Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài tập thí nghiệm Vật lí để tổ chức hoạt động dạy học phần quang hình - Vật lí lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu 
Đổi mới PPDH là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Luật giáo dục (điều 28)  
u cầu:  “Phương pháp giáo dục phổ  thơng phải phát huy tính tích cực, tự  giác,  
chủ  động, sáng tạo của  học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn  
học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào  
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho   học  
sinh”.
Sự  xuất hiện nền kinh tế  tồn cầu hóa và nền kinh tế  tri thức đang đưa xã 
hội lồi người tới một kỉ ngun mới và nó cũng địi hỏi một hệ thống giáo dục mới  
và   phương   pháp   giáo   dục   mới   sao   cho   thích   nghi   với   mơi   trường   xã   hội   thay  
đổi.Việt Nam khơng thể  đứng ngồi xu thế  đó. Đổi mới phương pháp dạy học 
(PPDH) là một trong những mục tiêu lớn được nghành giáo dục đào tạo đặt ra trong  
giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính đã được nghị quyết TW 2, khóa VIII chỉ ra 
rất rõ và cụ thể:   
 “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục ­ đào tạo, khắc phục lối truyền 
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng 
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào q trình dạy học, đảm bảo  
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh …”  
Giáo   dục   phổ   thơng   nước   ta   hiện   nay   đang   thực   hiện   bước   chuyển   từ 
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận năng lực người 
học, nghĩa là từ chỗ  quan tâm HS được học cái gì đến chỗ  quan tâm HS vận dụng 
được cái gì qua việc học.
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối quan điểm chỉ 
đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về  chính sách và  
quan điểm  trong  việc  phát  triển  và   đổi  mới giáo  dục   trung học.   Việc   đổi  mới 
phương pháp  dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định hướng đổi  
mới chung của chương trình giáo dục trung học. 
Dạy học  định hướng năng lực  địi hỏi việc thay  đổi mục tiêu, nội dung, 
phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây  


dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập có vai trị quan trọng. Chương trình  
dạy học định hướng năng lực được xây dựng trên cơ  sở  chuẩn năng lực của mơn 
học.Năng lực chủ  yếu hình thành thơng qua hoạt động của HS. Hệ  thống bài tập 
định hướng năng lực chính là cơng cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng lực và  
là cơng cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra đánh giá năng lực của HS  
và biết được mức độ  đạt chuẩn của quá trình dạy học. Bài tập là một thành phần 
1


quan trọng trong mơi trường học tập mà người GV cần thực hiện.Vì vậy, trong q  
trình dạy học, người GV cần biết xây dựng các bài tập định hướng năng lực.
Xuất phát từ  những lí do trên mà tơi chọn đề  tài:  “Xây dựng một số  bài tập thí  
nghiệm Vật lí để tổ chức hoạt động dạy học phần quang hình ­ Vật lí lớp 11”
II. Tên sáng kiến:
“Xây dựng một số  bài tập thí nghiệm Vật lí để  tổ  chức hoạt động dạy  
học phần quang hình ­ Vật lí lớp 11”
III. Tác giả sáng kiến:
­ Họ và tên: Lê Thị Thanh Bình
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học
­ Số điện thoại:0986623809.  Email: 
IV. Chủ đầu tư: Khơng
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học mơn vật lí 11
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 28 tháng 2 năm 2019
VII. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
A. Nội dung sáng kiến
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THÍ NGHIỆM VẬT LÍ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THÍ NGHIỆM 
1.1.1. Khái niệm thí nghiệm
Theo lý thuyết thơng tin, thí nghiệm được coi là một hệ thơng tin. Theo quan  

điểm này thí nghiệm bao gồm một thiết bị thí nghiệm (TBTN) tác động qua lại chặt 
chẽ  với bộ  phận thứ  hai của hệ  ­ Đó là hiện thực khách quan (HTKQ) tức là đối 
tượng của thí nghiệm.

2


Trước hết hệ  nhận một mệnh lệnh điều khiển từ  ngồi vào (input) dưới 
dạng một thơng tin Ii chuyển đến TBTN. Nhận lệnh này, TBTN tác động một thơng 
tin mà nó mã hố Im  vào hiện thực khách quan (HTKQ). Nhờ  tác động này HTKQ 
cung cấp trở lại cho thiết bị một thơng tin đo lường Id. Thơng tin này lập tức đuợc 
tế  bào giãi mã thành một thơng tin mới để  chuyển nó ra ngồi hệ  đó là Io (output). 
Nhà thực nghiệm thu lấy thơng tin cuối cùng của thí nghiệm là Io.
Nếu xét thí nghiệm là một q trình thì hệ cịn bao gồm cả nhà thực nghiệm 
thí nghiệm nữa. Như vậy thí nghiệm gồm hai bộ phận:
a. Nhà thực nghiệm thí nghiệm giữ vai trị bộ phận điều khiển thí nghiệm.
b. Bộ  phận bị   điều khiển thí nghiệm, tức là TBTN và HTKQ và theo lý 
thuyết thơng tin ­ q trình thí nghiệm là một hệ điều khiển.

Như  vậy thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu đối tượng và hiện tượng  
trong  những điều kiện nhân tạo để tìm hiểu sâu hơn những mối nhân quả trong các  
đối tượng và hiện tượng.
Ưu thế của thí nghiệm là nó cho phép tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, 
tìm hiểu qui luật của chúng cùng những mối liên hệ nhân quả. 
1.1.2. Vai trị của thí nghiệm
Thí nghiệm là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan, nó là cơ sở, điểm 
xuất phát cho q trình học tập ­ nhận thức của  học sinh. Từ đây xuất phát q trình 
nhận thức cảm tính của trị, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hố và sự  tiến lên 
từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện  

duy nhất giúp hình thành ở học sinh những kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ 
thuật.
Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu vào tìm hiểu bản chất của các hiện tượng  
vật lí, thí nghiệm cịn là hình thức để  học sinh  vận dụng kiến thức vào đời sống 
hàng ngày, làm chủ kiến thức, gây được niềm tin sâu sắc cho bản thân, kết quả thu 
được càng làm tăng lịng say mê, hứng thú học tập.
Thực hiện thí nghiệm vật lí sẽ đưa việc học tập của  học sinh tiến gần đến 
cách nghiên cứu của các nhà khoa học, giúp học sinh hứng thú trong công việc.
3


Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn phải mẫu mực về thao tác để qua đó học 
sinh học tập, bắt chước, để rồi sau đó khi học sinh làm thí nghiệm, học sinh sẽ học 
được cách thức làm thí nghiệm và từ đó rèn kỹ năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm.
Thí nghiệm có thể  được sử dụng để  tổ  chức hoạt động nhận thức của học 
sinh với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau: thơng báo, tái hiện (bắt  
chước), tìm tịi bộ phận, nghiên cứu.
Tóm lại: Thí nghiệm được sử dụng để  học bài mới, để  củng cố  hồn thiện 
kiến thức, để  kiểm tra, đánh giá kiến thức. Thí nghiệm có thể  do   giáo viên  biểu 
diễn hay do học sinh tự tiến hành. Thí nghiệm có thể tiến trình trên lớp, trong phịng  
thí nghiệm, ngồi trời hay tại nhà.
1.2.BÀI TẬP THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.2.1. Khái niệm bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm về cơ bản là phải làm thí nghiệm để  đo đạc một đại lượng 
hoặc khảo sát một q trình vật lí.
Bài tập thí nghiệm là loại bài tập địi hỏi cả lí thuyết và thực nghiệm, cả trí óc 
và tay chân…để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
1.2.2. Phân loại bài tập thí nghiệm
Có nhiều cách để  phân loại bài tập thí nghiệm. Tuy nhiên nếu dựa vào tính  
chất của bài tập thì gồm có hai loại là bài tập thí nghiệm định tính và bài tập thí  

nghiệm định lượng
a) Bài tập thí nghiệm định tính
Bài tập thí nghiệm định tính là loại bài tập thí nghiệm khi giải, HS khơng cần  
thực hiện các phép tính tốn phức tạp mà chỉ cần thực hiện các suy luận, đưa ra các  
lập luận, khơng cần thao tác đo đạc lấy số liệu. Để giải bài tập loại này, HS cần thực  
hiện những phép suy luận logic dựa trên những khái niệm, quy luật, định luật và các  
quan sát thu được trong phịng thí nghiệm, vì vậy bài tập thí nghiệm định tính là 
phương tiện tốt để phát triển tư duy của HS. Việc giải bài tập loại này giúp HS hiểu  
rõ bản chất hiện tượng, quy luật vật lí. Bài tập thí nghiệm định tính có thể chia làm hai 
loại.
­ Bài tập thí nghiệm quan sát và giải thích hiện tượng
Câu hỏi của dạng bài tập này thường là “Cái gì xảy ra nếu …?” và “… Tại  
sao lại xảy ra như vậy?”. Với câu hỏi thứ nhất, HS cần thực hiện thí nghiệm, quan 
sát và mơ tả hiện tượng. 
­ Bài tập thiết kế phương án thí nghiệm để giải quyết u cầu định tính của  
đề bài 
4


