Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dầu thực vật nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.11 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại bền vững,
phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích
cực, phát huy tìm tịi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và khơng ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị
trường về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả
trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định
được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang
lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nêu trên yếu tố con người đóng
vai trị quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ln
được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì vậy đề tài “nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại công ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An là đề tài em lựa
chọn cho báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động trong công
ty, hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An , từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ
phần dầu thực vật Nghệ An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: Vấn đề lao động và sử dụng
lao động trong sản xuất kinh doanh, với các đặc điểm và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu
quả sử dụng lao động ở phạm vi vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây
là công ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An . Về tình hình số liệu khách quan báo



SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

cáo cũng chỉ giới hạn trong một thời gian nhất định năm 2008, 2009, 2010 và
1 vài năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích
Nghiên cứu giáo trình, báo, tạp chí chun ngành, các báo cáo về thực
trạng sử dụng lao động trong tình hình phát triển hoạt động sản xuất từ đó rút
ra các hướng đề xuất.
- Phương pháp thống kê
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp
thống kê để so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình
hình sử dụng lao động tại công ty.
- Phương pháp bảng biểu
Sử dụng phương pháp bảng biểu để phản ánh các yếu tố ảnh hưởng tới
tình hình lao động của cơng ty qua các năm
- Ngồi các phương pháp trên đề tài cịn áp dụng phương pháp đối chiếu
so sánh hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sẽ làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài.
5. Kết cấu của đề tài.
Phân 1: Tổng quan về công ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao

động tại công ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT NGHỆ AN
1.1 Giới thiệu chung về công ty
1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
1.1.1.1 Lịch sử hình thành
Cơng ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An, tiền thân của “Nhà Máy Dầu
Thảo Mộc Nghĩa Đàn” được thành lập vào năm 1969 ở Hòn Bo – Xã Nghĩa
Khánh – Huyện Nghĩa Đàn – Tỉnh Nghệ An. Do sự phát triển của nền kinh tế
thị trường. Theo định hướng XHCN với chủ trương của nhà nước Cổ Phần
hóa các Doanh Nghiệp theo nghị định 103/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc “giao, bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp nhà nước”
Quyết định số 1604/QĐUB-ĐMDN, ngày13 tháng 05 năm 2002 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước “Xí nghiệp
chế biến dầu Nghĩa Đàn” Thành “Công ty cổ phần dầu thực vật Nghĩa
Đàn”. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 05 năm 2002, đến tháng 07 năm
2008. Công ty lại đổi tên thành“Công ty cổ phần dầu thực vật Nghệ An”.
Và đi vào hoạt động cho đến nay
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Nghệ An.
Địa chỉ: Xã Nghĩa Tiến - TX Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.

Điện Thoại: 0383.881.383

Fax: 0383.812.613.

EmaiI:
Ngay từ năm đầu chuyển đổi: Vốn điều lệ: 550 triệu & Tài Sản: 700 triệu
Hiện nay hoạt động của công ty đã đi vào ổn định. Đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu xã hội. Thực hiện tốt mọi nhiêm vụ đối với nhà nước…
1.1.1.2 quá trình phát triển
- Những khó khăn và thuận lợi:
Từ khi chuyển đổi sang hình thức hoạt động mới cơng ty gặp nhiều khó
khăn máy móc thiết bị lạc hậu. Điểm xuất phát “Tài Chính” cịn thấp. Mặc dù
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

vậy công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, nỗ lực quyết tâm phấn
đấu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khó khăn
Khó khăn lớn nhất là chất lượng lao động.số lao động lớn tuổi nhiều
dẫn tới tính năng lao động chưa cao khả năng thích ứng với cơ chế thị trường
khơng tốt. Số lao động trẻ được tuyển dụng mới làm quen với cơng việc chưa
phát huy cao trình độ kha năng của họ ngay được. Cán bộ lãnh đạo các bộ
phận còn thiếu về số lượng yếu về chất lượng,chưa đủ khả năng tìm kiếm đủ
cơng việc cho cơng ty.việc quản lý điều hành còn yếu chưa đáp ứng được yêu

cầu và tiến độ của cơng việc. Tư tưởng bình qn,chờ đợi của thời bao cấp
chưa bị loại trừ hẳn trong suy nghĩ của nhiều người,nhiều người chưa ý thức
được sự nghiêt nghã của cơ chế thị trường vì vậy khi thực hiện cơ chế thị
trường nhiều người cịn chưa thơng suốt.
Tuy nhiên bên cạnh khó khăn doanh nghiệp cũng có những thuận lợi
nhất định
+ Thuận lợi
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội thì nhu cầu
về tiêu dùng của dân cư ngày càng lớn mạnh vì vậy công ty đã không ngừng
mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường các mặt hàng kinh doanh đáp ứng
nhu cầu thị trường trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Cơng ty đang có trong tay một lực lượng lao động trẻ được đào tạo đầy
đủ và trong một số công việc lực lượng lao động trẻ là chủ công , bước đầu
phát huy năng lực của mình. nhìn chung những lao động trẻ này đã làm tốt
công việc của mình. Một số lao động lớn tuổi do ý thức tốt và nhận thức đúng
đắn vai trị vị trí của người lao động nên đã có những chuyển biến tốt trong
thái độ lao động, thực sự có nhiều đóng góp trong sự lớn mạnh của cơng ty.
Cơng ty đã có vị thế tên tuổi nhất định trên thương trường, kinh doanh
có chữ “Tín” của cơng ty đã làm cho các bạn hàng và khách hàng tin tưởng,
tăng cường làm ăn hợp tác với các công ty. một số ngân hàng đã cho công ty
vay vốn đáp ứng được phần lớn lượng vốn lưu động
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh


