CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỶ THUẬT
Đề tài: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 45
tuổi tại trường mầm non”
Quảng Bình, tháng 05 năm 2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỶ THUẬT
Đề tài: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 45
tuổi tại trường mầm non”
Họ và tên: Đỗ Thị Phương Nhi
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Mầm Non Phú Thủy
Quảng Bình, tháng 05 năm 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến, giải pháp:
Trẻ em Mầm non là tương lai của đất nước, là niềm hạnh phúc của mỗi gia
đình.Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ khi cịn nhỏ là vơ cùng quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ sau này.
Trong những năm gần đây, giáo dục ln khơng ngừng đổi mới về hình thức, nội
dung và phương pháp tổ chức dạy học cho trẻ. Đặc biệt giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của cấp học mầm non, bởi vì
lứa tuổi này đã hình thành những hành vi cá nhân, tính cách, nhân cách. Trẻ có kiến
thức về kỹ năng sống thì trẻ sẽ biết mình phải giao tiếp với ơng bà, bố mẹ như thế
nào, biết cách bảo vệ mình trước người lạ ra sao, biết cách phối hợp với các bạn
chơi như thế nào cho đúng. Ngay ở lứa tuổi mầm non trẻ đã bắt đầu nhận thức
được thế nào là đúng, thế nào là sai, điều gì cần làm và điều gì khơng được làm…
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là giúp trẻ biết cách chăm sóc và bảo vệ bản thân
mình, tạo sự tự tin cho trẻ giúp trẻ thích nghi được với mơi trường xung quanh,
khơng những thế cịn giúp cho trẻ biết cách giao tiếp và ứng xử trong cuộc sống
hàng ngày, trẻ biết cách phối hợp với các bạn chơi trong nhóm.
Để giúp trẻ có kỹ năng sống khơng có nghĩa là phải dạy trẻ những gì cao siêu
vượt q tầm hiểu biết của trẻ, mà chúng ta giúp trẻ trải nghiệm những hoạt động
hàng ngày của một xã hội thu nhỏ như: Làm việc, sinh hoạt, vận động, giao tiếp
trong cuộc sống, xoay quanh bản thân, gia đình và mơi trường xã hội, những người
lạ khơng quen biết. Để giúp trẻ sống hài hịa, thích nghi và thoải mái trong đời sống
xã hội, biết cách đối phó với những tình huống bất thường phát sinh hay khơng bị
mất bình tĩnh trước những nguy cơ đột ngột.. trẻ cần được học và rèn luyện ngay
từ nhỏ, từ những bản năng tự nhiên như việc học ăn, học nói, học đi, đứng, ngủ
nghỉ… đến việc học để có kiến thức và nhận thức về bản chất của cuộc sống, tơn
trọng mơi trường sống, mơi trường thiên nhiên xung quanh ta, và giao tiếp, ứng xử
trung thực, khơn ngoan, lịch sự với mọi người.
Giáo dục kỹ năng sống trên thực tế lớp của tơi trẻ chưa được mạnh dạn tự
tin, khả năng tự phục vụ kém, trong khi tham gia các hoạt động trẻ chưa đồn kết,
hợp tác trong khi học và chơi. Vậy làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4
5 tuổi có hiệu quả và giúp trẻ phát triển một cách tồn diện nhất về mọi mặt, đó là
câu hỏi ln đặt ra cho tơi. Từ những trăn trở suy nghĩ trên tơi đã mạnh dạn chọn đề
tài: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 45 tuổi tại trường mầm
non” để nghiên cứu.
1.2. Điểm mới của đề tài:
Xuất phát từ vai trị quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống đối với trẻ, tơi
thấy giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa.
Nhưng biết làm thể nào để trẻ có được các kỹ năng sống một cách tốt nhất, tơi đã
nghiên cứu và tìm ra những điểm mới riêng biệt khi áp dụng đề tài giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ như sau:
Trẻ tiếp cận từ kỹ năng đơn giản, dễ thực hiện nhất về bản thân mình sau đó mới
đến kỹ năng khó dần như: bước đầu tơi sẽ dạy trẻ học kỹ năng lễ giáo, biết thưa
tên, tuổi của bản thân, biết đứng ngồi lịch sự, biết u q người thân, biết đi thưa
về trình, khơng nói trống khơng, khơng nói leo, biết xưng hơ thân mật.
Trẻ biết được những việc nên làm và những việc khơng nên làm, biết chủ
động xử lý các tình huống hay gặp giúp trẻ chủ động, mạnh dạn, tự tin hơn, giúp
trẻ có kinh nghiệm sống, khơi dậy khả năng tư duy sáng tạo của tre.
1. 3. Phạm vi áp dụng của đề tài:
Việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ thì bất kì nơi đâu, bất kì lúc nào và ở
lĩnh vực nào chúng ta cũng có thể áp dụng được nhưng bản thân tơi là một giáo viên
đang dạy lớp 45 tuổi nên tơi muốn tập trung khai thác thế mạnh của trẻ trong độ
tuổi. Vì thế phạm vi đề tài của tơi áp dụng cho trẻ 45 tuổi ở trường mầm non.
2. NỘI DUNG.
2.1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu.
Năm học 2019 2020 tơi được nhà trường phân cơng chủ nhiệm lớp mẫu giáo
nhỡ. Trong q trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tơi nhận thấy có một
số thuận lợi và khó khăn sau.
* Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường thường xun tổ chức các buổi bồi dưỡng chun
mơn cho giáo viên về giáo dục kỹ năng sống để giáo viên trao đổi kinh nghiệm với
nhau. Tạo điều kiện cho đội ngủ giáo viên được giao lưu sinh hoạt chun mơn
cụm để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Phát tài liệu, tập sách để giáo viên tham
khảo.
Bản thân tơi có trình độ trên chuẩn, tác phong nhanh nhẹn, có tinh thần trách
nhiệm nhiệt tình trong mọi phong trào, đã nhiều năm phụ trách lớp mẫu giáo nhỡ
nên có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động dạy trẻ.
Trẻ đi học đều, tích cực tham gia các hoạt động.
Phụ huynh ln quan tâm đến trẻ, trao đổi với giáo viên cách để dạy trẻ tốt
hơn.
