Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI nước và đá TINH KHIẾT của CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và xây lắp AN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.26 KB, 55 trang )

BO CO THC TP TT NGHIP

GVHD: TRN VN HO

Trờng đại học Vinh
KHOA KINH Tế
------------

PHM TH NGN

Báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Đề tµi:
HỒN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI NƯỚC VÀ ĐÁ TINH KHIẾT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP AN PHÚ

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Vinh, tháng 04 năm 2011

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

1

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO


Khoa kinh tế
----------------------

Báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
HON THIN KấNH PHN PHI NƯỚC VÀ ĐÁ TINH KHIẾT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP AN PHÚ

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁO VIấN HNG DN:

Văn Hòa
THC HIN :

Ths. Trần

SINH VIấN

Phạm Thị Ngân

48B2

LP:

QTKD
MSSV:

0754003585


Vinh, tháng 04 năm 2011
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

2

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

MỤC LỤC
Mục Lục .....................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................
Danh mục bảng biểu, sơ đồ.......................................................................
Lời mở đầu.................................................................................................1
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An Phú
.....................................................................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty...................................3
1.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty ............................................................3
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển công ty .......................................5
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................6
1.3. Tình hình lao động...............................................................................8
1.4. Quá trình tổ chức sản xuất....................................................................9
1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh............................................12
1.6. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................................14
1.7. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp........................................18
Phần 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của Công

ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An Phú ..........................................19
2.1. Thực trạng kênh phân phối của Công ty .............................................19
2.1.1. Thực trạng tổ chức mạng lưới kênh phân phối .................................19
2.1.2. Thực trạng quản lý mạng lưới kênh phân phối ................................22
2.1.3. Những đánh giá về hệ thống kênh phân phối ..................................29
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nước và đá
tinh khiết An Phú ........................................................................................32
2.2.1. Phương hướng phát triển và dự báo nhu cầu thị trường ..................32
2.2.2. Một số biện pháp hồn thiện cơng tác tổ chức .................................33
Kết luận......................................................................................................45
Tài liệu tham khảo.....................................................................................

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

3

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Viết Tắt
1
CTy
2


3
HĐQT
4
TP.
5
ĐL
6
SXKD

Diễn giải
Công ty
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Thành phố
Đại lý
Sản xuất kinh doanh

7

LN

Lợi nhuận

8

BH& CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

9


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

10

GTDT

Giảm trừ doanh thu

11

TSLĐ

Tài sản lưu động

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

4

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty..............................................................7
Bảng số 1.1. Lao động của Công ty............................................................8
Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất nước của Cơng ty Cổ phần Thương mại và xây
lắp An Phú...................................................................................................10
Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất đá tinh khiết An Phú....................................11
Bảng số 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009..................15
Bảng số 1.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010..................16
Bảng số 1.4. Các chỉ tiêu tài chính của Công ty..........................................17
Bảng số 1.5. Doanh thu bán hàng tháng 8 năm 2009..................................17
Bảng số 1.6. Doanh thu bán hàng tháng 8 năm 2010.................................18
Sơ đồ 2.1. Kênh phân phối trực tiếp của Công ty ......................................19
Sơ đồ 2.2. Kênh phân phối gián tiếp của Công ty.......................................20
Bảng số 2.1. Danh mục khách hàng............................................................23
Bảng số 2.2. Mức chiết giá của Công ty.....................................................26
Bảng số 2.3. Mức chiết khấu giảm giá một số sản phẩm của Công ty........27
Bảng số 2.4. Bảng giá sản phẩm của Công ty.............................................28
Bảng số 2.5. Hệ số tính thưởng cho ĐL......................................................29
Bảng số 2.6. Bảng số mức hổ trợ vận chuyển cho ĐL................................ 39

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

5

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN


GVHD: TRẦN VĂN HÀO

6

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế giới đầy biến động nó giống như những con chíp điện tử xuất
hiện rồi với hiệu ứng siêu tốc kích hoạt vận hành cả một cổ máy, thế giới kinh
doanh cũng vậy biến đổi từng ngày từng giờ doanh nghiệp không chỉ quan
tâm đến chất lượng, giá cả sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng mà cịn tìm
mọi cách đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng đến tận tay
người tiêu dùng một cách thuận lợi nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Đó là
chức năng phân phối được thông qua kênh phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp, kênh phân phối giúp chuyển thương hiệu từ nhà sản xuất đến tận tay
người tiêu dùng. Một kênh phân phối hiệu quả sẽ giúp khách hàng được thuận
lợi trong việc mua sắm và tăng doanh thu, lợi nhuận cho các trung gian phân
phối và cho chính doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế khi Việt Nam
đã gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA, FTA…các doanh
nghiệp trong nước với nguồn lực tài chính có hạn đã lựa chọn phương pháp
phát triển kênh phân phối và họ đã có những thành công nhất định. Xây dựng
và tổ chức được một hệ thống đội ngũ nhân viên Marketing năng động, nhanh
nhẹn và đội ngũ nhân viên bán hàng cần cù, chăm chỉ, chính sách bán hàng,

chiết khấu hợp lý đã kích thích nhà phân phối và nhà kinh doanh trở thành
đồng minh của nhau với các chương trình khuyến mãi, khuyến mại hấp dẫn
cho kênh phân phối và người tiêu dùng…Các doanh nghiệp từng bước xây
dựng thị trường vững chắc.
Nhà máy nước An Phú cũng đang tìm biện pháp để hồn thiện hệ thống
phân phối hiện tại của cơng ty góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ nước và
đá tinh khiết, là một nhà máy sản xuất và kinh doanh nước và đá tinh khiết
mang thương hiệu “An Phú”. Sản phẩm nước và đá tinh khiết của nhà máy đã
có mặt khắp các thị trường Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa được phân phối
qua các hệ thống đại lý, cửa hàng và các nhà bán lẽ trực thuộc. Đến nay nhà
máy đã có 73 đại lý, cữa hàng , nhà bán lẽ trực thuộc. Tuy nhiên các đại lý tập
trung chủ yếu ở địa bàn Nghệ An và Hà Tĩnh. Trong thời gian qua sản phẩm
của nhà máy cũng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ khác.
Nhiều hãng nước tinh khiết, nước khoáng và giải khát khác có mặt tại nghệ
An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, cũng như các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đang có dự
định xâm nhập vào địa bàn như: Nước khoáng Sơn Kim, nước tinh khiết
Trường Sơn, Phù Mát, Sao Va…đã có những bước tiến vượt bậc trong việc
xây dựng và phát triển kênh phân phối làm ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng như khả năng mở rộng thị trường phát triển Công ty.
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