Định hướng hoạt động kinh doanh đúng đắn, có nhiều phương án kinh
doanh đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tất cả cán bộ công nhân viên
đều nỗ lực cao trong công việc.
Do biết hạn chế khắc phục những khó khăn, khơng ngừng phát huy
những thuận lợi và nhờ sự nỗ lực không mệt mỏi của các bộ phận nên kế
hoạch chung của tồn cơng ty đã được thực hiện tốt, đạt được tất cả các chỉ
tiêu kinh tế do đại hội cổ đông thường niên hàng năm đã đề ra.
Công Ty không ngừng đầu tư trang thiết bị, từng bước đồng bộ hơn dây
chuyền sản xuất, đào tạo tay nghề và Công nghệ. Đáp ứng nhu cầu sản xuất, là
Công Ty hoạt động dưới sự quản lý của sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Nghệ An.
Công Ty từng bước hoàn thiện trước đổi mới và phát triển đến nay
Tổng: “Vốn điều lệ tăng lên:10 tỷ & TSCĐ: 8 Tỷ đồng
Hiện nay hoạt động của công ty đã đi vào ổn định. Đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu xã hội. thực hiện tốt mọi nhiệm vụ đối với nhà nước
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
* Chức năng
Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Nghệ An là Doanh Nghiệp chuyên
môn làm nhiệm vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, sản phẩm, vừa là người
bán hàng để thực hiện tốt và có hiệu quả nhiệm vụ của một doanh nghiệp là
phải tổ chức bộ máy quản lý trên cơ sở kế hoạch và hiệu quả, thúc đẩy kinh
doanh phát triển.
* Nhiệm vụ
Ngay sau khi Cổ Phần hóa Cơng Ty thực hiện sắp xếp lại bộ máy quản
lý với phương châm một người “ Giỏi một nghề” biết được nhiều nghề.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành, giám sát của công ty gồm: Đại hội
đồng cổ đơng,Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và Giám đốc điều hành
- Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết,Là cơ quan có quyết định cao
nhất của Cơng Ty, có quyền lựa chọn bầu ra HĐQT và BKS chịu trách nhiệm
trước Công Ty trong hoạt động SXKD

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

- Hội đồng quản trị
Gồm có 3 thành viên do đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý có
tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công Ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông
- Quản trị công ty theo điều lệ, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và
tuân thủ pháp luật
- Thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc bỏ phiếu
kín.Mỗi thành viên của HĐQT có 01 phiếu biểu quyết.
- Ban kiểm sốt
Gồm 3 thành viên, là những người chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi,
kiểm soát hoạt động SXKD kinh doanh
- Giám đốc
Là người trực tiếp quản lý điều hành và chỉ dạo các phòng ban thực
hiện chức năng và nhiệm vụ. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý điều hành tồn bộ hoạt động của Cơng Ty trên cơ sở bảo tồn vốn và
phát triển vốn của Cơng Ty.
Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất và thực
hiện chính sách về lao động của Nhà nước. Có trách nhiệm xây dựng các nội
quy, quy chế nhằm thực hiện những quy định của Nhà nước về kỷ luật lao
động, bảo hộ lao động kỹ thuật an tồn và vệ sinh cơng nghiệp. Trường hợp

khơng đảm bảo an tồn lao động, giám đốc có quyền và có trách nhiệm chỉ
định sản xuất, giám đốc có quyền khen thưởng những người có thành tích.
Đồng thời thi hành kỷ luật đến mức buộc thôi việc những người vi phạm nội
quy, quy chế, áp dụng trong công ty, cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động những người không đáp ứng yêu cầu sản xuất theo nội quy của công
ty theo hợp đồng đã ký kết.
Giám đốc chỉ đạo thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
Nhà nước và các khoản khác. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

cơng ty trình lên hội đồng cổ đơng cũng như cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện nghĩa vụ điều hành của mình.
- Phó giám đốc
- Được giám đốc uỷ quyền trực tiếp chỉ huy thống nhất sản xuất kỹ
thuật hàng ngày. Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất từ
việc chuẩn bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều khiển lao động
trong nội bộ cơng ty cho đến việc kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất đảm bảo
số lượng và chất lượng theo kế hoạch.
Tổ chức và chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất tháng,
tuần, ngày cho tồn cơng ty phối hợp với kế tốn trưởng dự tốn chi phí sản
xuất và hiệu quả kinh doanh sản phẩm mới.
Nghiên cứu, xây dựng phương hướng các kế hoạch tiến bộ kỹ thuật lâu

dài hàng năm cho công ty.
Tổ chức bảo dưỡng và quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ, bảo đảm máy
móc hoạt động đều đặn phục vụ kịp thời cho sản xuất giúp giám đốc quy định
các chế độ cải thiện điều kiện lao động.
Có quyền kỷ luật với những người vi phạm kỷ luật sản xuất, kỷ luật lao
động. Có quyền định chỉ cơng tác, đình chỉ sản xuất đối với những người vi
phạm an toàn lao động và báo cáo giám đốc.
Có quyền đề nghị nâng bậc lương cho CBCNV và tham gia xét duyệt
nâng bậc định kỳ, có quyền khen thưởng, cơng nhận cánbộ có thành tích sản
xuất và hoàn thành kế hoạch trong phạm vi và mức độ được giám đốc uỷ
quyền.
- Phòng tổ chức sản xuất
Có nhiệm vụ quản lý phân xưởng, nhân cơng lao động theo yêu cầu và
nhiệm vụ sản xuất. Chịu trách nhiệm trong q trình cơng nghệ sản xuất, định
mức tiêu hao vật tư thiết bị và chất lượng sản phẩm. Ngồi ra cịn tổ chức
quản lý lao động, tuyển dụng lao động, định mức tiền lương, các chế độ
BHXH, theo dõi công tác trả lương. Tổ chức bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho
công nhân, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật.
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

