Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.11 KB, 55 trang )

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1 Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là một môn khoa học, thể hiện sự phân chia các hiện
tượng, các quá trình kinh tế thành những bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các
phương pháp liên hệ, đối chiếu, so sánh và tổng hợp nhằm rút ra bản chất, tính quy luật và
xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
1.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp là các hiện
tượng kinh tế, các quá trình kinh tế xảy ra trong doanh nghiệp. Dưới sự tác động của nhiều
nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau, các hiện tượng, quá trình này được thể hiện dưới dạng một kết quả kinh tế cụ thể.
1.3. Ý nghĩa và vai trị của Phân tích Kinh doanh Doanh nghiệp
Phân tích Kinh doanh Doanh nghiệp giúp cho việc ra quyết định đúng đắn hơn, nó là
cơng cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích Kinh doanh Doanh nghiệp là cơng cụ để đánh giá tiến trình thực hiện các
định hướng và chương trình dự kiến đề ra.
Là cơ sở để doanh nghiệp tranh thủ các nguồn tài trợ, đầu tư bên ngoài.
Chứng minh sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng doanh nghiệp khi tham gia
đấu thầu, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, tham gia vào thị trường chứng khốn.
Phát hiện những thiếu sót, bất hợp lý của các chế độ chính sách và kiến nghị Nhà
nước hồn chỉnh.
Tóm lại, trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sự cần thiết đó xuất phát từ các yêu cầu
khách quan của các quy luật kinh tế từ việc bảo đảm chức năng quản lý kinh tế Nhà nước và
yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp .
1.4. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình qn nội ngành và
các thơng số thị trường;


- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch;
1


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

- Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn;
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích;
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp;
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị. Các báo
cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và các loại đồ thị hình tượng, thuyết phục.
1.5. Điều kiện để Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp phát huy tác dụng
Đối với nhà quản trị cũng như là những nhà đầu tư, người lao động trong doanh
nghiệp thì báo cáo phân tích kinh tế có ý nghĩa thiết thực khi:
Thông tin số liệu phải đầy đủ, chính xác và được cập nhật.
Có phương pháp luận và phương pháp phân tích phù hợp với từng yêu cầu cụ thể.
Các chỉ tiêu tính tốn, các nhân tố ảnh hưởng phải được xem xét kỹ lưỡng. Kết quả
phân tích cần được đối chiếu với cơ sở ngành hoặc doanh nghiệp tiêu biểu.
Cán bộ phân tích có trình độ chun môn tốt, khách quan và trung thực.
Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao.
Có giải pháp để khai thác các nguồn tiềm lực tiềm tàng.
Được tiến hành định kỳ, thường xuyên theo kế hoạch.
Được công khai phổ biến đến tập thể CB-NV và các nhà đầu tư.
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Khi phân tích hoạt động kinh tế, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương
pháp khác nhau. Sau đây là các phương pháp cơ bản được sử dụng để phân tích hoạt động
kinh tế.
2.1. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. Khi sử dụng
phương pháp này cần chú ý những vấn đề sau:
- Điều kiện so sánh :
+ Phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu;
+ Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính so sánh được (phải thống nhất về nội dung kinh tế,
phương pháp tính tốn, thời gian, đơn vị đo lường, qui mô và điều kiện kinh doanh).
- Xác định gốc so sánh:
2


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Kỳ được dùng làm gốc so sánh được gọi là “kỳ gốc” lấy chỉ số là “0”. Trường hợp kỳ
gốc được xác định cụ thể là kỳ kế hoạch thì lấy chỉ số là “k”. Tuỳ thuộc vào mục đích phân
tích mà gốc so sánh có thể được xác định tại từng thời điểm hoặc thời kỳ. Cụ thể:
+ Để đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu thì gốc so sánh được xác định
là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
Lúc này kỳ gốc được gọi chung là kỳ trước.
+ Để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích ở cùng kỳ. Lúc này kỳ gốc được gọi là kỳ kế hoạch.
+ Để xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung
bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh theo tài liệu thực tế cùng kỳ.
Kỳ cần được phân tích được gọi là “kỳ phân tích” hay “kỳ thực tế” bởi vì trị số của chỉ
tiêu phân tích ở kỳ đó là số liệu thực tế, lấy chỉ số là “1”.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối:
Số biến động tuyệt đối = Số liệu kỳ thực tế - Số liệu kỳ gốc
→ Kết quả so sánh (thường ký hiệu là ∆ ) biểu hiện quy mô biến động.
+ So sánh bằng số tương đối:
Để đánh giá khả năng hoàn thành:

Số biến động tương đối =

Số liệu kỳ thực tế
Số liệu kỳ gốc

Để đánh giá khả năng tăng trưởng:
Số biến động tương đối =

Số biến động tuyệt đối
Số liệu kỳ gốc

Lưu ý: Số biến động tương đối có thể là hệ số (đơn vị tính là “lần”, “vịng”...) hoặc tỷ lệ
(đơn vị tính “%”). Trường hợp số tương đối là tỷ lệ thì khi tính tốn các cơng thức trên phải
nhân với 100%, tuỳ từng nội dung phân tích cụ thể mà số tương đối có thể được gọi là tỷ lệ,
tỷ trọng, tỷ suất...
+ So sánh bằng số tương đối điều chỉnh (theo hướng qui mô chung):
Số biến động
tương đối điều chỉnh

=

Số liệu kỳ
thực tế

-

Số liệu ×
kỳ gốc

Hệ số (tỷ lệ)

