hoạt động học âm nhạc:
Tổ chức hoạt động giáo dục âm nhạc ở trường mầm non khơng chỉ mang lại  
cho trẻ  những cảm xúc âm nhạc mà thơng qua đó cịn giúp trẻ phát triển rất nhiều  
kỹ năng sống tốt đẹp như: kỹ năng tạo niềm vui, kỹ năng mạnh dạn tự tin…
Ví dụ: Khi dạy trẻ hát, múa, biểu diễn tổng kết chủ đề, trẻ được hợp tác với bạn  
luyện tập các tiết mục văn nghệ, được thể hiện vai người dẫn chương trình... giúp 
trẻ biết quan tâm, chia sẻ và hợp tác với bạn để luyện tập được tốt.
* Hoạt động phát triển thể chất:


Thơng qua hoạt động thể chất cơ nhắc trẻ thường xun tập thể dục để  cho 
cơ thể lớn lên và khỏe mạnh. Khi chơi các trị chơi vận động khơng nên tranh nhau, 
phải biết nhường nhịn nhau, khi chơi phải biết phối hợp với bạn  để  tạo ra tính 
đồn kết.
2.2.4. Dạy kỹ năng sống cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi:
* Hoạt động đón trẻ:
Vào buổi sáng, giáo viên đến lớp trước 15 phút, cơng việc đầu tiên là mở cửa  
thơng thống phịng học, sau đó chuẩn bị đón trẻ. Khi trẻ đến lớp trẻ  biết chào cơ,  
chào bố mẹ, cất dép, cất ba lơ đúng nơi quy định.
*  Hoạt động ngồi trời.

Qua hoạt động ngồi trời khi cho trẻ quan sát một số  loại cây cảnh, cây hoa,  
cây ăn quả  tơi cho trẻ  biết ích lợi của cây xanh đối với con người. Hoạt động tìm 
hiểu về một số loại rau tơi cho trẻ đi thăm vườn rau của lớp. Để gieo được những 
luống rau xanh như thế này thì các cơ phải làm gì? Trước tiên phải làm đất tơi xốp, 
sau đó đến gieo hạt và tưới rau. Nếu khơng nhặt cỏ  bắt sâu cho cây thì điều gì sẽ 
xảy ra? Từ đó trẻ có thể đưa ra ý kiến của mình một cách độc lập, giúp trẻ  mạnh  
dạn hơn trong giao tiếp. Khi cho trẻ chơi ngồi trời tơi ln nhắc trẻ  khi chơi trên  
sân trường khơng được chạy đùa, xơ đẩy bạn vào đồ chơi sẽ bị ngã chảy máu. Biết  
giữ gìn đồ chơi ngồi trời khi chơi.
* Hoạt động góc:
           Trẻ mầm non học bằng chơi – chơi mà học, đối với trẻ mầm non, hoạt động  
vui chơi chiếm vai trị chủ  đạo trong hoạt động của trẻ   ở  trường. Thơng qua giờ 
chơi, trẻ  được đóng các vai khác nhau trong xã hội, khi đóng vai được tái hiện lại 
những gì trẻ nhìn thấy trong cuộc sống. 
Ví dụ   ở  góc phân vai: Giáo dục trẻ  biết chơi đồn kết với bạn khi bán hàng, mua 
hàng. Dạy trẻ  cách mua hàng. Bác  ơi bán cho tơi 5 con cá này! Bao nhiều tiền hả 
bác?...


Ví dụ: Góc bác sỹ  tơi cho trẻ  khám sức khỏe cho bạn, biết cách đặt tai nghe,  ống 
nghe. Biết thể  hiện một số  thao tác đơn giản khi khám bệnh, biết sử  dụng ngơn 
ngữ để giao tiếp với bệnh nhận:  Cháu bị làm sao? Cháu bị đau cổ họng ạ? Hãy há 
miệng ra cho bác kiểm tra? Góc xây dựng: Rèn cho trẻ kỹ năng làm việc theo nhóm,  
biết phối hợp phân cơng cơng việc khi chơi, biết hợp tác cùng nhau để  xây dựng  
được những cơng trình xây dựng.
* Hoạt động lao động, vệ sinh:
Trẻ  biết nhặt lá cây rụng trong sân trường, trong bồn cây, biết giữ  gìn lớp  
học, sân trường ln sạch sẽ. Khơng vứt rác vào bồn cây.
* Hoạt động giờ ăn
          Trong giờ  ăn, tơi nhắc trẻ  khi ăn khơng được nói chuyện, khơng xúc miếng 