- Phòng sản xuất kinh doanh
* Chức năng.
Phòng sản xuất kinh doanh là một dơn vị trực thuộc giám đốc công ty

làm công tác kinh tế tham mưu cho giám đốc trênlĩnh vực sản xuất kinh
doanh. nghiên cứu thị trường cung cầu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị mọi điều
kiện xây dựng các dịnh mức lao động đơngiá tiền lương và đieuè hành sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm đảmbảo kinh doanh có hiệu quả.
* Nhiệm vụ.
Tập hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của cơng ty. xây
dựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn và kế hoạch tác tác nghiệp về sản xuất sản
phẩm.
Tổ chức điều độ sản xuất,quản lý sản xuất sản phẩm và dụng cụ phục
vụ cho sản xuất, quản lý thời gian lao động của các phân xưởng chính, phụ,
dịch vụ trực thuộc công ty.
Nghiên cứu thị trường tổ chức công tác marketing, kỹ kết hợp đồng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong công ty và tổ chức xét duyệt
hoàn thành kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế hoạch hoá cho các doanh nghiệp đơn
vị và nhân viên kế hoạch ở các đơn vị trong tồn cơng ty.
- Phịng kế tốn
* Chức năng.
Phịng tài chính kế tốn là đơnvị trực thuộc giám đốc cơng ty có chức
năng tham mưu giúp cho giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện cơng tác tài
chính kê tốn, hạch tốn thống kê, báo cáo theo quy định.
* Nhiệm vụ:
Ghi chép, phản ánh chính xác, lập thời, liên tục, có hệ thống về số liệu
và tình hình biến động của lao động vật tư, tiền vốn tình hình thanh tốn, chi
phí sản xuất, tổng sản phẩm, kết quả lỗ lãi và các khoản thanh toán với cấp

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

trên theo đúng chế độ kế toán đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý kinh tế tài
chính của cơng ty.
Thu thập tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phục vụ
cho cơng tác hạch tốn kinh tế thơng tin kinh tế phân tích hoạt động kinh tế và
lập báo cáo theo quy định hiện hành.
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nước trong phạm vi cơng ty nhằm phát hiện, ngăn chặn các
hiện tượng tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản cơng ty. Phát hiện và động viên
mọi khả năng tiềm tàng của công ty nhằm đưa vào sử dụng có kết quả sử dụng
tiềm năng đó.
Thực hiện cơng tác kiểm kê định kỳ và đột xuất.
Chịu trách nhiịem bảo quản lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê
theo qui định của Nhà nước .
Thực hiện hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâmg cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ, nhân viên kế tốn trong cơng ty.
- Phịng kiểm tra chất lượng (KCS)
* Chức năng.
Phòng KCS hay phòng kiểm tra chata slượng sản phẩm là doanh nghiệp
vị trực thuộc ban giám đốc cơng ty có chức năng tham mưu và đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
* Nhiệm vụ:
Kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm (trong quá trình sản
xuất từ khâu đầu đến khâu cuối)nguyên nhiên vật liệu, thiết bị dụng cụ và đồ

gá lắp mua ngoài.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo quản đóng gói và vận xuất
sản phẩm
Nghiên cứu các chế độ và phương pháp kiểm tra, hướng dẫn, giúp các
đốc công và các bộ phận khác trong công ty tiến hành công tác kiểm tra chất
lượng.
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Xây dựng và quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý kỹ thuật các dụng cụ
đo kiểm trong toàn công ty. Hướng dẫn công nhân, đốc công thực hiện các
thao tác đo, kiểm tra và sử dụng các phương tiện đo lường. Tham gia nghiên
cứu tìm tịi các phương pháp và phương tiện kiểm tra mới.
Kiểm tra việc đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường và bảo quản các
phương tiện đo lường, xây dựng các qui định về sử dụng và bảo quản chúng.
Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản
phẩm .
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm của công
ty. Xây dựng kế hoạc và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm định Nhà nước .
Thực hiện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp của sản phẩm công ty sản
xuất.
- Ban bảo vệ
* Chức năng
Tham mưu và đề xuất các biện pháp bảo vệ công ty, lập báo cáo về

công tác an ninh trật tự trên địa bàn cơng ty và tình hình quản lý tài sản của
công ty theo định kỳ.
* Nhiệm vụ
Nghiên cứu đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ xung xây dựng nội
qui đề tăng cường công tác bảo vệ, đảm bảo mọi hoạt động bình thường của
cơng ty, trình cho giám đốc ban hành.
Nghiên cứu tổ chức chỉ đạo thực hiện các chỉ thị nghị quyết, nội qui,
quy chế bảo vệ an ninh chính trị và trật tự trong cơng ty.
Kết hợp với các đồn thể trong cơng ty tuyên truyền giáo dục CBCNV
thực hiện nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Nhà nước, xây dựng và đẩy
mạnh phong trào an ninh tổ quốc, bảo vệ tài sản của cơng ty và tài sản XHCN.
Xây dựng và hồn thiện nội quy, quy chế trong công tác bảo vệ. Giám
sát việc chấp hành nội quy và quy chế bảo vệ và ra vào Công ty. Tiến hành
công tác tuần tra canh gác.