điều chỉnh

Hệ số (tỷ lệ) điều chỉnh được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích.
2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
- Điều kiện:
3


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Phương pháp này được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với các nhân tố ảnh
hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích, thương hoặc cả tích và thương.
+ Các nhân tố ảnh hưởng phải được sắp xếp theo trình tự nhất định: nhân tố số lượng
xếp trước nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng cùng
ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước nhân tố thứ yếu.
- Kỹ thuật thay thế liên hoàn:
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành thay thế lần lượt theo trình
tự trên từ số liệu kỳ gốc sang số liệu kỳ thực tế, nhân tố nào được thay thế sẽ lấy giá trị kỳ
thực tế từ đó; nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc. Sau mỗi lần thay
thế phải tính ra kết quả cụ thể, chênh lệch giữa kết quả này với kết quả của bước ngay trước
nó là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng phân tích
(chênh lệch giữa số liệu kỳ thực tế với số liệu kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
Ví dụ tổng qt: Chỉ tiêu phân tích M có quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng a, b, c thể
hiện qua cơng thức:

M = b×c

Trong đó: a là nhân tố số lượng chủ yếu
b là nhân tố số lượng thứ yếu

c là nhân tố chất lượng.
Như vậy, các nhân tố đã được sắp xếp theo đúng thứ tự.
Khi đó, chỉ tiêu phân tích:
+ Ở kỳ gốc: M 0 = a0 × b0 × c0 ;
+ Ở kỳ thực tế: M 1 = a1 × b1 × c1 .
Đối tượng phân tích được xác định là:

M 1 − M 0 = ∆ M = a1 × b1 × c1 − a0 × b0 × c0

.

Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Cụ thể:
- Thay thế lần 1 (thay thế nhân tố a) được kết quả là: a1 × b0 × c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆ a = a1 × b0 × c0 − a0 × b0 × c0
- Thay thế lần 2 (thay thế nhân tố b) được kết quả là: a1 × b1 × c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ b = a1 × b1 × c0 − a1 × b0 × c0
- Thay thế lần 3 (thay thế nhân tố c) được kết quả là: a1 × b1 × c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ c = a1 × b1 × c1 − a1 × b1 × c0
Tổng hợp lại: ∆ a + ∆ b + ∆ c = ∆M

4


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Ví dụ tổng qt: Chỉ tiêu phân tích N có quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng a, b, c thể
hiện qua cơng thức:

N=


a
×c
b

Trong đó: a là nhân tố số lượng chủ yếu
b là nhân tố số lượng thứ yếu
c là nhân tố chất lượng.
Như vậy, các nhân tố đã được sắp xếp theo đúng thứ tự.
a0
a
× c0
N1 = 1 × c1
b0
b1
Khi đó, chỉ tiêu phân tích: ở kỳ gốc là
; ở kỳ thực tế là
.
a0
a1
N1 − N 0 = ∆N = × c1 − × c0
b1
b0
Đối tượng phân tích được xác định là:
.
N0 =

Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Cụ thể:
a1

× c0
- Thay thế lần 1 (thay thế nhân tố a) được kết quả là: b0
a
a
∆ a = 1 × c0 − 0 × c0
b0
b0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
a1
× c0
b
1
- Thay thế lần 2 (thay thế nhân tố b) được kết quả là:
a
a
∆ b = 1 × c0 − 1 × c0
b1
b0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
a1
× c1
b
1
- Thay thế lần 3 (thay thế nhân tố c) được kết quả là:
a
a
∆ c = 1 × c1 − 1 × c0
b1
b0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:


Tổng hợp lại: ∆ a + ∆ b + ∆ c = ∆N
2.3. Phương pháp số chênh lệch

Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn, áp dụng khi nhân tố ảnh hưởng có
quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó, lấy
chênh lệch giữa kỳ thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy nhân với nhân tố đứng trước ở kỳ thực
tế, nhân tố đứng sau ở kỳ gốc trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố.
Ví dụ tổng quát: Cũng chỉ tiêu phân tích M ở ví dụ tổng quát (mục 3.2.1), dùng phương
pháp số chênh lệch xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆ a = (a1 − a0 ) × b0 × c0
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ b = a1 × (b1 − b0 ) × c0
5


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ c = a1 × b1 × (c1 − c0 )
Tổng hợp lại: ∆ a + ∆ b + ∆ c = ∆M

2.4. Phương pháp số cân đối
- Điều kiện áp dụng:
Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu
chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu.
- Kỹ thuật thực hiện:
Theo phương pháp này, để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó người ta
tính chênh lệch giữa kỳ thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Song, cần để ý đến quan hệ thuận,
nghịch giữa các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ tổng quát: Chỉ tiêu phân tích P có quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng a, b, c thể
hiện qua công thức:


P = a+b−c

Khi đó: + Chỉ tiêu phân tích ở kỳ gốc là P0 = a0 + b0 − c0
+ Chỉ tiêu phân tích ở kỳ thực tế là P1 = a1 + b1 − c1 .
Đối tượng phân tích được xác định là: P1 − P0 = ∆P = a1 + b1 − c1 − a0 − b0 + c0 .
Dùng phương pháp số cân đối xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆ a = a1 − a0
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ b = b1 − b0
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ c = −(c1 − c0 )
Tổng hợp lại: ∆ a + ∆ b + ∆ c = ∆P
Lưu ý khi sử dụng phương pháp phân tích theo nhân tố ảnh hưởng:
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cần tiến hành phân tích tính
chất ảnh hưởng của các nhân tố. Cụ thể, phải chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất
chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố
tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu.
3. Tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh
a. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành phân tích.
- Phân tích thường xuyên: là căn cứ vào tài liệu hạch toán và các tài liệu khác hàng
ngày, hàng tuần, nghiên cứu phát hiện những mặt chênh lệch so với kế hoạch về mức độ, tiến
độ để có biện pháp khắc phục.
6


