Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.28 KB, 33 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa vì vậy vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành hoạt động
mang tính chất sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế, giúp đưa nền kinh
tế Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu cho
phép ta có thể khai thác được lợi thế so sánh của đất nước, thiết lập các mối
quan hệ về văn hóa - xã hội, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển.
Còn hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ giúp
cho quá trình công nghiệp hóa tiếp cận nhanh hơn, dễ dàng hơn với những
công nghệ tiên tiến trên thế giới, giúp ta có cơ hội rút ngắn và bắt kịp trình
độ của các nước phát triển. Thêm vào đó, nhập khẩu còn giúp cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào giúp cho sản xuất trong nước được ổn định và liên
tục, tạo động lực thúc đẩy sự chuyển dịch của nền kinh tế theo hướng hoàn
thiện hơn. Trước những vai trò vô cùng quan trọng trên của nhập khẩu thì
việc hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nhập khẩu là rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp nói riêng để tồn tại, phát triển trên thị trường và với nền
kinh tế Việt Nam nói chung.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại
XNK em đã được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Doanh nghiệp, qua đó em thấy rằng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công
ty, kim ngạch hàng năm của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Xuất phát từ vai trò quan trọng của
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của Công ty nói riêng và của hoạt động sản xuất nói chung, trong đợt thực
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
1
Chuyên đề thực tập
tập này em chọn đề tài : “Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập


khẩu” cho chuyên đề thực tập.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhập khẩu máy móc và thiết bị xây
dựng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty Cổ phần xây
dựng thương mại XNK.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc thiết bị ở Công ty.
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo
và hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Quang Huy, sự giúp đỡ nhiệt tình
của toàn thể cán bộ kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên, do thời gian thực
tập không dài và những hạn chế về mặt kiến thức nên bài viết của em còn
nhiều sai sót, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU MÁY
MÓC VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG.
I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị.
Nhập khẩu máy móc thiết bị là việc mua máy móc thiết bị xây dựng từ
nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước để phát triển sản
xuất kinh doanh.
Năm 2007, nước ta có tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 60,83 tỷ USD, cũng
là mức kỷ lục từ trước tới nay, tăng tới 35,5% so với năm trước. Đã có 13
mặt hàng đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và
phụ tùng đạt trên 10 tỷ USD, xăng dầu đạt trên 7 tỷ USD, sắt thép đạt gần 5
tỷ USD, vải 4 tỷ USD, điện tử máy tính và linh kiện đạt gần 3 tỷ USD.
Thực trạng hiện nay cho thấy nhu cầu về máy móc thiết bị xây dựng tăng

cao bởi Việt Nam đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới nên
việc xây dựng các yếu tố về cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà máy, các khu
đô thị, các khu công nghiệp… là nền tảng quan trọng cho việc phát triển nền
kinh tế. Bên cạnh đó phải kể đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO càng làm cho nước ta trở thành điểm đến của nhiều nhà
đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng là cần
thiết hơn bao giờ hết.
Mặt khác nước ta là nước có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên với
nhiều mỏ than, mỏ quặng. Hàng năm nước ta xuất khẩu hàng trăm triệu tấn
than, quặng, đóng góp rất nhiều vào ngân sách nhà nước, tạo được nhiều
công ăn việc làm cho người lao động… Vì vậy mà việc nhập khẩu máy móc
thiết bị để khai thác những tài nguyên trên là rất quan trọng. Cụ thể là những
máy xúc, máy ủi, máy san, máy cẩu, cần cẩu… để có thể khai thác triệt để
những lợi thế mà thiên nhiên ban tặng cho nước ta.
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
3
Chuyên đề thực tập
Nước ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài mà không mua ở
trong nước là xuất phát từ lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo.
Theo ông, mọi nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân
công lao động và thương mại quốc tế. Bởi việc phát triển ngoại thương cho
phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Mỗi quốc gia chỉ nên
chuyên môn hoá vào một số sản phẩm nhất định và đổi chúng lấy những
hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác. Ricardo cũng cho rằng, những nước
có lợi thế hoàn toàn so với các nước khác hoặc bị kém lợi thế hoàn toàn
trong việc sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có thể có lợi khi tham gia vào phân
công lao động và thương mại quốc tế, vì mỗi nước có lợi thế so sánh nhất
định về một số mặt hang nhất định và kém lợi thế so sánh nhất định ở một số
mặt hàng khác. Đưa lý thuyết này vận dụng vào Việt Nam ta thấy mặt hàng
máy móc thiết bị không phải là một lợi thế so sánh của nước ta so với các