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Trong những năm đầu chuyển sang cơ chế hoạt động dưới hình thức là
Cơng Ty Cổ Phần. Tuy khơng ít khó khăn. Nền kinh tế thị trường biến động,
nhất là năm 2008, ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhu cầu
vốn phục vụ cho SXKD hạn chế. Lãi suất tăng cao. Hoạt động SXKD không
hiệu quả. Mặc dù thế, nhưng ban lãnh đạo công ty và tập thể công nhân lao
động đã nỗ lực phấn đấu. Khắc phục mọi khó khăn. Từ khi chuyển đổi sang

Cổ Phần công ty thuộc diện ưu đãi về thuế TNDN, 3 năm đầu được miễn nộp
thuế TNDN và được giảm 50 % cho 7 năm tiếp theo.
1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Về sản phẩm sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng đó là sản
phẩm “ Dầu” được chế biến từ các loại “hạt” là chất tạo màng và ngun liệu
chính cho nghành sơn và các ngành cơng nghiệp, nông nghiệp khác cho đến
các sản phẩm nông sản sấy khô là nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến
nông sản (thức ăn gia súc…).Công ty đã sản xuất sản phẩm chất lượng cao với
khối lượng lớn để luôn đáp ưng kịp thời cho người tiêu dùng và các nhà sản
xuất với uy tín và chất lượng của mình cơng ty đã góp phần khơng nhỏ vào sự
phát triển của nghành
Trong thời gian đầu nhà nước tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong ngoài
nước kèm theo đó là sự xt hiện của hang hố nhập lậu đã làm cho công ty
đứng trước nhiều kho khăn tuy nhiên cơng ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp
kinh tế kĩ thuật lao động nhằm duy trì sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm,đa dang hoá sản phẩm ,tổ chức lại sản xuất qua nhiều cố găng công ty
đã vượt qua những khó khăn cho tới nay cơng ty đã và đang phát triển cùng
với sự phát triển của đất nước
1.2.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu
+ Về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động,
tư liệu lao dộng và đối tượng lao dộng). Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

nên thực thể sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Do sản phẩm của công ty chủ yếu là các mặt hàng như dầu thảo mộc,
các loại nông sản được sấy khô như sắn, ngô… do vậy nguyên vật liệu chủ
yếu là các loại “hạt”dùng ép dầu như “ hạt trảu…”và các loại nông sản như
sắn,ngô được lấy từ vùng nguyên liệu của công ty và thu mua từ nông dân.
Nguyên liệu chủ yếu được lấy từ vùng tây bắc Nghệ An và các vùng lân cận
Cơng ty có kho bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu
về kho đều phải qua KCS kiểm tra số và chất lượng sau đó giao cho ban kho
quản lý. Khơng để lẫn các loại nguyên vật liệu khác nhau cũng như không để
lẫn các nguyên vật liệu của các lần nhập khác. Nguyên vật liệu được sử dụng
theo nguyên tắc FIFO, không để tồn đọng lưu trữ đợt này qua đợt khác. Điều
này giữ ổn định trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
1.2.3 Đặc điểm về thị trường
Thị trường là nơi diễn ra tất cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế
thị trường và mở cửa với nến kinh tế thế giới đã làm cho khơng ít những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Một trong những
khó khăn hàng đầu trong cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp là phải
đương đầu với quy luật cạnh tranh mà đã cạnh tranh ắt sẽ có đào thải. Các
doanh nghiệp trong nước càng trở nên khó khăn hơn trước sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp liên doanh.
Ngày nay trước sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật công ty cũng đổi mới
một số công nghệ phù hợp với đương thời, cùng với công nghệ truyền thống
và hệ thống hợp lý của ban lãnh đạo công ty đã làm cho sản phẩm của công ty
vẫn giữ được uy tín và vị trí trên thị trường. Sản phẩm của cơng ty hiện nay đã
có mặt ở hầu khắp các tỉnh trên mọi miền đất nước. Các khách hàng từ trước

đến nay vẫn dùng sản phẩm của công ty như nghành sơn,ngành nông nghiệp
chế biến nông sản... Do sản phẩm vẫn bảo đảm chất lượng.
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Chủ trương của công ty hiện nay và các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì
và mở rộng thị trường tiêu thụ ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm , cải
tiến mẫu mã thích hợp nhưng khơng làm thay đổi tính cơng dụng để cạnh
tranh với các đối thủ lớn trong nước và trong khu vực, tạo và giữ vững uy tín
trên thị trường nhằm thu hút những khách hàng mới, giữ được khách hàng cũ
từ đó thị trường sẽ được mở rộng. Trong khi đó nhà máy (cơng ty) vẫn đảm
bảo cơng tác marketing để tìm kiếm những thị trường tiềm tàng trong nước và
nước ngoài đang rất cần các yếu tố đầu vào để phát triển cơng nơng nghiệp.
Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu dựa vào các hợp đồng
ký kết với khách hàng và thông qua các dịch vụ , tham gia các hội chợ triển
lãm để nâng cao vị thế của mình trên thị trường để tìm kiếm thêm các bạn
hàng, khách hàng mới để từ đó mở rộng thị trường.nâng cao vị thế của mình
1.2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Với diện tích nhà xưởng 1456 m2 là điều kiện thuận lợi cho công ty mở
rông sản xuất xây dựng những phân xưởng mới để sản xuất những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường
+ Điều kiện máy móc và thiết bị
Số lượng máy móc: trong những năm gần đây nhằm tạo ưu thế trong
cạnh tranh công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu bằng nguồn vốn tự bổ xung

để muăm sắm trang thiết bị máy mócphục vụ cho sản xuất và quản lí như máy
dập cỡ lớn, máy cắt sắn, máy vi tính… Việc đưa kĩ thuật công nghệ hiện đại
vào sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giảm thời gian gián
đoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất và đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động.
Khi mới thành lập cơng ty chỉ có 22 chiếc các loại máy moc thiết bị
thuộc quyền sở hữu công ty, đến tháng 12/2010 là 148 chiếc

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Bảng 1.1: Số lượng máy móc thiết bị hiện có
Tình trạng kỹ thuật
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Tên thiết bị

Số lượng

Tốt

Hỏng phải
sửa chữa

Chờ thanh lý

Thiết bị nguồn điện
5
5
Phương tiện vận tải
4
4
Thiết bị văn phòng
8
8
Máy dập hạt
30
26
2
2
Máy ép dầu
23
20