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

- Phân tích định kỳ: Được tiến hành vào các thời gian đã định, nhằm đánh giá tất cả
hoặc từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian đã định.
b. Căn cứ vào nội dung phân tích.
- Phân tích tồn bộ: Việc phân tích sẽ nghiên cứu tất cả các mặt hoạt động của doanh

nghiệp và các đơn vị trong doanh nghiệp.
- Phân tích từng phần: là việc nghiên cứu từng mặt hoạt động của doanh nghiệp, từng
loại chi phí, từng vấn đề về kỹ thuật và tổ chức.
c. Căn cứ vào thời điểm hoạt động kinh doanh:
- Phân tích trước khi HĐKD: Nhằm dự báo các mục tiêu có thể đạt được trong tương
lai, cung cấp các thơng tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch.
- Phân tích trong khi tiến hành sản xuất kinh doanh: Là thực hiện phân tích cùng với
q trình hoạt động kinh doanh. Hình thức này thích hợp cho chức năng kiểm soát thường
xuyên nhằm điều chỉnh những sai lệch giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đã đề ra.
- Phân tích khi kết thúc hoạt động kinh doanh:Nhằm đánh giá kết quả thực hiện so với
kế hoạch đã đề ra. Xác định rỏ những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó.
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh
a. Tổ chức lực lượng phân tích kinh doanh.
Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp thường khơng có những bộ phận chức năng làm
tất cả các cơng việc về phân tích kinh doanh. Trong điều kiện đó, một mặt cần kết hợp chức
năng từng bộ phận để phân công rõ trách nhiệm từng phịng, ban, bộ phận. Đồng thời, cần có
những bộ phận trung tâm và thành lập hội đồng phân tích làm tham mưu, cho giám đốc về
phân tích, kinh doanh. Cụ thể, lực lượng phân tích có thể được tổ chức như sau:
Bộ phận thông tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày gồm cán bộ thống kê hoặc cán bộ kinh
doanh kiêm nhiệm có nhiệm vụ thơng tin nhanh các chỉ tiêu tiến độ và chất lượng công việc
hàng ngày tại các đơn vị kinh doanh (phân xưởng, đội, cửa hàng, khách sạn…).
Các bộ phận chức năng đảm nhiệm các công việc xử lý các tài liệu thu thập được phù
hợp với lĩnh vực cơng tác của mình kể cả phân tích trước, phân tích hiện hành và phân tích
sau thuộc phân tích chuyên đề, kể cả phân tích bên trong và bên ngồi.
Hội đồng phân tích của doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp giám đốc tồn bộ cơng tác tổ
chức phân tích kinh doanh từ việc xây dựng nội quy, quy trình phân tích đến hướng dẫn thực
hiện các quy trình và tổ chức hội nghị phân tích.
b. Xây dựng quy trình tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh
7



Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Đặt kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi thời gian và cách tổ
chức phân tích.
Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: có thể tồn bộ hoạt
động kinh doanh hoặc chỉ một vấn đề cụ thể. Đây là cơ sở xây dựng đề cương cụ thể để tiến
hành phân tích.
Phạm vi phân tích có thể là tồn đơn vị hoặc một vài đơn vị được chọn làm điểm để
phân tích. Tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích thích
hợp.
Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian
tiến hành công tác phân tích.
Trong kế hoạch phân tích, cần phân cơng trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và phục
vụ công tác phân tích, cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến,
đánh giá đúng thực trạng và đầy đủ tiềm năng cho phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh
doanh.
Sưu tầm và kiểm tra tài liệu.
- Tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm:
+ Các văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý, cấp trên có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức. Các tài liệu hạch toán.
+ Các biên bản hội nghị. Các biên bàn xử kiện có liên quan. Ý kiến của tập thể lao
động trong đơn vị.
- Kiểm tra tài liệu cần tiến hành trên nhiều mặt:
- Tính hợp pháp của tài liệu (trình tự lập, ban hành người lập, cấp có thẩm quyền ký
duyệt v.v…)
- Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu. Tính chính xác của việc tính và ghi các

con số. Cách đánh giá đối với các chỉ tiêu giá trị.
- Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà
cả các tài liệu khác có liên quan đặc biệt là các tài liệu gốc.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
Tùy nội dung phân tích mà nguồn tài liệu sưu tầm được (b) và các loại hình phân tích
8


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

(cơng tác phân loại) cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù
hợp.
Tùy phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu
cũng như từng phân hệ được thể hiện khác nhau, có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong
chương trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
Viết báo cáo và tổ chức hội nghị phân tích.
Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn
lọc để minh họa rút ra từ q trình phân tích. Đánh giá cùng minh họa cùng nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó, nêu rõ được phương hướng và biện pháp phấn đấu
trong kỳ tới.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập ý kiến đóng
góp và thảo luận cách thực hiện các phương hướng biện pháp đã nêu trong báo cáo phân tích.