1

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO


Vì vậy việc làm hoàn thiện bộ máy kênh phân phối phù hợp cho sản phẩm
nước và đá tinh khiết là vấn đề cấp thiết của Công ty Cổ phần Thương Mại và
xây lắp An Phú. Đây là lý do em chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kênh
phân phối nước và đá tinh khiết của Công ty Cổ phần Thương Mại và
xây lắp An Phú” để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên khoa Kinh
Tế chuyên ngành QTKD.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hồn thiện và tổ chức một hệ thống phân phối nước và đá tinh khiết
hiệu quả cho Công ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An Phú
+ Nghiên cứu vai trò của kênh phân phối trong việc nâng cao khả năng
tiêu thụ sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của công ty trong nền kinh tế
thị trường.
+ Hoàn thiện kênh phân phối
+ Xác định điểm mạnh điểm yếu của kênh phân phối từ đó đưa ra biện
pháp khắc phục.
3. Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: các đại lý, cửa hàng và nhà bán lẽ của công ty
+ Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu qua số liệu của cơng ty
Tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty trên thị trường
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu ở nhà máy sản xuất nước và đá tinh khiết An Phú
+ Phạm vi nghiên cứu tại các thị trường Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa
- Thời gian nghiên cứu từ 1/ 2009- 1/ 2011
4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, lời mở đầu và kết luận, đề tài có bố cục:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An Phú
Phần 2: Thực trạng và giải pháp hồn thiện kênh phân phối của Cơng ty Cổ
phần Thương mại và xây lắp An Phú.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp

hồn thiện kênh phân phối cho Cơng ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An
phú. Em hi vọng phần nào có thể ứng dụng vào thực tiễn Công ty. Do thời
gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế chưa nhiều nên đề tài cịn nhiều
thiếu sót mong thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để bổ sung hoàn thiện hơn
đề tài này của em.

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

2

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP AN PHÚ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương
mại và xây lắp An Phú
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An
Phú
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An Phú.
Giấy phép thành lập: theo quyết định số: 2703000106
Cấp ngày 20 tháng 07 năm 2001
Địa chỉ số 53 đường Tuệ Tĩnh- TP. Vinh
Fax: 0383.523.523- 0383.524.524
Email:

Website: http// www.anphujsc.com.vn
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Nguyễn Văn Hùng
Loại hình Cơng ty: Công ty Cổ phần
Quy mô nhỏ và vừa
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú, tiền thân là Công ty
Cổ phần Thương mại Xây lắp Xuất nhập khẩu Miền Trung. Khi mới thành
lập, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Thương mại, dịch vụ và xuất
nhập khẩu, với 25 cán bộ công nhân viên. Mặc dù cán bộ công nhân viên
không nhiều nhưng Công ty đã biết khai thác thị trường nội địa qua việc cung
cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Công ty cũng thường xuyên tiến
hành các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị công nghệ từ các nước
láng giềng (Lào, Cămphuchia, Trung Quốc…) . Cơng ty đã có những đóng
góp đáng kể cho ngân sách địa phương và tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động. Đặc biệt trong những năm qua Ban lãnh đạo Công ty thường
xuyên tổ chức tặng q cho các gia đình chính sách, gia đình có hồn cảnh
khó khăn, tài trợ cho các hoạt động trên địa bàn được chính quyền các cấp ghi
nhận.
Trong năm 2003 cùng với xu thế phát triển của thị trường, đặc biệt là
nhu cầu phát triển và mở rộng, địi hỏi Cơng ty phải có một bước phát triển cả
về chất và lượng, cần có sự thay đổi về căn bản để phù hợp với tiềm năng và
vị thế mới, đồng thời tạo uy tín cho các bạn hàng trong và ngồi nước khi
Hội đồng quản trị đã có quyết định chuyển trụ sở chính của Cơng ty về số 53 Đường Tuệ Tĩnh – TP. Vinh - Nghệ An với khuôn viên rộng gần 2.400m2.
Đồng thời trước những thông tin về thị trường thực phẩm, đồ uống nước giải
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