nước khác. Nước ta có lợi thế so sánh ở những mặt hàng sử dụng sức lao
động chân tay và những mặt hàng được thiên nhiên ưu đãi như nông sản,
may mặc, linh kiện điện tử, đồ thủ công mỹ nghệ… Năm 2007 (năm đầu tiên
Việt Nam gia nhập WTO) kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt khoảng 48,38 tỷ
USD. Đã có 9 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là dầu thô,
dệt may, giày dép, thủy sản, sản phẩm gỗ, điện tử máy tính, cà phê, gạo và
cao su với kim ngạch đạt 33 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước.
Do đó khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, nước ta sẽ nhập
khẩu được nhiều máy móc thiết bị với giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn ở
những nước chuyên môn hoá sản xuất về máy móc thiết bị xây dựng nhằm
chuyên tâm hoàn toàn vào việc phát triển những mặt hàng được coi là thế
mạnh của nước ta.
Tóm lại, sự cần thiết và vai trò của nhập khẩu máy móc thiết bị là:
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
4
Chuyên đề thực tập
Ở tầm vĩ mô: Ngoài việc góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước, xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng, giúp nước ta ngày càng
hội nhập với nền kinh tế thế giới sâu hơn còn giúp nước ta mở rộng và duy
trì các quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước. Bên cạnh đó còn phát huy và
sử dụng tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của đất nước.
Ở tầm vi mô là cung cấp những máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp, giúp họ thực hiện được tốt hơn những mục tiêu đã đề ra.
II. Nội dung và các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị.
1. Nội dung nhập khẩu.
1.1 Nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị, lựa chọn đối tác kinh
doanh.
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng là việc đầu tiên mà
mỗi doanh nghiệp phải làm khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.

Nghiên cứu thị trường là quá trình xác định nhu cầu của thị trường, xác định
giá cả và số lượng hàng hoá cần mua bán. Thông qua quá trình nghiên cứu
thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được các thông tin về những loại hàng
hoá, dịch vụ, giá cả, khả năng cung ứng. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn cho công tác xâm nhập thị trường, đồng thời
doanh nghiệp cũng có cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp với mục
tiêu của doanh nghiệp. Trong khâu này, doanh nghiệp cần chú ý nhiều đến
giá cả của những loại máy móc thiết bị cần nhập khẩu bởi nếu doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hoá với giá cao thì chi phí sẽ tăng và lợi nhuận sẽ giảm
xuống, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá cả máy móc thiết bị xây dựng mà
doanh nghiệp cần quan tâm là:
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
5
Chuyên đề thực tập
Cạnh tranh: việc cạnh tranh trên thị trường cung ứng máy móc thiết bị
xây dựng sẽ ảnh hưởng đến giá cả của hàng hoá đó.
Chính trị và luật pháp: một số quốc gia có chính sách khuyến khích
xuất khẩu nên các doanh nghiệp trong nước được hỗ trợ nhiều làm giảm chi
phí do đó giá cả có thể sẽ thấp hơn ở những nước khác.
Thị trường máy móc thiết bị của doanh nghiệp thương mại được mô tả
như sau:
Hình 1: Thị trường của doanh nghiệp.
• Thị trường đầu vào.
Khi nghiên cứu vấn đề nhập khẩu, cần tập trung nghiên cứu thị trường
đầu vào, để có thể biết được thị trường nào có triển vọng nhất để tiến hành
nhập khẩu máy móc thiết bị, khả năng nhập khẩu được bao nhiêu, chất lượng
và dịch vụ kèm theo như thế nào, do khoảng cách địa lý ở mỗi thị trường
nhập khẩu là khác nhau, nên doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ để lựa chọn
phương pháp nhập khẩu cho phù hợp. Đây là một hoạt động rất quan trọng