Đây là những bài tập yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm theo yêu cầu 
của đề  bài theo các mức độ  khác nhau. Với bài tập loại này, HS cần trả  lời được  
câu  hỏi  “Cần  kiểm  nghiệm   kết  luận  nào?”,   “Cần  sử   dụng  những   dụng  cụ   thí  
nghiệm nào?”, “Bố trí các dụng cụ ra sao?”, “Tiến hành thí nghiệm như  thế nào?”, 
“Thu được những kết quả định tính và định lượng như thế nào?”… 
b) Bài tập thí nghiệm định lượng 
Bài tập thí nghiệm định lượng là loại bài tập thí nghiệm mà khi giải địi hỏi 
HS phải tiến hành thí nghiệm, thu thập và xử lí số liệu để trả lời câu hỏi mà đề bài 
đặt ra. Các câu hỏi có thể là đo đạc một đại lượng vật lí hoặc tìm quy luật về mối  
liên hệ giữa các đại lượng vật lí. Bài tập định lượng có thể được xây dựng với các 
mức độ khác nhau.

1.2.3. Vai trị của bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng tốt cả về ba mặt giáo dưỡng, giáo dục 
và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt chúng làm sáng tỏ  mối quan hệ  giữa lí  
thuyết và thực tiễn. Có thể  kể  đến các vai trị nổi bật của bài tập thí nghiệm như 
sau: 
a) Ơn tập, củng cố và mở rộng kiến thức
Để  giải được một bài tập thí nghiệm địi hỏi HS cần phải vận dụng được 
những kiến thức đã học một cách linh hoạt. Qua đó mà những kiến thức này được  
khắc sâu, và có thể vận dụng được vào thực tiễn. Ngồi ra, trong q trình làm thí  
nghiệm để giải bài tập sẽ phát sinh những tình huống khơng đúng như kiến thức lí 
thuyết đã được học(trường hợp lí tưởng). Do đó mà HS có thể thấy được phạm vi 
áp dụng của kiến thức, hoặc phát triển tiếp kiến thức theo hướng mới.
b) Phát triển tư duy, trí tưởng tượng, khả  năng sáng tạo thực tiễn; phát huy hứng  
thú học tập và phương pháp tư duy khoa học
Trong q trình giải bài tập thí nghiệm, HS cần vận dụng các kiến thức lí 
thuyết, tiến hành suy luận logicđể thu được hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực  
nghiệm. Q trình này sẽ  giúp cho HS phát triển tư  duy, tăng hứng thú trong học  
tập.
c) Phát triển năng lực của HS
Thơng qua việc giải bài tập vật lí nói chung và bài tập thí nghiệm nói riêng,  
góp phần phát triển các kĩ năng như  phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hóa; kĩ 
năng lập kế  hoạch giải quyết một vấn đề. Bài tập thí nghiệm cịn là loại bài tập 
u cầu tính tự  lực cao của HS trong q trình giải. Chính vì thế  mà các năng lực 
của HS đặc biệt là năng lực thực nghiệm được phát triển trong q trình giải quyết 
một bài tập thí nghiệm.
5


d) Giúp HS làm quen với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Q trình giải một bài tập thí nghiệm cũng cần trải qua các bước như  xác 

định cơ  sở  lí thuyết để  suy luận ra một hệ  quả  có thể  kiểm tra được bằng thực  
nghiệm, xây dựng phương án thí nghiệm để  kiểm tra tính đúng đắn của hệ  quả,  
tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí và trình bày kết quả. Đó cũng chính là cách để 
HS tiếp cận với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
e) Khai thác được các thiết bị thí nghiệm sẵn có
Các bài tập thí nghiệm được xây dựng phải đảm bảo HS có thể  thực hiện 
được với các thiết bị  thí nghiệm sẵn có  ở  phịng thí nghiệm, các thiết bị  cần chế 
tạo phải đơn giản, dễ tìm kiếm. Do đó khi ta sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy  
học sẽ  tận dụng tối đa được các thiết bị  thí nghiệm đã được cung cấp cho các 
trường phổ  thơng, làm cho HS được tiếp xúc nhiều với thiết bị  thí nghiệm, góp  
phần nâng cao chất lượng của các tiết học thực hành chính khóa.
1.3. QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM
Để xây dựng bài tập thí nghiệm ta sử dụng quy trình 4 bước và có thể tóm tắt 
như sau
Bước 1: Nghiên cứu các nội dung Vật lí xem có thể  đo đại lượng nào? Khảo  
sát q trình gì? Xem xét khả  năng xây dựng các thiết bị  thí nghiệm từ  phịng thí 
nghiệm hay từ đời sống.
Bước 2: Xác lập các mục tiêu dạy bài tập thí nghiệm được xây dựng
Bước 3: Viết đề bài theo cấu trúc: 
 * Nội dung bài tập: Q trình vật lí, hiện tượng vật lí, dữ kiện và u cầu xác 
lập  mối quan hệ,  giá  trị  một  đại  lượng  vật  lí,  yêu cầu  xác  lập phương  án  thí 
nghiệm, u cầu về chế tạo, lựa chọn bố trí thí ngiệm, đo đạc và xử lí số liệu.
* Dụng cụ thí nghiệm : Nêu rõ các dụng cụ thí nghiệm đã cho, cần xây dựng.
Bước 4: Giáo viên tự giải bài tập để đánh giá bài tập, hồn chỉnh đề bài.
1.4. QUY TRÌNH CHUNG ĐỂ  HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP THÍ 
NGHIỆM
Việc giải bài tập thí nghiệm có thể tiến hành ở lớp, ở phịng thí nghiệm hay 
ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân có thể quy về các bước sau:
Bước   1:   Tìm   hiểu   đề   bài,   xác   định   nhiệm   vụ   về   mặt   lí   thuyết   và   thực 
nghiệm

Bước 2: Tìm hiểu cơng thức hoặc suy luận logic để  rút ra các cơng thức có  
thể kiểm nghiệm được bằng thí nghiệm 
6


