Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÝ 9, THCS
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG
LÀM VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
2
II. THỰC TRẠNG
3
1. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục 3
2. Hiện trạng và kết quả mong muốn 3
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4
1. Cơ sở lí luận 4
2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án 9
3. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống 10
4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án 10
5. Quy trình và thời gian thực hiện 11
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
17
1. Kết quả đạt được so với kế hoạch 17
2. Minh chứng cụ thể 18
3. Phạm vi áp dụng 18
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
19
1. Tự đánh giá mức độ của SKKN 19
2. Đề xuất ý kiến 20
PHẦN NHẬN XÉT CỦA TRƯỜNG
21
PHẦN NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
25
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÝ 9, THCS
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG
LÀM VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đổi mới phương pháp dạy học Địa lý là một yêu cầu tất yếu. Quá trình này đòi hỏi phải
tìm ra những phương pháp mới, hình thức dạy học mới để đạt được những mục tiêu cơ
bản của đổi mới giáo dục Địa lý ở trường phổ thông hiện nay.
Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nêu rõ: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo các định hướng trên đòi hỏi phải thực hiện được
chức năng mới của giáo viên với vai trò là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
của học sinh, dạy học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Học sinh với vai trò là người chủ động thảo luận, tìm tòi, tích cực lĩnh hội kiến thức và
giải quyết những vấn đề đặt ra.
Việc học chỉ thực sự có ý nghĩa khi người học có được động cơ và hứng thú trong học
tập. Một trong những yếu tố quan trọng để duy trì sự hứng thú đó là làm cho các kiến thức
gắn với thực tiễn của cuộc sống, làm cho quá trình học tập phải là quá trình tự khám phá
của người học. Trong các phương pháp dạy học theo hướng tích cực có một phương pháp
rất có tiềm năng và có thể áp dụng được rất nhiều yêu cầu của việc đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt lại rất phù hợp với nội dung giảng dạy của môn Địa lý – đó là phương
pháp dạy học dự án (Project Based Learning, PBL) là một trong các phương pháp rất đáng
được các giáo viên quan tâm và vận dụng trong quá trình giảng dạy của mình.
Bài viết này xin trình bày hiệu quả của việc “Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học
Địa lý 9, THCS nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của
học sinh” mà tôi đã áp dụng trong thời gian vừa qua!
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
3
II. THỰC TRẠNG:
- Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục:
Trong thời gian qua, việc dạy và học bộ môn Địa lí 9 ở Trường THCS Tân Xuân đã đạt
nhiều kết quả đáng khích lệ so với các trường trong huyện. Tuy nhiên, còn một số hạn chế
cần phải khắc phục như: nhiều em còn thụ động, chưa có phương pháp tự học trong việc
học tập bộ môn, chỉ dành thời gian học ở nhà những nội dung giáo viên ghi chép, làm một
vài bài tập được giao mà ít khi kết hợp đọc bài ghi ở sách giáo khoa, ít khi chuẩn bị bài
mới, suy nghĩ những câu hỏi liên quan đến bài học việc thực hành và thảo luận nhóm để
giải quyết các bài tập chưa thực sự hiệu quả, nhiều em chưa chủ động tìm hiểu kiến thức
chỉ trông chờ vào các nhóm trưởng hay những bạn học khá, kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, trình bày ý kiến trước tập thể còn hạn chế dẫn đến các em chưa có hứng
thú với môn học.
- Hiện trạng và kết quả mong muốn:
Từ những hạn chế nêu trên, trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm hiểu và vận dụng
những phương pháp dạy học tích cực vào môn học như: vận dụng kỹ năng khai thác kênh
hình sách giáo khoa, thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy, phương pháp thảo luận
nhóm nhằm giúp các em cải thiện được năng lực tự học, khả năng hợp tác, nắm vững
kiến thức, kỹ năng môn học. Tuy nhiên, việc liên hệ nội dung học tập, nội dung nghiên
cứu với vần đề thực tiễn, đặc biệt là những vấn đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh
đang sinh sống và học tập, những kỹ năng học sinh cần có trong thế kỷ 21 thì việc vận
dụng phương pháp dạy học dự án là một trong những phương pháp đáp ứng được những
yêu cầu trên.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
4
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Khái quát về phương pháp dạy học dự án
Thuật ngữ dự án - tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh Proicere – và
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần
được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong
hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu khoa
học cũng như trong quản lí xã hội… . Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế - xã hội
vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà
còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học.
Phương pháp dự án (The Project Method) còn được gọi là Dạy học dự án /Dạy học theo
dự án/Dạy học dựa trên dự án – Project Based Learning được hiểu như một PP dạy học
hướng học sinh đến việc tiếp thu tri thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài
tập tình huống, được gọi là một dự án (project) mô phỏng môi trường các em đang sống và
sinh hoạt.
Phương pháp dự án là một PP phức hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV),
người học sẽ thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn,
thực hành. Người học được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ này với sự tự lực cao trong toàn
bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Trong cách học theo dự án, HS học tập theo nhóm để giải quyết những vấn đề có thật
trong cuộc sống (authentic), những vấn đề ấy gắn với chương trình học (curriculum –
based) và có phạm vi kiến thức liên môn (interdisciplinary). HS sẽ hóa thân vào các vai
thuộc các ngành nghề khác nhau trong cuộc sống, tham gia giải quyết những vấn đề có
thật thuộc lĩnh vực các ngành nghề ấy. GV định hướng, gợi ý các vai có nội dung gắn với
nội dung bài học cho HS và hỗ trợ HS hoàn thành tốt các vai trò ấy. GV tạo điều kiện và
hướng dẫn HS sử dụng các nguồn tư liệu như: sách giáo khoa; internet; CD hoặc DVD;
sách, báo … và thậm chí, trao đổi với các chuyên gia. Dự án có thể chỉ bó hẹp trong phạm
vi lớp học, trường học trong 1 tiết, 1 tuần hoặc 2 tuần. Đồng thời dự án cũng có thể vượt
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
5
ra ngoài phạm vi lớp học, trường học và kéo dài trong một tháng, một học kì hoặc cả khóa
học.