và có ý nghĩa đối với sự ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hoá
cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu như tìm được nguồn hàng hợp lý còn
tăng khả năng hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
Đồi thủ cạnh tranh
6
Thị trường đầu vào Doanh nghiệp Thị trường đầu ra
Chuyên đề thực tập
• Thị trường đầu ra.
Thị trường đầu ra có liên quan trực tiếp đến vấn đề tiêu thụ hàng hoá,
do đó có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trong hoạt động tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường đầu ra bao gồm: mặt
hàng, lượng cầu, chủng loại mặt hàng cụ thể, giá cả mà khách hàng có thể
chấp nhận được, các yêu cầu về tính năng kỹ thuật mà khách hàng yêu cầu
về máy móc thiết bị… sẽ giúp doanh nghiệp có được những chiến lược, sách
lược, công cụ điều khiển tốt hơn việc tiêu thụ hàng hoá.
• Đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu kỹ những đối thủ cạnh tranh trong nước, giúp doanh nghiệp
có cái nhìn thực tế hơn về thị trường, nắm chắc giá cả và nhu cầu của thị
trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn biết được đối thủ cạnh tranh là ai,
đang chiếm lĩnh tại thị trường nào, những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra
những chiến lược hợp lý cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được
những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu về tình hình kinh tế chính trị, luật
pháp, văn hoá, tập quán thương mại của đất nước nhập khẩu nói chung và
doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng để phục vụ cho việc giao thương có hiệu
quả. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp để tiến
hành hoạt động nhập khẩu.
1.2 Xây dựng kế hoạch nhập khẩu.

Xây dựng kế hoạch nhập khẩu là xây dựng kế hoạch hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trên cơ sở
những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp. Việc xây dựng các kế hoạch này, giúp doanh nghiệp hạn chế
được những rủi ro, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu.
Nội dung kế hoạch nhập khẩu bao gồm:
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
7
Chuyên đề thực tập
- Phân tích, đánh giá về tình hình thị trường, về nguồn hàng, nguồn
cung, cầu trên thị trường cùng với những bảng báo giá về máy móc
thiết bị cần nhập khẩu ở các thị trường.
- Nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp và mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
- Dự đoán trước các yếu tố như doanh thu, điểm hoà vốn, chi phí, lãi dự
tính, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu, đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải khi thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu bao gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá và phân tích tổng quát tình hình thị trường và những
doanh nghiệp cung cấp máy móc thiết bị xây dựng.
Bước 2: Lựa chọn những mặt hàng nhập khẩu, phương thức kinh doanh hợp
lý.
Bước 3: Đề ra những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp về doanh số, lợi
nhuận, tỷ suất, các mục tiêu về an toàn.
Bước 4: Đề ra những biện pháp thực hiện, những công cụ cụ thể để hoàn
thành tốt những mục tiêu đã đề ra.
Bước 5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua việc
tính toàn các chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận,
điểm hoà vốn, tỷ suất ngoại tệ…
1.3 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.