Bước 3: Tìm hiểu hoặc xây dựng phương án thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ 
hay tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm(chế tạo thiết bị nếu cần), lập kế hoạch thực hiện 
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí số liệu 
Bước 5: Rút ra nhận xét, kết luận. Biện luận sai số, đề xuất cải tiến thí nghiệm 
Bước 6: Vận dụng, liên hệ, phát hiện vấn đề mới.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay phần lớn giáo viên vẫn thực hiện áp dụng các phương pháp dạy 
học truyền thống để  giảng dạy, chưa tạo được mơi trường tích cực để  học sinh  
hoạt động, chủ  động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, phát 
triển năng lực. Mặt khác, việc đưa các vấn đề  tích hợp, liên mơn vào bài dạy cịn 
hạn chế, chưa hiệu quả đặc biệt là các mơn tự nhiên.
Nắm được những mặt hạn chế  trong phương pháp dạy học truyền thống,  
một số giáo viên cũng vận dụng phương pháp dạy học tích cực, hiện đại: dạy học  
theo góc, dạy theo dự án, dạy theo hợp đồng… kết hợp với các kĩ thuật: tia chớp, 
cơng não, sơ  đồ  tư  duy…Tuy bước đầu cũng đã tạo ra được mơi trường học tập  
mới, tạo ra sự hứng thú cho các em học sinh. Nhưng do kinh nghiệm để  dạy học  
theo các phương pháp hiện đại cịn thiếu, điều kiện áp dụng cịn hạn chế, đặc biệt  
do đặc điểm về thời gian phân phối cho tiết học nên kết quả chưa thực sự như mục  
tiêu đặt ra.
Khi tiến hành thực hiện dạy học có sử dụng bài tập thí nghiệm tạo ra động 
cơ, hứngthú học tập cho học sinh. Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức 
tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn và đặc biệt là kỹ năng thực hành 
được nâng cao.
Từ  những suy nghĩ trên tơi thấy rằng một trong những nội dung đổi mới 
phương pháp dạy học mơn vật lý để kích thích gây hứng thú cho học sinh học tập là  

việc nghiên cứu khai thác các thí nghiệm trong các giờ  học, đó là điều kiện rất  
thuận lợi để  có thể  nâng cao hơn nữa hiệu quả  trong việc tiếp thu kiến thức của  
học sinh. Tổ chức dạy học có sử dụng bài tập thí nghiệm chưa được áp dụng nhiều  
ở chương trình phổ thơng. Nhưng nếu được áp dụng một cách sâu, rộng đồng thời 
kết hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại khác sẽ  rất tơt để  phát 
triển năng lực của học sinh.
3. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÍ PHẦN QUANG
HÌNH VẬT LÍ 11.
3.1. Nội dung kiến thức 
3.1.1. Nội dung kiến thức ­ kĩ năng cơ bản 
7


a) Ví trí, tầm quan trọng kiến thức trong chương trình vật lí THPT 
Phần kiến thức khúc xạ  ánh sáng, lăng kính và thấu kínhthuộc chương thứ 
sáu và thứ bảytrong chương trình Vật lí 11. 
Nhìn chung, các kiến thức của phần này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và  
phát triển từ chương trình vật lí trung học cơ sở. Các khái niệm về phản xạ, khúc xạ,  
phản xạ tồn phần, lăng kính,thấu kinh, kính lúp…. đã được học ở chương trình Vật 
lí lớp 7 và lớp 9 nhưng ở mức độ nhận thức đơn giản, chưa u cầu cao về kiến thức  
cũng như kỹ năng cần đạt. Tuy nhiên đó cũng là những kiến thức nền, giúp HS có thể 
học tốt phần “Quang hình” ở chương trình Vật lí 11. Ở phần này, các kiến thức nêu 
trên được mở rộng, nâng cao hơn, đặt ra những u cầu cao hơn về kiến thức cũng  
như kĩ năng, thái độ của HS.
Đây là phần nối tiếp kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”, đồng thời là nền 
tảng để  nghiên cứu các phần khác trong chương trình Vật lí phổ  thơng như: Sóng 
ánh sáng Vật lí 12.
Phần lớn các kiến thức của chương rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong  
đời sống và kỹ thuật. Khúc xạ ánh sángdùng để giải thích nhiều hiện tượng quang 
học trong thực tế, phản xạ  tồn phần, lăng kính và thấu kính có nhiều  ứng dụng  

trong thực tế: Ánh sáng trong các lễ  hội, Cáp quang dùng trong y học hay trong  
truyền tải thơng tin, các dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt…. Đó là những đặc tính  
nổi của ánh sáng, có tầm quan trọng đặc biệt, nhờ đó mà các ứng dụng về ánh sáng 
các dụng cụ quang học được sử dụng rộng rãi trong đời sống và kỹ thuật. Các thiết 
bị quang dùng trong thực tế là tương đối phức tạp, hầu hết các thiết bị đều dựa trên 
các định luật về ánh sáng các thấu kính lăng kinh của các chất khác nhau.Hệ thống  
bài tập rất đa dạng và phong phú, phù hợp với những trình độ khác nhau của HS.
b) Kiến thức, kĩ năng cần đạt được 
Ngồi những kiến thức nền được học ở THCS các em cần hiểu và vận dụng  
tốt các kiến thức sau:
 ­ Định luật khúc xạ ánh sáng. Chiết suất. Tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh 
sáng
­ Hiện tượng phản xạ tồn phần. Cáp quang.
­ Lăng kính. Cơng dụng của lăng kính.
­ Thấu kính. Tính chất ảnh tạo bởi thấu kính. Cơng thức thấu kính.
3.1.2. Phân tích một số nội dung kiến thức 
a)  Nội dung “Khúc xạ ánh sáng”
Ở bài này, ta cần làm rõ thêm một số vấn đề sau:
+ Định luật khúc xạ ánh sáng:
8


­ Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
­ Tia tới và tia khúc xạ nằm ở hai bên pháp tuyến tại điểm tới.
­ Đối với hai mơi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới (sini) 
và sin của góc khúc xạ (sinr) là một hằng số :
= n hay sin i = nsin r
Hằng số n tuỳ thuộc vào mơi trường khúc xạ (mơi trường chứa tia khúc xạ) 
và mơi trường tới (mơi trường chứa tia tới).
Nếu n > 1 thì sini > sinr hay i > r, mơi trường khúc xạ chiết quang hơn mơi 

trường tới.
Nếu n < 1 thì sini < sinr hay i < r, mơi trường khúc xạ chiết quang kém mơi 
trường tới.
+Hằng số n là chiết suất tỉ đối  của mơi trường khúc xạ đối với mơi trường tới. 
Chiết suất tỉ đối bằng tỉ số giữa các tốc độ v1 và v2 của ánh sáng trong mơi trường 
tới và mơi trường khúc xạ :  n = n21 = 
Chiết suất tuyệt đối của một mơi trường là chiết suất tỉ đối của mơi trường 
đó đối với chân khơng.
Chiết suất tuyệt đối của mơi trường 1 và của mơi trường 2 là:  n1 =  ; n2 = . 
+ Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng : ánh sáng truyền đi theo đường nào thì 
cũng truyền ngược lại được theo đường đó.
Theo định luật khúc xạ  ánh sáng, nếu ánh sáng truyền từ mơi trường 1 sang 
mơi trường 2 với góc tới i và góc khúc xạ là r thì khi ánh sáng truyền từ mơi trường  
2 sang mơi trường 1 với góc tới r thì góc khúc xạ sẽ bằng i.
b) Nội dung “Phản xạ tồn phần”
Ở bài này các em cẩn hiểu rõ các đơn vị kiến thức sau:
+ Xét tia sáng đi từ mơi trường có chiết suất n1sang mơi trường có chiết suất n2 nhỏ 
hơn (r > i).
 Cho góc tới i tăng dần thì góc khúc xạ r cũng tăng dần và ln lớn hơn i.
 Khi r đạt giá trị lớn nhất là 90o thì góc tới i cũng có giá trị lớn nhất là igh , 
với .
 Khi i   igh, tồn bộ ánh sáng sẽ bị phản xạ, khơng có tia khúc xạ vào mơi 
trường thứ hai. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng phản xạ tồn phần.
+ Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ tồn phần: Khi ánh sáng đi từ mơi trường 
có chiết suất lớn hơn sang mơi trường có chiết suất nhỏ hơn và có góc tới i lớn hơn 
9


hoặc bằng góc giới hạn igh (i   igh), thì sẽ xảy ra hiện tượng phản xạ tồn phần, trong 
đó mọi tia sáng đều bị phản xạ, khơng có tia khúc xạ. 