2
1
Máy phay
16
15
1
Máy cắt sắn
15
15
Máy sấy sắn
7
7
Máy lọc dầu
8
7
1
Máy vuốt
2
2
Thiết bị khác
17
15
1
1
Máy mài
11
11
(Nguồn phòng tổ chức sản xuất Công ty CP Dầu thực vật Nghệ An)
Qua thống kê trên cho thấy phần lớn máy móc thiết bị của cơng ty đang


sử dụng tốt, được bố trí theo đặc điểm công nghệ. Trước đây công ty sản xuất
theo phương pháp chun mơn hố từng phân xưởng chỉ làm những công việc
nhất định trong cả chuỗi những công việc để hoàn thành sản phẩm .Từ khi
chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì
cơng ty cũng thay đổi phương thức sản xuất theo phương pháp kinh tế khoán
sản phẩm cho từng phân xưởng ,các phân xưởng tự hoàn thành sản phẩm
nhưng theo sự quản lý của công ty và thông qua cơng ty. Nhìn chung việc điều
phối thiết bị đã đáp ứng về cơ bản cho q trình sản xuất góp phần khơng nhỏ
vào việc hồn thành các kế hoạch đặt ra của cơng ty.
Chu trình sản xuất của cơng ty hiện nay được chế biến theo dây chuyền
hiện đại đảm bảo các sản phẩm tạo ra đạt chất lượng tạo lịng tin cho khách
hàng. hiện nay chu trình sản xuất của công ty được chế biến theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ sản xuất của công ty
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyên liệu

Hơi nước

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Bóc tách vỏ

Cám
ngun

liệu

ép
Dầu

Khơ
Lọc
Xay
cám
Thành
phẩm

Sàng

Khơng
Bảo

loại
vỏ

Cám
Tinh

oquản
quản

(Nguồn phịng tổ chức sản xuất Công ty CP Dầu thực vật Nghệ An)
1.2.5 Đặc điểm về lao động
Lao động của cơng ty có một đặc điểm là phần lớn là lao động chuyên
ngành cơ khí, nơng nghiệp… được đào tạo từ các trường chun nghiệp trong

cả nước. Tuy cơng ty có vị trí ở vùng miền núi nhưng khơng vì thế mà lực
lượng lao động của công ty kém phong phú. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất
kinh doanh công ty đã từng bước ổn định đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đặc biệt
quan tâm đến đội ngũ công nhân lành nghề ,công ty luôn quan tâm đến việc
đào tạo thi tay nghề nâng cấp bậc cho công nhân , tuyển thêm công nhân ở các
trường kỹ thuật,nông nghiệp... Qua thực tế sản xuất và được bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý kinh tế một đội ngũ cán bộ mới có năng lực đã trưởng thành, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay cơng nhân của cơng ty ln có kỹ

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

thuật cao, sản xuất được sản phẩm có chất lượng đáp ứng được những đòi hỏi
của thị trường hiện nay
1.2.6 Vị trí của cơng ty
Cơng ty có vị trí khá thuận lợi, nằm ở trung tâm thị xã thái hoà là trung
tâm kinh tế khu vực tây bắc Nghệ An là nơi có vùng nguyên vật liệu dồi
dào. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và đưa sản phẩm ra thị
trường, giảm chi phí nguyên vật liệu. Các sản phẩm chính của nhà máy là
sản xuất dầu thảo mộc hay còn gọi là dầu tạo màng đươc ép từ các loại “hạt”
làm nguyên liệu cho nghành sơn và các nơng sản sấy khơ là ngun liệu
chính cho nghành chế biến nơng sản,… Ngồi các sản phẩm chính, nhà máy
cịn sản xuất một số loại sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp ở trong vùng và các vùng lân cận. Những sản phẩm này phục vụ

nhiều cho ngành nông nghiệp ở các vùng từ thành thị đến nơng thơn và
miền núi. Do có vị trí nằm ngồi thành phố cho nên giảm được chi phí về
lao động nhân cơng, dễ có điều kiện mở rộng mặt bằng sản xuất.
1.2.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Cũng như các bộ máy quản lý của doanh nghiệp hiện nay trên thị
trường. Tại Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Nghệ An việc tăng năng suất lao
động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói
cách khác kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả năng
xuất lao động của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Nghệ An những năm gần đây có kết quả khả quan
được thể hiệ qua biêu sau:

Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm
Chỉ tiêu
1. Giá trị tổng sản lượng
SV: Phan Hữu Hướng

Đơn vị

2008

2009

2010

Tr đ

8203

10616


8336

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

2. Trọng lượng sản phẩm
Tr kg
583
650
634
3.tổng Doanh thu
Tr đ
9750
10452 10200
4. doanh thu bq /người/năm
Tr đ
19.34
20.90
20.64
5. tổng Lợi nhuận
Tr đ
770
820
800
6. lợi nhuận bq /người /năm

Tr đ
1,53
1,64
1,62
7. Nộp ngân sách
1000 đ
400
575
600
8. Số lượng CB-CNV
Người
504
500
494
(Nguồn phịng Kế tốn Cơng ty CP Dầu thực vật Nghệ An)
Dựa vào bảng ta tháy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong năm 2010 là không tốt so với các năm trước(năm 2009). Vì tổng
doanh thu của năm này giảm xuống lượng 252 triệu =10453 – 10200. lượng
giảm của doanh thu trên là quá lớn so mức giảm của công nhân(giảm 4 công
nhân) vì thế mà làm cho doanh thu bình quân trên một cơng nhân giảm từ
20.90 xuống cịn 20.06. Vì doanh thu giảm xuống làm cho lợi nhuận của
công ty giảm theo từ 820 triệu năm 2009 xuống 800 triệu năm 2010 khi đó
lợi nhuận bình qn trên một cơng nhân trên một năm từ 1.64 triệu (2009)
xuống 1.62 triệu năm 2010
Việc giảm doanh thu như lợi nhuận đây là điều có ảnh hưởng rất lớn
tới sự phát triển của cơng ty. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động
của cơng ty khơng tốt. Ngun nhân chính của giảm doanh thu là do năng
suất lao động binh quân của mỗi công nhân giảm xuống. Hiệu quả sử dụng
lao động bị tác động bởi nhiều yếu tố như chất lượng lao động của công ty,
nguyên vật liệu, kế hoạch của công ty , ảnh hưởng của thị trường ,các đối thủ