3

LỚP: 48B2 - QTKD



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

khát, đặc biệt theo kết quả khảo sát thị trường của nhóm tư vấn, Hội đồng
quản trị Công ty đã quyết định hướng đi mới, tạo nên bước đột phá trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của Cơng ty đó là: Quyết định đầu tư xây dựng
Nhà máy sản xuất Nước và Đá tinh khiết An Phú. Với khn viên rộng,
thống mát Công ty đã đầu tư thêm một hệ thống nhà ở cơng nhân khép kín
với đầy đủ nhà ăn tập thể, nhà vệ sinh.Trang bị cho cơng nhân tồn bộ vật
dụng trong khu tập thể như quạt điện, giường, chăn màn… cho tới các chi phí
sinh hoạt từ điện nước. Cùng với triết lý kinh doanh về con người "sạch" với
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên hồi bão năng động, sáng tạo chuyên nghiệp.
Về các thiết bị nhà xưởng sạch kỹ thuật công nghệ hiện đại nhất, môi trường
sạch sẽ thơng thống và tiện nghi cùng các sản phẩm sạch quan tâm bảo vệ và
góp phần nâng cao sức khoẻ con người cuối cùng là lợi nhuận "sạch" thực
hiện đúng các chính sách quy định của nhà nước, chăm lo đến cuộc sống của
từng nhân viên, chia sẻ với cộng đồng. Và với phương châm"mang tinh khiết
đến cho mọi nhà" đến nay An Phú đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh
vực kinh doanh và xã hội. Điều đó khẳng định thương hiệu An Phú uy tínchất lượng trên thương trường. Có được thành cơng đó chính là nhờ sự ủng hộ
của quý khách hàng, các cơ quan ban ngành từ trung ương đến địa phương,
cùng với sự nỗ lực phấn đấu khơng ngừng của tồn bộ tập thể Cán bộ công
nhân viên An Phú đặc biệt dưới sự lãnh đạo tài ba thao lược của Giám Đốc
Nguyễn Văn Hùng.
Tuy nhiên, để đạt được những thành quả đó chỉ mới là điều kiện cần
chứ chưa phải là điều kiện đủ để An Phú vững bước trên con đường hội nhập
với môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. An Phú ln ý thức được rằng
mình khơng thể "ngủ yên" sau chiến thắng, sau những thành công bước đầu
luôn phải tự làm mới mình, ln tự hồn thiện mình để thích ứng với mơi

trường mới. Vì vậy, để hướng tới sự phát triển bền vững trước xu thế kinh tế
hội nhập, hướng tới mục tiêu cao cả kinh doanh vì sức khoẻ cộng đồng, An
Phú sẽ mở rộng và nâng cao hình ảnh thương hiệu hơn nữa bằng tạo các sách
lược đổi mới có hiệu quả về mọi mặt cho hệ thống An Phú, điển hình là chính
sách về chất lượng; chất lượng con người- tài sản quý giá nhất của công ty,
chất lượng về sản phẩm dịch vụ, chất lượng về công nghệ kỹ thuật, trang thiết
bị máy móc nhà xưởng... đảm bảo cho quý khách hàng, cho cộng đồng một
cách tốt nhất. Khi nhà máy nước và đá tinh khiết An Phú đã đi vào hoạt động
ổn định ở địa bàn Nghệ An, Ban lãnh đạo Công ty khơng ngừng tìm kiếm và
mở rộng thị trường hơn nữa và điều trăn trở lớn nhất của Công ty hiện nay là
đưa sản phẩm của Công ty phát triển rộng khắp các thị trường Miền Trung xa
hơn nữa là rộng khắp cả nước. Ban lãnh đạo thấy rõ điều tất yếu hiện nay là
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt muốn có sự vượt trội sản
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

4

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

phẩm mang thương hiệu “An Phú” khơng có con đường nào khác là đầu tư
công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ trong quá
trình phân phối sản phẩm.
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần Thương mại
và xây lắp An Phú
Trong những năm đầu thập kỷ 90, khi thị trường nước đá, nước khoáng,

nước tinh khiết tại Việt Nam hầu như con bỏ ngỏ, khơng nói gì đến thị trường
Miền Trung cụ thể là tại Nghệ An. Bức xúc trước nhu cầu thực tế là các
thương hiệu nước ngoài ồ ạt thao túng thị trường trong nước bằng giá thành
rất cao.Trước tình hình đó, với mong muốn góp gần cải thiện nhu cầu thực
phẩm công nghệ, đáp ứng nhu cầu dùng đá tinh khiết và sử dụng nước uống
sạch, đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng trên địa bàn Nghệ An cũng như
các tỉnh lân cận. Sau khi tìm hiểu khai thác thị trường ban lãnh đạo công ty
nhận thấy việc sản xuất kinh doanh đá tinh khiết và nước uống tinh khiết là
một thời cơ thuận lợi.
Vì vậy, từ năm 2005 ông Nguyễn Văn Hùng đã mạnh dạn đầu tư thành
lập nhà máy nước đá và nước tinh khiết An Phú hoạt động trên diện tích rộng
gần 2.400m2. Với khẩu hiệu " mang tinh khiết đến cho mọi nhà", “ Vệ sinh an
toàn thực thẩm là sự sống của nhà máy” với tinh thần “ Lao động có kỷ luật ,
kỷ thuật sáng tạo và năng suất cao” An Phú trung thành với ngành nghề sản
xuất đá và nước tinh khiết đóng chai với các nét đặc trưng nổi bật như: Sử
dụng công nghệ hiện đại nhất của Mỹ, lọc qua hệ thống thẩm thấu ngược, xử
lý tiệt trùng bằng ozone (03) và tia cực tím...
Tuy nhiên, trong nhưng năm đầu mới thành lập, Cơng ty đã gặp rất
nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh trực tiếp với nhiều mặt hàng cùng chủng
loại. Đứng trước khó khăn đó Ban Giám đốc cùng cán bộ cơng nhân viên nhà
máy đồng lịng đưa Công ty ngày một lớn mạnh và sản phẩm của Cơng ty có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đến nay, An Phú đã tạo được nhiều
thành công. Sản phẩm của An Phú không ngừng khẳng định vị thế trên
thương trường với thị phần chiếm 100% thị trường đá tinh khiết và khoảng
30% nước tinh khiết trên đại bàn Nghệ An và một số tỉnh lân cận, doanh số
năm sau luôn cao hơn năm trước, sản phẩm không ngừng được cải tiến về
chất lượng và mẫu mã, trình độ tay nghề cán bộ công nhân viên luôn được
nâng cao...
Những cố gắng không ngừng của Ban Giám đốc cũng như tập thể cán
bộ công nhân viên nhà máy đã được đền đáp bằng những thành tích đã đạt

được: Bằng khen của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Nghệ An về thành tích xuất sắc
trong việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động tại địa phương. - Giấy
khen của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Vinh đã có thành tích xuất sắc trong
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