Trương hoc n
̀
̣ ơi tơi cơng tac la ngơi tr
́ ̀
ương đ
̀ ược xây khang trang sạch sẽ nên
thn l
̣ ợi trong viêc th
̣
ực hiên nơi dung xây d
̣
̣
ựng mơi trương giao duc sach đep, an
̀
́ ̣
̣
̣
toan cho tre.
̀
̉
* Khó khăn:
Việc lựa chọn các kỹ năng đưa vào từng chủ đề dạy trẻ cịn chưa khoa học.
Một số trẻ được bố mẹ nng chiều, thường làm hộ trẻ mọi việc nên rất khó
khăn trong việc giáo dục kỷ năng sống cho trẻ.
Một số trẻ hiếu động, chưa biết đồn kết khi chơi với bạn, chưa chú ý và
chưa nghe theo lời hướng dẫn của cơ giáo.
Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ, cịn sợ khó khăn cho trẻ nên khơng muốn để trẻ tự phục vụ.
2.1.2. Ngun nhân của thực trạng trên:
Giao viên ch
́
ưa hiêu nhiêu vê n
̉
̀ ̀ ội dung phai day tre l
̉ ̣
̉ ưa ti mâm non nh
́
̉
̀
ững kỹ
năng sơng c
́ ơ ban nao, ch
̉
̀
ưa biêt vân dung t
́ ̣
̣
ừ nhưng kê hoach đinh h
̃
́ ̣
̣
ướng chung để
rèn luyện kỹ năng sống cho tre mâm non.
̉ ̀
Trẻ chưa thật sự chủ động thực hiện các kỹ năng.
Trẻ được bố mẹ cưng chiều và làm giúp trẻ tất cả mọi việc nên trẻ khơng có kỹ
năng thực hiện bất kỳ kỹ năng tự phục vụ nào.
Phụ huynh sợ con mình làm sẽ vụng về, đỗ vợ, hoặc khơng sạch như: rửa mặt, rửa
tay….
Một số phụ huynh nghỉ trẻ cịn nhỏ, khơng thể làm những việc đó được.
2.1.3. Điều tra thực tiễn:
Kết quả khảo sát thực tế : Khi chưa thực hiện đề tài kết quả như sau:
STT
Các mặt
Số trẻ đạt
Tổng số trẻ: 34
Số trẻ chưa đạt
1
2
3
4
5
phát triển
Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự bảo vệ
Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng tự tin
Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ
12
35.2%
22
13
29.4%
21
14
41.1%
20
10
29.5%
24
15
44.1%
19
Tỉ lệ %
64.7%
61,7%
58,8%
70,5%
55,8%
2.2. CÁC GIẢI PHÁP.
2.2.1 Xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống
phù hợp để day tre
̣
̉.
Là một giáo viên được nhà trường phân cơng giảng dạy lớp 45 tuổi, nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, tơi khơng ngừng tự học tự bồi dưỡng bản thân để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, tơi đi
sâu vào nghiên cứu những kỹ năng sống cơ bản dạy trẻ 45 tuổi ở trường mầm non,
nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 45 tuổi bằng nhiều hình thức như tự học qua
sách báo, tập san, tạp chí, học hỏi bạn bè đồng nghiệp, khai thác qua Internet…Thực tế
cho thấy, việc xác định các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa
chọn đúng nội dung trọng tâm để dạy trẻ. Để có thể thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục
đã đề ra thì trước tiên mỗi giáo viên phải trang bị cho mình hệ thống kiến thức phong phú
chính xác, và trải nghiệm các kỹ năng giáo dục thực tế.
Thơng qua việc tự học tự bồi dưỡng tơi hiểu rằng: Để dạy trẻ các kỹ năng thì phải
ln ln lắng nghe và thấu hiểu trẻ, giáo viên cần:
Tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ đồ chơi hay món ăn mà trẻ ưa thích với bạn bè. Lắng nghe
trẻ, giúp chúng bày tỏ thái độ. Dạy trẻ cách giải quyết vấn đề.
Trong thực tế có rất nhiều kỹ năng sống khác nhau, khó có thể liệt kê một
cách đầy đủ những kỹ năng con người cần có trong cuộc sống. Chính vì vậy vào
đầu năm học tơi cùng các đồng chí giáo viên trong lớp lên kế hoạch lựa chọn các kỹ
năng sống phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo nhỡ 45 tuổi để đưa vào dạy trẻ nhằm
đạt hiệu quả cao.
Các kỹ năng tơi lựa chọn để đưa vào dạy trẻ trong giờ học và lồng ghép vào
các giờ học khác như sau:
Dạy trẻ kỷ năng: Tự rửa tay trước và sau khi ăn.
Tự lấy cất đồ dùng đồ chơi sau khi chơi.
Đánh răng vào buổi sáng và buổi tối sau khi ăn.
Tự lựa chọn quần áo và cách gấp quần áo.
Nói với người lớn khi bị mệt, bị đau ốm.
Ăn quả xong biết bỏ vỏ vào thùng rác.
Lựa chọn trang phục khi đi chơi tết.
Cách đội mũ bảo hiểm đảm bảo an tồn..
Đội mũ, mặc trang phục phù hợp khi đi nắng.
Các kỷ năng này tơi đã đưa vào từng chủ đề cụ thể trong chương trình để giáo dục
kỷ năng sống cho trẻ.
2.2.2. Lồng ghép các kỹ năng sống vào trong các hoạt động hằng ngày của trẻ.
* Kỹ năng sống tự tin:
Sự tự tin sẽ giúp trẻ dám nỗ lực, khơng ngại thử thách, trẻ tự tin se co kha
̃ ́ ̉
năng sơng đơc lâp, hoa nhâp xa hơi tơt va dê thanh cơng h
́
̣ ̣
̀
̣
̃ ̣ ́ ̀ ̃ ̀
ơn trong cc sơng.