cạnh tranh và hệ thống máy móc trang thiết bị của cơng ty những yếu tố trên
có tác động trực tiếp , gián tiếp tới kế hoạch sản xuất thị trường tiêu thụ sản
phẩm,doanh thu lợi nhuận của công ty. Nếu bộ phận chức năng cơng ty
khơng có giải pháp khắc phục tình trạng trên sẽ dẫn tới tình trạng thua lỗ, phá
sản của cơng ty trong tương lai. Vì thế bộ phận quản lý của cồng ty phải vạch
ra những kế hoạch phát triển của công ty trong tời gian tới như,mua sắm
thêm máy móc thiết bị, tổ chức đào tạo lại lực lượng lao động, giảm bớt lực
lượng lao động gián tiếp, bố trí lại bộ phận lao động quản lý cho hợp lý, giảm
bớt cồng kềnh để nâng cao hiệu quả lao động trong công ty.
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

.

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

PHẦN II

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT NGHỆ AN
2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần Dầu Thực
Vật Nghệ An
2.1.1 Quy mô cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Lượng lao động ở công ty thể hiện quy mơ của bộ phận quản lý có
phù hợp với xu thế chung hay không,chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
số lao động
Số lượng lao động quản lý qua 3 năm có thay đổi nhưng khơng đáng kể.
Tuy khơng có quy định chính xác về giới hạn tỷ lệ này, nhưng qua khảo sát
thực tế sản xuất kinh doanh người ta thấy rằng tỷ lệ có hiệu quả nhất là từ 912%. Nhưng tỷ lệ này còn tuỳ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất kinh
doanh của từng công ty nhưng không nên vượt quá 12%. Vậy thì con số trên
14% là cao hơn vì thế cơng ty phải cố gắng khắc phục để giảm dần những lao
động gián tiếp, không trực tiếp tạo ra sản phẩm góp phần vào tăng năng suất
lao động của cơng nhân.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đó là các bộ phận lao động
quản lý chun mơn hố với trách nhiệm có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
cùng tham gia điều hành quản lý sản xuất.
Để đảm bảo cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả địi hỏi giám
đốc phải căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực cũng như nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh được giao để phân công lao động quản lý phù hợp. Có như
vậy mới mong tiết kiệm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty .
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, công ty cổ phần dầu thực vật nghệ an được xây dựng như sau.
.

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đại cổ đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị

Phó Giám đốc

Phịng kiểm
tra chất lượng

Khơng tổ
Phịng
qunxuất
chứcosản
Phịng sản
xuất

Phịng kế
tốn

Giám đốc


Phịng kinh
doanh

Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo
(Nguồn phịng Kế tốn Cơng ty CP Dầu thực vật Nghệ An)
Nhìn vào sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo
kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu bộ máy quản lý nay đã phát huy được
nhữnh ưu điểm của nó trong cơng ty. Đó là phát huy khả năng tham mưu của
các phong ban trong việc ra quyết định. Đó là sự giảm bớt gánh nặng khắc
phục được những nhực điểm của hai mơ hình quản lý trực tuyến và chức năng
đó đó là sự chồng chéo trong trong quản lý và thơng ti đưa đi được nhanh
chóng khi ban lãnh đạo đưa ra một quyết định cho kế hoạch sản xuất hay có sự
thay đổi nào đó trong sản xuất của công ty.
2.1.2 Thực trạng lao động của công ty giai đoạn 2008– 2010.
Công Ty Cổ Phần Dầu Thực vật Nghệ An được thành lập với nhiệm vụ
chính là sản xuất dầu tạo màng được chế biến từ hạt trảu và nông sản xấy khô
theo tiêu chuẩn việt nam đáp ứng nhà sản xuất và tiêu dùng , để đáp ứng yêu

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

cầu sản xuất địi hỏi phải có kĩ thuật, bởi vậy đội ngũ lao động của công ty chủ
yếu là lao đông kỹ thuật cấp bậc từ I-IV
Bảng 2.1. Bảng phân loại lao động trong Công ty cổ phần

dầu thc vt Ngh An
khoản mục

nh hì
nh lao đ
ộng
Tổng số lao ®
éng
Tỉng sè l®bq cã mỈ
t
Sè lao ®
éng d
Lao ®
éng qun lý
Lao đ
ộng sn xuất
Trì
nh đ
ộ lao đ
ộng
Đ ại học
Cao đ

ng , trung cấp
S cấp
Công nhâ
n duớ i bậc 4
Công nhâ
n trên bậc 4
Lao đ

ộng phổthông
Đ ộ tuổi giớ i tính
Từ 30 trở xuống
Từ 31 đ
ến 41
Từ 41 đ
ến 50

2008
2009
2010
tổng %
%nữ tỉng %
%n÷ tỉng %
%n÷
504
416
88
72
432
50
57
36
157
194
60

100 27.4 500 100
82.5 24.8 420
84

17.5 2.6 82 16.4
14.3 2.4 75
15
85.7 25.0 425
85
0
0
9.92 3.8 50
10
11.3 4.4 57 11.4
7.14 3.0 39 7.8
31.2 6.9 122 24.4
38.5 5.4 232 46.4
11.9 4.0 60
12

