Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo dự án trong Bài 15: Cacbon - Hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.79 KB, 29 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 
1. Lời giới thiệu
Trong xã hội hiện đại, sự  phát triển của cơng nghệ  thơng tin kèm theo 
đó sự  xuất hiện của nhiều ngành khoa học mới làm cho khối lượng tri thức  
tăng lên nhanh chóng. Điều đó đặt ra cho ngành giáo dục một u cầu mới  
khơng chỉ dạy kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh cách học và 
tự lập kế hoạch học tập để có thể thích nghi với điều kiện mới.
Cơng cuộc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đã 
được chỉ rõ trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI: “Tiếp tục đổi mới mạnh 
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối  
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách  
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri  
thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ  học chủ  yếu trên lớp sang tổ 
chức hình thức đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu 
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong dạy  
và học”. Dạy học định hướng năng lực địi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội 
dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Trong đó, việc thay đổi 
quan niệm và cách xây dựng các nhiệm vụ  học tập, theo định hướng phát 
triển năng lực có vai trị quan trọng. 
Trong thực tiễn giảng dạy hiện nay, hầu hết các thầy cơ giáo đều mang 
tâm huyết thay đổi phương pháp giảng dạy hướng tới hoạt động học tập chủ 
động chống lại thói quen học tập thụ  động nhưng kết quả  học tập của các 
em chưa cao. Có nhiều ngun nhân khác nhau của vấn đề này:
­ Ý thức học tập của các em chưa tốt, khả năng chủ động tiếp thu kém, 
chịu sự ảnh hưởng khơng lành mạnh của trào lưu game, phim ảnh tiêu cực.
­ Chương trình học cịn nặng ơm đồm kiến thức, thời lượng phân phối  
chương trình chưa hợp lí.
­ Phương pháp dạy học chưa đáp  ứng được nội dung sách giáo khoa. 
Mặc dù hầu hết các giáo viên đều chủ  động tích cực đổi mới phương pháp 


giảng dạy lấy người học là trung tâm nhưng việc lựa chọn phương pháp phù 
hợp với nội dung bài dạy đối tượng học sinh thì khơng phải giáo viên nào 
cũng làm được.

1


       Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện  
cho học sinh (HS) chủ động và tự  lực trong mọi hoạt động để  chiếm lĩnh tri 
thức bài học. Khi học theo dự án, HS có cơ hội hình thành và phát triển các kĩ 
năng học tập và xã hội cần thiết. Vận dụng phương pháp dạy học dự an vao
́ ̀ 
day hoc la mơt h
̣
̣ ̀ ̣ ương đi đung trong day hoc. Hóa h
́
́
̣
̣
ọc là mơn học lí thuyết gắn  
bó chặt chẽ  với thực nghiệm nên việc sử  dụng DHTDA trong dạy học Hóa 
học là hợp lí và cần thiết. Măc du ph
̣
̀ ương phap day hoc theo d
́ ̣
̣
ự an đa đ
́ ̃ ược ap
́ 
dung nhiêu 

̣
̀ ở nơi nhưng trong thơi qua viêc triên khai va ap dung ph
̀
̣
̉
̀́ ̣
ương phaṕ  
day hoc nay 
̣
̣
̀ ở trương con nhiêu han chê. 
̀
̀
̀ ̣
́
Để  góp phần phát triển DHTDA  ở  trương, trong năm hoc 2018 ­ 2019
̀
̣
 
tơi đã tiếp cận phương pháp dạy học dự  án vào dạy bài Cacbon ­ chương  
trình Hóa học 11, có tích hợp với các vấn đề thực tiễn và bảo vệ mơi trường,  
nhăm
̀   đanh
́   giá  tinh
́   hiêụ   quả   cuả   phương   phaṕ   daỵ   hoc̣   naỳ   và  vân
̣   dung
̣  
DHTDA mơt cach co hiêu qua trên đơi t
̣ ́
́ ̣

̉
́ ượng hoc sinh cua tr
̣
̉ ương. Trong th
̀
ực  
tiễn nghiên cứu và thực hiện, tơi cũng đã đạt được những kết quả thành cơng 
nhất định. Vì vậy, trong bài viết này tơi xin trình bày một số kinh nghiệm của 
bản thân trong việc thực hiện: “Dạy học theo dự án trong Bài 15: Cacbon ­  
Hóa học 11.”
2. Tên sáng kiến:
Dạy học theo dự án trong Bài 15: Cacbon ­ Hóa học 11.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong q trình dạy học theo dự án ở mơn Hóa 
học 11 cho học sinh THPT. Mơn Hóa học ở bâc phơ thơng có m
̣
̉
ột đặc thù khá 
rõ nét là chương trình được chia thành các phần kiến thức có sự  liên hệ  với  
nhau nhau. Ví dụ: khi học bài Cacbon lại liên quan tới kiến thức về oxi, phản  
ứng oxi hóa khử, học về  axit lại liên quan tới kim loại. Khi ap dung ph
́ ̣
ương  
phap day hoc theo d
́ ̣
̣
ự an giao viên cân l
́
́
̀ ựa chon nh

̣
ưng nơi dung kiên th
̃
̣
́ ức gân
̀ 
gui v
̃ ơi hoc sinh, hoc sinh 
́ ̣
̣
ưng dung trong th
́
̣
ực tê nhiêu đê triên khai day hoc
́
̀ ̉
̉
̣
̣  
theo dự an. 
́
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Sáng kiến được triển khai thực hiện từ  tháng 10 đến tháng 12 năm 
2018.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1. Nội dung sáng kiến
5.1.1. Dạy học theo dự án
2



Dạy học theo sự  án (DHTDA) là một hình thức dạy học có nhiều  ưu 
điểm trong việc phát hiện, nhận diện sự giao thoa giữa các lĩnh vực liên mơn, 
liên ngành, thúc đẩy việc gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, tư duy và hành 
động, nhà trường và xã hội, phát huy năng lực tự học,sáng tạo, giải quyết các 
vấn đề  phức hợp và khả  năng hợp tác của người học. Hiện nay, DHTDA  
được sử dụng rộng rãi ở các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới, đặc biệt là  
ở những nước phát triển.
Dạy học theo dự án là một mơ hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.  
Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thơng qua những nhiệm 
vụ  mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tịi, hiện thực hố những kiến  
thức đã học trong q trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính 
mình. Chương trình dạy học theo dự  án được xây dựng dựa trên những câu 
hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư  duy bậc cao  
trong những bối cảnh thực tế.
Bài học thiết kế  theo dự  án chứa đựng nhiều kỹ  thuật dạy học khác 
nhau, có thể lơi cuốn được mọi đối tượng học sinh khơng phụ thuộc vào cách 
học của các em. Thơng thường học sinh sẽ được làm việc với các chun gia 
và những thành viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung 
hơn. Các phương tiện kỹ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong 
q trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để 
giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
Một số đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án:
­ Định hướng thực tiễn: chủ  đề  của dự  án xuất phát từ  những tình 
huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề  nghiệp cũng như  thực tiễn đời 
sống. Nhiệm của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và 
khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã  
hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã 
hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang  
lại những tác động xã hội tích cực.
­ Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề  tài, nội 

dung học tập phù hợp với khả  năng và hứng thú cá nhân. Ngồi ra, hứng thú  
của người học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
­ Mang tính phức hợp, liên mơn: nội dung dự án có sự  kết hợp tri thức 
của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều mơn học khác nhau nhằm giải quyết một  
nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
3