+  Biết nhận dạng các trường hợp xảy ra hiện tượng phản xạ tồn phần của tia 
sáng khi qua mặt phân cách. 
+ Sợi quang có lõi làm bằng thuỷ tinh hoặc chất dẻo trong suốt có chiết suất n1, 
được bao quanh bằng một lớp vỏ có chiết suất n2 nhỏ hơn n1.
Một tia sáng truyền vào một đầu của sợi quang. Trong sợi quang, tia sáng bị 
phản xạ tồn phần nhiều lần tại mặt tiếp xúc giữa lõi và vỏ và ló ra đầu kia. Sau 
nhiều lần phản xạ như vậy, tia sáng được dẫn qua sợi quang mà cường độ sáng bị 
giảm khơng đáng kể. Nhiều sợi quang ghép với nhau thành bó. Các bó được ghép và 
hàn nối với nhau tạo thành cáp quang. 
Ứng dụng của cáp quang :Trong cơng nghệ thơng tin, cáp quang được dùng để 
truyền thơng tin (dữ liệu) dưới dạng tín hiệu ánh sáng. Cáp quang có ưu điểm hơn so 
với cáp kim loại là truyền được lượng dữ liệu rất lớn, khơng bị nhiễu bởi trường điện 
từ bên ngồi.
c) Nội dung “Lăng kính”
Sau kiến thức về khúc xạ ánh sáng và phản xạ tồn phần các em sẽ tìm hiểu  
về các dụng cụ quang học cụ thể phần này em em sẽ tìm hiểu về lăng kính:
+ Lăng kính là một khối trong suốt, đồng chất, được giới hạn bởi hai mặt phẳng 
khơng song song. Trong thực tế, lăng kính thường là một khối lăng trụ tam giác. Góc 
A hợp bởi hai mặt bên của lăng kính gọi là góc chiết quang hay góc ở đỉnh của lăng 
kính.
+ Đường truyền của tia sáng qua lăng kính : Xét tia sáng nằm trong mặt phẳng tiết 
diện chính và ánh sáng là đơn sắc.Tia ló ra khỏi lăng kính bao giờ cũng lệch về phía 
đáy lăng kính so với tia tới.
+  Gọi i là góc tới, r là góc khúc xạ ở mặt bên thứ nhất, r’ là góc tới, i’ gọi là góc ló 
của tia sáng ở mặt bên thứ hai. Góc tạo bởi tia ló ra khỏi lăng kính và tia tới đi vào 
lăng kính, gọi là góc lệch D của tia sáng khi truyền qua lăng kính.
Ta có các cơng thức sau:             
trong đó, n là chiết suất của chất làm lăng kính.
d) Nội dung “Thấu kính”:
u cầu HS cần nắm được những nội dung sau đây:

+ Thấu kính mỏng là thấu kính có bề dày ở tâm rất nhỏ.
+ Đường đi của các tia sáng qua thấu kính:
10


Tia tới song song với trục chính thì cho tia ló (hoặc đường kéo dài của nó) đi 
qua tiêu điểm ảnh chính.
Tia tới (hoặc đường kéo dài của nó) qua tiêu điểm vật chính cho tia ló tương 
ứng song song với trục chính.
Tia tới qua quang tâm thì truyền thẳng.\
Tia tới bất kì cho tia ló (hoặc đường kéo dài của nó) đi qua tiêu điểm ảnh 
phụ tương ứng (là giao điểm của trục phụ song song với tia tới và tiêu diện ảnh).
+ Độ tụ của thấu kính là đại lượng được đo bằng nghịch đảo tiêu cự:
Với thấu kính hội tụ, D > 0, với thấu kính phân kì , D < 0. 
Trong hệ SI, tiêu cự tính bằng mét (m) thì độ tụ tính bằng điơp (dp).
+ Cơng thức tính độ tụ của thấu kính là:D =  = () (*)
Trong đó, n là chiết suất tỉ đối của vật liệu làm thấu kính đối với mơi trường 
xung quanh thấu kính. R1 và R2 là bán kính của các mặt thấu kính, quy ước R1, R2> 0 
đối với các mặt lồi,  R1, R2< 0 đối với các mặt lõm, R1 (hay R2) =   đối với mặt 
phẳng. 
Cơng thức liên hệ giữa các vị trí của ảnh, vật và tiêu cự (cơng thức thấu 
kính)  là :
Ta quy ước : d > 0 với vật thật, d’ > 0 với ảnh thật, d’ < 0 với ảnh ảo, f > 0 
với thấu kính hội tụ, f < 0 với thấu kính phân kì.
+ Số phóng đại ảnh k cho biết ảnh lớn hơn vật bao nhiều lần và cùng chiều hay 
ngược chiều với vật : 
trong đó, ,  tương ứng là độ dài đại số của vật và ảnh. Nếu ảnh và vật cùng chiều, 
k > 0. Nếu ảnh và vật ngược chiều  k < 0. Có thể tính được số phóng đại ảnh k 
theo khoảng cách d’ và d từ quang tâm tới ảnh và tới vật theo cơng thức :
3.2. Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm. 

3.2.1. Mục đích, u cầu
­ Xây dựng các bài tập thí nghiệm chương “Quang hình” làm phương tiện để 
HS có thể phát triển năng lực thực nghiệm. Thơng qua các bài tập thí nghiệm, HS  
được bồi dưỡng phương pháp làm việc như một nhà khoa học, một nhà vật lí thực 
nghiệm. 
­ u cầu: Hệ  thống bài tập phải được phân thành từng dạng phù hợp với  
nội dung phần “Quang hình” trong chương trình Vật lí 11. Các bài tập này phải sắp 
xếp theo thứ tự từ dễ đến khó để có thể phù hợp với mọi đối tượng HS. Nội dung 
của các bài tập phù hợp với các kiến thức của sách giáo khoa cũng như gần gũi với 
11


thực tế đời sống. Các thiết bị thí nghiệm phải đơn giản, dễ tìm, dễ chế tạo hoặc có 
sẵn ở phịng thí nghiệm. Các thao tác thí nghiệm phù hợp với HS. 
3.2.2. Phương pháp biên soạn
Để xây dựng được các bài tập thí nghiệm, tơi tìm hiểu, nghiên cứu nội dung  
phấn “Quang hình” Vật lí 11 trong Sách giáo khoa cơ bản, sách giáo khoa nâng cao. 
Sau đó, tìm ra những nội dung có thể xây dựng được thành bài tập thí nghiệm. Đồng 
thời có sưu tầm thêm các bài tập trong các đề thi của các tỉnh.
3.2.3.Hệ thống bài tập thí nghiệm
Bài tập 1: Cắm nghiêng 1 chiếc đũa vào cốc. Đặt mắt nhìn dọc theo chiếc  
đũa trong 2 trường hợp: cốc khơng có nước và cốc có nước. Mơ tả hiện tượng  
quan sát được. Giải thích.
Mục đích của bài tập: Ơn tập lại kiến thức về khúc xạ  ánh sáng đã được 
học   ở  THCS.  Qua   đó,  rèn luyện năng lực  thực  nghiệm: bố  trí và tiến hành thí  
nghiệm theo mơ tả ở đề bài, quan sát, giải thích hiện tượng.
Dự kiến cách sử dụng: Sử dụng ở phần mở đầu bài “ Khúc xạ ánh sáng”.
Lời giải tóm tắt:Hiện tượng:  Khi 
nhìn   dọc   theo   đũa   trong   trường   hợp   cốc 
khơng có nước thấy đũa vẫn như cũ, khơng 

có gì thay đổi. Khi nhìn theo hướng từ  trên 
xuống trong trường hợp cốc có nước thấy 
đũa như bị gãy tại mặt phân cách giữa nước  
và khơng khí. 
Giải   thích:  Trường  hợp  cốc   khơng 
có nước thì ánh sáng truyền theo đường thẳng nên ta thấy đũa khơng có gì thay  
đổi.Trường hợp trong cốc có nước thì ánh sáng bị  khúc xạ  tại mặt phân cách giữa 
nước và khơng khí nên ta thấy đũa như bị gãy khúc tại mặt phân cách đó.
Bài tập 2: Cho các dụng cụ sau: 1 cây kim, 1 chiếc hộp hình chữ nhật có  
thành trong suốt, 1 cuộn chỉ, 1 đèn laze, 1 chiếc compa, 1 tấm xốp mỏng phẳng  
hình chữ  nhật, vài chiếc tăm, nước, kéo, bút bi, thước thẳng chia  đến mm,  
thước đo góc. Hãy lựa chọn các dụng cụ  thí nghiệm để  kiểm nghiệm lại định  
luật khúc xạ ánh sáng. Từ đó hãy xác định chiết suất của nước.
Mục đích của bài tập: Kiểm nghiệm lại định luật khúc xạ ánh sáng.Qua đó, 
rèn luyện năng lực thực nghiệm: Biết lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm và sử dụng  
chúng. Thiết kế phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính khả  thi  
của phương án đã lựa chọn. Biết cách tạo ra mặt phẳng tới, xác định góc tới, góc 
12