̣
́
Vậy làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống tự tin cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 – 5
tuổi? Đó quả là một vấn đề khơng phải đơn giản, vì trên thực trẻ lớp tơi phụ trách
đa phần là con em có cha mẹ làm nghề tự do nhiều nên sự hiểu biết về cách dạy kỹ
năng sống tự tin cho con cịn nhiều phụ huynh chưa hiểu rõ hết. Những ngày đầu
đến lớp nhiều trẻ cịn hay khóc, rất ít nói, trong giờ học khi được cơ giáo gọi lên
trả lời câu hỏi trẻ khơng đứng lên trả lời mà trẻ cịn khóc. Nắm bắt được điều đó
nên vào đầu năm học khi phân tổ tơi thường phân những trẻ nhút nhát ngồi gần
những trẻ mạnh dạn để giúp trẻ có thể giao lưu, trị chuyện giúp trẻ mạnh dạn
hơn. Đối với những trẻ nhút nhát trong giờ học tơi thường quan tâm, gọi trẻ trả lời
nhiều hơn, khen, động viên khích lệ trẻ kịp thời để giúp trẻ tự tin với bản thân hơn.
Ví dụ: Trong lớp tơi có bạn Đ. Khoa, N. Nam… mỗi sáng bố mẹ đưa đến lớp, trẻ
khơng chịu vào lớp với cơ mà cứ địi về. Đối với những trẻ đó tơi và giáo viên trong
lớp vào các buổi chiều trước khi trẻ trả, chúng tơi thường trị chuyện gần gũi, động
viên khuyến khích trẻ bằng các hình thức như:
Hơm nay cơ thấy con học bài rất giỏi, trong lớp con ngồi học rất ngoan nhưng
cơ muốn ngày mai con đi học con sẽ khơng khóc nhè nữa nhé. Như vậy thì cơ và các
bạn sẽ u con hơn đấy! Bằng những câu động viên, gần gũi của cơ giáo dần dần
sẽ giúp trẻ tự tin hơn, thích đến lớp hơn.
Ngồi ra vào các thời điểm trong ngày khi tổ chức cho trẻ tham gia vào hoạt
động lao động vào chiều thứ 6 hàng tuần, tơi phân cơng cho từng nhóm, mỗi nhóm
sẽ phụ trách lau dọn một góc. Trước khi vào phân cơng tơi giao nhiệm vụ cho trẻ,
hơm nay cơ và các con sẽ cùng lau dọn giá đồ chơi của lớp mình cho thật sạch sau
đó các con sẽ giúp cơ sắp xếp đồ dùng đồ chơi lên giá cho thật gọn gàng, các nhóm
sẽ cùng thi đua xem nhóm nào làm nhanh, sạch và sắp xếp gọn gàng nhất nhé. Với
trẻ nhút nhát, tơi nhắc nhở bằng cách: Hơm nay bạn Đ.Khoa bạn Nhật Nam sẽ cùng
các bạn ở nhóm mình giúp cơ lau dọn đồ dùng đồ chơi nhé, cơ thấy hơm trước các
bạn này làm rất tốt, hơm nay các con sẽ cố gắng hơn nữa nhé.
Với những hình thức giáo dục cho trẻ như vậy tơi thấy trẻ lớp tơi đã có sự
tiến bộ rõ rệt, hầu hết trẻ đã mạnh dạn, tự tin, và tích cực tham gia phát biểu trong
giờ học, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, những trẻ nhút nhát đã tự tin hơn
khi đứng trước lớp biểu diễn văn nghệ hoặc mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các ý
kiến cá nhân của mình. Có thể nói việc rèn kỹ năng sống tự tin giúp trẻ ln vui vẻ,
linh hoạt, tạo nền tảng cho cuộc sống vững vàng cho trẻ sau này.
* Kỹ năng hợp tác:
Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm, trẻ sẵn sàng chia sẻ
với bạn những suy nghĩ của mình, biết hợp tác với nhau để xây dựng một cơng trình
(Khi chơi ở góc xây dựng), biết hợp tác với nhau để tạo ra một bức tranh ( Khi chơi
góc tạo hình…). Nói tóm lại hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau
và cùng hướng về một mục tiêu chung. Tuy nhiên trẻ vẫn làm việc theo nhóm với
cách hiểu đơn giản là gộp bạn lại chứ chưa có sự gắn kết. Vì vậy cơ giáo phải cần
tổ chức thường xun và đa dạng hóa các hoạt động theo nhóm để trẻ biết tạo ra
tinh thần đồng đội, tạo niềm vui với kết quả đạt được.
Để làm được điều này, tơi thường tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi theo
nhóm, trị chơi dân gian, trị chơi vận động: kéo co, rồng rắn lên mây, chèo thuyền
bắt cua…các trị chơi có luật tiếp sức để trẻ thể hiện rõ tinh thần đồng đội giúp đỡ
nhau cùng hồn thành nhiệm vụ.
Ngồi ra trong giờ hoạt động góc, nhất là góc phân vai, góc xây dựng và góc
tạo hình trẻ cũng thể hiện rõ và tinh thần hợp tác với bạn để xây dựng một cơng
trình, tạo ra một sản phẩm Biết phân cơng vai chơi, biết cùng nhau làm việc để tạo
nên một cơng trình, một sản phẩm.
Ví dụ: Khi chơi góc xây dựng “Vườn hoa mùa xn” , trẻ biết phân cơng bạn nào
làm kỹ sư trưởng, bạn nào xây hàng rào, bạn nào xây bồn hoa và ai là người trồng
hoa… Xây dựng xong hàng rào trẻ biết ra giúp đỡ các bạn khác để cùng nhau hồn
thành tốt cơng trình xây dựng của nhóm mình.
Ví dụ: Góc chơi gia đình: Trẻ biết phân cơng bạn nào đóng vai bố, bạn nào đóng vai
mẹ, ai đóng vai các con….
Để giúp trẻ có kỹ năng hợp tác được tốt thì giáo viên cần phải tổ chức những
hoạt động này một cách thường xun, giáo dục trẻ biết giúp đỡ nhau trong cơng
việc, hình thành cho trẻ một đức tính tốt về tinh thần đồng đội, tạo cho trẻ một lý
tưởng sống cao đẹp trong tương lai.