­ Định hướng hành động: trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp  
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực  
tiễn, thực hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết 
cũng như  rèn luyện kỹ  năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người  
học.
­ Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần  
tham gia tích cực, tự  lực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó 
cũng địi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự  sáng tạo của người học.  
GV chủ yếu đóng vai trị tư  vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ  tự 
lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sin và mức độ khó khăn 
của nhiệm vụ.
­ Cộng tác làm việc: các dự  án học tập thường được thực hiện theo  
nhóm, trong đó có sự  cộng tác làm việc và sự  phân cơng cơng việc giữa các  
thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng  
và kỹ  năng cơng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV 
cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này 
cịn được gọi là học tập mang tính xã hội.
­ Định hướng sản phẩm: trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm  
được tạo ra khơng chỉ  giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa  
số  trường hợp các dự  án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt  
động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể  sử  dụng, cơng bố, 
giới thiệu.

Các bước tổ chức dạy học dự án:
Bước
1. Chuẩn bị
Xây dựng 
ý tưởng,
Lựa chọn 
chủ đề, 
tiểu chủ 
đề
Lập kế 
hoạch các 
nhiệm vụ 

Hoạt động của GV
Xây dựng bộ câu hỏi 
định hướng: xuất phát 
từ nội dung học và 
mục tiêu cần đạt 
được.
Thiết kế dự án: xác 
định lĩnh vực thực 
tiễn ứng dụng nội 
dung học, ai cần, ý 
tưởng và tên dự án.
Thiết kế các nhiệm 

Hoạt động của HS
Làm việc nhóm để lựa 
chọn chủ đề dự án.
Xây dựng kế hoạch dự 

án: xác định những cơng 
việc cần làm, thời gian 
dự kiến, vật liệu, kinh 
phí, phương pháp tiến 
hành và phân cơng cơng v 
iệc trong nhóm.
Chuẩn bị các nguồn 
thơng tin đáng tin cậy để 
4


học tập

vụ cho HS: làm thế 
nào để HS thực hiện 
xong thì bộ câu hỏi 
được giải quyết và 
các mục tiêu đồng 
thời cũng đạt được.

chuẩn bị thực hiện dự 
án.
Cùng GV thống nhất các 
tiêu chí đánh giá dự án.

Chuẩn bị các tài liệu 
hỗ trợ GV và HS 
cũng như các điều 
kiện thực hiện dự án 
trong thực tế.

2. Thực hiện dự 
án
Thu thập 
thơng tin
Thực hiện 
điều tra
Thảo luận 
với các 
thành viên 
khác
Tham vấn 
giáo viên 
hướng dẫn
3. Kết thúc dự 
án
Tổng hợp 
các kết 
quả
Xây dựng 
sản phẩm
Trình bày 
kết quả

Theo dõi, hướng dẫn, 
đánh giá HS trong q 
trình thực hiện dự án
Liên hệ các cơ sở, 
khách mời cần thiết 
cho HS.
Chuẩn bị cơ sở vật 

chất, tạo điều kiện 
thuận lợi cho các em 
thực hiện dự án.
Bước đầu thơng qua 
sản phẩm cuối của 
các nhóm HS.
Chuẩn bị cơ sở vật 
chất cho buổi báo cáo 
dự án.
Theo dõi, đánh giá 
sản phẩm dự án của 
các nhóm.

Phân cơng nhiệm vụ các 
thành viên trong nhóm 
thực hiện dự án theo 
đúng kế hoạch.
Tiến hành thu thập, xử lý 
thơng tin thu được.
Xây dựng sản phẩm 
hoặc bản báo cáo.
Liên hệ, tìm nguồn giúp 
đỡ khi cần.
Thường xun phản hồi, 
thơng báo thơng tin cho 
GV và các nhóm khác.
Chuẩn bị tiến hành giới 
thiệu sản phẩm.
Tiến hành giới thiệu sản 
phẩm.

Tự đánh giá sản phẩm 
dự án của nhóm.
Đánh giá sản phẩm dự 
án của các nhóm khác 
theo tiêu chí đã đưa ra.

Phản ánh 
5


lại q 
trình học 
tậ p
5.1.2. Nội dung dạy học theo dự án trong Bài 15 – Cacbon
Chương 3. Cacbon ­ Silic
Bài 15: CACBON
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I.1. Kiến thức
­ Mơn hóa học:
+ Biêt́ vi tri, câu tao ngun t
̣ ́ ́ ̣
ử, trạng thái tự  nhiên, tính chất vật lí, biết 
ứng dụng của chúng;
+ Hiểu mối liên hệ giữa cấu tạo ngun tử, cấu trúc tinh thể và tính chất  
vật lí, tính chất hóa học của cacbon;
+ Hiểu cacbon la phi kim u có tính oxi hóa và tính kh
̀
́
ử, nhưng tinh kh
́

ử 
đăc tr
̣ ưng hơn;
+ Vận dụng viết phương trình minh họa tính chất hóa học của cacbon. 
­ Mơi trường:
+ Biết về q trình khai thác than và ảnh hưởng của nó đến mơi trường;
+ Biết việc  ảnh hưởng ơ nhiễm mơi trường do q trình sử  dụng, đốt 
cháy than;
+ Biết sử  dụng than hoạt tính trong việc xử  lý ơ nhiễm mơi trường và 
chống ngộ độc thực phẩm.
­   Mơn   tin   học:   Hiểu   biết   các   phần   mềm   tin   học   Microsoft   office   word, 
Microsoft office powerpoint, Mindjet Mind Manager,…
I.2. Kỹ năng 
­ Kĩ năng mơn hóa học: 
+ So sanh câu tao và tinh chât cac dang thu hinh cua cacbon;
́
́ ̣
́
́ ́ ̣
̀ ̀
̉
+ Dự đốn, kết luận về tính chất hóa học của cacbon;
+   Cân   bằng   phản   ứng   oxi   hóa   khử   theo   phương   pháp   thăng   bằng 
electron;
+ Làm mơ hình phân tử.
­ Kĩ năng mơn tốn học: tính tốn;
­ Kĩ năng mơn ngữ văn: viết biên bản, báo cáo khoa học;
­ Kĩ năng mơn tin học: 
6



+ Nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, thu thập mẫu vật, khai thác thơng tin trên 
internet;
+ Trình bày và chỉnh sửa văn bản, kĩ năng thiết kế bài trình chiếu;
­ Kĩ năng nghiên cứu khoa học: 
+ Hợp tác nhóm; thực hiện dự án;
+ Giải quyết vấn đề;
+ Viết báo cáo khoa học;
+ Thuyết trình báo cáo sản phẩm của dự án;
+ Kĩ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
I.3. Tình cảm, thái độ
­ Tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong các hoạt động của nhóm;
­ Tự tin khi đưa ra quan điểm, ý kiến của mình và tơn trọng ý kiến của người  
khác; tính trách nhiệm cao trong cơng việc tập thể;
­ Có ý thức vận dụng kiến thức khoa học vào đời sống và học tập;
­ Ý thức hơn về việc bảo vệ mơi trường sống và sức khỏe cộng đồng; 
­ Ý thức bảo vệ tai ngun khoang san c
̀
́
̉ ủa đất nước;
­ Hiểu và đồng cảm với cơng việc của những người cơng nhân mỏ, từ  đó có 
thái độ  trân trọng sức lao động và biết sử  dụng hợp lí các nguồn tài ngun 
khống sản;
­ u thích, hứng thú học mơn hóa học.
I.4. Định hướng phát triển năng lực
­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn;
­ Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học;
­ Năng lực thực hành hóa học;
­ Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học;
­ Năng lực hợp tác: tham gia hoạt động nhóm và nghiên cứu dự án nhỏ;

­ Năng lực vận dụng kiến thức liên mơn: hóa học, vật lí, địa lí, sinh học, cơng  
nghệ, giáo dục cơng dân;
­ Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học, nhất là năng lực nhận xét, tư duy, 
lập luận có logic, liên kết các vấn đề, tổng hợp thơng tin. 
II. CHUẨN BỊ  
II.1. Giáo viên
­ Máy vi tính có nối mạng internet, máy chiếu;
­ Dự  án mẫu, hướng dẫn về  phương pháp dạy học dự  án, sơ  đồ  kĩ thuật 
5W1H, bản đồ tư duy;
7


­ Hồ  sơ  dạy học dự án: Mẫu sổ  theo dõi dự  án của từng nhóm, Bản hướng  
dẫn thực hiện dự án cho từng nhóm; 
­ Hướng dẫn học sinh xây dựng, lựa chọn chủ  đề; tổ  chức hoạt động nhóm 
và thực hiện nhiệm vụ dự án;
­ Bài kiểm tra đánh giá năng lực cho học sinh sau khi hồn thành dự án;
­ Xây dựng tiêu chí đánh giá dự án;
­ Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm.
II.2. Học sinh 
­ Chuẩn bị  sản phẩm của nhóm dự  án bao gồm sổ  theo dõi dự  án, file word  
báo cáo dự án, file trình chiếu đa phương tiện;
­ Tùy theo đặc điểm dự  án, từng nhóm chuẩn bị  các nội dung như  sưu tầm 
mẫu vật, làm mơ hình, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu, làm thí nghiệm hóa học, …
­ Bút màu, giấy A0 hoặc A1, A4 để vẽ bản đồ tư duy;
­ Máy vi tính, máy ảnh, máy quay.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC  
­ Dạy học dự án kết hợp kiểm tra đánh giá năng lực;
­ Trực quan kết hợp đàm thoại nêu vấn đề;
­ Phương pháp nghiên cứu, giải quyết vấn đề.

IV. THỜI GIAN DỰ KIẾN
­ 01 tiết giới thiệu về chủ đề, phương pháp học tập, xây dựng các dự án nhỏ,  
phân nhóm học sinh thực hiện dự án;
­ 01 tuần tự tổ chức các hoạt động nhóm để hồn thành dự án;
­ 01 tiết báo cáo của các nhóm trên lớp.

8


V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bước 1: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
Hoạt 
động
Hoạt 
động   1: 
Lựa 
chọn 
chủ đề

Hoạt 
động   2: 
Giáo 
viên   gợi 
ý   n ội  
dung 
tích   hợp 
và   cùng 
học sinh 
xây 
dựng 

các   tiểu 
chủ đề

Phương 
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh tiện   dạy 
học

­   Giới   thiệu   về   bài   học, 
thông   báo   bài   học   theo 
phương   pháp   dạy   học   dự 
án,   tích   hợp   hóa   học   với 
mơi trường.
­   Giới   thiệu   vắn   tắt   về 
phương   pháp   dạy   học   dự 
án.
­ Cho học sinh nghiên cứu 
nội dung bài học trong sách 
giáo   khoa;   thời   gian   10 
phút.
­   Tổ   chức   cho   học   sinh 
phát triển mạng ý tưởng và 
xác   định   nội   dung   trọng 
tâm của bài học.
­ Yêu cầu 01 học sinh lên 
bảng   triển   khai   sơ   đồ   tư 
duy nội dung bài học, từ đó 
hình   thành   các   nhiệm   vụ 
của dự án.

­ Hỏi học sinh để khai thác 
những vấn đề  thực tiễn có 
liên  quan   đến   bài   học.   Ví 
dụ như:
+ Phần tính chất hóa học, 
phản   ứng  nào  của  cacbon 
là quan trọng nhất đối với 
đời sống và sản xuất? Quá 
trình   đốt   cháy   than   (các 
dạng   của   cacbon)   có   ảnh 

Nghe, theo dõi

­ Đọc sách giáo khoa, vẽ  Sách   giáo 
sơ  đồ  tư  duy của bài, từ  khoa
đó   xác   định   những   nội 
dung trọng tâm của bài.
Bảng, 
­   01   học   sinh   lên   bảng  phấn
xây   dựng   sơ   đồ   tư   duy 
cho   bài   học,   những   học 
sinh khác bổ sung, góp ý.
­ Suy nghĩ, trả lời câu hỏi 
của giáo viên.

­ Cùng giáo viên chọn lọc 
những nội dung  để  thực 
hiện dự án.
9



Hoạt 
động   3: 
Phân 
nhóm  và 
nhóm 
học sinh 
nhận 
nhiệm 
vụ   dự 
án

hưởng   gì   đến   cuộc   sống, 
môi trường?
+   Phần   điều   chế   các   sản 
phẩm   của   cacbon   có   liên 
hệ  đến q trình khai thác 
than  mỏ,  q  trình  này  có 
ảnh   hưởng   gì   đến   cuộc 
sống và mơi trường?
+ Phần ứng dụng các dạng 
thù hình của than, dạng thù 
hình   nào   có   ý   nghĩa   trong 
việc   xử   lý   ơ   nhiễm   mơi 
trường?
Từ đó, hướng dẫn học sinh 
cần   thực   hiện   những 
nhiệm   vụ   tích   hợp   trong 
từng tiểu dự án.
­ Trên cơ  sở  sơ  đồ  tư  duy 

học sinh đã lập trên bảng, 
giáo   viên   chốt   lại   những 
nội   dung   tiểu   dự   án   của 
bài học (sau đây gọi là dự 
án).
Dự  án 1: Tính chất vật lí 
của cacbon.
Dự án 2: Tính chất hóa học 
của cacbon và  ảnh hưởng 
của q trình đốt than đến 
mơi trường.
Dự   án   3:   Điều   chế   các 
dạng   thù   hình   của   cacbon 
và   ảnh   hưởng   của   q 
trình   khai   thác   than   đến 
mơi trường. 
Dự   án   4:   Ứng   dụng   của 
cacbon   và   vai   trị   của 

­ Lắng nghe, ghi chép. 