khúc xạ, biết vận dụng định luật khúc xạ  ánh sáng để  cắm các chiếc tăm thẳng 
hàng.
Dự kiến cách sử dụng: Có 2 hướng sử dụng:Một là sử dụng để nghiên cứu 
hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Xem vị trí của tia tới và tia khúc xạ  liên hệ với nhau  
như  thế  nào? Nếu sử  dụng để  nghiên cứu thì câu hỏi của đề  bài phải thay đổi, 
khơng là kiểm nghiệm nữa mà là: Hãy lựa 
chọn dụng cụ  và tiến hành thí nghiệm để 
tìm mối liên hệ giữa vị trí của tia tới và tia 
khúc xạ? Hai là sử dụng để  kiểm nghiệm 
hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Đã biết định 

luật, dùng để kiểm tra.
Lời giải tóm tắt: Phương án thí 
nghiệm 1: ­ Lựa chọn các dụng cụ: 1 cây 
kim, 1 chiếc hộp hình chữ  nhật có thành 
trong suốt, 1 cuộn chỉ, 1 đèn laze, 1 chiếc compa (thước đo góc), 1 tấm xốp mỏng  
phẳng hình chữ nhật, nước, kéo, bút bi, thước thẳng chia đến mm.
­ Luồn chỉ vào kim, nối 2 đầu chỉ thành một mặt phẳng vng góc với 2 đáy 
của hộp. Đổ nước vào hộp sao cho một phần của kim nằm trong nước. Chiếu ánh  
sáng vào một vị trí chỉ nằm ở đáy trên và giao điểm của kim và mặt nước. Quan sát  
vị trí của vết sáng ở đáy dưới.
­  Dùng   bút   và   thước   vẽ   2   đường 
thẳng vng góc trên tấm xốp. Dùng băng 
dính dính xốp vào thành hộp sao cho mực 
nước ngang với đường thẳng nằm ngang 
trên xốp. Đánh dấu vị trí bất kì trên xốp ở 
ngồi khơng khí. Chiếu sáng từ  vị  trí đánh 
dấu   đến   giao   điểm   của   2   đường   thẳng 
vng   góc.   Xác   định   điểm   trên   đường 
truyền của tia khúc xạ. Lấy xốp ra, dùng 
thước   hoặc   compa   xác   định   được   tỉ   số 
giữa sin góc khúc xạ và góc tới.
Phương án thí nghiệm 2: ­  Lựa chọn các dụng cụ: 1 chiếc hộp hình chữ 
nhật có thành trong suốt, 1 chiếc compa, 1 tấm xốp mỏng phẳng hình chữ nhật, vài 
chiếc tăm, nước, kéo, bút bi, thước thẳng chia đến mm, thước đo góc
­ Kẻ một đường thẳng nằm ngang trên xốp. Cắm tăm 1 ở một vị trí trên xốp 
dưới đường nằm ngang. Dán xốp vào thành hộp. Đổ  nước vào hộp sao cho mức  
nước ngang vạch trên xốp. Cắm tăm 2  ở  vị  trí trên đường nằm ngang. Đặt mắt từ 
ngồi khơng nhìn vào tăm 2, thay đổi hướng nhìn cho đến khi thấy tăm 2 che khuất 
13



ảnh của tăm 1. Cắm tăm 3 vng góc lên miếng xốp sao cho: tăm 3, tăm 2 và  ảnh  
của tăm 1 thẳng hàng. Dùng thước hoặc compa xác định tỉ số sin góc tới và góc khúc  
xạ.
Dự 
kiến   khó 
khăn   của 
HS:  Khơng 
kiểm   nghiệm 
hết   các   nội 
dung của định 
luật   khúc   xạ 
ánh sáng (chỉ  kiểm nghiệm tỉ số giữa sin góc tới và góc khúc xạ  là một hằng số).  
Khơng đề xuất được phương án thí nghiệm.
Định hướng tư  duy:  Cần kiểm nghiệm những nội dung gì của định luật 
khúc xạ ánh sáng? Với các dụng cụ đã cho làm như thế nào để kiểm nghiệm lại nội 
dung của định luật khúc xạ ánh sáng? Có những cách 
nào để  tạo ra mặt phẳng tới? Làm thế  nào để  xác 
định được tia tới nếu biết trước tia khúc xạ  ở  trong 
nước?
Bài tập 3:  Một khối bán trụ  trong suốt có  
chiết suất n = 1,41 = . Một tia sáng hẹp trong một  
mặt phẳng của tiết diện vng góc được chiếu  
tới bán trụ như trong hình vẽ. Xác định đường đi  
của tia sáng với các giá trị sau đây của góc  :
a. 
b. 
c. 
d. Hiện tượng gì đã xảy ra ở câu c? Làm thế nào để kiểm nghiệm ? Cho  
các dụng cụ: 1 khối bán trụ, một đèn laze.

e. Khi nào thì xảy ra hiện tượng giống như câu c? Làm thế nào để kiểm  
nghiệm lại điều đó?
Mục đích của bài tập: Nghiên cứu hiện tượng phản xạ tồn phần. Qua đó, 
rèn luyện năng lực thực nghiệm: đưa ra các dự đốn: khi chiếu tia sáng vào khối bán 
trụ với góc   = 300 thì tồn bộ tia sáng bị phản xạ lại khơng có tia khúc xạ. Biết bố 
trí, tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đốn. Suy luận lý thuyết khi bắt đầu xảy ra 
14


hiện tượng phản xạ tồn phần thì góc khúc xạ  bằng 900 để  tìm ra được điều kiện 
xảy ra hiện tượng phản xạ tồn phần.
Dự kiến cách sử dụng: Ba ý đầu a, b, c để đặt vấn đề cho bài phản xạ tồn  
phần. Hai ý cuối d, e để nghiên cứu hiện tượng phản xạ tồn phần.
Lời giải tóm tắt: Áp dụng định luật khúc xạ 
ánh sáng tìm được: Với   = 600 r = , với   = 450 
r = 900, với   = 300 khơng tìm được góc khúc xạ.
­ Để  kiểm tra xem trong trường hợp này vì 
sao khơng tìm  được  tia  khúc  xạ   cần phải làm thí 
nghiệm. Chiếu ánh sáng từ đèn laze vào khối bán trụ 
với góc tới  = 600, kết quả thấy khơng có tia khúc xạ 
mà chỉ  có tia phản xạ. Để  kiểm nghiệm lại điều 
kiện xảy ra hiện tượng phản xạ tồn phần ta phải thay đổi góc tới cho đến khi nó  
bằng góc giới hạn phản xạ tồn phần khi đó thấy tia khúc xạ  đi sát mặt phân cách 
giữa bán trụ và khơng khí (phía mặt phẳng).
Dự kiến khó khăn của HS: Khơng biết khi nào thì xảy ra hiện tượng phản  
xạ tồn phần.
Định hướng tư  duy của HS: Khi bắt đầu xảy ra hiện tượng phản xạ tồn 
phần thì góc khúc xạ bằng bao nhiêu? Khi đó góc i tới hạn được tính như  thế  nào? 
Sin của một góc nằm trong giới hạn nào? Từ đó suy ra điều kiện xảy ra hiện tượng  
phản xạ tồn phần là gì?

Bài tập 4: Cho các dụng cụ sau: các tấm xốp mỏng, phẳng, hình vng, 1  
tăm, 1 thước thẳng chia đến mm, 1 hộp nước. Hãy trình bày và tiến hành một  
phương án đo chiết suất của nước.
Mục đích của bài tập:  Xác định chiết suất của 
nước.   Qua   đó,   rèn   luyện   năng  lực   thực   nghiệm:   Vận  
dụng điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ  tồn phần, 
bố trí, tiến hành, xử lí kết quả thí nghiệm.
Dự kiến cách sử dụng: Sau khi đã học xong hiện tượng phản xạ tồn phần 
ở phần ơn tập, củng cố kiến thức.
Lời giải tóm tắt: Để  đo chiết suất của nước trong trường hợp này ta dựa 
vào góc giới hạn phản xạ tồn phần.