* Kỹ năng tự phục vụ:
+ Kỹ năng tự xúc ăn: Trẻ ở độ tuổi này có khả năng tự xúc ăn, tuy nhiên có nhiều
trẻ khi ăn xúc cơm cịn rơi vãi, có những trẻ khơng tự xúc mà chỉ đợi cơ xúc cho thì
mới ăn. Chính vì vậy trước khi vào giờ ăn tơi thường kể cho trẻ nghe một số câu
chuyện do tơi sưu tầm có nội dung liên quan đến việc tự xúc cơm ăn, sau đó gợi hỏi
trẻ: Bạn nhỏ trong câu chuyện có ngoan khơng? Vì sao lại chưa ngoan? Sau đó cơ
giáo dục trẻ: các con lớn rồi phải tự xúc ăn thì mới ngoan, nếu bạn nào khơng tự
xúc cơm ăn thì các em lớp bé sẽ cười chúng mình đấy!
+ Kỹ năng tự mặc áo, cởi áo, gấp quần áo:
Hàng ngày, nhất là vào mùa đơng, trẻ thường mặc nhiều áo đi lớp, trước khi
đi ngủ trẻ phải cởi bớt áo ra, trẻ thường để quần áo lộn xộn dẫn đến việc giáo viên
mất rất nhiều thời gian để gấp quần áo cho trẻ. Chính vì vậy vào giờ hoạt động
góc, hoạt động chiều tơi đã dạy cho trẻ kỹ năng gấp quần, áo, cách cởi áo, mặc áo.
Để việc dạy trẻ có hiệu quả, ở góc kỹ năng tơi làm một số bộ sách về kỹ năng cho
trẻ được tập luyện: Tập cài cúc áo, cởi cúc áo, mặc áo, gấp áo, kéo khóa…để từ đó
trẻ có thể ứng dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao.
*Kỹ năng tự bảo vệ:
Trên thực tê, trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ 45 tuổi hầu hết trẻ chưa phân biệt
được những gì là nguy hiểm hay khơng nguy hiểm đối với mình. Chính vì vậy nên
việc giúp trẻ phân biệt những mối nguy hiểm ln được tơi quan tâm, lồng ghép
vào để giáo dục trẻ qua những câu chuyện, qua hoạt động học, qua tranh ảnh,
video…Để việc giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ được tốt, tơi đã lựa chọn ra những
mối nguy hiểm thường xaỷ ra trong cuốc sống hàng ngày đối với trẻ để lồng ghép
vào các thời điểm trong ngày cho thích hợp. Cụ thể:
Các mối nguy hiểm trong gia đình, trường học: Ổ điện, quạt điện, bếp ga,
phích nước nóng, bàn là…tơi sẽ lồng vào hoạt động khám phá để dạy trẻ. Tơi cho
trẻ kể tên về những đồ dùng trong gia đình nhà mình, sau đó cho trẻ xem tranh về
những đồ dùng đó, hỏi trẻ xem những đồ dùng này các con có được sử dụng khơng?
Vì sao?
Các mối nguy hiểm ngồi xã hội: bắt cóc, lạc đường, những nơi nguy hiểm
gần ao hồ, cột điện, nơi cơng trường đang thi cơng…với những mối nguy hiểm này
tơi sẽ truyền đạt cho trẻ bằng các câu hỏi tình huống, cho trẻ xem những đoạn
video…cơ và trẻ cùng nhau thảo luận đẻ trẻ hiểu được đó là những mối nguy hiểm
mà cần phái tránh xa.
Ví dụ: Tơi sẽ đưa ra tình huống như: Nếu có người lạ cho con ăn kẹo thì con làm
như thế nào? Cho trẻ suy nghĩ, cho trẻ đưa ra ý kiến của mình, gợi mở cho trẻ bằng
các câu hỏi.
Ở tình huống này, với lứa tuổi của trẻ mẫu giáo trẻ rất thích khi được cho
q và sẽ khơng biết tại sao khơng được nhận.
Khi trẻ thảo luận, tơi đưa ra những giả thiết, những tình huống xấu “Nếu đó
là kẻ xấu thì sẽ rất nguy hiểm cho bé”. Tơi phân tích, giải thích cho trẻ và giúp trẻ
có phương án giải quyết đó là:
+ Khơng nhận q, ăn bánh kẹo của người lạ vì có thể bị người xấu bắt cóc.
Tơi sẽ dạy trẻ nói “ Cháu cám ơn, nhưng bố mẹ cháu khơng cho nhận q
của người lạ”.
* Kỹ năng giao tiếp ứng xử.
Lớp học chính là một thế giới thu nhỏ của xã hội mà hàng ngày trẻ được tiếp
xúc, là nơi đa văn hóa, đa tính cách và cũng là nơi đa sở thích. Chính vì vậy cơ có thể
dạy trẻ tìm hiểu, khám phá những sở thích của chính bản thân, quan tâm đến bạn
bè. Trê trong lớp tơi mỗi trẻ lại có tính cách khác nhau, có những trẻ hoạt bát nhanh
nhẹn, hiếu động, có trẻ chậm chạp, thụ động hoặc nóng nảy. Chính vì vậy tơi đã
tìm hiểu tính cách của từng trẻ trong lớp để thuận tiện cho việc dạy và rèn kỹ năng
giao tiếp cho trẻ. Việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ thường thể hiện rõ nhất ở giờ
hoạt động góc và nhất là góc chơi phân vai, vì ở góc chơi phân vai trẻ được chơi
đóng vai các nhận vật như: vai bố, mẹ, con người bán hàng, cơ cấp dưỡng…mà
những vai đó cần thể hiện bằng lời nói. Ví dụ: Khi cho trẻ chơi trị chơi “ Bán
hàng” người bán hàng khi thấy có khách đến mua thì phải niềm nở, dùng ngơn ngữ
của mình để trả lời khách, dùng ngơn ngữ của mình để mời chào khách, cịn trẻ
đóng vai người mua hàng sẽ phải về giá cả các mặt hàng như thế nào?
Hoặc khi chơi trị chơi “ Phịng khám đa khoa”, trẻ đóng vai bác sĩ khi khám cho
bệnh nhân biết hỏi xem bệnh nhân bị làm sao? Bị đau ở đâu?, sau đó biết dùng ngơn
ngữ của mình để căn dặn bệnh nhân phải uống thuốc, phải ăn uống và nghỉ ngơi
như thế nào?...Tùy vào từng chủ đề mà tơi lựa chọn các trị chơi khác nhau để giúp
phát triển ngơn ngữ cho trẻ, giúp trẻ giao lưu với bạ được tốt hơn.