­ Chia nhóm, chọn thư kí, 
thảo luận, quyết định lựa 
chọn dự án để thực hiện.

10


Hoạt 
động   4: 

Giáo 
viên   nêu 
yêu   cầu 
thực 
hiện   dự 
án

cacbon   hoạt   tính   trong   xử 
lý ơ nhiễm mơi trường.
­   Chia   nhóm   (có   thể   theo 
sở   thích,  khả   năng  nghiên 
cứu   của   từng   HS),   phân 
cơng   nhóm   trưởng,   mỗi 
nhóm chọn thư  kí và nhận 
nhiệm  vụ  của nhóm (mỗi 
nhóm bàn chọn tên gọi cho 
nhóm).
­ Ghi lại thơng tin (số điện 
thoại,   email)   của   từng 
nhóm để liên lạc.
­   Sản   phẩm   của   dự   án 
gồm: 
+ Sổ theo dõi thực hiện dự 
án   (có   sơ   đồ   tư   duy   ý 
tưởng của tiểu dự án);
+   Báo   cáo   về   dự   án   (file 
dạng word);
+ Bài trình chiếu nội dung 
dự   án   (file   dạng 
powerpoint);

+ Bản tóm tắt nội dung dự 
án (nếu có);
+ Tranh  ảnh, mẫu vật, mơ 
hình,   thí   nghiệm   hóa   học, 
video… (nếu có).
­   Thời   gian   thực   hiện   dự 
án của mỗi nhóm: 01 tuần
­   Thời   gian   thuyết   trình 
của   mỗi   nhóm   trong   buổi 
báo cáo: 02 – 06 phút. 
­   Thơng   báo   tiêu   chí   đánh 
giá học sinh (trao đổi cùng 
học sinh để thống nhất tiêu 

­ Lắng nghe và thảo luận,  Phấn, 
đưa ra các ý kiến để hồn  bảng
thiện   các   tiêu   chí   đánh 
giá.

11


chí).
­ Hướng dẫn học sinh sử  ­   Thảo   luận   nhóm,   sử 
dụng sơ  đồ  tư  duy để  xây  dụng   giấy,   bút   và   hình 
dựng các ý tưởng cần giải  thành   các   ý   tưởng   cho  Giấy, bút
quyết   cho  tiểu  dự   án  của  từng tiểu dự án.
Hoạt 
mỗi nhóm.
­ Mỗi nhóm thảo luận và 

động   5:  ­ Hướng dẫn học sinh đưa  đưa   ra   bộ   câu   hỏi   định 
ra bộ  câu hỏi định hướng  hướng   cho   từng   tiểu   dự 
Xây 
cho từng tiểu dự  án.  (Xem   án của nhóm mình. 
dựng 
các   ý  phụ lục 1)
­ Theo dõi và hướng dẫn,  ­   Mỗi   nhóm   thảo   luận, 
tưởng 
lập kế  hoạch hoạt  động 
cho từng  góp ý cho từng nhóm. 
­ Hướng dẫn học sinh lập   cho các thành viên.
dự án
kế  hoạch thực hiện dự  án 
(liệt   kê   những   vật   liệu, 
phương   tiện,   công   cụ, 
cơng việc cần chuẩn bị cho 
từng dự án). 
Bước 2: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ XÂY DỰNG SẢN PHẨM
­ Theo dõi, đơn đốc, hướng  ­ Các nhóm xây dựng kế  ­   Máy   vi 
dẫn các nhóm thực hiện dự  hoạch   làm   việc,   phân  tính   có 
án.
cơng nhiệm vụ  cụ  thể và  mạng 
thời   gian   thực   hiện   cho  Internet, 
­ Gặp riêng từng nhóm 01 ­  từng   thành   viên   trong  sách   giáo 
02 lần để kiểm tra tiến độ  nhóm.
khoa, sách 
thực   hiện   cơng   việc   và  ­   Kịp   thời   trao   đổi   với  tham 
định hướng, góp ý cho học  giáo   viên   về   những   khó  khảo, …
sinh tiến hành dự án.
khăn trong quá trình thực  ­   Tranh 

­   Cung   cấp   cho   học   sinh   hiện dự án.
ảnh,   giấy 
các   tài   liệu   hỗ   trợ   (nếu  ­ Các nhóm tổng hợp kết  A0,   bút, 
cần).
quả   công   việc   của   từng  bút   màu, 
­   Góp   ý,   chỉnh   sửa   nội  thành viên, thu thập, tổng  …
dung và hình thức báo cáo,  hợp thơng tin và viết báo  ­   Hóa 
cách   trình   bày   sản   phẩm  cáo.
chất, 
cho từng nhóm.
­   Sửa   chữa,   hồn   chỉnh  dụng   cụ 
sản phẩm.
thí 
12


­   Thảo   luận,   lên   kế 
hoạch về nội dung thuyết 
trình.
­ Nhìn lại quá trình thực 
hiện   dự   án,   hoàn   thiện 
“Phiếu   đánh   giá   cá   nhân 
trong hoạt động nhóm”.

nghiệm
­   Máy 
quay, máy 
ảnh.

Bước 3: BÁO CÁO DỰ ÁN

 (Việc báo cáo của các nhóm được lồng ghép trong bài dạy Cacbon trong 01  
tiết học trên lớp)
­  Ổn định lớp, kiểm tra sĩ 
Hoạt 
số, giới thiệu người dự.
­ Quan sát, lắng nghe.
động 1:  ­ Nêu nội dung bài:
Máy   vi 
Ổn   định  Giáo   viên   trình   chiếu 
những   hình   ảnh   liên   quan 
tính,   máy 
lớp; 
đến cacbon và silic để giới 
chiếu
Giới 
thiệu vào chương 3.
thiệu 
giờ học  Giới  thiệu  qua  về  nguyên 
tố cacbon. 
­   Chiếu   hình   ảnh   và   giới  ­ Quan sát, lắng nghe.
Sách   giáo 
Hoạt 
khoa
động   2:  thiệu   về   trạng   thái   tự 
nhiên của cacbon. 
­  Lắng nghe,  trả   lời  câu 
Tìm 
Máy   vi 
hiểu   về  ­ Giáo viên đàm thoại gợi  hỏi của giáo viên.
mở   cùng   học   sinh   xây 

tính,   máy 
trạng 
chiếu
thái   tự  dựng nội dung phần vị  trí, 
Bảng, 
nhiên; vị  cấu   hình   e   ngun   tử 
phấn
trí,   cấu  cacbon, từ  đó đưa ra nhận 
xét   về   hóa trị, số   oxi hóa 
hình 
electron  (phổ biến) của cacbon.
ngun 
tử   của 
cacbon
­ u cầu nhóm 1 lên báo  ­ Nhóm 1 báo cáo dự án
Mơ   hình, 
động   3:  cáo về  tính chất vật lí các  ­   Các   nhóm   khác   lắng  mẫu   vật 
dạng thù hình của cacbon
nghe   và   đưa   ra   các   câu  các   dạng 
Tìm 
Hoạt 