15


  Tiến hành thí nghiệm:  Cắm tăm vào tâm hình vng. Đặt mắt là là mặt 
thống của nước và quan sát. Đẩy tăm vào nước cho đến khi bắt đầu thấy đầu A  
của tăm thì dừng lại. Đánh dấu vị trí mặt 
thống nước lúc đó lên tăm và rút tăm ra, 
đo   chiều   dài   phần   tăm   OA   ngập   trong 
nước.
Có: sin igh = 1/n
Dự kiến khó khăn của HS: HS khơng đưa ra được phương án thí nghiệm.
Định hướng tư duy: Có thể sử dụng kiến thức đã học nào để xác định chiết 
suất của nước trong trường hợp này khơng? Khi cắm tăm xun qua tấm xốp và đặt 
mắt là là mặt nước, có phải ta ln thấy đầu tăm khơng? Tại sao khi  ấn tăm chưa 
đủ sâu, quan sát như thế ta khơng thể nhìn thấy đầu tăm? Có thể xác định được góc  
giới hạn phản xạ tồn phần của nước khơng?
Bài tập 5:  Dùng một chiếc cốc trong suốt đựng nước đặt lên trên một  
đồng xu. Hiện tượng gì sẽ  xảy ra nếu quan sát đồng xu theo  

hai hướng: nhìn từ  thành cốc vào và nhìn từ  trên mặt thống  
xuống. Làm thí nghiệm kiểm tra.
Mục đích của bài tâp:  Nhận biết khi nào xảy ra hiện 
tượng   khúc   xạ,   khi   nào   xảy   ra   hiện   tượng   phản   xạ   tồn 
phần.Qua đó, rèn luyện năng lực thực nghiệm: bố trí và tiến hành 
thí nghiệm theo mơt tả ở đề bài, quan sát, giải thích hiện tượng.
Dự  kiến cách sử  dụng: Sau khi đã học xong hiện tượng 
khúc xạ và phản xạ tồn phần.
Lời giải tóm tắt:  Đặt mắt theo hướng nhìn từ  trên mặt 
thống xuống, mắt nhận được các tia sáng khúc xạ  (1) nên thấy 
đồng xu  ở  đáy cốc như  được nâng lên cao hơn. Mắt cũng nhận 
được các tia sáng phản xạ  tồn phần trên thành cốc (2) nên thấy 
có một đồng xu  ở  trên thành cốc. Đặt mắt nhìn đồng xu theo hướng từ  thành cốc 
vào (hướng 3), khơng có tia sáng đến mắt nên ta khơng thể thấy đồng xu.
Dự kiến khó khăn của HS: Khơng xác định được hiện tượng phản xạ tồn 
phần xảy ra tại đâu ở mặt phân cách giữa hai mơi trường nào?
Định hướng tư duy:Vẽ đường đi của các tia sáng từ vật. Khi ánh sáng đi tới  
mặt phân cách giữa hai mơi trường nào thì có thể  xảy ra hiện tượng phản xạ tồn 
phần?
16


Bài tập 6: a. Bằng các dụng cụ sau: 1 tấm bóng kính, 1 chiếc kéo, 1 cuộn  
băng dính 2 mặt, 1 lọ  502, 1 thước thẳng chia mm, nước. Hãy chế  tạo ra một  
lăng kính nước (để hở đáy trên), có tiết diện thẳng là một tam giác đều cạnh 6  
cm, chiều cao của lăng kính 5cm.
b. Cho thêm các dụng cụ sau: 1 tấm xốp phẳng, 4 chiếc tăm, 1 đèn laze, 1  
compa, 1 thước đo góc, 1 chiếc bút chì. Hãy trình bày và tiến hành một phương  
án thí nghiệm để đo chiết suất của lăng kính nước trên.
c. Đổ  nước trong lăng kính đi. Dùng băng dính gắn chặt lăng kính vào  

chiếc hộp hình chữ  nhật có thành trong suốt. Đổ  nước vào hộp (khơng đổ  vào  
lăng kính) sao cho nước khơng ngập lăng kính. Dùng đèn laze chiếu tia sáng từ  
đáy lăng kính. Dự  đốn đường truyền của tia sáng trong trường hợp này. Làm  
thí nghiệm kiểm tra. Giải thích hiện tượng quan sát được.
Mục đích của bài tập: Chế  tạo lăng kính từ  những vật liệu đơn giản.Xác 
định chiết suất của chât làm lăng kính.Quan sát đường truyền của ánh sáng qua lăng 
kính khơng khí đặt trong nước. Qua đó, rèn luyện năng lực thực nghiệm: chế  tạo 
dụng cụ thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, thiết kế các phương án thí nghiệm, 
bố trí và tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu để được kết quả, quan sát và giải thích  
hiện tượng.
Dự kiến cách sử dụng: Ơn tập, củng cố, mở rộng kiến thức.Phần a, cho về 
nhà làm trước, các phần cịn lại tiến hành trên lớp.
Lời giải tóm tắt
a.   Chế   tạo   lăng 
kính   từ   dụng   cụ   đơn 
giản.
Hình   bên   đề   cập 
đến 1 cách.
b.   Xác   định   chiết 
suất của lăng kính nước.
Dựa vào định luật khúc xạ ánh sáng: 
Dùng đèn laze

17


Dùng tăm

­ Xác định góc lệch cực tiểu trước rồi tính n.
Cơ  sở  lí thuyết: Khi xảy ra góc lệch cực tiểu thì tia tới và tia ló đối xứng  

nhau qua mặt phẳng phân giác của góc chiết quang.
Dùng đèn laze

Dùng tăm

18


Biết được Dm sử dụng cơng thức dưới tìm được 
c.   Quan   sát   đường   truyền   của   tia   sáng   qua   lăng   kính   khơng   khí   đặt   trong 
nước.Tia sáng khơng lệch về đáy mà lệch về đỉnh. 
Vì: Tia đi từ  nước sang khơng khí, nên góc tới tại  
mặt bên đầu tiên của lăng kính sẽ  nhỏ  hơn góc 
khúc xạ  trong lăng kính, tại mặt bên cịn lại tia đi 
từ khơng khí ra nước lên góc khúc xạ  lớn hơn góc 
tới, kết quả  là bị  lệch về  đỉnh. Hoặc xảy ra hiện  
tượng phản xạ tồn phần: Tia sáng tới lăng kính bị 
phản   xạ,   khơng  có   tia   sáng   nào  truyền   qua   lăng 
kính khơng khí.
Dự  kiến khó khăn của HS:  Khơng đề  xuất được phương án thí nghiệm 
trong câu b, dự đốn sai hiện tượng trong câu c là tia sáng sẽ lệch về đáy của lăng  
kính.
Định hướng tư  duy: b. Trong các cơng thức lăng kính có thể  sử dụng cơng 
thức nào để xác định chiết suất của lăng kính? Nếu sử dụng cơng thức sin i 1 = nsinr1 
hay  (chiếu ánh sáng từ  khơng khí vào lăng kính nước) thì cần phải đo những đại  
lượng nào? làm như thế nào để đo đai lượng đó? Từ đó phải bố trí và tiến hành thí  
nghiệm như thế nào để xác định được chiết suất của lăng kính?
c. Hiện tượng sẽ  như  thế  nào nếu truyền tia sáng từ  nước vào lăng kính  
khơng khí (sao cho tia sáng đi từ  đáy lăng kính lên)? Vẽ  đường truyền của một tia  
sáng đi từ nước vào lăng kính khơng khí (tia sáng đi từ đáy lăng kính lên), khi đó có 

nhận xét gì về tia ló ra khỏi lăng kính?
Bài tập 7: Cho các dụng cụ sau: 1 chiếc đèn laze, một chiếc thước thẳng  
có chia đến mm, một tờ  giấy trắng, một chiếc bút chì, vài chiếc tăm, một tấm  
xốp phẳng, các thấu kính 2 mặt lồi, 2 mặt lõm. 1 mặt phẳng và 1 mặt lồi. Hãy  
lựa chọn dụng cụ và tiến hành thí nghiệm xác định tiêu cự.
Mục đích của bài tập:  Xác định tiêu cự  và chiết suất của chất làm thấu 
kính. Qua đó, rèn luyện năng lực thực nghiệm: Vẽ các tia đặc biệt qua thấu kính,  
vận dụng cơng thức thấu kính để  tìm được chiết suất của nó khi đã biết các đại  
lượng cịn lại. Biết cách cắm tăm sao cho khi nhìn qua thấu kính thì ta thấy các 
chiếc tăm nằm trên một đường thẳng.
Dự  kiến cách sử dụng: ­ Xác định tiêu cự có thể  dùng trong tiết học, ngay  
sau khi học mục “tiêu điểm. Tiêu diện. Tiêu cự”. Xác định chiết suất dùng sau khi  
học xong mục “ độ tụ”.
Lời giải tóm tắt: Xác định f
19