• Giao dịch:
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá thể để thiết lập mối quan hệ,
để trao đổi hoặc thoả mãn một nhu cầu nào đó. Trên thị trường thế giới, tồn
tại nhiều phương thức giao dịch như: giao dịch trực tiếp, giao dịch tại hội
chợ triển lãm, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá,
buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế. Mỗi một phương thức
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
8
Chuyên đề thực tập
có đặc điểm và cách thức tiến hành riêng, trong đó phương thức giao dịch
trực tiếp là phương thức phổ biến nhất. Hình thức giao dịch này trải qua các
bước như: hỏi giá, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận, đặt hàng.
• Đàm phán:
Đàm phán là sự gặp gỡ của các bên để bàn bạc, giải quyết những lợi ích
của các bên trên cở sở các bên cùng có lợi nhằm đi đến thống nhất các điều
kiện, các quan điểm bất đồng.
Nội dung của các cuộc đàm phán thương mại bao gồm: tên hàng, số
lượng, chất lượng, giá cả, phẩm chất, bao bì, đóng gói, bảo hiểm, giao hàng,
thanh toán, khiếu nại, phạt, bồi thường thiệt hại, các trường hợp bất khả
kháng và trọng tài.
Các hình thức đàm phán chính được sử dụng tại Công ty:
- Đàm phán qua thư tín: hình thức này tiết kiệm được chi phí nhưng
khó đánh giá được đối phương, nhiều nội dung không được đàm
phán kỹ và giải quyết triệt để.
- Đàm phán qua các phương tiện truyền thông: hình thức này ngày
càng phát triển khi các phương tiện truyền thông phát triển. Tốn kém
ít chi phí, đàm phán được nhiều vấn đề nhưng không đánh giá được
nhiều về đối tác.
- Đàm phán trực tiếp: Do tính chất của hợp đồng nhập khẩu máy móc
thiết bị của công ty thường là những hợp đồng lớn nên việc gặp gỡ

giữa các bên để đàm phán trực tiếp là rất cần thiết. Sử dụng phương
thức này giúp cho công ty nắm bắt được tâm lý và phản ứng của đối
tác nhưng tốn khá nhiều chi phí.
• Ký kết hợp đồng:
Sau khi đàm phán và thống nhất được các nội dung, các bên tiến tới ký
kết hợp đồng. Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
9
Chuyên đề thực tập
những bên có quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán có nghĩa vụ
chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên nhập khẩu một hay nhiều loại hàng
hoá. Bên mua có trách nhiệm lấy hàng về và trả tiền. Hợp đồng là cơ sở xác
định trách nhiệm của các bên, làm căn cứ cho việc phân xử khi xảy ra tranh
chấp, vi phạm hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị thường gồm những
mục sau:
- Đối tượng của hợp đồng: quy định khái quát về những nét chủ yếu
của hợp đồng.
- Các định nghĩa: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ chuyên môn được sử
dụng trong hợp đồng.
- Công suất: các chỉ tiêu mà máy móc xây dựng có thể hoạt động
trong một thời gian nhất định.
- Giá cả và trị giá của hợp đồng: giá thành của máy móc thiết bị nhập
khẩu, phương pháp tính giá, cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá.
- Điều kiện giao hàng: ở Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK
thường được giao hàng theo giá CIF (Incoterm 2000).
- Thời gian giao hàng: do tính chất của việc nhập khẩu máy móc thiết
bị xây dựng là nhập nhiều chủng loại máy móc thiết bị khác nhau
nên có thể giao hàng theo nhiều đợt phù hợp với thời giant hi công
công trình.