13


hiểu   về 
tính chất 
vật lí

Hoạt 

động   4: 
Tìm 
hiểu 
tính   khử 
của 
cacbon

­ Giáo viên lắng nghe nhóm 
1 báo cáo.
­   u   cầu   các   nhóm   khác 
nhận xét hoặc hỏi nhóm 1 
về nội dung có liên quan.
­   Bổ   sung,   chỉnh   sửa   nội 
dung sai sót (nếu có) và kết 
luận:
+ C có 1 số  dạng thù hình 
nhưng dạng thù hình quan 
trọng   nhất   là   kim   cương, 
than chì và cacbon vơ định 
hình.
+   Các   dạng   thù   hình   của 
cacbon có cấu trúc tinh thể 
khác   nhau   dẫn   đến   tính 
chất vật lí của chúng khác 
nhau.
­ u cầu học sinh dự đốn 
tính   chất   hóa   học   của 
cacbon dựa vào độ âm điện 
và số oxi hóa.
­ Phát phiếu học tập số  1 

cho 4 nhóm và u cầu các 
nhóm   hồn   thành   các 
nhiệm   vụ   trong   phiếu 
(Xem   phụ   lục   2)  để   xét 
phản   ứng   của   cacbon   với 
oxi.
­ Quan sát từng nhóm làm 
thí   nghiệm   theo   u   cầu 
của phiếu học tập, hỗ  trợ 
những nhóm gặp khó khăn. 
Sau đó thu phiếu của một 
nhóm hồn thành sớm nhất, 
chiếu   lên   màn   hình   để 

hỏi, nhận xét (nếu có).
­ Trả  lời các câu hỏi do 
các   nhóm   khác   và   giáo 
viên phát vấn (nếu có).
­   Thư   kí   nhóm   ghi   lại 
những nhận xét, bổ  sung 
của   giáo   viên   và   nhóm 
khác   để   chỉnh   sửa,   hoàn 
thiện   sản   phẩm   của 
nhóm   mình   làm   tư   liệu 
học tập cho cả lớp.

thù   hình 
của 
cacbon
Bảng   Ao 

so   sánh 
các   dạng 
thù   hình 
của 
cacbon

­ Lắng nghe.

­   Dự   đốn   tính   chất   hóa  Bảng, 
học của cacbon.
phấn
­ Làm thí  nghiệm và bài 
tập theo phiếu học tập số 
1.
Phiếu học 
tập,   dụng 
cụ,   hóa 
chất   thí 
­ Các nhóm khác nhận xét  nghiệm
phiếu học tập của nhóm 
hồn thành nhanh nhất.
­   01   học   sinh   lên   bảng  Máy 
viết   phương   trình   hóa  chiếu   vật 
học   của   cacbon   với   oxi,  thể
xác định số oxi hóa và vai 
trị của cacbon trong phản 
14


Hoạt 

động   5: 
Nhóm   2 
báo   cáo 
về   ảnh 
hưởng 
của   q 
trình đốt 
than
Hoạt 
động   6: 
Tìm 
hiểu   về 
tính   oxi 
hóa   của 
cacbon

nhóm khác nhận xét, đánh 
giá. 
­ u cầu 01 học sinh viết 
phương trình hóa học của 
phản  ứng đốt cháy cacbon 
trên   bảng,   giáo   viên   nhấn 
mạnh   về   sản   phẩm   của 
phản   ứng,   vai   trò   cacbon 
trong phản ứng.
­   Yêu   cầu   học   sinh   viết 
phương trình hóa học của 
phản  ứng giữa cacbon với 
ZnO   và   dung   dịch   HNO3 
đặc, xác định số oxi hóa và 

nêu   vai   trị   của   cacbon 
trong các phản ứng đó.
­ u cầu nhóm 2 lên báo 
cáo về  ảnh hưởng của q 
trình   đốt   than   đến   mơi 
trường.
­ Giáo viên lắng nghe nhóm 
2 báo cáo.
­   Yêu   cầu   các   nhóm   khác 
nhận xét hoặc hỏi nhóm 2 
về nội dung có liên quan.
­   Bổ   sung,   chỉnh   sửa   nội 
dung sai sót (nếu có) và kết 
luận vấn đề.
­ Hỏi học sinh: Cacbon tác 
dụng với những loại chất 
nào   để   thể   hiện   tính   oxi 
hóa?
­   u   cầu   học   sinh   viết 
phương trình hóa học minh 
họa   cho   tính   oxi   hóa   của 
cacbon (khi cho cacbon tác 

ứng.
­   Viết   phương   trình   hóa 
học, xác định số  oxi hóa 
và vai trị của cacbon.

­ Nhóm 2 báo cáo dự  án,  Máy   vi 
các nhóm khác lắng nghe  tính,   máy 

và nhận xét, phát vấn.
chiếu

­ Trả lời.
­   Viết   phương   trình   hóa 
học   của   phản   ứng,   xác 
định số  oxi hóa và vai trị 
của   cacbon   trong   phản 
ứng.
­   Nhận   xét   về   tính   chất 
15


Hoạt 
động   7: 
Tìm 
hiểu   về 
cách 
điều 
chế   các 
dạng thù 
hình của 
cacbon
Hoạt 
động   8: 
Nhóm   3 
báo   cáo 
về   ảnh 
hưởng 
của   q 

trình 
khai thác 
than mỏ
Hoạt 
động   9: 
Nhóm   4 
báo   cáo 
về   ứng 
dụng 
của   các 

dụng với H2  và kim loại), 
xác định số  oxi hóa và nêu 
vai   trò   cacbon   trong   các 
phản ứng.
­   Yêu   cầu   học   sinh   nhận 
xét   về   tính   chất   hóa   học 
của   cacbon   để   kết   luận 
nội dung này.
­ Yêu cầu học sinh nghiên 
cứu sách giáo khoa và hoàn 
thành sơ đồ điều chế trong 
phiếu   học   tập   số   2  (Xem  
phụ lục 3).
­ Gọi 01 học sinh lên bảng 
và hồn  thành sơ   đồ  điều 
chế trên máy chiếu.

hóa học của cacbon.