Cách 1: Dùng đèn laze:  Đặt thấu kính lên giấy, dùng bút vẽ  đường bao 
quanh thấu kính. Dùng đèn chiếu qua lăng kính sao cho đường truyền qua là một 
đường thẳng, đánh dấu 2 điểm trên đường này, 1 trước, 1 sau thấu kính. Bỏ  thấu 
kính ra, nối 2 điểm này ta được trục chính của thấu kính.Dùng đèn chiếu vệt song  
song với trục chính qua thấu kính, đánh dấu trên đường truyền của tia ló 2 điểm, bỏ 
thấu kính ra, nối 2 điểm trên, kéo dài cắt trục chính tại đâu thì đó chính là tiêu điểm 
F’. Dùng thước xác định tâm O, đo khoảng cách từ  O đến F’ được f. Căn cứ  vào  
hình vẽ để lấy dấu của f.
Cách 2: Dùng tăm: Đặt thấu kính lên tấm xốp, dùng bút vẽ  đường bao bên 
ngồi. Vẽ  trục chính của thấu kính. Kiểm tra lại bằng cách cắm một tăm ở  trước 
thấu kính, trên trục chính, sau thấu kính cắm 1 tăm cũng trên trục chính, nhìn vào  
thấu kính thấy 2 tăm này thẳng trùng nhau.Kẻ một đường song song với trục chính, 
trước thấu kính, cắm 1 tăm trên đường này. Quan sát qua thấu kính, tìm vị  trí căm  

tăm 2, và tăm 3 sao cho 3 tăm cùng nằm trên một đường thẳng. Đánh dấu các vị trí  
này, bỏ thấu kính ra, dùng bút và thước nối các vị trí này với thấu kính, kéo dài cắt 
trục chính tại đâu đó chính là tiêu điểm F’. Việc cịn lại giống ở trên.Sử dụng cơng 
thức: , (f đã biết, cần tìm R1, R2. Với mặt phẳng R =  , mặt lõm R < 0, mặt lồi R >  
0).Xác định R, căn cứ vào: qua 3 điểm chỉ có một đường trịn,3 điểm tạo thành tam 
giác, đường trịn ngoại tiếp tam giác có tâm là giao của 3 đường trung trực.

Dự kiến khó khăn của HS: khơng đưa ra được phương án thí nghiệm.
Định hướng tư  duy:  Tiêu cự  của thấu kính được xác định như  thế  nào 
thơng qua các tia đặc biệt? Với các dụng cụ  đã cho làm như  thế  nào để  xác định  
được tiêu cự của thấu kính? Làm như thế nào để xác bán kính của các mặt cầu của 
thấu kính? 
Bài tập 8: Khơng sờ vào thấu kính làm thế nào để phân biệt được đâu là  
thấu kính hội tụ đâu là thấu kính phân kì? Với các dụng cụ: thấu kính hội tụ,  
thấu kính phân kì hãy tiến hành tiến hành thí nghiệm chỉ  ra thấu kính nào là  
thấu kính hội tụ, thấu kính nào là thấu kính phân kì. Nói rõ cách làm và giải  
thích vì sao làm được như vậy.

20


Mục đích của bài tập: Phân biệt được thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì 
nhằm năng lực thực nghiệm: vận dụng tác dụng của thấu kính hội tụ  là tạo ra 
chùm tia ló hội tụ  khi chùm tia tới song song, thấu kính phân kì tạo ra chùm tia ló  
phân kì khi chùm tia tới song song. Quan sát sự  tạo  ảnh của thấu kính. Vận dụng 
tính chất ảnh của vật qua các thấu kính: thấu kính phân kì ln tạo ra ảnh ảo, cùng 
chiều, nhỏ hơn vật, thấu kính hội tụ có thể tạo ra ảnh thật, ảnh  ảo nhưng  ảnh ảo  
bao giờ cũng lớn hơn vật. Quan sát được sự dịch chuyển của ảnh khi thấu kính dịch 
chuyển trong mặt phẳng thẳng đứng. Vẽ được hình lý giải cách quan sát này.
Dự kiến cách sử dụng: Sau khi học xong bài “Thấu kính mỏng”.

Lời giải tóm tắt: Có 3 cách cơ  bản để  phân biệt thấu kính hội tụ  và  
thấu kính phân kì. Cách 1: Dùng thấu kính hứng chùm tia mặt trời vì: chùm sáng  
song song qua thấu kính hội tụ thì hội tụ tại một điểm, qua thấu kính phân kì thì bị 
phân kì, khơng hội tụ.Cách 2: Dùng thấu kính quan sát ảnh của các vật vì: thấu kính  
hội tụ  cho  ảnh  ảo lớn hơn vật, cùng chiều với vật,  ảnh thật có thể  cùng to (nhỏ) 
hơn vật, ngược chiều với vật. Thấu kính phân kì cho  ảnh  ảo, bé hơn vật, cùng 
chiều với vật.Cách 3: Dịch chuyển thấu kính trong mặt phẳng thẳng đứng. Nếu 
ảnh chuyển động cùng chiều với chiều của thấu kính trong mặt phẳng thẳng đứng 
thì đó là thấu kính phân kì, ngược lại là thấu kính hội tụ.
Dự  kiến khó khăn của HS: Khơng giải thích được vì sao khi dịch chuyển  
thấu kính trong mặt phẳng thẳng  đứng. Nếu  ảnh chuyển  động cùng chiều với 
chiều của thấu kính trong mặt phẳng thẳng đứng thì đó là thấu kính phân kì, ngược 
lại là thấu kính hội tụ.
Định hướng tư  duy: Vẽ  hình trong 2 trường hợp vật đặt thẳng đứng trên  
trục chính của thấu kính và vật đặt thẳng đứng cũng ở khoảng cách đó so với thấu  
kính nhưng nằm ngồi trục chính từ đó cho nhận xét.
Bài tập 9: Nhúng một vịng dây có đường kính 2­3mm vào nước rồi quan  
sát xác vật nhỏ thì ta sẽ thấy gì? Bằng các dụng cụ: 1 dây đồng nhỏ, một chiếc  
đinh, một cốc nước. Hãy tiến hành thí nghiệm và giải thích hiện tượng quan  
sát được.
Mục đích của bài tập: Quan sát sự tạo ảnh của vật qua thấu kính nhằm rèn 
luyện năng lực thực nghiệm: bố trí và tiến hành thí nghiệm theo mơ tả ở đề bài, quan 
sát hiện tượng và giải thích hiện tượng quan sát được.
Dự kiến cách sử dụng: Sau khi học xong bài “Thấu kính mỏng”, có thể làm 
ở nhà.

21


Lời giải tóm tắt: Khi giọt nước cịn đọng trên vịng dây, thì các vật quan sát 

qua vịng dây cho  ảnh  ảo cùng chiều lớn hơn vật, hoặc  ảnh ngược chiều với vật,  
lúc này vịng dây đóng vai trị là một thấu kính hội tụ.