1.2 Đặc điểm cơ bản của dạy học dự án
- Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập trong dạy học theo dự án
không giới hạn trong một đơn vị kiến thức của mỗi bài trong một môn học mà có thể
xuyên suốt giữa các bài, giữa các chương trong một giáo trình, giữa các giáo trình trong
một bậc học và giữa các môn học với nhau. Ví dụ như khi thực hiện một dự án Địa lí về
Phát triển bền vững kinh tế biển đảo Việt Nam –, HS lớp 9 có thể vận dụng những kinh
nghiệm, kiến thức Địa lí đã được học về Vùng biển Việt Nam (lớp 8), nghiên cứu nội
dung về Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo (bài 38, 39
và 40 – lớp 9)…đồng thời có thể liên kết kiến thức Lịch sử, Hóa học, Sinh học, …. để giải
quyết vấn đề.
- Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành: Trọng tâm của dạy học theo dự án là tạo điều
kiện cho HS vận dụng các tri thức lí thuyết vào hoạt động thực tiễn thông qua đó kiểm
chứng và mở rộng kiến thức lí thuyết đồng thời bổ sung kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy, HS
có điều kiện để thực hành những lí thuyết đã học và thông qua kết quả đạt được trong hoạt
động thực tiễn, HS có thể rút ra được những nhận định, những kết luận của vấn đề nghiên
cứu. Trong dự án Phát triển bền vững kinh tế biển đảo như đã đề cập ở trên, trên cơ sở tư
liệu thu thập được, HS thường xuyên vận dụng các kiến thức về cách đọc bảng Số liệu
thống kê, Sơ đồ, Biểu đồ, Bản đồ …. để phân tích, rút ra được những nhận định về tình
hình phát triển các ngành kinh tế biển ở một vùng trong nước hoặc của một địa phương cụ
thể. Ngoài ra HS còn có thể chuyển kết quả nghiên cứu của mình thành biểu đồ, bản đồ
trong các sản phẩm cuối cùng. Như vậy kĩ năng Địa lí của HS thường xuyên được rèn
luyện và phát triển.
- Tạo ra sản phẩm: Sản phẩm là yêu cầu bắt buộc khi kết thúc các dự án. Sản phẩm
được tạo ra trong quá trình HS thực hiện dự án. Đó là kết quả của hoạt động và những kết
quả ấy có thể công bố được. Sản phẩm có thể là những đồ vật cụ thể, chẳng hạn: một ấn
phẩm, các bài trình diễn Powerpoint tìm hiểu về tiềm năng, tình hình phát triển, những
khó khăn và giải pháp phát triển bền vững các ngành kinh tế biển đảo theo lãnh
thổ…trong dự án Địa lí về Phát triển bền vững kinh tế biển đảo Việt Nam; cũng có thể là
những sản phẩm phi vật thể như thực hiện một tiểu phẩm kêu gọi bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển đảo.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
6
- Tính tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của người học: Đây là một điểm đặc trưng
của phương pháp dự án, thể hiện xuyên suốt quan điểm dạy học hướng vào người học.
Trong quá trình thực hiện dự án, HS cần được tạo điều kiện để “tự định hướng” trong tất
cả các giai đoạn, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng
mực nhất định, HS còn được tham gia xác định mục đích dự án và đánh giá kết quả của dự
án. HS cần được rèn luyện kĩ năng “tự đánh giá” - Kĩ năng “Siêu nhận thức”- trong suốt
quá trình làm dự án để hoàn thiện sản phẩm. Từ đó, cùng với giáo viên, các nhóm HS có
thể tham gia đánh giá sản phẩm của nhau, đặc biệt trong giai đoạn kết thúc dự án – cụ thể
ở thời điểm các nhóm trình bày sản phẩm.
- Dạy học dự án gắn liền với hoàn cảnh: Các đề tài của dự án cần phải xuất phát từ
thực tế, từ hoàn cảnh gần gũi với cuộc sống, đó là những vấn đề cần phải giải quyết và phù
hợp với điều kiện và khả năng của HS. Trở lại ví dụ về dự án Phát triển bền vững kinh tế
biển đảo Việt Nam, đề tài này cần gắn liền với tình hình thực tiễn của từng vùng. Chẳng
hạn HS tìm hiểu về tiềm năng, hiện trạng và những khó khăn của ngành du lịch biển đảo
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, ngành Dầu khí vùng Đông Nam Bộ…; trên cơ sở đó và
trong chừng mực nhất định, đề xuất giải pháp để phát triển bền vững các ngành kinh tế
biển theo lãnh thổ.
- Định hướng vào hứng thú của học sinh: Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, đề tài
của dự án tạo được hứng thú và giúp phát triển động cơ học tập của HS. Hứng thú của HS
cũng cần phải được duy trì và phát triển trong suốt quá trình thực hiện dự án. Vì vậy, vai
trò theo dõi, giám sát, hỗ trợ đúng lúc và đúng thời điểm của GV là rất quan trọng.
- Dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Việc thực hiện các dự án có thể mang lại sự thay
đổi có ý nghĩa trong đời sống xã hội và trong bản thân của mỗi HS, chẳng hạn với dự án :
Lao động và việc làm (Đia lí 9), sau khi tìm hiểu nhu cầu về lao động của địa phương
trong mối tương quan với nhu cầu lao động của cả nước và trên thế giới; trên cơ sở xác
định sở trường, sự hứng thú, niềm đam mê và điều kiện của bản thân, HS có thể có những
hướng đi, những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
phổ thông, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, …
- Việc học tập mang tính xã hội: Tổ chức cho HS làm việc nhóm là hình thức phổ biến
trong dạy học dự án. Trong quá trình làm việc nhóm, các cá nhân trong nhóm tương tác
với nhau để cùng thực hiện và hoàn thiện sản phẩm của nhóm. Đồng thời giữa các nhóm
cũng thường xuyên chia sẻ, đánh giá, đóng góp ý kiến cho nhau để nâng cao chất lượng
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
7
sản phẩm. GV, với vai trò người tổ chức, chỉ đạo, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện, … sẽ
thường xuyên phối hợp nhịp nhàng với nhóm. Ngoài ra, các nhóm còn có thể liên kết với
các GV khác trong nhà trường, với các chuyên gia trong xã hội về lĩnh vực nhóm đang tìm
hiểu để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và kịp thời, …. Dễ dàng nhận thấy rằng tính
chất “xã hội” của học tập dự án được hình thành và phát triển, qua đó HS được rèn ý thức
và PP cùng cộng tác trong lao động.