­ u cầu nhóm 3 báo cáo 
về   ảnh   hưởng   của   quá 
trình khai thác than mỏ
­   Lắng   nghe   nhóm   3   báo 
cáo.
­   Yêu   cầu   các   nhóm   khác 
nhận xét.
­ Kết luận nội dung trọng 
tâm và nhắc nhở  học sinh 
về  việc giữ  gìn và bảo vệ 
mơi trường sống.
­ u cầu nhóm 4 lên báo 
cáo  về   ứng dụng của các 
dạng thù hình của cacbon.
­ Giáo viên lắng nghe.
­   Yêu   cầu   các   nhóm   khác 
nhận xét, phát vấn về  nội 
dung báo cáo.

­ Nhóm 3 báo cáo dự  án,  Máy   vi 
các nhóm khác lắng nghe,  tính,   máy 
sau đó nhận xét, phát vấn. chiếu

­ Làm bài tập

Phiếu học 
tập,   máy 
vi   tính, 
­ 01 học sinh làm bài tập  máy 
trên máy chiếu.

chiếu

­ Lắng nghe.

­ Nhóm 4 báo cáo dự  án,  Máy   vi 
các nhóm khác lắng nghe,  tính,   máy 
nhận xét, phát vấn.
chiếu, 
dụng   cụ, 
hóa   chất, 
m ẫ u   v ật  
ứng   dụng 
16


dạng thù  ­ Giáo viên kết luận.
hình của 
cacbon
­   Kết   luận   về   kiến   thức  ­ Lắng nghe
trọng   tâm   của   bài   học   và 
vấn đề môi trường.
­   Hướng   dẫn   học   sinh 
Hoạt 
chuẩn   bị   nội   dung   nghiên 
động 
cứu cho bài học tiếp theo 
về   ảnh hưởng của CO và 
10: 
Củng cố  CO2 đến môi trường và sức 
khỏe của con người.

bài, 
nhận xét  ­   GV   nêu   nhận   xét   chung 
về   việc  về   việc   thực   hiện   dự   án 
của   HS,   nhắc   nhở   các 
thực 
hiện   dự  nhóm hồn thành cơng việc 
án   của  đánh   giá   việc   thực   hiện 
của các thành viên và của 
các 
từng   nhóm   khác   để   tổng 
nhóm
hợp kết quả dự án.
­ Nhắc nhở học sinh ơn tập 
để   làm   bài   kiểm   tra   đánh 
giá   năng   lực   vào   đầu   giờ 
học sau.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

của 
cacbon

Mỗi học sinh có 03 điểm đánh giá sau:
(a) Điểm hoạt động nhóm: Là điểm do các thành viên trong nhóm thảo 
luận và thống nhất cho điểm cá nhân theo tiêu chí chung trong  “Phiếu đánh  
giá cá nhân trong hoạt động nhóm”
(b)  Điểm cho sản phẩm dự  án nhóm: Là điểm do giáo viên và 03 
nhóm cịn lại đánh giá sản phẩm báo cáo của nhóm theo tiêu chí chung trong  
“Phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh”  và là điểm chung cho tất cả 
các thành viên trong nhóm. Điểm này được tính là trung bình cộng của 4 phiếu 
chấm do giáo viên và 3 nhóm học sinh khác đánh giá.

(c) Điểm bài kiểm tra đánh giá năng lực: Là kết quả  chấm bài kiểm 
tra đánh giá năng lực sau buổi báo cáo của học sinh.
17


Điểm của từng học sinh được tính như sau:  
(a) x 2 + (b) x 5 + (c) x 3
10
Điểm học sinh = 
Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO TỪNG TIỂU DỰ ÁN
Tiểu dự án 1: Tính chất vật lí của cacbon
Câu hỏi 1: Dạng thù hình của một ngun tố là gì? Cacbon có những dạng thù 
hình cơ bản nào?
Câu hỏi 2: Cấu trúc tinh thể  than chì như  thế  nào? Điều đó  ảnh hưởng thế 
nào đến tính chất vật lí của than chì? Than chì được sử dụng chủ yếu để làm  
gì? Vì sao? Vì sao than chì được dùng làm bút chì?
Câu hỏi 3: Các loại than gỗ, than muội thuộc dạng thù hình nào? Tính chất 
của chúng là gì?
Câu hỏi 4: Đặc điểm cấu tạo và tính chất của cacbon hoạt tính? Làm thế nào 
để phân biệt được cacbon hoạt tính với các loại cacbon khác?
Câu hỏi 5: Hãy phân biệt các thuật ngữ liên quan đến than như: than đá, than 
mỡ, than nâu, than gầy, than củi, than hoạt tính, …
Tiểu dự án 2: Tính chất hóa học của cacbon
Câu hỏi 1: Ngun tử  cacbon có cấu tạo như  thế nào? Từ  đặc điểm đó, hãy 
cho biết tính chất hóa học của cacbon. Tính chất nào là đặc trưng? Vì sao?
Câu hỏi 2: Tính oxi hóa của đơn chất cacbon thể hiện khi tác dụng với những  
loại chất nào? Hãy minh họa bằng các phản ứng hóa học, nêu sự biến đổi số 
oxi hóa của cacbon và vai trị của cacbon trong các phản ứng đó.
Câu hỏi 3: Đơn chất cacbon thể  hiện tính khử  khi tác dụng với những loại 
chất nào? Hãy minh họa bằng các phản ứng hóa học, nêu sự  biến đổi số  oxi 

hóa của cacbon và vai trị của cacbon trong các phản ứng đó.
Câu hỏi 4: Phản  ứng đốt cacbon có ý nghĩa trong thực tiễn đời sống và sản 
xuất như thế nào?
Câu hỏi 5: Phản ứng xảy ra trong q trình đốt than và các sản phẩm từ than  
đá có ảnh hưởng gì đến mơi trường?
Câu hỏi 6: Tại sao sử dụng than để đun nấu, nung gạch, ngói, nung vơi, … lại 
gây ơ nhiễm mơi trường? Hãy nêu biện pháp chống ơ nhiễm mơi trường và  
giải thích.
Câu hỏi 7: Để  hạn chế  những  ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường do q  
trình sử dụng than cần làm những gì?
18


Tiểu dự án 3 : Điều chế cacbon
Câu hỏi 1: Kim cương tự nhiên được khai thác như thế nào?
Câu hỏi 2: Điều chế kim cương nhân tạo như thế nào? 
Câu hỏi 3: Điều chế than chì như thế nào?
Câu hỏi 4: Than mỏ là gì?
Câu hỏi 5: Khai thác than mỏ như thế nào?
Câu hỏi 6: Q trình khai thác than mỏ   ảnh hưởng như  thế  nào đến mơi 
trường (đất, nước, khí quyển)?
Câu hỏi 7: Làm thế nào để giảm thiểu được những ảnh hưởng tiêu cực đến 
mơi trường trong q trình khai thác than mỏ?
Tiểu dự án 4: Ứng dụng của cacbon
Câu hỏi 1: Vì sao cacbon lại có nhiều ứng dụng trong đời sống và trong sản  
xuất?
Câu hỏi 2:  Các dạng thù hình của cacbon có những  ứng dụng như  thế  nào  
trong thực tiễn?
Câu hỏi 3: Kim cương có những ứng dụng như thế nào trong đời sống và sản  
xuất? Vì sao kim cương lại có những ứng dụng đó?