q to, khơng nhai nhồm nhồm, khi ho biết lấy tay che miệng, nhặt cơm rơi vào 
khay. Sau khi ăn xong biết lau mồm, xúc miệng.
Nhắc trẻ khi ăn phải giữ trật tự khơng nói chuyện riêng, khi ăn bị hắc xì hơi 
thì phải biết che miệng, cơm rơi, cơm vãi thì nhặt vào khay và lau tay vào khăn.
2.2.5: Phối kết hợp với phụ huynh:
       Bên cạnh việc dạy trẻ các kỹ năng ở lớp, tơi thường xun chú trọng đến việc 
phối kết hợp với phụ huynh cùng dạy kỹ năng sống cho trẻ. Tun truyền cho phụ 
huynh hiểu khơng nên làm hộ  con, phải dạy trẻ  tính tự  lập từ  bé. Trẻ  càng được 
hướng dẫn sớm về cách tự  vệ, nhận biết những mối nguy hiếm từ xung quanh và  
cách xử lý thì sẽ  vững vàng vượt qua những thử thách trong mọi tình huống. Điều 
đó được chứng minh rõ ràng từ  thực tế. Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ 
huynh vào giờ  đón, trả  trẻ  giúp giáo viên dễ  dàng nắm bắt tình hình của trẻ, hiểu 
được tính cách, hồn cảnh sống của trẻ từ đó đề ra các biện pháp phù hợp cũng như 
cách tác động, phối hợp với phụ huynh trong việc rèn luyện trẻ đúng phương pháp.
        Trong gia đình, việc dạy trẻ  những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần 
thiết. Để  trẻ  có được những kỹ  năng, thói quen sử  dụng đồ  dùng một cách chính 
xác, thuần thục và khéo léo, khơng chỉ  địi hỏi trẻ chỉ  thường xun luyện tập, mà  


cịn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu  
hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính cha mẹ  và những  
người xung quanh trẻ. Trước hết người lớn phải gương mẫu, u thương, tơn 
trọng, đối xử cơng bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ. Bố  mẹ  trẻ hãy chú ý 
giúp trẻ  hình thành những kỹ  năng sống tốt như  kỹ  năng giao tiếp xã hội để  tự 
khám phá, đánh giá bản thân mình và người khác.
Ví dụ: Khi ở nhà, gia đình nên khuyến khích trẻ tự khởi xướng ra những cuộc chơi  
bằng cách xin phép bố, mẹ và ơng bà cho con được chơi. Khi chơi xong phụ huynh 
cần nhắc nhở và dạy cho con biết cách tự thu dọn đồ chơi sau khi chơi. Cha mẹ có 
thể cùng con thu dọn nhưng tuyệt đối khơng bao giờ được làm thay trẻ.
Trong các dịp lễ  tết cha mẹ  nên tạo cơ  hội khuyến khích trẻ  tham gia dọn 

dẹp trang hồng nhà cửa, phụ ơng bà lau lá để gói bánh chưng, trang trí cây đào, cây  
quất, lau lá cây.
          Cha mẹ  cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ  và hợp lí bằng việc  
tham gia tình nguyện vào q trình giáo dục trong nhà trường để nắm bắt được tình 
hình cùng với nhà trường giáo dục trẻ một cách tồn diện hơn.
2.3. Kết quả đạt được:
          Sau khi áp dụng những biện pháp trên vào cơng tác giảng dạy và tổ chức các 
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tơi nhận thấy đã đạt được những kết quả 
khảo sát như sau sau:
          *Đối với giáo viên:
         ­ Bản thân tơi đã nắm vững nội dung phương pháp, hình thức tổ  chức rèn kĩ  
năng sống, đồng thời tổ chức hoạt động lấy trẻ làm trung tâm khá thành cơng.
          Khác hẳn với trước đây, giờ  hoạt động học bây giờ  khơng cịn khơ và cứng  
nhắc nữa và  là một niềm say mê sáng tạo của giáo viên, muốn thể hiện trí tuệ năng 
lực của mình qua một tiết dạy, một hoạt động vui chơi sinh động, hấp dẫn trẻ.
         Dần dần tơi nhận thấy trường tơi có sự  chuyển biến rõ rệt. Các lớp đã tạo  
được mơi trường để  rèn kĩ năng sống một cách phong phú nổi bật. Giáo viên đã có 