5

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ 2001 - 2005 và nhiều giấy khen khác
của các tổ chức Đoàn, Hội.- Sản phẩm nước và đá tinh khiết An Phú đã được
vinh dự nhận giới thưởng "Một trong ba loại sản phẩm tiêu biểu nhất" tại Hội
chợ thương mại quốc tế Cửa Lò (Nghệ An) mùa hè năm 2006. - Thường
xuyên được bình chọn là doanh nghiệp trẻ tiêu biểu, xuất sắc của tỉnh Nghệ
An tham dự các hoạt động lớn của Trung ương Hội các nhà doanh nghiệp trẻ
Việt Nam tổ chức: Gặp gỡ các doanh nghiệp trẻ tiêu biểu hàng năm.
Và vinh dự thay cũng trong năm 2006 Công ty đã được vinh dự đón
nhận Giải thưởng "Sao vàng đất việt" dành cho nhóm sản phẩm tiêu biểu.
Những năm tiếp theo công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường và
phát triển khẳng định thương hiệu của An Phú, địa bàn kinh doanh của Cơng
ty khơng cịn bó hẹp ở Nghệ An mà rộng ra các tỉnh lân cận như Hà Tĩnh,
Thanh Hóa…
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thương mại và
xây lắp An Phú
Để phù hợp với đặc thù về loại hình kinh doanh, qui mô sản xuất và đặc

biệt để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý
kết hợp (trực tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận dụng được
ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của cả hai phương thức trực
tuyến và chức năng. Do đó bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ
cấu ổn định, khoa học, phù hợp nhất, đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu
quả.

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

6

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Thương mại và xây lắp An
Phú.
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ. CTy
P.GĐ. CTy

P. Kinh
doanh

P. Kế
tốn


P. Hành
chính

QĐ. Nhà máy nước An
Phú

P. Điều
phối

Trưởng cửa hàng và các
đội

( Nguồn: Phịng Hành chính)
Cơng ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú là Cơng ty Cổ phần
với 100% là vốn góp của tư nhân. Cơng ty có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:
+ Hội đồng thành viên: Có 2 thành viên và 1 chủ tịch.
+ Ban Giám Đốc
- Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ. Cty là người đứng đầu chịu trách nhiệm
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Cổ đông về việc thực hiện
phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có chức năng điều hành và quản lý
tồn bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh của Đơn vị.
- Phó Giám Đốc Cơng ty: Là người trung gian thay mặt giám đốc điều
hành tồn bộ các phịng ban và các cơ sở sản xuất, dịch vụ của Công ty
- Phịng kinh doanh: Có trách nhiệm tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu
thị trường, chuẩn bị nguồn hàng. Lập kế hoạch kinh doanh và trình các
phương án kinh doanh theo từng giai đoạn, từng phân khúc thị trường.
- Phòng kế tốn tài vụ: Có nhiệm vụ ghi chép, tính tốn dưới hình thức
giá trị và hiện vật các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời đầy đủ
và đúng chế độ kế toán được ban hành. Tham mưu cho Giám đốc về chế độ
chính sách mới của cơ quan thuế để kịp thời cập nhật và áp dụng.

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

7

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

-Phòng điều phối: Có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng và điều tiết hàng hóa
đi đến các nhà phân phối và các đại lý bán lẻ của Cơng ty.
- Phịng hành chính: Trợ giúp Giám đốc trong công tác đối nội, đối
ngoại của cơng ty. Có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp, lưu trữ và ban hành
các văn bản liên quan tới Công ty. Chịu trách nhiệm về nhân sự của Công ty
từ khâu tuyển dụng đến việc sắp xếp lao động và công tác kỷ luật khen
thưởng.
- Nhà máy sản xuất Nước và Đá tinh khiết An Phú: Chuyên sản xuất
các loại nước tinh khiết và đá tinh khiết phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
của mọi người dân. đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao.
- Trưởng các cửa hàng và các đội có nhiệm vụ trực tiếp phân phối sản
phẩm đi đến các ĐL và cửa hàng bán lẻ. Báo cáo và lập các kế hoạch phân
phối hàng quý, hàng tháng, hàng tuần về phịng điều phối.
1.3. Tình hình lao động
Lao động trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố đầu vào quan
trọng quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Thấy được tầm quan
trọng đó, doanh nghiệp ln có chính sách phù hợp nhằm quản trị hiệu quả
nhất về chất lượng và nguồn nhân lực của công ty, luôn đảm bảo lợi ích và sự
phát triển tồn diện cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của Công ty. Công ty coi trọng việc quản trị lao động trong doanh
nghiệp là hệ thống những hoạt động và phương pháp tổng hợp, cách thức tổ
chức có liên quan đến việc tuyển chọn đào tạo, phát triển người lao động.
Công ty luôn quản lý lao động một cách hợp lý nhất để khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn nội lực này. Đây chính là nhân tố khẳng định giá trị vơ hình
của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh của cơng ty.
Trong tồn bộ doanh nghiệp, tổng số nhân sự là 104 lao động trong đó
lao động có trình độ đại học chiếm 8.7%, lao động có trình độ cao đẳng và
trung cấp chiếm 14.4%, lao động kỹ thuật chiếm 19.2%, lao động phổ thông
chiếm 57.7%, được thể hiện ở biểu đồ sau:
Bảng số 1.1. Lao động của Cơng ty
TT Trình độ
Số lượng (người)
1
Trình độ Đại học
9
2
Trình độ Cao đẳng, Trung cấp
15
3
Công nhân kỹ thuật
20
4
Lao động phổ thơng
60
Tổng số
104
(Nguồn: Phịng Kế tốn)
Chính sách đối với người lao động:

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

8

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

+ Đối với CBQL Cơng ty ln có chính sách đào tạo ở các lớp dành
giêng cho CB quản lý tại các Trung tâm, các Trường Đại học mục đích nâng
cao về trình độ quản lý cho CB.
+ Đối với CB kinh doanh Công ty thường xuyên mời các Giảng viên
giàu kinh nghiệm từ các Trường Đại học về Công ty để giảng dậy với mục
đích đào tạo về kỹ năng Marketing.
+ Đối với Công nhân sản xuất Công ty mời kỹ sư nước ngoài để giảng
dậy về cách vận hành, bảo dưỡng dây truyền sản xuất và hàng năm được gửi
tới các nhà máy phía nam để tham quan và học hỏi kinh nghiệm.
+ Về chế độ đối với người lao động Công ty thực hiện đúng theo chế độ
của nhà nước qui định trong luật lao động.
1.4. Quá trình tổ chức sản xuất của nhà máy nước An Phú
* Quy trình sản xuất nước tinh khiết An Phú của nhà máy:
Áp dụng quy trình cơng nghệ của Ý, Canada q trình sản xuất nước
tinh khiết An Phú trải qua 29 công đoạn ban đầu xuất phát từ nước giếng tự
nhiên. Quá trình sản xuất điều được diễn ra trên hệ thống dây chuyền tự động
tiên tiến và hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay, sản phẩm được trãi qua
những công đoạn cuối cùng là kiểm tra chất lượng nếu đảm bảo đạt tiêu chuẩn
theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 thì sẽ được nhán nhãn và ghi hạn sử

dụng cho ra thành phẩm tiêu thụ trên thị trường. Một số quy trình hiện đại
được thấy qua sơ đồ như là bộ phận khử mùi độc tính bằng than hoạt tính
USA, đèn diệt trùng của Canada, lọc RO thẩm thấu ngược màn lọc 4040F
USA của Mỹ. Không những thế tất cả các bình đựng sản phẩm đều qua hệ
thống dây chuyền khử trùng và làm sạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

9

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

Sơ đồ1.2. Quy trình sản xuất nước của Cơng ty Cổ phần Thương
mại và xây lắp An Phú
Bồn chứa keo tụ (4)
Nước
giếng(
1)

Bơm
dầu
ino
x(ý)
(14)


Bơm
giếng
(2)

Bơm
định
lượng
(3)

Bộ lọc
10ª
(sợi
polime
r
USA)1
2

Bồn
chứa
bằngi
nox
3000
lít(13)

Bể
lắng(
6)

Bể
lọc

thơ
(5)

Khử mùi
độc tố
(than hoạt
tính
USA)
(11)

Bơm
dầu
inox
(ý)
(7)

Hệ
thống
làm
mềm( 9
)

Bộ
lọc
tạp
chất
20a
(8)

Thùng muối(dùng

tái sinh)(10)
Bộ lọc
5a (sợi
lọc
polimer
USA)
15

Bình
chứa
súc rửa
(22)

Lọc
RO(thẩm
thấu
ngược(màn
g lọc)
4040F USA
(16)

Bể
ngâm
clorin
(23)
Thành
phẩm(29)

Bồn
chứa

bằngi
nox
3000
lít
(17)
Máy
ozone
(18)
Rứa chai
thơ bằng
bơm cao
áp (24)

Bơm
dầu
inox
(ý)
(19)

Lọc
tạo vi
(than
nén)
(20)

Rửa chai
bằng
nước tiệt
trùng
(25)


Dán nhãn và ghi
hạn sử dụng (28)
(28)

Đèn
tiệt
trùng
(Cana
da)
(21)

Chiết
rót và
đống
nắp
(26)
Kiểm tra(27)

( Nguồn: Phịng Kinh doanh)
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

10

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO


* Quy trình sản xuất đá tinh khiết An Phú của nhà máy:
Quy trình sản xuất đá tinh khiết An Phú cũng được áp dụng quy trình
cơng nghệ như sản xuất nước tinh khiết chỉ khác nhau ở một số công đoạn sau
cùng trong việc đóng gói sản phẩm từ cơng đoạn 22 đến cơng đoạn 28.
Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất đá tinh khiết An Phú
Bồn chứa keo tụ
(4)
Nước
giếng
(1)

Bơm
dầu
Inox
Ý(14)

Bơm
giếng
(2)

Bồn
chứa
bằng
inox
(15)

Bơm
định
lượng (3)


Bể lọc
thơ (5)

Bể
lắng
(6)

Khử mùi
độc tố
(than
hoạt tính
USA)
(11)

Bộ lọc
10a sợi
lọc
polyme
r

Hệ thống
làm mềm?
(hạt nhựa) 9

Bơn dầu
Inox (Ý)
(7)

Bộ lọc

tạp chất
20µ

Thùng muối
dùng tái sinh(10)
Bộ lọc 5
là sợi lọc
polymerU
SA(15)

Lọc RO
thẩm
thấu
ngược

Bồn chứa
bằng
inox1500
(17)

Bơn
dầu
inox
Ý (19)

Lọc tạo
vi(than
nén USA)
(20)


(16)

Đèn
tuyệt
trùng(ca
nada)
(21)

Máy
Ozone(18)
Bình chứa
súc(22)

Bể ngâm
clorin
(23)

Giặt bì
1bằng nước
(25)
Thành
phẩm(29)

Giặt bì 2
bằng
nước

Đóng
bì(28)


Làm
lạnh
(26)

Nước
đá(27)

( Nguồn:
(29)Phịng kinh doanh)
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

11

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại và xây lắp An Phú
 Lĩnh vực, địa bàn, khách hàng kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thượng mại và xây lắp An Phú
* Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty:
Sản xuất Đá tinh khiết dạng viên An Phú, sản xuất nước tinh khiết đóng
chai, đóng bình An Phú.
* Địa bàn kinh doanh và khách hàng của Công ty Cổ phần Thương mại
và xây lắp An Phú:
Sản phẩm của Công ty được cung cấp qua các đại lý trên toàn tỉnh