9


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
CỦA DOANH NGHIỆP

1. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Lao động tác động đến quá trình sản xuất trên hai mặt là số lượng và chất lượng lao
động. Mặt lượng của lao động thể hiện qua số người lao động và thời gian lao động. Mặt
chất của lao động thể hiện thơng qua trình độ chun mơn nghiệp vụ của người lao động và ý
thức, tinh thần trách nhiệm của họ mà cụ thể được đo lường qua chỉ tiêu năng suất lao động.
1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
1.1.1 Phân loại lao động:
- Theo phương thức quản lý lao động: lao động trong danh sách và lao động ngồi
danh sách.
- Theo tính chất tham gia vào quá trình sản xuất: lao động trực tiếp (cơng nhân) và lao
động gián tiếp (nhân viên).
- Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: lao động theo các cấp bậc (lao động phổ thông,
lao động bậc thấp, lao động bậc cao).
-...
Các tiêu thức phân loại trên đây có thể được sử dụng kết hợp với nhau tuỳ theo mục
đích và phạm vi phân tích. Thơng thường lao động của doanh nghiệp trước hết dựa vào
phương thức quản lý lao động để phân loại thành lao động trong danh sách và lao động
ngồi danh sách, trong đó lao động trong danh sách là trọng tâm phân tích. Trong từng loại
lao động này, tuỳ theo tính chất mà lao động tham gia vào quá trình sản xuất để phân loại
thành lao động trực tiếp (công nhân) và lao động gián tiếp (nhân viên), trong đó, cơng nhân
được coi là lực lượng lao động cơ bản đối với doanh nghiệp sản xuất. Trong từng loại lao
động này có thể căn cứ vào trình độ chun mơn nghiệp vụ để chia theo các cấp bậc lao
động: đối với cơng nhân có thể chia thành lao động phổ thông, lao động bậc 1, bậc 2, bậc
3...; đối với nhân viên có thể chia thành: lao động phổ thông, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng,
đại học...
1.1.2 Phân tích cơ cấu lao động:
- Khái niệm:
Phân tích cơ cấu lao động là việc xem xét, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân tác động và
xu hướng biến động của tỷ trọng từng loại lao động trong tổng số.
- Chỉ tiêu phân tích: “Tỷ trọng từng loại lao động”:

Tti =

Lđi
10

x 100%


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
n

∑L
i= 1

đi

Trong đó:
Tti : Tỷ trọng từng loại lao động.
Lđi : Số lượng từng loại lao động
n

∑L
i =1

đi : Tổng số lao động làm quy mơ chung

Tùy thuộc vào mục đích, quy mơ, phạm vi nghiên cứu và loại hình doanh nghiệp mà
xác định “tổng số lao động làm quy mô chung” và tỷ trọng từng loại cho phù hợp. Ví dụ:
Phân tích cơ cấu lao động nhằm đánh giá hiệu quả quản lý tác động đến kết quả sản xuất thì
quy mơ chung được xác định là tổng số lao động ở doanh nghiệp và tỷ trọng được xác định

là tỷ trọng của lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong tổng số đó. Hoặc khi phân tích
cơ cấu lao động của một tổ sản xuất nhằm đánh giá khả năng lao động tác động đến kết quả
sản xuất của tổ đó thì quy mơ chung được xác định là tổng số lao động của tổ và tỷ trọng
được xác định lúc này là tỷ trọng của lao động ở từng cấp bậc trong tổ...
- Phương pháp phân tích:
So sánh số liệu kỳ thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích để thấy được sự biến động
về cơ cấu lao động, đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động và ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất.
1.1.3. Phân tích sự biến động lao động:
- Khái niệm:
Phân tích sự biến động lao động là xem xét, đánh giá tình hình tăng, giảm lao động;
xác định nguyên nhân và xu hướng tác động của sự tăng, giảm đó.
- Chỉ tiêu phân tích: “Số lượng người lao động”.
- Phương pháp phân tích: So sánh (tính cụ thể theo từng loại lao động).
+ So sánh bằng số biến động tuyệt đối để thấy quy mô biến động lao động:
∆ Lđi = Lđ1i - Lđ0i

+ So sánh bằng số biến động tương đối (tỷ lệ) để thấy tốc độ biến động lao động:
∆ Lđi x

100%

%Lđi=
Lđ0i

+ Sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số biến động tương đối điều chỉnh để đánh giá sự tiết
kiệm (hay lãng phí) khi sử dụng lao động. Vấn đề này chỉ đặt ra đối với công nhân vì sự

11



Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

tăng hay giảm của lực lượng lao động này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất.
Công thức xác định như sau: ΔCn đ = Cn1 − Cn 0 × Hđ
Trong đó:
w Cn : Số lượng cơng nhân bình qn trong năm.
w ∆Cn đ: Mức tiết kiệm hay lãng phí lao động. Cụ thể:
+ Nếu ∆Cn đ < 0 : doanh nghiệp tiết kiệm tương đối lao động
+ Nếu ∆Cn đ = 0 : doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao động
+ Nếu ∆Cn đ > 0 : doanh nghiệp lãng phí tương đối lao động
w Hđ là hệ 0số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh được xác định trên cơ sở của kết quả sản xuất kỳ phân tích
so với kết quả sản xuất kỳ gốc. Có nhiều chỉ tiêu đo lường về kết quả sản xuất, tuy nhiên cơ
bản nhất là chỉ tiêu “giá trị sản xuất”. Do vậy, hệ số điều chỉnh được xác định theo công thức
Gs1
sau: Hđ = Gs 0