sự  sáng tạo trong tiết dạy và trong việc làm đồ dùng, đồ  chơi, sử dụng ngun vật 
liệu sẵn có ở địa phương. Đồ dùng làm ra có độ bền, đẹp đảm bảo an tồn cho trẻ, 
trị chơi phong phú phù hợp với trẻ, thu hút trẻ.
       Giờ  học diễn ra nhẹ nhàng, hấp dẫn, có một số  giáo viên nói chung và tơi nói 
riêng  biết vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp theo với 
chương trình giáo dục mầm  non hiện nay.
         *Đối với trẻ:
      ­ Qua những nội dung phương pháp mà tơi đưa ra đối với các mơn học khác nói 
chung và hoạt động " Rèn kĩ năng sống cho trẻ  nói riêng", tơi thấy nhận thức của 
trẻ trong hoạt  động  đạt được hiệu quả cao hơn sao với trước.
Kết quả  học tập của trẻ  được theo dõi và đánh giá qua thời gian tơi nghiên 

cứu đề tài  như sau : 
STT
1
2
3
4
5

Tổng số trẻ: 34
Số trẻ đạt
Số trẻ chưa đạt
phát triển
Số trẻTỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ %
Kỹ năng tự phục vụ
31
91%
3
9%
Kỹ năng tự bảo vệ
30
88,2%
4
11,8%
Kỹ năng hợp tác
30
88,2%
4
11,8%
Kỹ năng giao tiếp­ ứng xử 31
91 %

3
9%
Kỹ năng tự tin
30
88, 2%
4
11,8%
Các   mặt 

     Từ  đó phụ  huynh đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ  với cơ giáo trong 
việc dạy trẻ  các kỹ  năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thơng 
qua bảng thơng tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp; số lượng phụ huynh 
học sinh tham gia đơng hơn.
Cha mẹ cảm thấy vui vì biết con mình đã có được những kỹ  nằng sống nhờ 
cơ giáo, kết hợp cùng gia đình thì trẻ mới có được những kỹ năng tốt như vậy.
3: KẾT LUẬN.
3.1. Ý nghĩa của đề tài:


Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là q trình giáo dục lâu dài, ở mọi lúc  
mọi nơi và rất quan trọng vì giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống 
giáo dục quốc dân tạo những tiền đề cho việc hình thành nhân cách con người mới.  
Việc giáo dục kỹ  năng sống  cho trẻ  4­5 tuổi thơng qua mọi hoạt động trong cuộc 
sống sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non và ở  gia đình trẻ. Vì vậy để  giáo dục 
trẻ 4­5 tuổi kỹ năng sống ngay từ nhỏ giúp trẻ hiểu biết về mơi trường giáo dục và  
mơi trường xã hội, có ý thức, hành vi tốt và biết sống thân thiện, có trách nhiệm với  
cộng đồng xã hội.
Trẻ  em như  một tờ  giấy trắng, ngây thơ, trong trắng nếu ta viết lên đó những 
điều tốt thì trẻ sẽ tốt, nhưng khi ta viết lên đó những điều xấu thì tương lai của các  
em sẽ  khơng tốt đẹp. trẻ  em góp phần khơng nhỏ  trong việc tiếp nối, lĩnh hội  