93 18.5 5.4 95
19
253 50.2 13.5 244 48.8
115 22.8 7.1 119 23.8

26
25
2.2
2.6
24
0
3.8
4.4
3

6.6
4.8
3.6
0
5.2
13
7.2

494 100 25.9
420 85.0 24.3
74
15 1.6
73 14.8 2.6
421 85.2 23.3
0
0
50 10.1 3.8
57 11.5 4.0
39 7.89 3.0
115 23.3 6.5
240 48.6 4.7
60 12.1 3.8
0
99
20 5.3
244 49.4 13.4
119 24.1 7.3

(Nguồn phòng tổ chức sản xuất Công ty CP Dầu thực vật Nghệ An)


Nhìn chung trình độ cán bộ cơng nhân khá cao từ đại học, cao đẳng ,
trung cấp, và tập trung chủ yếu ở bộ phận lãnh đạo cho nên bộ phận này đảm
bảo khá tốt cơng việc của mình . Bậc thợ bình qn của cơng nhân là 4,23 điều
này cho ta thấy lực lượng công nhân sản xuất có trình độ tay nghề ở mức độ
trung bình khá. Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc rất lớn vào yếu tố này
cho nên muấn tăng năng suất lao động công ty phải tổ chức tuyển chọn, đào
tạo lại, tổ chức thi tay nghề để cho người công nhân có điều kiện nâng cao
trình độ chun mơn của mình để đáp ứng những đị hỏi của cơng việc. Điều
này cho thấy cơng ty có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên hùng hậu trình độ
văn hố, nhưng bậc thợ bình quân chỉ ở mức độ chung bình, tay nghề chưa
cao chưa vững vàng nên việc đảm bảo cho sản xuất là tương đối khó khăn khi
ta muấn nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất trong thời gian tới. Đây là
SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất lao động của cơng ty .
Vì muốn tăng năng suất ngồi những máy móc thiết bị cơng cụ, dụng cụ phải
có chúng ta khơng thể khơng có người lao động. Họ tác động trực tiếp vào
chúng để tạo ra sản phẩm và muốn có năng suất lao động cao địi hỏi người
lao động phải có trình độ tay nghề cao cụ thể là bậc thợ bình quân phải cao.
Lượng lao động trong công ty trong vài năm gần đây có giảm đi do
có chính sách giảm biên chế của công ty, giảm bớt lượng lao động dư thừa
trong quá trình sản xuất qua đó số lượng giảm xuống đáng kể (năm 2008
tổng số lao động là 504 đến năm 2010 con chỉ còn là 494). Một điều quan

trọng nữa là công nhân trên bậc 4 đã tăng lên một cách đáng kể (năm 2008
chỉ có 184 người đến nay đã có 240 người), điều này có được do cơng ty đã
tổ chức đào tạo, thi nâng bậc cho công nhân viên. Đây là yếu tố rất quan
trọng trong việc tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm từ
đó mà doanh thu, lợi nhuận tăng lên làm cho cơng ty ngày càng phát triển
có vị thế lớn trên thị trường.
Nhưng còn một vấn đề tồn tại trong công ty đặc biệt quan trọng và luôn
đặt ra hàng đầu của cơng ty là tìm kiếm việc làm cho người lao động dư thừa.
Với số lượng lao động hiện nay vẫn cịn một bộ phạn lao độmg cơng ty chưa
xắp xếp được việc làm trong đó năm 2008 là 88 ngưịi cho đến năm 2010 tuy
có giảm nhưng vẫn cịn tương đối lớn với 74 ngươì .Đây là vấn đề tồn tại mà
cơng ty cần phải có những phương pháp giải quyết cụ thể trong thời gian tới
Tỷ lệ công nhân nữ là tương đối cao, điều này là không hợp lý với đặc
điểm sản xuất của công ty mang tính kỹ thuật. Qua 3 năm lượng lao động nữ
tuy có giảm xuống từ 138 năm 2008 xuống 128 năm 2010và tỷ lệ cũng giảm
xuống từ 27.38% cho đến năm 2010 cịn 25.9%
Với độ tuổi trên thì cơng ty có một lực lượng lao động tương đối trẻ chủ
yếu tập chung vào độ tuổi từ 31- 40 tuổi đây là độ tuổi chín muồi của người
cơng nhân họ đã tích luỹ được kinh nghiệm ,sức khoẻ cịn tốt đây là điều kiện
rất tốt để cơng ty có điều kiện nâng cao năng suất lao động

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh


2.1.3 Phân tích thực trạng lao động của cơng ty năm 2010.
Đội ngũ lao động trong một công ty giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố quyết định đến hiệu quả lao
động cũng như hiệu quả kinh doanh của một doang nghiệp. Lao động chính là
bộ mặt của góp phần quan trọng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Một
cơng ty có thể tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc trực tiếp vào
hiệu quả lao động của từng lao động trong cơng ty
Ta xét tính tốn sử dụng lao động của cơng ty qua các chỉ tiêu sau: Chỉ
tiêu về số lượng lao động, về chất lượng lao động, việc phân công sắp xếp lao
động tại các bộ phận và hình thức trả lương lao động tại công ty
Lực lượng lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong việc
cấu thành của sản phẩm việc sử dụng nguần lao động này có hiệu quả có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng, giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm, sự tồn
tại và phát triển của công ty trên thị trường.
Bảng 2.2 Phân loại lao động theo tuổi nghề ở công ty cổ phn du
thc vt Ngh An
st t
1
2
3
4

phân l o ạ i
t ổng số
I. La o độ ng quản l ý
1. NV qu¶n l ý k inh t Õ
2. Nv qu¶n l ý k ü t ht

sè l ỵ ng
(ng ê i )