Tính chất xã hội còn được thể hiện rõ qua việc HS “đóng vai” trong quá trình thực hiện
dự án. HS phải “hóa thân” vào các vai có thật trong cuộc sống. Trong dự án Phát triển bền
vững kinh tế biển đảo Việt Nam, HS có thể vào vai các thành viên của Viện nghiên cứu
dầu khí việt nam, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, …Việc đóng vai ngoài ý nghĩa giúp
cho HS nghiên cứu sâu và sát với thực tiễn hơn một vấn đề học tập, còn giúp HS bước đầu
tiếp cận với những công việc thật ngoài xã hội, qua đó góp phần giúp HS định hướng nghề
nghiệp.
Ngoài ra, tính chất xã hội trong dạy theo dự án còn thể hiện ở khả năng tận dụng những
thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ trong xã hội, đặc biệt những thành tựu về
CNTT. CNTT là nguồn lực hỗ trợ tối quan trọng, tối cần thiết trong suốt quá trình thực
hiện dự án. Có thể nói, khó lòng hình dung, việc thiết kế và thực hiện các dự án dạy học
trong thế kỉ 21 lại tách biệt hoàn toàn với CNTT, đặc biệt là Internet.
1.3. Khái quát về quá trình phát triển của phương pháp dự án
Mặc dù vẫn chưa có câu trả lời thật chính xác về tác giả và thời điểm ra đời của thuật ngữ
PP dự án, nhưng các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng khái niệm dự án đã được sử dụng từ
lâu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, bắt đầu
từ nước Pháp và Ý (thế kỉ 17, 18), từ đó lan rộng ở Đức và một số nước châu Âu và ở Mỹ
(khoảng giữa thế kỉ 19). PP dự án được ứng dụng khá rộng và khá hiệu quả ở các nước
phương Tây từ cuối thế kỉ 19 và về sau ngày càng phát triển. Cụ thể, ở Đức giai đoạn 1895
– 1933 các nhà sư phạm đã phát triển quan điểm dạy học mới liên quan đến ứng dụng PP
dự án ở trường đại học và phổ thông. Họ cho rằng cần phải thực hiện trên thực tế cách học
tập mới với điểm trọng tâm là thực hiện các dự án. Các nhà sư phạm nổi tiếng lúc bấy giờ:
Georg Kochenteiner, Hugo Gaudig, Berthold Otto, Petersen là những nhà tiên phong về
PP dự án. Tại Mỹ, dạy học dự án đã được vận dụng ở Học viện kĩ thuật Massachuset, sinh
viên tại học viện phải thực hiện các công việc gắn với thực tiễn như: lập kế hoạch, nghiên
cứu nhu cầu thị trường, tìm hiểu điều kiện thực tế, …. để quyết định các mẫu thiết kế máy
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
8
móc chất lượng tốt nhằm đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Vào những năm đầu
của thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã có nhiều đóng góp to lớn cho việc xây dựng cơ sở
lý luận của phương pháp dự án (The Project Method) trong đó nổi bật lên vai trò của John
Dewey (1859 – 1952), được xem là cha đẻ của những bài học theo phương pháp dự án
(PPDA). Châm ngôn hành động của ông là “Learning by doing” - học thông qua làm thực
tế. Năm 1918, Kelpatrick (1871 – 1965), “hậu duệ” xuất sắc của John Dewey đã viết bài
báo với tiêu đề “Phương pháp dự án” gây tiếng vang trong các cơ sở đào tạo giáo viên và
các trường học. Ông và các nhà nghiên cứu của trường đại học Colombia đã có những
đóng góp lớn để truyền bá phương pháp này trong các giờ học, qua các hội nghị.
Kelpatrich cho rằng dự án là một hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả
những người thực hiện và diễn ra trong môi trường xã hội. Makarenko, nhà sư phạm xuất
sắc của Nga (Liên xô cũ) cũng đã ứng dụng thành công tư tưởng của PPDA trong việc
giáo dục các thanh thiếu niên hư hỏng trong các trường đặc biệt của Nga vào đầu thế kỉ
20. Cuối thế kỉ 20 xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về dự án và PP dự án tại Áo.
Năm 1984, Viện sư phạm ở Viên đã thành lập một trung tâm về dự án với mục đích
khuyến khích các giáo viên áp dụng PP dự án và động viên học sinh tích cực tham gia
thực hiện các dự án. Hiện nay, ở CHLB Đức, có đến hàng trăm các công bố nghiên cứu lí
luận và thực tiễn về dạy học dự án hàng năm. Và trường ĐH Roskilde (RUC) của Đan
Mạch hiện đang dành trên 50% thời gian đào tạo cho dạy học theo dự án.
Như vậy, khái niệm dự án và PP dự án đã xuất hiện từ rất lâu và ngày một phổ biến trong
lĩnh vực dạy học và đào tạo từ phổ thông đến đại học ở các nước phát triển trên TG. Các
nhà sư phạm ở châu Âu và Mỹ đã có công rất lớn trong việc sáng tạo, xây dựng và ứng
dụng lí thuyết PP dự án chủ yếu trong các trường đại học và tại các nước phát triển. Tuy
nhiên, việc phổ biến khái niệm PPDA và tạo điều kiện ứng dụng nó rộng rãi trên phạm vi
toàn cầu lại thuộc về công lao của dự án giáo dục Việt Bỉ, các tập đoàn Intel và Microsoft,
…. Đặc biệt là tập đoàn Intel với chương trình Intel Teach….(Chương trình dạy học của
Intel…) trong đó PP dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) hoặc PP dạy học
tiếp cận dự án (Project Based Approaching - PBA) được dành một vị trí thích đáng bên
cạnh việc tạo điều kiện tối đa cho giáo viên(GV), học sinh (HS), sinh viên (SV) hình
thành, rèn luyện, phát triển kĩ năng công nghệ thông tin (CNTT) và ứng dụng CNTT trong
dạy học. Có thể nói, chương trình Intel Teach …đã góp phần “hiện đại hóa” PPDA, giúp
cho GV, HS, SV trên cơ sở tận dụng được những thành tựu mới của CNTT thiết kế và
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
9
thực hiện các “dự án” học tập đa dạng, phong phú, hấp dẫn, linh hoạt thông qua đó các kĩ
năng “mềm”, kĩ năng thế kỉ 21 được hình thành và phát triển một cách tự nhiên.