- Chú ý: Khi phân tích cơ cấu và sự biến động lao động đối với quá trình sản xuất thì
trọng tâm phân tích là sự biến động của công nhân, xu hướng biến động theo hướng hợp lý
là công nhân tăng nhanh hơn (hoặc giảm chậm hơn) so với nhân viên.
* Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu và sự biến động lao động:
- Sự biến động của quy mô sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp;
- Sự thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm;
- Sự thay đổi giá lao động trên thị trường lao động...
1.2. Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động
1.2.1. Khái niệm năng suất lao động:
Năng suất lao động là hiệu quả có ích (kết quả sản xuất) của người lao động tạo ra
trong một đơn vị thời gian. Cơng thức tính như sau:
Năng suất lao động =


Kết quả sản xuất
Thời gian lao động

Chỉ tiêu “Năng suất lao động” cho biết trong một thời gian nhất định, lao động sáng
tạo ra kết quả sản xuất là bao nhiêu.
Khi phân tích tiến hành xem xét trên hai khía cạnh:
- Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của lao động: khối lượng sản phẩm
được sản xuất ra có thể tính bằng hiện vật hoặc giá trị. Nếu tính bằng giá trị người ta sử
dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất.

12


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

- Thời gian hao phí có thể tính bằng giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm. Tùy theo cách
lựa chọn đơn vị thời gian cho ta một loại năng suất lao động tương ứng.
1.2.2.Chỉ tiêu phân tích:
Thơng thường, trong phân tích người ta sử dụng ba chỉ tiêu cơ bản sau:
- Năng suất lao động bình quân giờ ( NSg ):

NSg =

- Năng suất lao động bình quân ngày ( NSng ):
- Năng suất lao động bình qn năm ( NS ):

Gs
Gl


NSng=

NS =

Gs
= Sg× NSg
Nl

Gs
= Sng × NSng = Sng × Sg × NSg
Cn

Trong đó:
Gs : Giá trị sản xuất
Cn : Số lượng cơng nhân bình quân
Gl : Tổng số giờ làm việc của tồn bộ cơng nhân
Sg : Số giờ làm việc bình quân của một công nhân trong ngày
Nl : Tổng số ngày làm việc của tồn bộ cơng nhân
Sng : Số ngày làm việc bình qn của một cơng nhân trong năm.

Các chỉ tiêu này cho biết bình qn 1 cơng nhân tham gia vào quá trình sản xuất trong
một năm, ngày, giờ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu.
Như vậy, năng suất lao động càng cao chứng tỏ năng lực sản xuất của lao động càng
cao. Trong ba loại năng suất lao động kể trên thì năng suất lao động bình quân năm phản ánh
tổng hợp nhất, khái quát nhất tình hình sử dụng lao động và thời gian lao động, cịn năng
suất lao động bình qn giờ phản ánh chính xác nhất về chất lượng lao động ở doanh
nghiệp.
1.2.3. Phương pháp phân tích:
- So sánh từng chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực tế với kỳ gốc để thấy được quy mô và
tốc độ biến động của các chỉ tiêu này. Cụ thể:

Δ NSg = NSg1 − NSg 0

;

% NSg =

Δ NSg
× 100%
NSg 0

% NSng =

Δ NSng = NSng1 − NSng 0

;

Δ NS = NS1 − NS0

;

% NS =

Kết quả so sánh có thể xảy ra ba trường hợp:
+ Trường hợp 1: Δ vµ% > 0 " năng suất lao động tăng
13

Δ NSng
× 100%
NSng 0


Δ NS
× 100%
NS0


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Trường hợp 2: Δ vµ% = 0 " năng suất lao động khơng thay đổi
+ Trường hợp 3: Δ vµ% < 0 " năng suất lao động giảm.
- So sánh tốc độ tăng, giảm năng suất lao động giữa các loại với nhau.
Cụ thể:
+ So sánh tốc độ tăng, giảm năng suất lao động bình quân năm với tốc độ tăng, giảm
năng suất lao động bình quân ngày;
+ So sánh tốc độ tăng, giảm năng suất lao động bình quân ngày với tốc độ tăng, giảm
năng suất lao động bình quân giờ.
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân ngày thì điều đó chứng tỏ số ngày làm việc bình qn của 1 cơng nhân trong
năm kỳ thực tế đã tăng so với kỳ gốc và ngược lại.
Chứng minh (Trường hợp tăng):
Xuất phát từ cơng thức tính năng suất lao động bình qn năm: NS = Sng× NSng
Sng 1
Sng1 × NSng 1
NSng 1
Δ NS
Δ NSng
NS1 NSng 1

> 1 ⇒ Sng 1 > Sng 0
× 100% >
× 100% ⇔

>

>
Sng 0
NS 0
NSng 0
NS 0 NSng 0
Sng 0 × NSng 0 NSng 0

Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
động bình qn giờ thì điều đó chứng tỏ số giờ làm việc bình qn của một cơng nhân trong
ngày kỳ thực tế đã tăng so với kỳ gốc và ngược lại. (Tự chứng minh)
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NS :
Gs0

Δ Cn Δ Cn Cn1 NS0
+ Do số lượng công nhân thay đổi (
):
=
Gs
Δ Gs = NS1 − 0
Cn1
+ Do giá trị sản xuất thay đổi (∆ Gs ) :

Tổng hợp lại:

Δ Cn + Δ Gs

= Δ NS


- Ngồi ra, chi phí sản xuất trong kỳ thay đổi có thể ảnh hưởng đến năng suất lao động,
vì vậy để đánh giá tồn diện hơn về hiệu quả của lao động cần xét biến động của năng suất
lao động đặt trong mối quan hệ với chi phí sản xuất: Δ NS đ =

NS1 − NS0 ×

Cp1
Cp 0

* Những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến năng suất lao động bình quân giờ :
- Trình độ, ý thức và tinh thần làm việc của người lao động.
- Hiện trạng của TSCĐ (mức độ tiên tiến, lạc hậu, sự phù hợp... ).
- Vấn đề cung ứng vật tư (số lượng, thời gian, quy cách, phẩm chất... ).
- Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nói chung, quản lý lao động nói riêng.
- Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, việc phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
trong sản xuất.
14


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản cố định
2.1.1. Phân loại tài sản cố định
Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành:
- Tài sản cố định chưa sử dụng;
- Tài sản cố định đang sử dụng;
- Tài sản cố định chờ xử lý.
Trong mỗi loại này được chi tiết thành nhiều loại cụ thể trên cơ sở xem xét đến các tiêu
chí như: nơi sử dụng (bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp),

hình thái biểu hiện (hữu hình, vơ hình), đặc trưng kỹ thuật (nhà cửa vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải...), tính chất sở hữu (tự có, đi thuê) và các tiêu chí phân loại
khác.
2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định:
Tti =

- Chỉ tiêu phân tích: “Tỷ trọng tài sản cố định”:

NGi
n

∑ NG
i =1

× 100%

i

Trong đó:
TTi : Tỷ trọng từng loại tài sản cố định
NGi : Nguyên giá từng loại tài sản cố định
n

∑ NG
i =1

i

: Tổng nguyên giá tài sản cố định được xác định làm quy mơ chung


- Phương pháp phân tích:
So sánh chỉ tiêu phân tích giữa cuối kỳ với đầu năm. Cơ cấu của TSCĐ được xem là
hợp lý nếu sự phân bố TSCĐ vào mỗi nhóm, mỗi loại đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, nếu xem xét trang bị TSCĐ có đem lại sự an tồn trong kinh doanh hay
khơng, cần xác định rõ nguồn hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Vì TSCĐ thuộc tài sản
dài hạn nên theo nguyên tắc tài trợ vốn TSCĐ cần được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn của
doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn, vốn góp liên doanh, liên kết, nợ thuê tài
chính...
2.1.3. Phân tích sự biến động của TSCĐ
+ Chỉ tiêu phân tích: “Nguyên giá tài sản cố định”
+ Phương pháp phân tích:
15


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

So sánh chỉ tiêu phân tích giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được quy mơ và tốc độ
biến động của tồn bộ cũng như từng loại tài sản cố định.
" Để có kết luận phù hợp cần căn cứ vào nhu cầu thực tế và tính chất, ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa TSCĐ với các yếu tố đầu vào khác và nguồn tài
trợ cho TSCĐ.
2.2. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định
* Khái niệm: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ phản ánh thông qua mức độ cũ, mới của
TSCĐ tham gia vào q trình kinh doanh.
* Chỉ tiêu phân tích: “Hệ số hao mòn của tài sản cố định” (ký hiệu là HM):
HM =

Haomònluỹ kế
Nguyên giá


Tu theo yờu cu v mc khái qt của thơng tin, chỉ tiêu này có thể tính chung cho
tồn bộ TSCĐ hoặc tính riêng cho từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Hệ số hao mòn
TSCĐ càng lớn chứng tỏ TSCĐ càng cũ và ngược lại.
* Phương pháp phân tích:
So sánh hệ số hao mịn giữa cuối kỳ với đầu năm (trong mối liên hệ giữa các loại với
nhau) để đánh giá về tình trạng kỹ thuật của từng loại TSCĐ, từ đó có phương hướng đầu tư
tăng năng lực sản xuất:

∆H M = H - H
Mc


Kết quả có thể xảy ra 1 trong 3 trường hợp:
Trường hợp 1: ∆H M = 0" tình trạng kỹ thuật của TSCĐ không thay đổi
Trường hợp 2: ∆H M < 0 " tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tốt hơn.
Trường hợp 3: ∆H M > 0 " tình trạng kỹ thuật của TSCĐ xấu đi.
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp nhiều hay ít, cũ hay mới chỉ phản ánh năng lực sản
xuất hiện có của doanh nghiệp. Điều mà các đối tượng quan tâm là việc sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp có đem lại hiệu quả hay khơng.
* Chỉ tiêu phân tích: “Hiệu suất sử dụng TSCĐ” (ký hiệu là HS):
HS =

Dt
NG

Trong đó: Dt là doanh thu thuần; NG là nguyên giá bình quân TSCĐ.
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình hoạt
động kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. như vậy, H S cho thấy chất

lượng quản lí và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. HS càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
* Phương pháp phân tích:
16


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

- So sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định giữa thực tế với kỳ gốc:
ΔH S = H S1 − H S0

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
Dt 0
− Hs 0
NG1
+ Ảnh hưởng của nguyên giá bình quân:
Dt 0
Δ Dt = Hs1 −
NG1
+ Ảnh hưởng của doanh thu thuần:
ΔHs = Δ NG + Δ Dt
Δ NG =

" Tổng hợp lại:
* Ngoài ra, để đánh giá cụ thể hơn về tình hình sử dụng tài sản cố định, cần tập trung
phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị sản xuất về mặt số lượng, thời gian và công
suất.
- Về mặt số lượng:
Nếu gọi:
HSD: Hệ số sử dụng MMTB hiện có.