Kỹ năng giao tiếp với người lớn và mọi người xung quanh trẻ:
Đối với người lớn cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép , dạy trẻ nói đủ câu,
khơng nói trống khơng. Để trẻ có thói quen nói đủ câu, khơng nói trống khơng thì
giáo viên phải quan sát, uốn nắn trẻ thường xun, khi thấy trẻ nói chưa đủ câu
cần sửa cho trẻ ngay. Vào các thời điểm đón trẻ, qua giờ học, giờ chơi tơi trao đổi
với giáo viên trong lớp cùng kết hợp sửa cho trẻ. .
Với những hình thức như vậy dần dần trẻ lớp tơi đã biết thưa gửi, nói năng
lễ phép với cơ giáo, với người lớn và mọi người xung quanh.
2.2.3. Đưa giáo dục kỹ năng sống thơng qua giờ học cụ thể và lồng ghép vào
các mơn học khác:
Trước đây giáo dục kỷ năng sống cho trẻ khơng đưa vào giờ học cụ thể mà
chỉ lồng ghép vào các hoạt động trong ngày để dạy trẻ, nhưng đến nay việc giáo
dục kỷ năng sống tơi đã đưa vào giờ học cụ thể để dạy cho trẻ các kỷ năng như kỷ
năng giao tiếp, kỷ năng tự tin, kỷ năng tự bảo vệ, kỷ năng tự phục vụ….
Với giờ học giáo dục kỷ năng sống khi xây dựng giáo viên phải xác định được mục
tiêu bài học dạy kỷ năng gì? Trẻ đạt được kỷ năng gì?
Ví dụ: Dạy kỹ năng gấp quần áo cho trẻ.
Trước khi vào bài học tơi chuẩn bị những đồ dùng phục vụ cho giờ học.
Quay video bạn nhỏ đang gấp quần áo. Quần áo đủ cho tất cả trẻ thực hành
Khi vào học phải gây được sự hứng thú cho trẻ.
* Ổn định, gây hứng thú.
Cơ mở video bạn nhỏ đang gấp quần áo cho trẻ xem.
Bạn nhỏ vừa rồi đang làm gì đấy các con? Các con thấy bạn nhỏ vừa rồi gấp quần
áo như thế nào? Có đẹp khơng?
Bây giờ các con hãy chú ý nhìn xem cơ hướng dẫn cách gấp quần áo nhé!
+ Cơ hướng dẫn trẻ gấp áo:
Cơ đưa áo ra hỏi trẻ: Đây là cái gì?
Có mấy tay áo?
Đây là phần gì của áo? Thân áo có thân trước và thân sau.
Để gấp được những bộ quần áo gọn gàng và khơng bị nhăn, bây giờ các con hãy
chú ý nghe cơ hướng dẫn nhé!
Đầu tiên phải rủ quần áo cho phẳng, tiếp theo trải áo ra, lấy tay vuốt áo cho thật
phẳng, rồi nhẹ nhàng gấp tay áo bên phải vào trong thân áo, sau đó gấp tiếp tay áo
bên trái vào trong thân áo. Cầm 2 bên gấu áo gấp lên trên làm sao cho gấu áo bằng
với tay áo, cuối cùng gấp đơi thêm một lần nữa.
+ Cơ hướng dẫn cách gấp quần:
Cơ giới thiệu các bộ phận của quần (Cạp quần, ống quần, gấu quần, đụng quần).
Cũng hướng dẩn cách gấp như gấp áo.
* Trẻ thực hành.
Cơ cho 2 bạn lên gấp giúp cơ (Một bạn gấp áo, 1 bạn gấp quần)
Gợi ý, khen ngợi, động viên trẻ.
Bây giờ các con có muốn được gấp quần áo như các bạn khơng?
Hơm nay cơ đã chuẩn bị rất nhiều quần áo cho các con rồi đấy, cơ mời các con lên
chọn cho mình món đồ mà mình thích nhất nào! (Cho trẻ tự lấy món đồ mà mình
thích nhất)
Trong q trình trẻ gấp, cơ gợi ý, động viên trẻ thực hiện.
Các con thấy gấp quần áo có dễ khơng? Cơ thấy là lớp mình đã gấp rất là đẹp và
gọn gàng rồi đấy. Sau khi gấp quần áo thì các con thấy như thế nào?
Các con có thấy mình đã lớn hơn khơng?
* Giáo dục: Qua giờ học hơm nay về nhà các con nhớ giúp bố mẹ gấp quần áo
như thế này cho gọn gàng nhé!
Với giờ học như thế sẽ giúp trẻ biết được kỷ năng tự phục vụ để phục vụ bản
thân và biết giúp đỡ bố mẹ sắp xếp những đồ dùng trong gia đình gọn gàng.
Ngồi giáo dục kỷ năng sống đã đưa vào giờ học cụ thể, khơng những thế tơi
cịn đưa vào lồng ghép với các hoạt động học khác như:
* Hoạt động học làm quen với văn học:
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe kể chuyện,
nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai mờ. Tùy từng nội
dung câu chuyện mà tơi đưa nội dung kỹ năng sống vào để dạy trẻ sao cho, phù hợp
với trẻ lớp mình.
Ví dụ: Qua câu chuyện “ Cáo, thỏ và gà trống”, tơi dạy trẻ học tập bạn gà Trống
tính mạnh dạn, tự tin. Tuy nhỏ bé nhưng gà Trống đã biết dùng trí thơng minh của
mình để đuổi cáo ra khỏi nhà.
* Hoạt động học khám phá:
Với hoạt động học này thơng qua các đề tài mà tơi giáo dục cho trẻ những kỹ
năng sống cơ bản như:
Thơng qua hoạt động khám phá đề tài “ Bé cần gì để lớn lên và khỏe mạnh”
bé cần ăn đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng, cần tham gia các hoạt động chơi đùa chạy
nhảy, thể dục thể thao và điều quan trọng nữa bé cần được sống trong mơi trường
khơng khí trong lành qua đó giáo dục trẻ biết cách chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho
bản thân bằng cách giữ gìn đồ dùng, vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Khi chơi xong phải
biết rửa tay.