(%)
494
100.00
73
14.78
16
3.24
24
4.86

%
nữ
25.9
17.8
25
8.3

t uổi nghề
<10 10_20
>20
207
130
157
31
18
24
7
4
5
9

6
9

5

3. NV quản l ý hành c hính

30

6.07

23.3

15

6

9

6

4. NV quản l ý c hính t r ị

3

0.61

0

0


2

1

7

II. La o độ ng t r ực t iếp SX

273

55.26

18.3

102

76

95

8

1.phân x ỏ ng dập hạ t

70

14.17

17.1


26

19

25

9

2.phân x ơng l ọ c dầu

36

7.29

25

13

10

13

10 3.phân x ở ng c ắt sắn

32

6.48

13.8


11

9

12

11 4.phân x ơng sấy sắn

31

6.28

12.9

11

10

10

12 5. Px ểNG THNG
13 8. Cá c t ổdịc h v ụ

36

7.29

8.3


13

10

13

8

1.62

75

3

3

2

14 9. Ngành đờ i số ng y t ế

7

1.42

75

4

2


1

148

29.96

48.6

74

36

38

15 III. LĐ sản x uất gi¸ n t iÕp

(Nguồn phịng tổ chức sản xuất Cơng ty CP Dầu thực vật Nghệ An)

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Dựa vào biểu trên ta thấy % lao động quản lý trong công ty chiếm tổng
số lao động là 14.78 %, khí đó lao động sản xuất lao động 85.22% trong đó trực
tiếp sản xuất chiếm trong tổng số lao động là 55,26 %. Lao động gián tiếp sản

xuất chiếm 29.96 % . Về tuổi nghề lao động trong công ty tập chung chủ yếu
vào khoảng dưới 10 năm chiếm 207 người, trong khoảng từ 10 - 20 chiếm 130
người và trên 20 năm chiếm 157 người. Do đặc thù của ngành sản xuất trong
công ty là cần những cơng nhân kỹ thuật chun ngành cơ khí có kinh nghiệm
dầy dặn và có sức khoẻ tốt để sản xuất.Vì thế dựa vào bảng phân tích lao động
theo độ tuổi trong công ty trong năm 2010 ta thấy được công ty khó có khả
năng nâng cao năng suất lao động vì cơng nhân tập trung chủ yếu vào độ tuổi
dưới 10 năm cơng tác tuy sức khoẻ họ có tốt nhưng kinh nghiệm của họ chưa
có nhiều ít do con thời gian tích luỹ chưa có. Lượng lao động có được kinh
nghiệm cũng như có sức khoẻ tốt là lượng cơng nhân có thời gian cơng tác vào
khoảng từ 10 - 20 năm nhưng lượng lao động này trong công ty lại là lượng lao
động chiếm tỷ trọng ít chỉ có cũng như hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 2.3. Phân tích lao động của qua trình độ Cơng ty cổ phần dầu
thực vật Nghệ An năm 2010

st t
1
2
3
4

ph ©n l o ạ i
t ổn g số
I. La o độ ng qu¶n l ý
1. NV qu¶n l ý k inh t Õ
2. Nv qu¶n l ý k ü t huËt

sè l ợ ng
(ng ờ i )
494

73
16
24

%
nữ
25.9
17.8
25
8.3

t r ình độ
đh CĐ
tc
CNKT
50
213
231
50
13
10
16
0
0
13
7
4

5


3. NV quản l ý hàn h c hính

30

23.3

20

5

5

6

4. NV quản l ý c h Ýn h t r Þ

3

0

1

1

1

7

II. La o ®é ng t r ùc t iÕp SX


273

18.3

0

147

126

8

1. ph ©n x ë n g dËp h ¹ t

70

17.1

0

38

32

9

2.ph ©n x ở n g ép dầu

36


25

0

19

17

10

3.ph ân x ở n g c ắt sắn

32

13.8

0

17

15

11
12

4.ph
5.
Phâ
ânn xx ởởnngg sấy
mạ lsắ

ắn
pr áp

31
19

12.9
21

0

17
11

14
8

14

36

8.3

0

19

17

15


5. Ph ©n x ë n g ĐĨNG THÙNG
6. C¸ c t ổdịc h v ụ

8

75

0

4

4

16

7. Ngành đờ i số ng y t ế

7

75

0

3

4

17


III. LĐ sản x uất giá n t iếp

148

48.6

0

53

95

(Ngun phịng tổ chức sản xuất Cơng ty CP Dầu thực vật Nghệ An)

SV: Phan Hữu Hướng

48B2 QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh

Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty
494 người trong đó có 50 người có trình độ đại học chiếm 10.12%, số lao
động có trình độ và trung cấp CNKT là 46.76%
- Đối với những người làm việc ở bộ phận gián tiếp thì số người có
trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất từ (68.49%). Qua đó ta thấy đội ngũ cán
bộ quản lý ở Công ty thực sự là những người có trình độ cao, có thể ra những
quyết định và phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn.

- Đối với công ty phân xưởng chủ yếu là cơng nhân kỹ thuật và cơng
nhân có trình độ trung cấp số trung cấp chiếm 43.11% có, số CNKT chiếm
46.75 % Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong Công
ty là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy lao động khơng địi hỏi
lao động phải có trình độ học vấn cao mà địi hỏi chun mơn nghiệp vụ cao
nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hơn nữa theo kịp với
xu hướng phát triển của đất nước cũng như trên thế giới, Công ty nên tạo điều
kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia học tập tại các trường,
lớp, khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ chun mơn hơn nữa.
2.1.4 Phân tích thực trạng lao động sản xuất giai đoạn 2008– 2010.
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây
được thống kê ở bảng 2.5
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng lao động ở cơng ty

Đơn vị tính

Năm
2008

Năm
2009

Năm 2010

Nghìn đồng

630.000

675.000


716.000

Thu nhập bình qn

Nghìn
đ/người

1.250

1.350

1.450

Số lao động hiện có

Người

504

500

494

Chỉ tiêu
Tổng chi phí tiền lương

(Nguồn phịng Kế tốn Cơng ty CP Dầu thực vật Nghệ An)

SV: Phan Hữu Hướng


48B2 QTKD


×