HL: Hệ số lắp đặt MMTB hiện có.
HLSD: Hệ số sử dụng MMTB đã lắp đặt.
" Mối quan hệ giữa các hệ số này được thể hiện qua công thức:
HSD = HL × HLSD
Trong đó:
+ Máy móc thiết bị hiện có: Tất cả những máy móc thiết bị sản xuất được tính vào
BCĐKT trong kỳ phân tích thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, không phụ
thuộc vào hiện trạng và vị trí của nó.
+ Máy móc thiết bị đã lắp: Là những thiết bị đã lắp đặt trong dây chuyền sản xuất, đã
chạy thử và có khả năng sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Máy móc thiết bị đang sử dụng: Là những thiết bị đã lắp và đã sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kỳ phân tích.
Cách xác định và ý nghĩa của từng loại hệ số trên như sau:
Số lượng MMTB đã lắp đặt bình qn
HSD=
Số lượng MMTB hiện có bình quân
" Phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số lượng máy móc thiết bị hiện có và có
thể huy động vào sản xuất. Qua hệ số này cũng phát hiện tương đối số lượng máy móc thiết
bị chưa được lắp đặt.
Số lượng MMTB đang sử dụng bình
quân
HL=
Số lượng MMTB đã lắp bình quân

17


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

" Phản ánh mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất. Qua hệ số này

cũng phát hiện tương đối số lượng máy móc thiết bị dự trữ hoặc lắp đặt rồi nhưng chưa được
sử dụng.
Số lượng MMTB đang sử dụng bình
qn
HLSD=
Số lượng MMTB hiện có bình qn
" Phản ánh khái quát tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị hiện có của doanh
nghiệp.
Như vậy, muốn nâng cao HSD , phải nâng cao HL và HLSD . Trên cơ sở đó, cần xác định
rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lắp đặt, sử dụng máy móc thiết bị sản xuất.
Qua đó có thể kiến nghị những biện pháp khai thác mọi khả năng tiềm tàng về năng lực sản
xuất của máy móc thiết bị.
- Về mặt thời gian:
+ Chỉ tiêu phân tích: “Số giờ ngừng máy” (ký hiệu: GN).
+ Phương pháp phân tích: So sánh chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực tế với kỳ gốc điều
chỉnh theo số máy làm việc thực tế:

ΔG N = G N1 − G N0 ×

SM1
SM0

Nếu ΔG N > 0 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị
chưa tốt và ngược lại.
- Về mặt cơng suất
+ Chỉ tiêu phân tích: “Giá trị sản xuất bình quân một giờ máy”:

Gs M =

Gs

TG M

+ Phương pháp phân tích: So sánh: ΔGs M = Gs M1 − Gs M0
Gs M : Giá trị sản xuất bình quân một giờ máy.
TG M là tổng số giờ làm việc của tồn bộ máy móc thiết bị sản xuất.

Nếu Δ Gs M > 0 chứng tỏ doanh nghiệp đã có tiến bộ trong sử dụng cơng suất MMTB
và ngược lại.
3. Phân tích tình hình sử dụng ngun vật liệu
Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc duy
trì sản xuất thường xuyên, liên tục góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn. Cung cấp vật liệu
cho sản xuất phải đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại, kịp thời gian, không
thừa dẫn đến ứ đọng vốn, không thiếu dẫn đến phải ngừng sản xuất, và phải đảm bảo cung
cấp đồng bộ các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
3.1. Phân tích thường xuyên tình hình cung cấp nguyên vật liệu

18


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu:
Số ngày vật liệu i cần cho SX = Lượng vật liệu i tồn kho / Vật liệu i sử dụng trong ngày
N=M/Đ
Đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu theo từng lần cung cấp nhằm thúc đẩy quá
trình cung ứng đảm bảo kịp thời đủ số lượng, đúng quy cách. Vận dụng quy tắc JIT của Nhật
trong việc tính dự trữ đúng lúc cần. Nội dung phân tích:
Kiểm tra lượng dự trữ tại kho so với định mức
So sánh theo hợp đồng và thực tế
Xem xét số ngày dự trữ TH và KH giữa 2 lần cung cấp để thấy thừa hoặc thiếu

Tình hình vận chuyển, bảo quản, thanh tốn tiền mua hàng.
Dự trữ NVL có thể phân loại thành dự trữ thường xuyên theo hợp đồng và dự trữ bình
quân:
Dtx = Mi x Thđ
Dbq = (M1/1/2 + M1/4 + M1/7 + M1/10 + M31/12/2) / 4
Trong đó: Mi là lượng NVL xuất một ngày đêm, Thđ thời gian thực hiện một hợp đồng;
M1/1 là lượng NVL tại thời điểm thống kê 1/1.
3.2. Phân tích định kỳ tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu
Chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hưởng của cung cấp - dự trữ - sử dụng nguyên vật liệu đến
kết quả sản xuất như sau:
Số lượng SP sản xuất = (Lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Lượng NVL nhập trong kỳ Lượng NVL tồn kho cuối kỳ) / Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị SP
Mđk + Mn – Mxk - Mck
Q = ------------------------------Đ
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích: Lượng NVL đầu kỳ và lượng NVL nhập
là nhân tố tỷ lệ thuận, 2 nhân tố cịn lại có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch.
3.3. Phương hướng sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu:
Sử dụng NVL thay thế, siêu nhẹ, hao phí thấp, khơng ơ nhiễm mơi trường.
Cải tiến khâu chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, lập kế hoạch chính xác đầy đủ.
Cải tiến bản thân q trình sản xuất, quy trình cơng nghệ.
Xây dựng định mức tiêu hao NVL khoa học.
Có chính sách khuyến khích người lao động tiết kiệm trong quá trình SX.
Nâng cao tay nghề, trách nhiệm công việc, không làm sai, làm ẩu.
Tận dụng phế liệu, phế phẩm.