Nghệ An và một số tỉnh khu vực Miền Trung như: Tỉnh Hà Tĩnh, Tỉnh Thanh
Hố, Tỉnh Quảng Bình, Tỉnh Quảng Trị. Cụ thể:
- Tại địa bàn tỉnh Nghệ An gồm: TP. Vinh, Thị Xã Cữa Lị, Huyện Nam
Đàn, Huyện Thanh Chương, Huyện Đơ Lương, Huyện Tương Dương, Huyện
Tân Kỳ, Huyện Kỳ Sơn, Huyện Nghi Lộc, Huyện Diễn Châu, Huyện Quỳnh
Lưu, Huyện Nghĩa Đàn, Huyện Quỳ Hợp, Huyện Hưng nguyên.
- Tại địa bàn Tỉnh Thanh Hóa: TP. Thanh Hóa
- Tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: TP. Hà Tĩnh, Huyện Nghi Xuân, Huyện
Hồng Lĩnh, Huyện Thạch Hà, Huyện Can Lộc.
 Đặc điểm về vốn và công nghệ của Công ty Cổ phần Thương mại và
xây lắp An Phú
- Tình hình vốn của Cơng ty:
Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh
doanh của Công ty đã tăng lên rất nhanh trong thời gian vừa qua. Vốn điều lệ
của Công ty tại thời điểm thanh lập là 10.000.000.000 đồng. Tổng tài sản
31/12/2010 là 40.874.171.934 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là
6.675.978.577 đồng, tài sản dài hạn là 34.198.193.357 đồng. Nguồn vốn của
Cơng ty là 40.874.171.934 đồng trong đó nợ phải trả 16.799.941.464 đồng,
Vốn chủ sở hữu là 2.407.423.047 đồng.
- Tình hình công nghệ của Công ty
* Nguyên vật liệu đầu vào:
Sản xuất nước tinh khiết:
+ Nguồn nguyên liệu chính; Từ nguồn nước là tài nguyên thiên nhiên
được khai thác từ độ sau 150 m tại trụ sở Nhà máy.
+ Sự ổn định của các nguồn cung cấp này: trữ lượng khai thác ổn định
đảm bảo cung cấp trong thời gian vô tận.
+ Khơng bị mất chi phí hay có thể nói là chi phí rất thấp về ngun liệu
chính do đó không bị ảnh hưởng về giá nguyên liệu của thị trường.
Sản xuất đá sạch:
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN


12

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

+ Từ sản phẩm nước tinh khiết, qua dây truyền đông lạnh để sản xuất
đá sạch.
Hiện nay Công ty đang khai thác dây chuyền sản xuất ở mức 70% công
xuất tối đa, có nghĩa là đã khai thác ở mức 100% cơng xuất đảm bảo tính an
tồn và ổn định của dây chuyền nhưng mới chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu
của thị trường. Sản phẩm của Công ty đang bán theo hình thức phân phối bởi
sản phẩm khơng đủ cung cấp chi thị trường. Vì thế năm 2008 Cơng ty đã đầu
tư thêm dây chuyền sản xuất nước tinh khiết và sản xuất đá sạch để năng công
suất thêm 50% công suất hiện khai thác.Với mạng lưới thị trường chạy dài tại
các tỉnh bắc trung bộ thì việc tăng cơng suất vẫn là chưa đủ để đáp ứng cho
người tiêu dùng. Với việc tăng cơng suất dây truyền thì doanh thu ước tính
của nhà máy chắc chắn sẽ đạt được. Đầu tư làm mới, hiện đại về hệ thống cửa
hàng giải khát và đại lý.
* Công nghệ:
Dây truyền công nghệ hiện đại với 80% máy móc thiết bị được nhập
khẩu từ Mỹ, đây là dây chuyền rất ưu việt trong giai đoạn hiện nay, nó được
đồng bộ hố và tự động 100%. Từ khâu khai thác đến khi ra sản phẩm.
Vì vậy dây chuyên sản xuất Nước và Đá tinh khiết mà Công ty An Phú
đang sở hữu là không thua kém bất kỳ dây chuyền sản xuất Nước và Đá tinh
khiết nào hiện đang hoạt động trên thị trường trong nước, có thể nói rằng dây

chuyền mà An Phú đang sở hữu thuộc loại hiện đại nhất Việt Nam hiện nay.
- Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Nhà máy áp dụng
qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi tung ra thị trường theo tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Bộ phận kiểm tra chất lượng của
Cơng ty là pḥịng KSC có trách nhiệm kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng về vệ
sinh an toàn thực phẩm bằng cơng nghệ phân tích các chỉ tiêu của Italia.
 Hoạt động Marketing và nhãn hiệu của Công ty
* Hoạt động Marketing:
Công ty đạt giải Sao Vàng đất Việt năm 2006 về sản phẩm tiêu dùng,
giải thưởng Sao Vàng Bắc Trung Bộ 2007 về thương hiệu sản ‘An Phú”.
Ngồi ra Cơng ty cịn tài trợ cho các hoạt động xã hội và từ thiện như
“Giải Bóng đá Thiếu niên nhi đồng toàn quốc”, “Giải Thi giọng hát Sao mai”,
“Tài trợ về chương trình chất độc màu da cam, quỹ xơ hố cơ đen ta”
Cơng ty cũng cập nhật thường xuyên về tình hình sản xuất và tình hình
tài chính của Cơng ty tại trang Web.
Cơng ty xác định khách hàng là mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định khách hàng
mục tiêu là các khách hàng có thu nhập trung bình.