Khám phá với đề tài “ Ngơi nhà của bé”, trẻ biết được ngơi nhà là nơi gia đình
cùng chung sống giáo dục trẻ biết làm gì để chỗ ở của mình sạch sẽ, gọn gàng. Cịn
đề tài khám phá “Đồ dùng trong gia đình” giáo dục trẻ biết sắp xếp khi lấy, cất đồ
dùng ngăn nắp, biết giữ gìn đồ dùng sạch sẽ, gọn gàng, biết sử dụng đồ dùng đúng
cách...
Đề tài khám phá một số nghề như nghề giáo viên, nghề bác sỹ, nghề nơng…
trẻ biết mỗi nghề đều có cơng việc vất vả riêng, trẻ biết u q các nghề, và bảo
vệ các sản phẩm của mỗi nghề.
Đề tài khám phá về “ Một số vật ni trong gia đình” giáo dục trẻ biết chăm
sóc bảo vệ các con vật ni ( Cho ăn, khơng đánh đuổi các con vật).
Đề tài “ Bé đi đường an tồn” giáo dục trẻ khi đi bộ trên đường làng đi sát lề
đường bên tay phải, khi đi bộ trên đường phố đi trên vỉa hè. Khi ngồi sau xe máy
phải đội mũ bảo hiểm, ngồi ngay ngắn khơng đùa nghịch. Khi ngồi trên ơ tơ khơng
được thị đầu ra ngồi, khơng được chạy nhảy trên xe, khi xe dừng lại mới được
xuống, biết nhường chỗ cho các cụ già…
Đề tài khám phá “ Gia đình bé chuẩn bị đón tết” giáo dục trẻ biết giúp đỡ bố
mẹ dọn dẹp, trang trí nhà cửa để đón tết. Biết vứt rác đúng nơi quy định khơng vứt
vỏ kẹo, vỏ bim bim... ra đường, khơng khạc nhổ, khơng đi vệ sinh bừa bãi. Đề tài
“Tìm hiểu về mùa xn”, giúp trẻ biết mùa xn có tết cổ truyền, dạy trẻ nói
những câu chúc tết đơn giản, dạy trẻ biết lựa chọn quần áo phù hợp hợp khi đi
chơi Tết.
Cho trẻ khám phá về nước, trẻ biết có nhiều loại nước khác nhau như nước
máy, nước lọc, nước suối, nước mưa, nước ao hồ, nước biển. Trẻ biết tình trạng
hiện nay nguồn nước đang bị ơ nhiễm dần và cạn kiệt vì do con người đã sử dụng
lãng phí từ đó giáo dục trẻ phải biết tiết kiệm nước. Rửa tay trước khi ăn và sau khi
đi vệ sinh các con nhớ vặn vịi nước vừa đủ để rửa, tránh lãng phí.
* Hoạt động học tạo hình:
Qua tạo hình giáo dục trẻ biết giữ gìn sách vở sạch đẹp khơng làm quăn mép
vở khơng vẽ tẩy xóa vở, khơng vẽ bậy ra ghế ra bàn, giáo dục trẻ biết u q, trân
trọng sản phẩm của mình, của bạn, mong muốn tạo ra những sản phẩm đẹp để
tặng cơ, tặng ơng, bà, bố, mẹ…
* Hoạt động học âm nhạc:
Tổ chức hoạt động giáo dục âm nhạc ở trường mầm non khơng chỉ mang lại
cho trẻ những cảm xúc âm nhạc mà thơng qua đó cịn giúp trẻ phát triển rất nhiều
kỹ năng sống tốt đẹp như: kỹ năng tạo niềm vui, kỹ năng mạnh dạn tự tin…
Ví dụ: Khi dạy trẻ hát, múa, biểu diễn tổng kết chủ đề, trẻ được hợp tác với bạn
luyện tập các tiết mục văn nghệ, được thể hiện vai người dẫn chương trình... giúp
trẻ biết quan tâm, chia sẻ và hợp tác với bạn để luyện tập được tốt.
* Hoạt động phát triển thể chất:
Thơng qua hoạt động thể chất cơ nhắc trẻ thường xun tập thể dục để cho
cơ thể lớn lên và khỏe mạnh. Khi chơi các trị chơi vận động khơng nên tranh nhau,
phải biết nhường nhịn nhau, khi chơi phải biết phối hợp với bạn để tạo ra tính
đồn kết.
2.2.4. Dạy kỹ năng sống cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi:
* Hoạt động đón trẻ:
Vào buổi sáng, giáo viên đến lớp trước 15 phút, cơng việc đầu tiên là mở cửa
thơng thống phịng học, sau đó chuẩn bị đón trẻ. Khi trẻ đến lớp trẻ biết chào cơ,
chào bố mẹ, cất dép, cất ba lơ đúng nơi quy định.
* Hoạt động ngồi trời.
Qua hoạt động ngồi trời khi cho trẻ quan sát một số loại cây cảnh, cây hoa,
cây ăn quả tơi cho trẻ biết ích lợi của cây xanh đối với con người. Hoạt động tìm
hiểu về một số loại rau tơi cho trẻ đi thăm vườn rau của lớp. Để gieo được những
luống rau xanh như thế này thì các cơ phải làm gì? Trước tiên phải làm đất tơi xốp,
sau đó đến gieo hạt và tưới rau. Nếu khơng nhặt cỏ bắt sâu cho cây thì điều gì sẽ
xảy ra? Từ đó trẻ có thể đưa ra ý kiến của mình một cách độc lập, giúp trẻ mạnh
dạn hơn trong giao tiếp. Khi cho trẻ chơi ngồi trời tơi ln nhắc trẻ khi chơi trên
sân trường khơng được chạy đùa, xơ đẩy bạn vào đồ chơi sẽ bị ngã chảy máu. Biết
giữ gìn đồ chơi ngồi trời khi chơi.