2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án:
2.1. Vai trò của học sinh:
- Học sinh quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải
quyết vấn đề.
- Chính học sinh là người thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, rồi tổng hợp
(synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của các em.
- Bằng cách này mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với học sinh vì vấn đề mà họ đang
giải quyết là vấn đề có thật trong đời sống, và việc giải quyết vấn đề đòi hỏi những kỹ
năng của “người lớn” như sự cộng tác và diễn giải.
- Cuối cùng, chính HS trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án và được
đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được và tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức
trình bày của các em.
2.2. Vai trò của giáo viên:
- Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hướng, tổ chức, tư vấn,
giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án và thông qua
đó phát triển các năng lực của bản thân.
- Giáo viên tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp với nội
dung chủ đề học; hỗ trợ người học hoàn thành vai trò đó.
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu
biết sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
10
3. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống
Dạy học truyền thống Dạy học dự án
Mục tiêu
Học sinh thuộc và nhớ kiến thức,
biết vận dụng kiến thức để giải bài
tập.
Học sinh hiểu kiến thức và biết vận
dụng kiến thức để giải quyết những
nhiệm vụ thực tiễn.
Do sách giáo khoa và giáo viên
quyết định.
Do học sinh hoặc giáo viên đề xuất
trên cơ sở năng lực và hứng thú
của học sinh.
Nội dung
Ít có tính liên môn.
Thường liên quan đến nhiều môn
học và nhiều lĩnh vực.
Người dạy là trung tâm, tổ chức
kiến thức thành các nhiệm vụ giao
cho học sinh.
Người học là trung tâm, thực hiện
các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của
giáo viên để xây dựng kiến thức
cho mình.
Giáo viên đưa ra phương pháp làm
việc
Học sinh tự lựa chọn phương pháp
làm việc và có thể làm việc trong
hoặc ngoài trường học
Phương
pháp
Hiểu biết mới dẫn đến thành công.
Sai lầm là không tốt.
Thành công sẽ dẫn đến hiểu biết.
Sai lầm là bình thường.
Phương tiện
Có sẵn và do giáo viên lựa chọn.
Được lựa chọn và xây dựng bởi
học sinh trong quá trình dạy học.
Sản phẩm
Không có sản phẩm hoặc nếu có
thì sẽ có sau quá trình học và học
sinh không có dự định trước về sản
phẩm
Học sinh hình dung trước về sản
phẩm và hiện thực hoá nó trong
quá trình học
Học nhóm
Rất ít hoặc nếu có thì cũng do giáo
viên chia nhóm
Học sinh tự thành lập nhóm
Đánh giá
Sự đánh giá chỉ tập trung đến kết
quả cuối cùng.
Là việc của giáo viên.
Sự đánh giá được thực hiện trong
suốt quá trình học tập.
Bao gồm đánh giá của giáo viên, tự
đánh giá của học sinh và đánh lẫn
nhau giữa các học sinh.
4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án:
4.1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có
thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
11
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá.
4.2. Nhược điểm:
- DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
-DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình và
luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
- DHTDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
5. Quy trình và thời gian thực hiện:
5.1.Qui trình của dạy học theo dự án:
Nhìn chung, dạy học theo dự án có thể được triển khai theo các bước sau:
- Xác định vấn đề trong thực tiễn: Trên cơ sở nội dung chương trình học, GV gợi ý và
tạo điều kiện cho HS phát hiện những vấn đề có liên quan đến nội dung môn học trong
cuộc sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
của người học. Ví dụ: Với bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống – Địa lí 9,
GV có thể yêu cầu HS tìm hiểu các vấn đề về nguồn lao động và nhu cầu lao động, vấn đề
việc làm và hướng giải quyết việc làm ở một địa phương cụ thể, …
- Phát hiện dự án: Trên cơ sở những vấn đề đã phát hiện trong thực tiễn, GV gợi ý,
hướng dẫn HS xác định dự án có thể thực hiện, cụ thể là xác định tên đề tài, và dự kiến các
vai cần đóng trong dự án. GV cũng có thể giới thiệu một số đề tài để HS lựa chọn.
- Xác định mục tiêu dự án: Dựa vào tên đề tài và các vai có liên quan trong xã hội, GV
hỗ trợ HS xác định mục tiêu của dự án. Mục tiêu dự án phải thể hiện mục tiêu chương
trình nội dung môn học, liên quan đến hoàn cảnh thực tiễn của xã hội đồng thời phát triển
các kĩ năng của thế kỉ 21.
Các khâu xác định vấn đề thực tế, phát hiện đề tài và xác định mục tiêu dự án có thể do
GV thực hiện. Tuy nhiên với quan điểm dạy học hướng vào người học, tạo điều kiện cho
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
12
HS cùng tham gia sẽ tốt hơn. Dù thực hiện theo cách nào thì GV vẫn luôn là người “cầm
chịch” trong các giai đoạn đầu tiên; luôn chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời và đúng lúc.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV định hướng cho HS lập kế hoạch thực hiện dự án.
Phân nhóm và xác định nhóm trưởng. Các nhóm xác định những công việc cần làm, tiến
trình thực hiện, nguồn tài nguyên cần khai thác, trên cơ sở đó phân công công việc cụ
thể cho từng thành viên trong nhóm. Đặc biệt cần khuyến khích tính tự lực của HS trong
giai đoạn lập kế hoạch.
- Hiện thực hóa/triển khai dự án: Dưới sự đôn đốc, chỉ đạo, hỗ trợ của GV các thành
viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này
HS thực hiện song song các hoạt động trí tuệ và thực hành. Hai hoạt động này được tiến
hành đồng thời hoặc xen kẻ qua lại lẫn nhau. Trong quá trình đó, thông tin mới được tạo ra
và sản phẩm dự án dần hoàn thiện.
- Trình bày và đánh giá kết quả dự án: GV tổ chức cho HS trình bày kết quả dự án.
Dự án thường được trình bày giữa các nhóm HS trong một lớp. Dự án có thể được giới
thiệu trong trường học, với cha mẹ HS. Dự án cũng có thể được giới thiệu rộng rãi trong
xã hội qua các phương tiện thông tin. Song song với việc trình bày sản phẩm, thường
trong phạm vi một lớp học, GV và HS cùng đánh giá quá trình thực hiện cũng như kết quả
và kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kết luận và định hướng cho các dự án tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ có ý nghĩa tương đối. Trong thực tế chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Cũng tương tự như vậy với các đặc điểm của dạy học
dự án, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, mỗi đặc điểm có thể thể hiện trong tất cả các giai
đoạn; hoặc trong một giai đoạn, có thể chứa đựng nhiều đặc điểm. Cũng như các PPDH
khác, PPDA không phải là một PPDH vạn năng, chỉ thích hợp với một số đề tài nhất định.