những tri thức mới là nền tảng của sự phát triển của đất nước sau này. Giáo dục trẻ 
biết chào hỏi khi gặp người lớn, biết dạ thưa khi trả lời, biết nhận lỗi và nói lời  
xin lỗi, cám  ơn đúng tình huống. Giáo dục trẻ  biết xếp hàng chờ  tới lượt, khơng 
tranh giành đồ  chơi của bạn, biết chia sẽ, nhường nhịn và giúp đỡ  bạn cùng chơi.  
Mơi trường trong nhà trường phải theo phương châm lấy trẻ làm trung tâm, tạo cho  
trẻ biết cách giải quyết vấn đề. Mơi trường hoạt động để  giáo dục trẻ ở đó người  
lớn phải ln mẫu mực và làm gương cho trẻ noi theo. Tạo mơi trường thân thiện 
với trẻ, gần gũi thương u và ln giúp đỡ trẻ thấy tự tin, thoải mái. Việc dạy cho  
trẻ biết lễ phép khơng chỉ có tác dụng uốn nắn khn khổ cho trẻ từ nhỏ mà cịn có  
tác dụng giúp cho trẻ ngoan ngỗn và nghe lời cơ giáo và bố mẹ nhiều hơn.
Với vai trị là người làm cơng tác giáo dục tơi nhận thức đúng đắn về vai trị và  
tầm quan trọng của cơng tác giáo dục kỹ  năng sống   cho trẻ. Qua việc áp dụng 
những biện pháp mới, tơi thấy trẻ linh động hơn, nhanh nhẹn hơn, Nhân cách ý chí 
tình cảm của trẻ  được hình thành. Bằng sự  chủ  động linh hoạt vận dụng các nội 
dung giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động khác nhau làm cho trẻ hứng thú, tập 
trung, giúp trẻ thể hiện được sự khéo léo, óc tưởng tượng, sự giao lưu giữa bạn bè. 
Giáo viên sáng tạo hơn trong việc làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, biết tìm ra các giải 


pháp để  thực hiện tốt chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Bản thân tơi sẽ  cố  gắng 
học hỏi hơn nữa để  tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm đem lại kết quả  tốt nhất 
cho trẻ.
          Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì khả năng thích nghi và thành cơng 
trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết  
sức  quan trọng và cần thiết.  Điều  đó giúp cho trẻ  tự  tin, chủ   động xử  lý linh 
hoạt các tình huống trong cuộc sống.
3. 2. Kiến nghị, đề xuất.
* Đối với nhà trường:
 Thường xun tổ  chức các buổi hội thảo về  chun đề  dạy trẻ  kỹ  năng sống để 
giáo viên được trao đổi những vướng mắc trong việc dạy trẻ.

 

* Đối với giáo viên:
Trong q trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, giáo viên phải linh hoạt, có óc 

sáng tạo. Thường xun thay đổi các hình thức và sử dụng các thủ thuật, giúp trẻ hứng thú 
và hoạt động một cách tích cực.
 Biết vận dụng biện pháp lồng ghép tích cực các hình thức tổ  chức một cách khoa 
học, nhẹ nhàng, thoải mái để  khai thác tối đa hoạt động nhận thức về  kỷ  năng sống cho  
trẻ.
Bản thân  mỗi  giáo viên  không ngừng  học   tập,   trau dồi  kiến thức   để   nâng  cao 
chun mơn nghiệp vụ cho bản thân.
* Đối với phụ huynh:
 Phụ huynh cần tạo điều kiện giúp đỡ cho giáo viên trong việc sưu tầm các ngun 
vật liệu sẵn có  ở  địa phương để  phục vụ  cho việc làm đồ  dùng đồ  chơi phát huy được 
khả năng sáng tạo của trẻ.

Cần phối hợp tốt, trao đổi thường xun với giáo viên trong lớp để cùng giáo 
dục và dạy các kỹ năng sống cho trẻ được tốt hơn.
     Trên đây là một số kinh nghiệm trong giáo dục kỷ năng sống cho trẻ mà bản thân 
tơi đã rút ra được trong q trình nghiên cứu và giảng dạy, tơi nhận thấy rằng trẻ 


rất tự tin và mạnh dạn khi giao tiếp, nhưng khi thực hiện đề tài này khơng thể tránh 
khỏi những thiếu sót nhất định, tơi rất mong được sự  góp ý xây dựng của các bạn đồng 
nghiệp, các cấp lãnh đạo giúp tơi ngày càng có nhiều sáng kiến kinh nghiệm hay trong  
giảng dạy bộ mơn u thích này.

Xin chân thành cảm ơn!



×