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

13

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO


Dự báo cầu của doanh nghiệp là rất tiềm năng và rộng lớn đặc biệt ở
miền trung với mùa hè nắng gió lào việc tiêu thụ nước và đá tinh khiết là rất
lớn. Mặt khác ta biết trong cơ thể con người 70% là nước nên nhu cầu nước
uống của con người chỉ có thể là tăng lên chứ khơng giảm, trong khi đó trái
đất đang ngày càng nóng lên nên cầu về nước là ngày càng tăng, nhưng doanh
nghiệp cũng thấy được đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp càng nhiều và
càng mạnh nên doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới cơng nghệ hồn
thiện và nâng cao chất lượng hơn nữa vì doanh nghiệp thấy được vũ khí cạnh
tranh lâu dài nhất vẫn là chất lượng.
* Nhãn hiệu thương mại
Công ty đã đăng ký độc quyền sản phẩm thương hiệu ‘An Phú” như:
- Nước tinh khiết An Phú.
- Đá tinh khiết An Phú.
1.6. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại và xây lắp An Phú
Hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối ổn định, doanh thu bán
hàng của Công ty tăng qua các năm chứng tỏ Cơng ty đã có một số chính sách
hợp lý do việc quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, ngay trong
quá trình đầu tư qua học hỏi đúc rút kinh nghiệm qua các năm và từ các doanh
nghiệp cùng ngành nhà máy đã tiết kiệm hàng chục tỉ đồng trong việc cắt
giảm xây dựng một số hạng mục cơ sở hạ tầng khơng cần thiết. Trong q
trình sản xuất và tiêu thụ hai khoản chi phí lớn được sự quan tâm là chi phí lãi
vay và khấu hao. Nhà máy ln tận dụng hợp lý vốn lưu động đặc biệt là việc
đầu tư xây dựng mua sắm vật tư, nguyên liệu cũng như công nghệ để lượng
tồn khô thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo duy trì sản xuất ổn định đồng thời nâng
cao năng suất lao động. Nhà máy đã góp phần mang lại nguồn lợi nhuận lớn
cho tồn Cơng ty. Tuy nhiên lợi nhuận thực hiện của Công ty trong mấy năm
gần đây có tăng nhưng chưa cao như mong đợi của ban lãnh đạo do môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường sản xuất nước cùng sự lên
giá của Chi phí nguyên vật liệu.


SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

14

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

Bảng số 1. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu

Mã Thuyết
số
minh

DT BH và CC DV

01

VI.1

Các khoản giảm trừ
doanh thu
DT thuần về BH & CC
DV

Giá vốn bán hàng
LN gộp về BH& CCDV
DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí QLKD
LN thuần từ HĐKD

02

VI.1

10

VI.1

11
20
21
22
23
25
30

VI.2

Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác
Tổng LN kế tốn trước

thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận sau thuế

31
32
40
50

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

VI.3

Năm 2009

Năm 2008

15.197.063.159 13.157.630.441

15.197.063.159 13.157.630.441
7.978.458.159
7.218.605.001
13.532.986
1.185.267.677
1.185.267.677
3.799.265.790
2.247.604.520

6.826.474.841

6.331.155.600
7.680.156
1.337.868.974
1.337.868.974
3.189.274.517
1.811.692.265

378.000.000
525.000.000
-147.000.000
2.100.604.520

267.893.845
138.157.543
129.736.302
1.941.428.567

51

VI.4

60

VI4

2.100.604.520 1.941.428.567
(Nguồn: Phịng kế tốn)

15


LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

Bảng số 1.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
Đơn vị tính: VND
Mã Thuyết
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
số
minh
DTBH &CCDV
01
VII.1
19.448.689.59 15.197.063.159
5
Các khoản GTDT
02
VII.1
DT thuần về BH&
10
VII.1
19.448.689.59 15.197.063.159
CCDV
5
Giá vốn bán hàng

11
VII.2
9.209.627.558 7.978.458.159
LN gộp về BH& CCDV
20
10.239.062.03 7.218.605.001
7
DT từ hoạt động tài
22
VII.3
14.256.433
13.532.986
chính
Chi phí tài chính
23
2.410.926.542 1.185.267.677
Trong đó chi phí lãi vay
24
2.410.926.542 1.185.267.677
Chi phí QLKD
LN thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác
Tổng LN kế tốn trước
thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Tổng LN sau thuế thu
nhập doanh nghiệp


25
27
29
30
31
53

5.166.755.364
2.675.636.564
426.000.000
166.933.683
259.066.317
2.934.702.881

54

VII.4

889.922.874

60

VII.4

2.044.780.007

3.799.265.790
2.247.604.520
378.000.000

525.000.000
-147.000.000
2.100.604.520

2.100.604.520

(Nguồn: Phịng kế tốn- tài chính)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy được kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động qua các năm cụ thể
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng so với năm 2008 là
2.039.432.710 đồng tương ứng tăng với 15,5%. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ của năm 2009 tăng so với năm 2008 là 887.449.401 đồng
tăng tương ứng tăng với 14%. Lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 159.175.953 đồng tương ứng tăng với 8,2%. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.251.626.440
đồng tương ứng tăng với 27,98%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.020.457.029 đồng tương ứng
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

16

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

tăng với 41,84%. Lợi nhuận sau thuế của năm 2010 giảm 55.824.513 đồng so
với năm 2009 tương ứng giảm 2,66%. Từ phân tích trên ta thấy được doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều có sự tăng lên điều đó cho
ta thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là có sự mở rộng dẫn
đến lợi nhuận thu từ hoạt động này cũng tăng lên nhưng do thuế thu nhập
doanh nghiệp mà Công ty phải nộp đã làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty
năm 2010 đã giảm so với năm 2009 vì vậy Cơng ty cũng cần có sự xem xét.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu sau:
Bảng số 1.4. Các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm
30/06/10
2009
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ( lần )
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
2,49
2,20
2,12
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
1,85
1,55
1,58
Hệ số thanh tốn nhanh:
Bố trí về cơ cấu vốn ( %)
Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn
25
26
27
Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn
75
74

72
vốn
Chỉ tiêu Về cơ cấu vốn ( lần )
Hệ số Nợ / Tổng tài sản
0,25
0,26
0,27
Hệ số Nợ / Tổng tài sản
0,34
0,36
0,38
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Doanh thu bán hàng của Công ty cao nhất là các tháng mùa hè nắng
nóng đặc biệt là vào tháng 8, những tháng này sản phẩm được tiêu thụ rất
nhanh. Doanh thu bán hàng tháng 8 năm 2010 tăng so với năm 2009 là
20.784.000 đ tăng tương ứng với 42.8% được thể hiện:
Bảng số 1.5. Doanh thu bán hàng tháng 8 năm 2009
STT Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
1