Vì vậy việc vận dụng cần phải hết sức linh hoạt. Không nhất thiết mọi đặc điểm của dự án
đều phải và đều có thể thực hiện mà áp dụng tùy từng đề tài, tùy hoàn cảnh cụ thể.
5.2. Thời gian thực hiện:
Dự án dạy học: “Phát triển bền vững kinh tế biển – đảo Việt Nam” ở Trường THCS
Tân Xuân
Trong dạy học nội dung: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường
biển, đảo (Bài 38, 39 và 40 Địa lý 9) chúng tôi đã triển khai dự án “Phát triển bền vững
kinh tế biển – đảo Việt Nam” cho 4 nhóm học sinh từ 2 lớp 9/6 và 9/9 lựa chọn để
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
13
thực hiện. Dự án được tiến hành trong 4 tuần (từ ngày 13/2/2012 đến ngày 10/3/2012)
với phần tóm tắt bài dạy như sau:
“Nguồn tài nguyên biển – đảo phong phú của nước ta tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển – đảo. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia
tăng dân số và nhu cầu ngày càng cao của con người, con người đã tác động nhiều vào tự
nhiên làm cho tài nguyên và môi trường biển – đảo nước ta có sự giảm sút nghiêm trọng.
Hậu quả là làm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu tới chất lượng
của các khu du lịch biển…
Một vấn đề được đặt ra: Làm thế nào để phát triển bền vững?
Thông qua dự án này, các nhóm sẽ đóng vai các thành viên của Viện Phát triển bền vững
vùng Nam Bộ, Viện Dầu khí Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch và Viện
nghiên cứu Hải sản tìm hiểu hiện trạng và đề xuất những giải pháp phát triển bền vững của
các ngành kinh tế biển – đảo theo lãnh thổ. Kết quả của công trình nghiên cứu sẽ được thể
hiện trong một bài trình diễn đa phương tiện đăng trên trang Wiki “Dạy học theo dự án
môn Địa lý 9” của lớp tại địa chỉ: để thầy cô bộ
môn và các bạn học sinh tham khảo. Đồng thời kết quả này cũng sẽ được trình bày trước
tập thể lớp, giáo viên bộ môn, Ban Giám Hiệu, Hội đồng bộ môn Địa lý của huyện nhằm
bình chọn ra nhóm có những giải pháp tốt nhất để trao giải. Bài trình diễn của các em phải
đảm bảo những nội dung sau:
- Tìm hiểu về hiện trạng, tiềm năng phát triển của một ngành kinh tế biển và những hạn
chế.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển bền vững kinh tế biển – đảo.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
14
Các nhóm dự án và sản phẩm của các nhóm là:
STT
Nhóm Họ tên thành viên Lớp
Sản phẩm dự án
Trần Thị Phương Lan 9/6
Phạm Thái Gia Hoà 9/6
Nguyễn Hoàng Quân 9/6
Trịnh Phú Quý 9/6
Nguyễn Di Hưng 9/6
Nguyễn Trần Minh Tân 9/6
1 Viện Phát triển
bền vững vùng
Nam Bộ
Nguyễn Ngọc Bích Ngân 9/6
Dự án:Phát triển tổng
hợp kinh tế biển – đảo
Phú Quốc.
Trần Văn Phước
9/9
Trần Nguyễn Tú Anh
9/9
Nguyễn Thị Khánh Ly
9/9
Trần Thị Thanh Thuý
9/9
2 Viện nghiên
cứu phát triển
Du lịch
Nguyễn Hồng Phúc
9/9
Dự án:Phát triển bền
vững Du lịch biển - đảo
vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ
Trần Hà Khánh Linh 9/9
Hứa Thị Kiều Tiên 9/9
Nguyễn Ngọc Mỹ Tiên 9/9
3 Viện Dầu khí
Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Thảo 9/9
Dự án: Dầu khí vùng
Đông Nam Bộ: thực
trạng và giải pháp
Lê Thị Hồng Loan
9/6
Phạm Ngọc Yến Nhi 9/6
4 Viện nghiên
cứu Hải sản
Nguyễn Thị Kim Chi 9/6
Dự án: Hải sản vùng đất
chín rồng
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thời gian 4 tuần từ ngày 13/02 đến ngày 10/03/2012
Thời gian Nhóm Công việc
Thời gian
hoàn thành
- Trả lời phiếu khảo sát nhu cầu học
sinh.
- Chia nhóm và đặt tên nhóm, tên dự
án, gửi danh sách nhóm đính kèm.
- Tạo trang Wiki cho nhóm và cập
nhật thông tin
- Thảo luận nhóm về bộ câu hỏi định
hướng.
- Hoàn thành bài tập 1, 2, 3.
- Thứ 3 ngày
14/02/2012
- Thứ 5 ngày
16/02/2012
Tuần 1 Từ ngày
13 – 18/02/2012
Các nhóm
- Đăng ký sản phẩm và bước đầu lập
kế hoạch dự án của nhóm.
- Thứ 7 ngày
18/02/2012
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
15
- Báo cáo ti
ến độ thực hiện dự án tuần
1 trên wiki.
- Hoàn thành kế hoạch dự án, phân
công chi tiết cho thành viên.
- Bắt đầu nghiên cứu.
- Thảo luận về nội dung các bài 38,
39.
- Thu thập dữ liệu và thông tin liên
quan đ
ến vấn đề phát triển du lịch của
vùng duyên hải miền Trung.
- Xử lý và t
ổng hợp các dữ liệu, thông
tin về dự án.
- Lựa chọn và thiết kế sản phẩm (một
bài trình diễn đa phương tiện).
- Thứ 3 ngày
21/02/2012
- Thứ 4 ngày
22/02/2012
- Thứ 5 ngày
23/02/2012
Nhóm Viện
nghiên cứu và
phát triển Du
lịch
- Quản lý trang thành viên trên trang
wiki của nhóm.