* Hoạt động góc:
Trẻ mầm non học bằng chơi – chơi mà học, đối với trẻ mầm non, hoạt động
vui chơi chiếm vai trị chủ đạo trong hoạt động của trẻ ở trường. Thơng qua giờ
chơi, trẻ được đóng các vai khác nhau trong xã hội, khi đóng vai được tái hiện lại
những gì trẻ nhìn thấy trong cuộc sống.
Ví dụ ở góc phân vai: Giáo dục trẻ biết chơi đồn kết với bạn khi bán hàng, mua
hàng. Dạy trẻ cách mua hàng. Bác ơi bán cho tơi 5 con cá này! Bao nhiều tiền hả
bác?...
Ví dụ: Góc bác sỹ tơi cho trẻ khám sức khỏe cho bạn, biết cách đặt tai nghe, ống
nghe. Biết thể hiện một số thao tác đơn giản khi khám bệnh, biết sử dụng ngơn
ngữ để giao tiếp với bệnh nhận: Cháu bị làm sao? Cháu bị đau cổ họng ạ? Hãy há
miệng ra cho bác kiểm tra? Góc xây dựng: Rèn cho trẻ kỹ năng làm việc theo nhóm,
biết phối hợp phân cơng cơng việc khi chơi, biết hợp tác cùng nhau để xây dựng
được những cơng trình xây dựng.
* Hoạt động lao động, vệ sinh:
Trẻ biết nhặt lá cây rụng trong sân trường, trong bồn cây, biết giữ gìn lớp
học, sân trường ln sạch sẽ. Khơng vứt rác vào bồn cây.
* Hoạt động giờ ăn
Trong giờ ăn, tơi nhắc trẻ khi ăn khơng được nói chuyện, khơng xúc miếng
q to, khơng nhai nhồm nhồm, khi ho biết lấy tay che miệng, nhặt cơm rơi vào
khay. Sau khi ăn xong biết lau mồm, xúc miệng.
Nhắc trẻ khi ăn phải giữ trật tự khơng nói chuyện riêng, khi ăn bị hắc xì hơi
thì phải biết che miệng, cơm rơi, cơm vãi thì nhặt vào khay và lau tay vào khăn.
2.2.5: Phối kết hợp với phụ huynh:
Bên cạnh việc dạy trẻ các kỹ năng ở lớp, tơi thường xun chú trọng đến việc
phối kết hợp với phụ huynh cùng dạy kỹ năng sống cho trẻ. Tun truyền cho phụ
huynh hiểu khơng nên làm hộ con, phải dạy trẻ tính tự lập từ bé. Trẻ càng được
hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nhận biết những mối nguy hiếm từ xung quanh và
cách xử lý thì sẽ vững vàng vượt qua những thử thách trong mọi tình huống. Điều
đó được chứng minh rõ ràng từ thực tế. Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ
huynh vào giờ đón, trả trẻ giúp giáo viên dễ dàng nắm bắt tình hình của trẻ, hiểu
được tính cách, hồn cảnh sống của trẻ từ đó đề ra các biện pháp phù hợp cũng như
cách tác động, phối hợp với phụ huynh trong việc rèn luyện trẻ đúng phương pháp.
Trong gia đình, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần
thiết. Để trẻ có được những kỹ năng, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính
xác, thuần thục và khéo léo, khơng chỉ địi hỏi trẻ chỉ thường xun luyện tập, mà
cịn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu
hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính cha mẹ và những
người xung quanh trẻ. Trước hết người lớn phải gương mẫu, u thương, tơn
trọng, đối xử cơng bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ. Bố mẹ trẻ hãy chú ý
giúp trẻ hình thành những kỹ năng sống tốt như kỹ năng giao tiếp xã hội để tự
khám phá, đánh giá bản thân mình và người khác.
Ví dụ: Khi ở nhà, gia đình nên khuyến khích trẻ tự khởi xướng ra những cuộc chơi
bằng cách xin phép bố, mẹ và ơng bà cho con được chơi. Khi chơi xong phụ huynh
cần nhắc nhở và dạy cho con biết cách tự thu dọn đồ chơi sau khi chơi. Cha mẹ có
thể cùng con thu dọn nhưng tuyệt đối khơng bao giờ được làm thay trẻ.
Trong các dịp lễ tết cha mẹ nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ tham gia dọn
dẹp trang hồng nhà cửa, phụ ơng bà lau lá để gói bánh chưng, trang trí cây đào, cây
quất, lau lá cây.
Cha mẹ cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ và hợp lí bằng việc
tham gia tình nguyện vào q trình giáo dục trong nhà trường để nắm bắt được tình
hình cùng với nhà trường giáo dục trẻ một cách tồn diện hơn.
2.3. Kết quả đạt được:
Sau khi áp dụng những biện pháp trên vào cơng tác giảng dạy và tổ chức các
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tơi nhận thấy đã đạt được những kết quả
khảo sát như sau sau:
*Đối với giáo viên:
Bản thân tơi đã nắm vững nội dung phương pháp, hình thức tổ chức rèn kĩ
năng sống, đồng thời tổ chức hoạt động lấy trẻ làm trung tâm khá thành cơng.
Khác hẳn với trước đây, giờ hoạt động học bây giờ khơng cịn khơ và cứng
nhắc nữa và là một niềm say mê sáng tạo của giáo viên, muốn thể hiện trí tuệ năng
lực của mình qua một tiết dạy, một hoạt động vui chơi sinh động, hấp dẫn trẻ.
Dần dần tơi nhận thấy trường tơi có sự chuyển biến rõ rệt. Các lớp đã tạo
được mơi trường để rèn kĩ năng sống một cách phong phú nổi bật. Giáo viên đã có
sự sáng tạo trong tiết dạy và trong việc làm đồ dùng, đồ chơi, sử dụng ngun vật
liệu sẵn có ở địa phương. Đồ dùng làm ra có độ bền, đẹp đảm bảo an tồn cho trẻ,
trị chơi phong phú phù hợp với trẻ, thu hút trẻ.
Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, hấp dẫn, có một số giáo viên nói chung và tơi nói
riêng biết vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp theo với
chương trình giáo dục mầm non hiện nay.
*Đối với trẻ:
Qua những nội dung phương pháp mà tơi đưa ra đối với các mơn học khác nói
chung và hoạt động " Rèn kĩ năng sống cho trẻ nói riêng", tơi thấy nhận thức của
trẻ trong hoạt động đạt được hiệu quả cao hơn sao với trước.