Câu hỏi 4: Than chì có những  ứng dụng gì trong thực tiễn? Vì sao than chì 
được dùng làm điện cực, nồi nấu chảy hợp kim, chất bơi trơn, bút chì?
Câu hỏi 5: Các dạng thù hình khác của cacbon có những ứng dụng gì?
Câu hỏi 6: Than hoạt tính có ứng dụng gì? Vì sao?
Câu hỏi 7: Than hoạt tính có ý nghĩa như thế nào trong việc xử lí ơ nhiễm mơi  
trường và chống ngộ độc thực phẩm .
Phụ lục 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Dành cho nhóm học sinh)
Câu 1: Cho các hóa chất và dụng cụ như sau: 
­ Hóa chất: cacbon, lọ đựng oxi
­ Dụng cụ: mi sắt, diêm, đèn cồn.
a)  Hãy   tiến   hành   thí   nghiệm   đốt   cháy   cacbon   và   nêu   hiện   tượng   của   thí 
nghiệm.
b) Viết phương trình hóa học của phản  ứng đã xảy ra. Xác định vai trị của 
cacbon trong phản ứng hóa học đó.
Hãy điền các câu trả lời vào bảng bên dưới
19


Hiện tượng thí nghiệm

Phương trình hóa học

Câu 2: Cacbon là thành phần chính của các loại than mỏ: than antraxit, than  
mỡ, than nâu, than bùn… Trong đó, than bùn là ngun liệu chủ  yếu để  làm 
than tổ ong, một nguồn nhiên liệu được sử  dụng nhiều ở  các gia đình có thu  
nhập thấp của nước ta. Trong q trình nhóm than hoặc ủ than cịn tạo ra một 
khí độc là cacbon monooxit.
a) Theo em, tại sao than được sử dụng làm nhiên liệu cho nhiều q trình như 

luyện kim, đun nấu, …?
b) Giải thích tại sao trong q trình nhóm than hoặc  ủ  than lại tạo được khí 
cacbon monooxit. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra. 
ĐỀ KIỂM TRA
Thời gian: 15 phút
Bài 1. Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: 
Việc khai thác và sử  dụng than đá gây ra những  ảnh hưởng nghiêm 
trọng đối với mơi trường, sự  sống và sức khỏe của con người trên Trái Đất. 
Tuy nhiên, than đá vẫn là một nguồn ngun liệu rẻ  tiền và sẵn có với trữ 
lượng khổng lồ ở nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy, than đá được xem là nguồn  
nhiên liệu “tình thế” trong giai đoạn nhân loại đang cố  gắng tách khỏi sự  lệ 
thuộc vào dầu mỏ  và chuyển dần sang các dạng nhiên liệu bền vững, thân 
thiện với mơi trường như  năng lượng mặt trời và gió. Vấn đề  đặt ra là làm 
giảm tác động của việc sử  dụng than đá đối với mơi trường. Khí hóa than  
chính là phương pháp tồn diện và sạch nhất để  chuyển hóa than đá. Cơng 
nghệ  khí hóa thực tế  là chuyển hóa than thành các thành phần hố chất cơ 
bản, than được tiếp xúc với khơng khí (hoặc oxi) và hơi nước  ở  áp suất và 
nhiệt độ  cao được kiểm sốt chặt chẽ.  Ở  những điều kiện đó, cacbon trong  
than sẽ tham gia các phản ứng hố học tạo ra hỗn hợp CO, H 2 và các khí thành 
phần khác. Khí hóa than cũng là phương pháp tốt nhất để sản xuất nhiên liệu  
hiđro sạch cho xe ơtơ của tương lai và cho pin nhiên liệu dùng để  phát điện. 
Nếu coi trong than chỉ chủ yếu chứa cacbon và khơng tính đến các thành phần  
khác như  N, S … và khí trơ  thì q trình khí hóa than được coi như  gồm các 
phản ứng sau:
20


(1) C + O2 →  CO2;     
(2) C + CO2 → 2CO;
(3) C + H2O → CO + H2;  

(4) C + 2H2 → CH4;
Câu 1(2,0 điểm): Trong số  các phản  ứng trên, phản  ứng nào có thể  dùng để 
chứng minh tính oxi hóa của cacbon?
A. (1).
B. (4).
C. (4) và (2).
D. (3) và (4).
Câu 2(2,0 điểm): Những chất oxi hóa cacbon trong các phản ứng nêu trên là
A. O2 và CO2.   
C. O2; CO2 và H2O.

B. O2; H2 và H2O.     
          

D. O2 và H2.

Câu 3 (2,0 điểm): Dựa vào đoạn văn trên, hãy kể tên một số nguồn nhiên liệu 
sạch? 
Câu 4 (2,0 điểm). Việc khai thác và sử  dụng than đá đem lại những hậu quả 
nghiêm trọng đối với mơi trường và sức khỏe con người. Nhưng thực tế, các 
quốc gia trên thế giới vẫn đang sử dụng và khai thác than đá. Bằng hiểu biết 
của mình, em hãy chỉ ra một số ngun nhân cho thực trạng trên? 
Bài 2 (2,0 điểm): Đốt cháy hết 0,6 gam cacbon bằng lượng oxi vừa đủ thì thu 
được hỗn hợp khí X gồm CO và CO2 có tỉ khối so với H 2 bằng 18,8. Thể tích 
khí CO (ở đktc) trong hỗn hợp X là
A. 0,28 lít.                B. 0,56 lít.                 C. 0,672 lít .                    D. 0,448 lít.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA
Bài
1


Đáp án
Câu 1
Câu 2

Câu 3

Câu 4

B
C
Khơng trả lời
Chỉ trả lời được 1 ý
Chỉ trả lời được 2 ý
Trả lời đủ 3 ý:
­ Năng lượng mặt trời
­ Năng lượng gió 
­ Khí H2 sạch
Khơng trả lời
Trả lời được 1 ý 
Trả lời được 2 ý
Trả lời được từ 3 ý trở lên:
­ Than đá là nguồn ngun liệu rẻ tiền và có trữ lượng 

Thang 
điểm
2,0 đ
2,0 đ
0,0 đ
0,5 đ
1,5 đ

2,0 đ
0,0 đ
0,5 đ
1,0 đ
2,0 đ
21


2

khổng lồ.
­ Sự  phát triển của khoa học kĩ thuật chưa đáp  ứng 
việc khai thác và sử  dụng các nguồn nhiên liệu sạch 
một cách phổ biến trên thế giới.
­ Việc khai thác than để xuất khẩu đem lại nguồn thu  
ngoại tệ  đối với nền kinh tế  của mỗi quốc gia đồng  
thời giải quyết vấn đề việc làm.
­ Trữ lượng dầu mỏ trên Trái Đất ngày càng giảm.
­ Cơng nghệ  khí hóa than cũng đem lại những lợi ích 
nhất định: điều chế H2 sạch, các khí thành phần có thể 
sử   dụng   để   tổng   hợp   NH3;   phân   bón   hóa   học, 
metanol,...
D
2,0 đ
PHỤ LỤC 3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Cho các từ sau: 
(1) Than mỏ 
(4) Than cốc 


(2) Kim cương 
(5) Than gỗ

(3) Than chì
(6) Than muội

Hãy chọn các từ  tương  ứng để  điền vào ơ trống trong sơ  đồ  điều chế  dưới  
đây.