- Báo cáo tiến đ
ộ thực hiện dự án tuần
2 trên wiki.
- Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dự
án nếu cần thiết.
- Thứ 7 ngày
25/02/2012
- Hoàn thành kế hoạch dự án, phân
công chi tiết cho thành viên.
- Bắt đầu nghiên cứu.
- Thảo luận về nội dung các bài 39 và
40.
- Thu thập dữ liệu và thông tin liên
quan đến vấn đề phát triển ngành dầu
khí của vùng Đông Nam Bộ.
- Xử lý và t
ổng hợp các dữ liệu, thông
tin về dự án.
- Lựa chọn và thiết kế sản phẩm (một
bài trình diễn đa phương tiện).
- Thứ 3 ngày
21/02/2012
- Thứ 4 ngày
22/02/2012
- Thứ 5 ngày
23/02/2012
Nhóm Viện Dầu
khí Việt Nam
- Quản lý trang thành viên trên trang
wiki của nhóm.
- Báo cáo ti
ến độ thực hiện dự án tuần
2 trên wiki.
- Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dự
án nếu cần thiết.
- Thứ 7 ngày
25/02/2012
Tuần 2 Từ ngày
20 – 25 /02/2012
Nhóm Viện
nghiên cứu hải
sản
- Hoàn thành kế hoạch dự án, phân
công chi tiết cho thành viên.
- Bắt đầu nghiên cứu.
- Thảo luận về nội dung các bài 38.
- Thu thập dữ liệu và thông tin liên
quan đến vấn đề khai thác, nuôi trồng
và chế biến hải sản của vùng Đồng
b
ằng
sông C
ửu Long.
- Thứ 3 ngày
21/02/2012
- Thứ 4 ngày
22/02/2012
- Thứ 5 ngày
23/02/2012
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
16
- Xử lý và t
ổng hợp các dữ liệu, thông
tin về dự án.
- Lựa chọn và thiết kế sản phẩm (một
bài trình diễn đa phương tiện).
- Quản lý trang thành viên trên trang
wiki của nhóm.
- Báo cáo ti
ến độ thực hiện dự án tuần
2 trên wiki.
- Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dự
án nếu cần thiết.
- Thứ 7 ngày
25/02/2012
- Hoàn thành kế hoạch dự án, phân
công chi tiết cho thành viên.
- Bắt đầu nghiên cứu.
- Thảo luận về nội dung các bài 38 và
40.
- Thu thập dữ liệu và thông tin liên
quan đến vấn đề phát triển tổng hợp
các ngành kinh tế biển của các đảo
ven bờ.
- Xử lý và t
ổng hợp các dữ liệu, thông
tin về dự án.
- Lựa chọn và thiết kế sản phẩm (một
bài trình diễn đa phương tiện)
- Thứ 3 ngày
21/02/2012
- Thứ 4 ngày
22/02/2012
- Thứ 5 ngày
23/02/2012
Nhóm Viện
phát triển bền
vững vùng Nam
Bộ
- Quản lý trang thành viên trên trang
wiki của nhóm.
- Báo cáo ti
ến độ thực hiện dự án tuần
2 trên wiki.
- Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dự
án nếu cần thiết.
- Thứ 7 ngày
25/02/2012
- Hoàn thành sản phẩm và đánh giá
dựa vào tiêu chí.
- Tham khảo ý kiến của giáo vi
ên, các
nhóm để có những điều chỉnh cần
thiết.
Thứ 5 ngày
1/03/2012
Thứ 6 ngày
2/03/2012
Tuần 3 Từ ngày
27/02 – 03
/03/2012
Các nhóm
- Đánh giá sự cộng tác trong nhóm.
- Tự đánh giá.
- Báo cáo ti
ến độ thực hiện dự án tuần
3 trên wiki.
Thứ 7 ngày
3/03/2012
- Hoàn thành sản phẩm dự án
Thứ 4 ngày
7/03/2012
Tuần 4 từ ngày
5 – 10 /03/2012
Các nhóm
- Trình bày sản phẩm của nhóm
Thứ 7 ngày
10/03/2012
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
17
Từ kế hoạch chung của lớp, các nhóm họp và lập kế hoạch thực hiện dự án cụ thể cho
mỗi nhóm.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Kết quả đạt được so với kế hoạch:
Dự án đã được hoàn thành so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cả
thầy và trò cũng gặp không ít khó khăn, ví dụ về phía học sinh hạn chế về mặt thời gian,
tuy dự án được triển khai trong 4 tuần, nhưng thời gian các em cùng làm việc theo nhóm
không nhiều! Trong tuần các em đi học ở trường đã gần hết thời gian, chỉ trống một số
buổi, nhiều em trong nhóm còn đi học thêm, làm bài tập ở nhà, đây cũng là thời gian các
em phải kiểm tra nhiều môn học trên lớp, một số em nhà không có máy vi tính hoặc không
có kết nối Internet, nội dung đề này rộng, cần cụ thể trong khi nguồn tài liệu tham khảo
cũng hạn chế
Về phía giáo viên, trước những khó khăn của học sinh cũng đã phần nào tìm cách tháo
gỡ và động viên các em, ví dụ yêu cầu các em tận dụng những tiết còn trống trong buổi
học, những buổi không đến trường để trao đổi, phân công công việc, thường xuyên trao
đổi, phản hồi với các nhóm qua điện thoại, email hay những thông báo trên trang Wiki của
lớp, hỗ trợ các em trong việc cung cấp những tài liệu tham khảo chính, góp ý về việc trình
bày bố cục, nội dung sản phẩm, kỹ năng CNTT
Cuối buổi các nhóm báo cáo sản phẩm, giáo viên cho các nhóm trả lời câu hỏi bài tập
trắc nghiệm để đánh giá tình hình nắm kiến thức của học sinh sau dự án, yêu cầu các em
hoàn thành phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án. Kết quả khảo sát từ 4 nhóm cho thấy
đa số các em đạt điểm từ khá trở lên ở bài tập trắc nghiệm và các em đã nêu lên những kỹ
năng những gì đã học được từ dự án, những khó khăn trong qua trình thực hiện và mối
quan hệ tích cực giữa các thành viên trong nhóm, 17/19 học sinh nhận định rằng các em
hài lòng và thích dự án của nhóm mình thực hiện, một học sinh chưa hài lòng vì cho rằng
dự án của nhóm quá rộng khó hơn các nhóm khác, một học sinh khác cho rằng mình
không thích học theo phương pháp dự án vì rất mất thời gian, ảnh hưởng đến các môn học
khác.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
18
Như vậy, thông qua dự án, các em học sinh đã không chỉ tiếp thu được những kiến thức
bổ ích và thực tiễn về tình hình phát triển các ngành kinh tế biển đảo Việt Nam theo lãnh
thổ mà còn hình thành cho mình được nhiều kĩ năng sống quan trọng như phát huy tính tự
lực, tích cực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu,
Hứng thú học tập và nghiên cứu khoa học của học sinh trước, trong và sau dự án được thể
hiện rõ rệt.