Kết quả học tập của trẻ được theo dõi và đánh giá qua thời gian tơi nghiên
cứu đề tài như sau :
STT
1
2
3
4
5
Tổng số trẻ: 34
Số trẻ đạt
Số trẻ chưa đạt
phát triển
Số trẻTỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ %
Kỹ năng tự phục vụ
31
91%
3
9%
Kỹ năng tự bảo vệ
30
88,2%
4
11,8%
Kỹ năng hợp tác
30
88,2%
4
11,8%
Kỹ năng giao tiếp ứng xử 31
91 %
3
9%
Kỹ năng tự tin
30
88, 2%
4
11,8%
Các mặt
Từ đó phụ huynh đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cơ giáo trong
việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thơng
qua bảng thơng tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp; số lượng phụ huynh
học sinh tham gia đơng hơn.
Cha mẹ cảm thấy vui vì biết con mình đã có được những kỹ nằng sống nhờ
cơ giáo, kết hợp cùng gia đình thì trẻ mới có được những kỹ năng tốt như vậy.
3: KẾT LUẬN.
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là q trình giáo dục lâu dài, ở mọi lúc
mọi nơi và rất quan trọng vì giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân tạo những tiền đề cho việc hình thành nhân cách con người mới.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 45 tuổi thơng qua mọi hoạt động trong cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non và ở gia đình trẻ. Vì vậy để giáo dục
trẻ 45 tuổi kỹ năng sống ngay từ nhỏ giúp trẻ hiểu biết về mơi trường giáo dục và
mơi trường xã hội, có ý thức, hành vi tốt và biết sống thân thiện, có trách nhiệm với
cộng đồng xã hội.
Trẻ em như một tờ giấy trắng, ngây thơ, trong trắng nếu ta viết lên đó những
điều tốt thì trẻ sẽ tốt, nhưng khi ta viết lên đó những điều xấu thì tương lai của các
em sẽ khơng tốt đẹp. trẻ em góp phần khơng nhỏ trong việc tiếp nối, lĩnh hội
những tri thức mới là nền tảng của sự phát triển của đất nước sau này. Giáo dục trẻ
biết chào hỏi khi gặp người lớn, biết dạ thưa khi trả lời, biết nhận lỗi và nói lời
xin lỗi, cám ơn đúng tình huống. Giáo dục trẻ biết xếp hàng chờ tới lượt, khơng
tranh giành đồ chơi của bạn, biết chia sẽ, nhường nhịn và giúp đỡ bạn cùng chơi.
Mơi trường trong nhà trường phải theo phương châm lấy trẻ làm trung tâm, tạo cho
trẻ biết cách giải quyết vấn đề. Mơi trường hoạt động để giáo dục trẻ ở đó người
lớn phải ln mẫu mực và làm gương cho trẻ noi theo. Tạo mơi trường thân thiện
với trẻ, gần gũi thương u và ln giúp đỡ trẻ thấy tự tin, thoải mái. Việc dạy cho
trẻ biết lễ phép khơng chỉ có tác dụng uốn nắn khn khổ cho trẻ từ nhỏ mà cịn có
tác dụng giúp cho trẻ ngoan ngỗn và nghe lời cơ giáo và bố mẹ nhiều hơn.
Với vai trị là người làm cơng tác giáo dục tơi nhận thức đúng đắn về vai trị và
tầm quan trọng của cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Qua việc áp dụng
những biện pháp mới, tơi thấy trẻ linh động hơn, nhanh nhẹn hơn, Nhân cách ý chí
tình cảm của trẻ được hình thành. Bằng sự chủ động linh hoạt vận dụng các nội
dung giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động khác nhau làm cho trẻ hứng thú, tập
trung, giúp trẻ thể hiện được sự khéo léo, óc tưởng tượng, sự giao lưu giữa bạn bè.
Giáo viên sáng tạo hơn trong việc làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, biết tìm ra các giải
pháp để thực hiện tốt chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Bản thân tơi sẽ cố gắng
học hỏi hơn nữa để tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm đem lại kết quả tốt nhất
cho trẻ.
Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì khả năng thích nghi và thành cơng
trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh
hoạt các tình huống trong cuộc sống.
3. 2. Kiến nghị, đề xuất.
* Đối với nhà trường:
Thường xun tổ chức các buổi hội thảo về chun đề dạy trẻ kỹ năng sống để
giáo viên được trao đổi những vướng mắc trong việc dạy trẻ.
* Đối với giáo viên:
Trong q trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, giáo viên phải linh hoạt, có óc
sáng tạo. Thường xun thay đổi các hình thức và sử dụng các thủ thuật, giúp trẻ hứng thú
và hoạt động một cách tích cực.
Biết vận dụng biện pháp lồng ghép tích cực các hình thức tổ chức một cách khoa
học, nhẹ nhàng, thoải mái để khai thác tối đa hoạt động nhận thức về kỷ năng sống cho
trẻ.
Bản thân mỗi giáo viên không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để nâng cao
chun mơn nghiệp vụ cho bản thân.
* Đối với phụ huynh:
Phụ huynh cần tạo điều kiện giúp đỡ cho giáo viên trong việc sưu tầm các ngun
vật liệu sẵn có ở địa phương để phục vụ cho việc làm đồ dùng đồ chơi phát huy được
khả năng sáng tạo của trẻ.
Cần phối hợp tốt, trao đổi thường xun với giáo viên trong lớp để cùng giáo
dục và dạy các kỹ năng sống cho trẻ được tốt hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong giáo dục kỷ năng sống cho trẻ mà bản thân
tơi đã rút ra được trong q trình nghiên cứu và giảng dạy, tơi nhận thấy rằng trẻ
rất tự tin và mạnh dạn khi giao tiếp, nhưng khi thực hiện đề tài này khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, tơi rất mong được sự góp ý xây dựng của các bạn đồng
nghiệp, các cấp lãnh đạo giúp tơi ngày càng có nhiều sáng kiến kinh nghiệm hay trong
giảng dạy bộ mơn u thích này.
Xin chân thành cảm ơn!