22


5.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tiễn dạy học trong 
nhà trường THPT hiện nay. Việc vận dụng sáng kiến trên sẽ  thúc đẩy q  
trình nghiên cứu, đi sâu vào đổi mới giáo dục một cách căn bản và tồn diện 
nhất về nội dung dạy học, cũng như giúp phát triển năng lực cho học sinh.
Tơi và nhóm giáo viên Hóa học trong nhà trường đã thực nghiệm có 
hiệu quả  sáng kiến trong q trình dạy học. Giờ  học đã gây được hứng thú 
cho học sinh, giúp phát huy tính tích cực trong học tập, phát triển được nhiều 
năng lực của người học nên học sinh tích cực, chủ  động học tập, lĩnh hội  
kiến thức hơn trước.
6. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
Việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp cần được tổ  chức một cách 
linh hoạt, có sự  phối kết hợp, thực hiện từ  phía nhà trường, giáo viên trong 
hội đồng sư phạm nhà trường và cả học sinh.
7.1. Về phía nhà trường:
­ Lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường định hướng, triển khai các nội 

dung đổi mới giáo dục và đào tạo một cách tồn diện, sâu sắc nhất tới giáo 
viên   và   học   sinh   trong   trường.   Tạo   điều   kiện   cho   GV   nghiên   cứu,   thực  
23


nghiệm các nội dung đổi mới vào thực tiễn thơng qua các hoạt động như sinh  
hoạt chun mơn..
­ Hỗ trợ tích cực cho GV và HS về cơ sở vật chất – kĩ thuật như phịng 
học, máy tính có kết nối mạng Internet, máy chiếu,...; thời gian, cách thức tổ 
chức hoạt động dạy và học theo chủ đề tích hợp.
7.2. Về phía giáo viên
­ Nắm vững các chủ trương, nội dung đổi mới giáo dục và đào tạo, về 
dạy học tích hợp theo chủ  đề, cũng như  các phương pháp dạy học tích cực 
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh như: dạy học dự  án, dạy học  
giải quyết vấn đề,...trong chương trình THPT.
­ Đầu tư, nghiên cứu, trau dồi chun mơn, trao đổi phương pháp dạy 
học với đồng nghiệp cùng nhóm bộ mơn và khác bộ mơn. Tích cực, chủ động 
trong các cơng tác dạy học theo hướng đổi mới.
­ Xây dựng giáo án chi tiết về  chủ  đề  tích hợp và tổ  chức các hoạt 
động dạy học theo chủ đề  tích hợp. Lựa chọn các chủ  đề  liên mơn, tích hợp 
có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có  ưu thế  trong 
việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời, giáo viên phải 
từ bỏ vai trị, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho học  
sinh, cịn học sinh khơng thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc,  
rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột dần năng lực tư  duy 
sáng tạo, khả  năng tự  đọc, tự  tìm tịi, xử  lí thơng tin, tổ  chức các kiến thức 
một cách sáng tạo.
7.3. Về phía học sinh:
­ Nắm vững nội dung kiến thức, kĩ năng của chương trình học, có sự 
liên  hệ giữa các mơn học với nhau và với thực tiễn cuộc sống.

­ Có thể  áp dụng dạy học dự  án theo chủ  đề  tích hợp cho nhiều đối 
tượng học sinh trong cùng một lớp học, chỉ cần giáo viên ln biết cách động  
viên, hỗ trợ các em kịp thời khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. 
­ Có thái độ nhiệt tình, tích cực trong học tập, có ý thức đồn kết, chan 
hịa với các thành viên trong lớp, trách nhiệm với cơng việc được giao.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được  do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham 
gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử  (nếu có) theo các nội dung 
sau:

24


Khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới tơi nhận thấy có những điểm 
hay, sự sáng tạo trong hoạt động tiếp thu kiến thức của học sinh
Thứ nhất: học sinh hình thành được mối liên hệ giữa kiến thức đã học 
với việc hình thành tư  duy tiếp thu kiến thức mới. Sự  tiếp thu này khơng 
mang tính thụ  động mà học sinh chủ  động trong việc tiếp nhận kiến thức  
mới.
Thứ hai: thơng qua việc lên kế hoạch cho các hoạt động bước đầu hình 
thành cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự học hỏi.
Thứ  ba: tăng cường mối liên hệ  giữa các học sinh trong cùng lớp để 
trao đổi kiến thức điều chỉnh hành vi của bản thân để  hình thành các kĩ năng  
cho bản thân đáp ứng u cầu ngày càng cao của sự  phát triển xã hội. Trong  
tiết học, học sinh phát huy được hết năng lực của bản thân: năng lực tự học,  
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo...sử dụng ngơn ngữ khi đó học  
sinh thực sự trở thành trung tâm của hoạt động học.
Thứ tư: khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn giải các vấn đề mơi  
trường mang tính thời sự được tốt hơn, làm tăng sự húng thú học tập của học 
sinh.

9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
9.1.  Đối với giáo viên
Dạy học theo dự án khơng những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy 
các kiến thức trong mơn học của mình mà cịn có tác dụng bồi dưỡng, nâng 
cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ 
giáo viên bộ mơn. Giáo viên sẽ khơng cịn đi theo lối mịn như trong dạy học  
truyền thống, chun mơn, phương pháp dạy học sẽ ln được cập nhật, gắn  
liền với thực tiễn cuộc sống,... nên sẽ  thấy hào hứng, say mê và u nghề,  
tâm huyết với nghề hơn.
9.2.  Đối với học sinh
Được   sự   phân   công   giảng   dạy   5   lớp   của   khối   11   Trường   THPT 
Nguyễn Thị Giang nên tơi có nhiều điều kiện để áp dụng và thực nghiệm đề 
tài của mình. Với 5 lớp của khối 11, tơi đã chọn một số  lớp để thực nghiệm  
sáng kiến dạy học theo dự án bài 15 ­ Cácbon và một số lớp là đối chứng. Tùy  
đặc điểm từng lớp và điều kiện cơ  sở  vật chất của nhà trường, trong từng 
thời gian thực nghiệm, tơi có sự  điều chỉnh linh hoạt trong việc tổ  chức các 

25


×