2. Minh chứng cụ thể:
Dự án “Phát triển bền vững kinh tế biển – đảo Việt Nam” đã được trình bày và đạt
kết quả cấp huyện trong hội thi: “Tổ chức dạy học theo dự án năm học 2011 – 2012” do
Phòng giáo dục huyện Hóc Môn tổ chức. Dự án cũng được chọn dự thi cấp thành phố
ngày 15/03/2012.
3. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp dạy học dự án môn Địa lý có thể áp dụng có hiệu quả ở các khối lớp 6, 7 và
8 và ở các trường THPT. Hiện nay sinh viên khoa Địa lý năm III các khoá, Trường ĐHSP.
Tp. Hồ Chí Minh đã được đào tạo về phương pháp dạy học dự án PBL (đưa vào CT học
theo tín chỉ bắt buộc từ năm 2010). Thông qua dự án Việt Bỉ, chương trình GD của Intel
và Microsoft, nhiều GV đã nắm được những lí thuyết căn bản về việc thiết kế và thực hiện
các dự án dạy học và đã vận dụng ở một số trường THPT trong thành phố.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
19
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
1. Tự đánh giá mức độ của SKKN:
Hiệu quả do phương pháp dự án mang lại cho HS là vô cùng to lớn, đặc biệt việc hình
thành cho HS cuối cấp các “kĩ năng mềm” – những kĩ năng cần thiết cho việc học tập, lao
động sau này; môn Địa lý, về bản chất khoa học, về chương trình, về nội dung là một môn
học hội đủ các điều kiện để ứng dụng phương pháp dự án, trong đó điển hình nhất là nội
dung, chương trình Địa lí 9; việc giảm tải chương trình, yêu cầu đổi mới PPDH và hình
thức kiểm tra đánh giá về chất, cơ sở vật chất đã được cải thiện … tạo điều kiện và động
cơ tốt cho việc dạy và học phương pháp dự án.
Để dự án có thể triển khai được, giáo viên cần cung cấp tài liệu hỗ trợ (tên sách và số
trang cần đọc, tên trang web để học sinh tham khảo, sản phẩm mẫu…), chia nhóm, phân
công công việc cụ thể cho học sinh, công bố thời gian thực hiện và hoàn thành dự án, công
bố tiêu chí đánh giá các sản phẩm. Việc hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án
là rất quan trọng. Giáo viên cần dự tính để học sinh có đủ thời gian thực hiện dự án và
không ảnh hưởng đến lịch trình học tập chung. Khi trình bày dự án trên lớp, giáo viên lưu
ý học sinh tham gia trong vai trò là các thành viên của Viện nghiên cứu báo cáo trước hội
nghị. Giờ học trên lớp được tổ chức theo một hình thức mới, cuốn hút học sinh tham gia.
Từ việc thiết kế dự án như trên có thể rút ra nhận xét sau:
- Dạy học theo dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định trong môn Địa lý, đồng
thời cần có thời gian và có sự chuẩn bị chu đáo, do vậy không thể tiến hành thường xuyên
trong chương trình môn học. Các vấn đề lớn mà thế giới đã và đang đối mặt như môi
trường và ô nhiễm môi trường, dân số và tác động của dân số đến tài nguyên, môi trường
và phát triển kinh tế, địa lý địa phương v.v… sẽ phù hợp với việc thiết kế các dự án học
tập bộ môn.
- Để dự án được khả thi giáo viên cần định hướng sản phẩm rõ ràng và phù hợp với điều
kiện dạy học:
Trong môi trường dạy học có sự hỗ trợ đầy đủ của công nghệ, giáo viên môn Địa lý cần
phối hợp cùng giáo viên Tin học hướng dẫn học sinh cách sử dụng phần mềm hỗ trợ việc
học tập (sử dụng phần mềm Microsoft Office Power Point thiết kế bài trình chiếu, sử dụng
phần mềm Microsoft Office Publisher thiết kế trang web, ấn phẩm).
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
20
Trong môi trường dạy học chưa có đủ máy tính, máy chiếu giáo viên cần “mềm hóa” yêu
cầu sản phẩm dự án, ví dụ: bộ sưu tập tranh ảnh về một chủ đề (tự nhiên, dân cư – xã hội,
các ngành kinh tế) của một vùng hay một địa phương trong nước, bài viết, câu hỏi, trò
chơi hoặc xây dựng một chương trình phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia…
- Học sinh cần được giới thiệu một cách cơ bản về dạy học dự án.
- Thiết kế tiêu chí đánh giá cho mỗi loại sản phẩm và công bố từ lúc bắt đầu dự án để định
hướng cho người học thành công đồng thời tạo cơ hội cho các em tự đánh giá.
Tóm lại, học tập theo dự án là cách học trong đó học sinh thực sự chủ động chiếm lĩnh
kiến thức và được rèn luyện nhiều kĩ năng: khai thác, tìm kiếm, chọn lựa thông tin; thuyết
trình; trao đổi, thảo luận; đánh giá, nhận xét; sử dụng phương tiện công nghệ trong thiết
kế, triển khai và trình bày sản phẩm. Đặc biệt học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng
sống như: kĩ năng giao tiếp, cộng tác nhóm, kĩ năng trao đổi, chia sẻ thông tin, kĩ năng tự
định hướng, tự điều chỉnh và xử lý tình huống…
Nhiệm vụ của chúng ta không chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức, kỹ năng cho học sinh
mà còn phải xây dựng ở họ khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Với ý nghĩa đáp ứng
những đòi hỏi cấp bách hiện nay về đổi mới giáo dục, PPDA là sự bổ sung quan trọng và
cần thiết cho những phương pháp dạy học truyền thống khác. Việc nghiên cứu và vận
dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9 là thực sự cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn ở các trường THCS hiện nay, không nên coi sự tiêu phí thời gian
cho PPDA là vô ích. Thời gian dành cho PPDA sẽ không gặp nhiều trở ngại nếu giáo viên
Địa lý hợp tác tốt với các thầy, cô các bộ môn khác để xây dựng các dự án dạy học liên
môn.