- Điều kiện thanh toán: thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ với đồng tiền thanh toán thường là USD.
- Kiểm tra hàng hoá: quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong việc
kiểm tra hàng hoá trước khi bốc hàng tại cảng đi và sau khi giao
hàng tại cảng đến
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
10
Chuyên đề thực tập
- Tài liệu kỹ thuật: các tài liệu kỹ thuật mà người bán phải cung cấp
cho người mua.
- Bảo hành: gồm bảo hành chung, bảo đảm cơ khí, bảo đảm các chỉ
tiêu thực hiện.
- Chạy thử và nghiệm thu: sau khi nhận hàng, công ty tiến hành lắp
đặt máy mọc sau đó cho chạy thử. Nếu phù hợp với yêu cầu, các nên
sẽ lập biên bản nghiệm thu và bắt đầu đưa vào vận hành.
- Trợ giúp kỹ thuật: quy định rõ khối lượng công việc và phạm vi giúp
đỡ kỹ thuật như hướng dẫn vận hành, giám sát, sửa chữa, hướng dẫn
chuyên gia, công nhân…
Ngoài ra còn một số điều kiện khác mà hai bên thoả thuận với nhau rồi
tiến hành ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng ngoại thương là việc xác nhận
những nội dung và các điều kiện mua bán đã được hai bên thống nhất dưới
dạng văn bản theo những điều kiện và điều khoản.
1.4 Triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu phụ thuộc vào những vấn đề
sau: phụ thuộc vào loại hình kinh doanh nhập khẩu, phụ thuộc vào điều kiện
Incoterms trong hợp đồng, phụ thuộc vào phương thức thanh toán, phụ thuộc
vào cơ chế quản lý nhập khẩu của Nhà nước.
Có thể tóm tắt các bước triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu qua 9
bước sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có).

Doanh nghiệp phải xem mặt hàng nhập khẩu thuộc diện nào, phải xin
giấy phép hoặc không. Đối với hàng mậu dịch, Bộ Thương mại là cơ quan
cấp giấy phép, còn đối với hàng phi mậu dịch, Tổng cục hải quan là cơ quan
cấp giấy phép. Giấy phép nhập khẩu để làm thủ tục hải quan và để thanh
toán tiền hàng.
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
11
Chuyên đề thực tập
Bước 2: Đôn đốc người bán chuẩn bị hàng.
Sau khi xin được giấy phép nhập khẩu (nếu có), người mua đôn đốc
người bán chuẩn bị hàng để giao hàng đúng với thời gian đã thoả thuận
trong hợp đồng.
Bước 3: Bước đầu thực hiện yêu cầu của khâu thanh toán.
• Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng thư tín dụng.
- Nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng để làm thủ tục mở thư tín
dụng cho người bán hàng.
- Tiến hành kỹ quỹ mở thư tín dụng theo ngân hàng.
- Ngân hàng yêu cầu nộp và xuất trình chứng từ theo quy định.
• Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức đổi chứng từ trả
tiền ngay (CAD).
- Nhà nhập khẩu đến ngân hàng để ký biên bản ghi nhớ với 4 nội
dung:
o Quy định thanh toán bằng phương thức CAD.
o Quy định thời hạn trả tiền.
o Quy định về bộ chứng từ thanh toán.
o Quy định về người phải trả phí thanh toán.
- Chuyển đủ 100% số tiền hợp đồng đến ngân hàng để lập tài
khoản tín thác để thanh toán cho người bán
• Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền trả
trước:

- Nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng để làm thủ tục chuyển tiền trả
trước cho người bán gồm:
o Hoàn thành đơn yêu cầu chuyển tiền.
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
12
Chuyên đề thực tập
o Có hợp đồng xuất khẩu có điều khoản người mua phải trả tiền
trước cho người bán.
o Có giấy phép nhập khẩu (nếu có).
o Có giấy phép chuyển tiền của Bộ Tài chính.
• Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức khác: người bán
phải chuẩn bị hàng, tiến hành giao hàng thì mới thực hiện việc thanh
toán được.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải.
Nhà nhập khẩu thực hiện theo nhóm E,F trong Incoterms 2000 và phải
căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn
phương thức thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. Nếu
hàng hoá có khối lượng lớn thì thường thuê tàu chuyến, có khối lượng nhỏ
thì thường thuê tàu chợ.
Bước 5: Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm.
Có 3 điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm
có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C).
Ngoài ra còn một số bảo hiểm phụ như: mất trộm, rò gỉ, vỡ…, một số điều
kiện bảo hiểm đặc biệt như: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo
động và dân biến.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
- Điều khoản của hợp đồng theo điều kiện nào trong nhóm E, F.
- Tính chất của hàng hoá.
- Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng.

- Loại tàu chuyên chở.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Đỗ Kiều Trang TMQT 46
13

×