­ Khi trên vịng dây chỉ  cịn một lớp nước mỏng, các vật quan sát qua vịng  
dây cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật, lúc này vịng dây đóng vai trị là một thấu  
kính phân kì.
Dự  kiến khó khăn của HS: Chỉ mơ tả được quan sát các vật quả  vịng day 
cho ảnh cùng chiều lớn hơn vật.
Định hướng tư  duy:  Thay đổi khoảng cách giữa vịng dây chứa nước với 
vật cần quan sát. Thay đổi lượng nước trên vịng dây.
Bài tập 10: Bằng các dụng cụ  có trong cuộc sống hàng ngày, hãy tạo ra  
các thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì. Giải thích vì sao thấu kính mình tạo ra  
là hội tụ hay phân kì.
Mục đích của bài tâp: Chế tạo ra thấu kính từ các vật liệu đơn giản.
Dự kiến cách sử dụng: Sau khi học bài “ Thấu kính mỏng”, làm ở nhà

Lời giải tóm tắt: Có nhiều vật có thể sử dụng để tạo ra các thấu kính đơn  
giản. Hình trên là 2 ví dụ: đổ một lớp nước mỏng vào lỗ  của một chiếc chìa khóa,  
hay một vỏ thuốc con nhộng.
22


Dự  kiến khó khăn của HS:  Khơng tạo ra được thấu kính từ  các vật liệu 
đơn giản trong cuộc sống.
Định hướng tư  duy: Dựa trên kết quả  bài 15, và cấu tạo của thấu kính có 
thể  chế  tạo ra các thấu kính từ  các vật liệu đơn giản. Vậy ta có thể  tạo ra thấu  
kính từ các vật liệu đơn giản nào? Làm như thế nào để tạo ra thấu kính với các vật 
liệu đó? Các thấu kính tạo ra là hội tụ 
hay phân kì? Vì sao?


Bài   tập   11:  Trìnhbày   phương  
pháp để xác định tiêu cự của thấu kính  
hội tụ.
Mục đích của bài tập:  Xác định 
tiêu cự của thấu kính phân kì từ các cách 
khác nhau. Qua đó rèn luyện năng lực thực nghiệm: thiết kế các phương pháp khác 
nhau để đo tiêu cự của thấu kính, vận dụng tính chất của các tia đặc biệt qua thấu  
kinh: tia song song với trục chính thì tia ló hội tụ tại tiêu điểm ảnh chính, vận dụng 
giải bài tốn thấu kính di chuyển trong khoảng vật – màn, vận dụng cơng thức thấu 
kính.
Dự kiến cách sử dụng: Ơn tập, củng cố.
Lời giải: Có 3 cách cơ  bản để  xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ:Cách 1: 
Dùng tia sáng mặt trời. Khoảng cách từ  điểm hội tụ  đến thấu kính chính là tiêu  
cự.Cách 2: Xác định vị trí vật, ảnh. Hoặc chiều cao của vật, ảnh. Sử dụng cơng thức  
thấu kính, cơng thức số phóng đại.Cách 3: Dịch chuyển thấu kính trong khoảng vật –  
màn.
Dự  kiến khó khăn của HS: khơng đưa ra được nhiều cách khác nhau để  đo 
tiêu cự của thấu kính hội tụ.
Định hướng tư duy: Tình huống trong bài liên quan đến kiến thức vật lý nào?  
Vì sao? Có thể vận dụng kết quả của bài tập đã biết nào để giải bài này khơng?
Bài tập về hệ thấu kính.
Bài tập 12: Cho các dụng cụ sau: 1 thấu kính hội tụ, 1 thấu kính phân kì,  
1 giá đỡ quang học, 1 vật sáng, 1 màn, thước chia đến mm. Hãy trình bày và tiến  
hành thí nghiệm xác định tiêu cự của thấu kính phân kì.
Mục đích của bài tập: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì. Qua đó, rèn  
luyện năng lực thực nghiệm: thiết kế, bố trí, tiến hành, xử  lý số  liệu thí nghiệm,  
vận dụng cơng thức thấu kính, tính chất ảnh của thấu kính hội tụ, phân kì.
23



Dự kiến cách sử dụng: Bài thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân 
kì.
Lời giải tóm tắt:  Cách 1: Thấu kính 
phân kì L được đặt  ở  sau thấu kính hội tụ  L 0 
tạo thành một hệ thấu kính đồng trục sao cho 
ảnh thật rõ nét A1B1 ngược chiều và nhỏ  hơn 
vật AB cho bởi thấu kính hội tụ L0 phải nằm 
ở phía sau thấu kính phân kì L và đóng vai trị  
vật ảo đối với thấu kính này.
Xác định tiêu cự  của thấu kính phân kì 
bằng cơng thức: 
Với  trong đó l à khoảng cách giữa hai 
thấu kính, d1’ là khoảng cách từ ảnh thật A1B1 đến thấu kính hội tụ,  là khoảng cách 
từ màn hứng vật thật A2B2 đến thấu kính phân kì
Cách 2:  Thấu kính phân kì L được đặt trước 
thấu kính hội tụ  L0  sao cho  ảnh  ảo A1’B1’ của vật 
thật AB tạo bởi thấu kính phân kì L được dùng làm 
vật thật đối với thấu kính hội tụ  Lo và cho  ảnh thật 
A2’B2’ hiện rõ nét nhất trên màn ảnh M.
Như vậy, nếu đo khoảng cách d từ vị trí (2) của 
vật AB và khoảng cách ‌│d’│từ vị trí (1) của vật này đến 
thấu kính phân kì L, ta sẽ tính được tiêu cự f của thấu 
kính phân kì L , trong đó d > 0, d’ < 0 và f < 0.
Dự kiến khó khăn của HS: khơng đưa ra được phương án thí nghiệm.
Định hướng tư  duy: Có thể  sử  dụng cơng thức nào để  xác định được tiêu  
cự của thấu kính phân kì? Nếu sử dụng cơng thức  thì xác định d và d’ như thế nào? 
Nếu sử dụng hệ thấu kính để đo d hay d’ thì phải bố trí các thấu kính như thế nào?  
Đo d hay d’ như thế nào trong trường hợp đó?
B. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Kết quả đạt như sau:

Lớp

11 A6(đối chứng)

24

Điểm dưới 5

Điểm 5­6

Điểm 7­8

Điểm 9­10

10%

40%

45%

5%


11 A7 (thực nghiệm)

0%

17%

53%


30%

Như vậy kết quả thu được có thể kết luận rằng: 
­ Học sinh rất hứng thú vì được làm việc với các thiết bị thí nghiệm vật lí.
­ Học sinh sẵn sàng nhận và thực hiện nhiệm vụ   ở  các bài tập thí nghiệm, chủ 
động trao đổi với giáo viên nếu gặp những khó khăn trong q trình thực hiện thí 
nghiệm.
­ Học sinh tích cực tham gia thảo luận để đưa ra cơ sở  lí thuyết phù hợp, để  thiết  
kế phương án thí nghiệm hợp lí, tiến hành thí nghiệm theo đúng quy trình đã đề ra,  
cách xử lí số liệu hiệu quả. 
­ Phần lớn học sinh thực hiện đầy đủ  các u cầu của bài tập thực nghiệm được  
GV giao cho (thể  hiện trong báo cáo thu hoạch); đồng thời  ở  giai đoạn 2 của q  
trình thực nghiệm thì ý thức, tính tích cực chủ động và hiệu quả thực hiện các u 
cầu của bài tập thực nghiệm ngày càng cao.  
­ Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi để xây dựng và tổ chức một số bài tập thí 
nghiệm khác ở các tiết học khác trong trương trình vật lí THPT.
IIX. Những thơng tin cần được bảo mật : Khơng
IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Đối với giáo viên : +  Giáo viên cần được trang bị  những kiến thức về xây  
dựng bài tập thí nghiệm trong việc phát triển năng lực cho học sinh.
+ Được tạo điều kiện về mặt thời gian, kinh phí, cơ  sở  vật chất để  tiến hành thí  
nghiệm.
+ Có sự hợp tác của các giáo viên trong tổ  bộ  mơn ; giáo viên của những mơn cần 
liên mơn.
           Đối với học sinh :  + Chuẩn bị những kiến thức cơ bản, học đi đơi với hành.
+ Cần tích cực thực hiện các nhiệm vụ  học tập đặc biệt kỹ  năng tiến hành thí 
nghiêm Vật lí.
X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tác giả 

+ Học sinh nắm vững kiến thức cơ bản hơn khi được định hướng tự lực tìm  
kiếm kiến thức.
+ Phát triển năng lực của học sinh, giảm bớt cách học thụ động.

25


×