2. Đề xuất ý kiến:
Nhà trường nên có riêng một phòng học chức năng (có trang bị máy vi tính, màn hình,
máy chiếu…) để thuận tiện cho giáo viên khi hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, học
sinh thực hành và báo cáo sản phẩm trên phần mềm PowerPoint, giáo viên có thể dạy các
bài dạy bằng GAĐT đối với nhiều lớp trong một buổi.
Hóc Môn, Ngày 25 tháng 03 năm 2012
Người thực hiện
Leâ Thanh Long
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
21
PHIẾU CHẤM VÀ XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
NĂM HỌC 2011-2012
Người viết : Lê Thanh Long. Đơn vị : Trường THCS Tân Xuân
Tên bài viết : Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh.
Yêu cầu Tiêu chí Thang
điểm
Điểm
chấm
Nhận xét
I. Đặt vấn đề
(5 điểm)
Mục tiêu của SKKN, cơ sở lí luận nêu
được những vấn đề mới, sáng tạo.
5
II . Thực
trạng
(15 điểm)
- Những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục.
- Hiện trạng ( thuận lợi, khó khăn) của
vấn đề cần giải quyết và kết quả mong
muốn.
5
10
III. Giải
quyết vấn đề
( 40 điểm)
- Nội dung thực hiện khoa học, mang
lại lợi ích thiết thực.
- Giải pháp, biện pháp thực hiện khả
thi, phù hợp, sáng tạo.
- Quy trình, thời gian thực hiện hợp lí.
10
20
10
IV. Kết quả
thực hiện
(30điểm)
- Kết quả đạt được so với kế họach đề
ra.
- Có chứng cứ cho thấy SKKN đã tạo
được hiệu quả cao hơn (đối chiếu kết
quả đạt được so với quá khứ).
- SKKN trình bày khoa học, logic, dễ
hiểu và có khả năng áp dụng rộng rãi.
10
15
5
V. Bài học
kinh nghiệm
(10điểm)
- Tự đánh giá và rút ra được kết luận.
- Những góp ý và đề xuất hướng sáng
kiến mới.
5
5
Tổng cộng 100
Ghi chú : SKKN đạt từ 85 – 100 điểm xếp lọai A ( Tốt )
- 70 – 84 điểm xếp lọai B ( Khá )
- 50 – 69 điểm xếp lọai C ( Trung bình )
SKKN đạt dưới 50 điểm xếp lọai D ( Chưa đạt yêu cầu )
Ngày tháng năm 2012
Xác nhận của Hội đồng Giám khảo
1/
2/
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
22
Nhận xét SKKN của trường:
* Giới thiệu của tổ chuyên môn.
* Xác nhận và ý kiến của Hiệu trưởng.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
23
PHIẾU CHẤM VÀ XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
NĂM HỌC 2011-2012
Người viết : Lê Thanh Long. Đơn vị : Trường THCS Tân Xuân
Tên bài viết : Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh.
Yêu cầu Tiêu chí Thang
điểm
Điểm
chấm
Nhận xét
I. Đặt vấn đề
(5 điểm)
Mục tiêu của SKKN, cơ sở lí luận nêu
được những vấn đề mới, sáng tạo.
5
II . Thực
trạng
(15 điểm)
- Những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục.
- Hiện trạng ( thuận lợi, khó khăn) của
vấn đề cần giải quyết và kết quả mong
muốn.
5
10
III. Giải
quyết vấn đề
( 40 điểm)
- Nội dung thực hiện khoa học, mang
lại lợi ích thiết thực.
- Giải pháp, biện pháp thực hiện khả
thi, phù hợp, sáng tạo.
- Quy trình, thời gian thực hiện hợp lí.
10
20
10
IV. Kết quả
thực hiện
(30điểm)
- Kết quả đạt được so với kế họach đề
ra.
- Có chứng cứ cho thấy SKKN đã tạo
được hiệu quả cao hơn (đối chiếu kết
quả đạt được so với quá khứ).
- SKKN trình bày khoa học, logic, dễ
hiểu và có khả năng áp dụng rộng rãi.
10
15
5
V. Bài học
kinh nghiệm
(10điểm)
- Tự đánh giá và rút ra được kết luận.
- Những góp ý và đề xuất hướng sáng
kiến mới.
5
5
Tổng cộng 100
Ghi chú : SKKN đạt từ 85 – 100 điểm xếp lọai A ( Tốt )
- 70 – 84 điểm xếp lọai B ( Khá )
- 50 – 69 điểm xếp lọai C ( Trung bình )
SKKN đạt dưới 50 điểm xếp lọai D ( Chưa đạt yêu cầu )
Ngày tháng năm 2012
Xác nhận của Hội đồng Giám khảo
1/
2/
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
24
* Giới thiệu và ý kiến của MLBM phụ trách-thành viên Hội đồng chấm SKKN.
* Xác nhận và ý kiến của Chủ tịch Hội đồng chấm SKKN.
Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 9, THCS
Gv: Lê Thanh Long
Trang
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương, “Dạy học dự án – Từ
lí luận đến thực tiễn”, Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM (số 28)
2. Nguyễn Văn Cường (2006), “Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT”
– Dự án phát triển GDTHPT.
3. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2007), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb ĐHSP.
4. Nguyễn Thị Kim Liên (2009), “Cơ sở khoa học của việc vận dụng phương pháp dự án
vào dạy học Địa lí 12, THPT”, Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM (số 29)
5. Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ (2007), Những vấn đề chung về đổi
mới giáo dục THCS, Nxb Giáo dục.
6. Tập đoàn Intel (2009), Chương trình dạy học của Intel – Khóa học cơ bản (Intel Teach
Essentials), Nxb Tổng hợp TP HCM.
7. Nguyễn Dược (Tổng chủ biên) và tgk (2009), Sách Địa lí 9, Nxb Giáo dục.
8. Nguyễn Dược (Tổng chủ biên) và tgk (2009), Sách GV Địa lí 9, Nxb Giáo dục.