DA

Đá sạch

Kg

2


NUOC021

Nước bình 21 lít

Bình

Tổng cộng

Doanh thu

63.540.00 47.655.000
0
73.000
876.000
48.531.000
(Nguồn: Phịng kế tốn)

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

17

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

Bảng số 1.6. Doanh thu bán hàng tháng 8 năm 2010

ST Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Doanh thu
T
1
DA
Đá sạch
Kg
86.080.000 66.921.000
2
NUOC005 Nước chai 0,5 lít Két
12.000
462.000
3
NUOC021 Nước bình 21 lít Bình
161.000
1.932.000
Tổng cộng
69.315.000
(Nguồn: Phịng kế tốn)
1.7. Vị thế của Cơng ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
Vị thế của Công ty trong ngành: Là Công ty đầu tiên tại khu vực Bắc
Miền Trung sản xuất và cung cấp nước và đá tinh khiết ra thị trường với Công
suất lớn và chất lượng đảm bảo.
Triển vọng phát triển của ngành: Với công suất đang khai thác như hiện
nay, Công ty An Phú mới chỉ đáp ứng được hơn 30% nhu cầu của Thị trường
do đó kế hoạch cuối năm 2011 Cơng ty sẽ nâng công suất Nhà máy lên gấp 3
lần so với hiện tại.

Công ty An Phú thành lập được 10 năm, đã trải qua những thời kỳ khó
khăn. Những ngày đầu thành lập Cơng ty ln phải tìm hiểu thị trường và tìm
hướng đi cho riêng mình. Đến tháng 7 năm 2005 được sự chỉ của Hội đồng
Quản trị và Ban Giám đốc, Công ty đã đầu tư và đi vào sản xuất dịch vụ cung
cấp nước uống tinh khiết và đá sạch. Cho đến nay sản phẩm của Công ty đã
khẳng định được vị thế trên thị trường, đã đáp ứng được một phần cho nhu
cầu tiêu thụ của thị trường Miền Trung nơi có khí hậu nắng gắt và gió lào,
ngay tại thị trường TP. Vinh thì sản phẩm đá sạch và nước tinh khiết đã như là
điều kiện cần trong sinh hoạt và vui chơi giải trí của người dân.
Trong những ngày nóng bức sản phẩm của Cơng ty An Phú phải cung
cấp theo hình thức phân phối cho các đại lý bán lẻ bởi công suất của Nhà máy
mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Với phương châm “Đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm” cho người
tiêu dùng nên sản phẩm của Cơng ty đã lấy được lịng tin của người tiêu dùng.
Đến thời điểm hiện nay ban Lãnh đạo Công ty đã khẳng định được hướng đi
cho thương hiệu “An Phú” và sẽ phát triển, nâng cao sản xuất để gây dựng
thương hiệu cho các dịch vụ sau này.

SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

18

LỚP: 48B2 - QTKD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN VĂN HÀO

PHẦN 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH

PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY LẮP AN PHÚ
2.1. Thực trạng kênh phân phối của Công ty Cổ phần Thương mại và xây
lắp An Phú
2.1.1 Thực trạng tổ chức mạng lưới kênh phân phối của Công ty Cổ phần
Thương mại và xây lắp An Phú
Thứ nhất: Sự hình thành hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần
Thương mại và xây lắp An Phú.
Giữa năm 2005 Công ty mới đầu tư xây dựng xong Dự án Nhà máy sản
xuất nước tinh khiết và đá sạch An Phú, trong giai đọan này Công ty tập trung
vào việc xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm.Thời kỳ đầu nhà máy
gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn đủ bề vừa về trang thiết bị kỷ thuật cũng
như kinh nghiệm quản lý, nhưng dựa trên thực tế của địa bàn và tình hình thị
trường nhà máy đã xây dựng được hệ thống phân phối cấp 1. Nhà máy giao
hàng cho nhà phân phối cấp 1 để họ bán lẽ ra thị trường, một mặt nhà máy
thực hiện thêm kế hoạch mở quầy giới thiệu và bán sản phẩm ở tại đại sãnh
của Công ty. Đến năm 2006 thị trường đã đi vào ổn định, sản phẩm tiêu thụ
tăng trưởng đột biến, hệ thống phân phối cũng ngày càng phát triển và hồn
thiện. Năm 2007 cơng suất vận hành của nhà máy đã được nâng cao song vẫn
không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường vào những mùa nắng nóng nên ban lãnh
đạo đã mạnh dạn đầu tư hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại nhập khẩu
từ các nước như: Mỹ, Ý, Canada... để tăng công suất đáp ứng tiêu thụ 130 tấn
đá và 50.000 lít nước tinh khiết/ngày, cũng từ đó thị trường của Cơng ty
khơng ngừng được mở rộng và đi vào hoạt động tương đối ổn định. Từ năm
2008 đến nay, An Phú ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo được niềm tin trong
lớp người tiêu dùng khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Nghệ An
cũng như các tỉnh Bắc Trung Bộ. Trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường
Công ty không tự thỏa mãn với kết quả đã đạt được mà khơng ngừng hồn
thiện và mở rộng thị trường hơn nữa.
Thứ hai: Cấu trúc kênh phân phối của Công ty Cổ phần Thượng mại và

xây lắp An Phú
Để phân phối sản phẩm của Công ty đến tận tay người tiêu dùng cuối
cùng Công ty An Phú đã sử dụng hai hình thức phân phối là:
* Hình thức phân phồi trực tiếp khơng qua các trung gian phân phối:
Sơ đồ 2.1. Kênh phân phối trực tiếp của Cơng ty
Nhà máy
Người tiêu dùng cuối cùng
(Nguồn: Phịng kinh doanh)
SVTH: PHẠM THỊ NGÂN

19

LỚP: 48B2 - QTKD


×