19


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM


1. Khái niệm, ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1. Khái niệm
Chi phí SXKD của doanh nghiệp là tồn bộ các hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi
ra cho quá trình hoạt động SXKD trong một kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí vật chất mà doanh
nghiệp chi ra để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định.
1.2. Ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giá thành là chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả SXKD của DN.
- Phân tích chi phí và giá thành là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho
giá thành cao hoặc thấp hơn mực dự kiến. Từ đó giúp nhà quản lý ra quyết định thích hợp.
2. Phân tích chi phí
Phân tích chi phí là xác định tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng số; xác định
quy mơ và tốc độ tăng, giảm chi phí, những nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn đến sự
biến động. Qua đó đề xuất giải pháp tác động nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
* Phân tích chi phí theo nội dung kinh tế:
Bằng cách này có thể giúp cho nhà quản lý biết được tổng chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng số; yếu tố chi phí nào là quan trọng
nhất, có biến động nhiều nhất, có nội dung phức tạp nhất... Mặt khác, bằng cách này cho
phép đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố trong
kỳ, trên cơ sở đó để lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố cho kỳ sau.
* Phân tích chi phí theo cơng dụng kinh tế:
Phân tích chi phí theo cách này giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo
định mức ở từng khoản mục chi phí; giúp cho việc tính giá thành sản phẩm và phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành ở từng khoản mục chi phí đó; lập định mức chi phí sản
xuất kinh doanh và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động:
Trong các chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì chức năng chủ yếu là thực hiện
các hoạt động kinh doanh, do vậy chi phí hoạt động kinh doanh ln chiếm tỷ trọng rất lớn.
Trong chi phí hoạt động kinh doanh cần đặt trọng tâm phân tích vào “giá vốn hàng bán”. Đây

là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới sự biến động chi phí, trên cơ sở đó tìm hiểu ngun nhân
20


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

biến động và đề xuất giải pháp tác động. Ngoài ra, trong điều kiện kinh doanh hiện đại, chi
phí bán hàng cũng có thể chiếm tỷ trọng đáng kể và có sự biến động hết sức linh hoạt, cần
được đi sâu phân tích.
* Phân tích chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng, nếu chi phí trực
tiếp chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm sốt chi phí và dễ dàng
trong việc xác định nguyên nhân gây ra biến động chi phí. Chúng dễ nhận biết và hạch tốn
chính xác. Đối với chi phí gián tiếp, mức độ hợp lý của nó phân bổ cho từng đối tượng phụ
thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn. Do vậy, khi phân
tích chi phí theo tiêu thức này, kế toán quản trị cần cân nhắc giữa mặt kỹ thuật tập hợp và
tính kinh tế để đề xuất ý kiến phù hợp.
* Phân tích chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Để tác động lên chi phí, trước tiên nhà quản trị nên hướng quyết định đến biến phí. Biến
phí là bộ phận chi phí có khả năng chuyển đổi linh hoạt, trong khi đó các giải pháp tác động
lên định phí cần hết sức thận trọng.
3. Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
* Chỉ tiêu phân tích: “Tổng giá thành sản phẩm”
Zi = Sl i × z i

- Tính riêng cho từng mặt hàng:

n

n


i =1

i =1

Z = ∑ Z i =∑ Sl i × z i

- Tính chung cho các mặt hàng:
* Phương pháp phân tích:

So sánh giữa số liệu kỳ thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích (kỳ gốc là kỳ kế hoạch
được điều chỉnh theo sản lượng thực tế).
- So sánh về số tuyệt đối cho biết giá thành thực tế tăng hay giảm bao nhiêu tiền so với
kế hoạch đặt ra. Nó phản ánh mức độ cố gắng của doanh nghiệp trong việc thực hiện kế
hoạch giá thành.
- So sánh về số tương đối cho biết giá thành thực tế tăng hay giảm bao nhiêu % so với
kế hoạch đặt ra. Nó phản ánh trình độ cố gắng của doanh nghiệp trong việc thực hiện kế
hoạch giá thành.
Cụ thể như sau:
- Đối với từng loại sản phẩm:
∆ Zi=Z1i- Zkđi

%Zi =

Trong đó: Zkđi = Sl1i x zki
21

∆ Zi

Zkđi


x100%


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

- Đối với tồn bộ sản phẩm:
∆ Z=Z1- Zkđ
n

Trong đó: Zkđ =

∑ Sl
i =1

1i

×

∆Z

%Z =

x100%

Zkđ

zki

Ở nội dung phân tích này cần chỉ ra tổng giá thành các loại sản phẩm của doanh nghiệp

kỳ thực tế tăng, giảm so với kế hoạch là do biến động giá thành loại sản phẩm nào. Những
thành tích, khuyết điểm thuộc chủ quan phấn đấu của doanh nghiệp. Từ đó, xác định trọng
điểm phân tích để thấy được nguyên nhân cũng như đề xuất được các giải pháp quản lý giá
thành phù hợp.
4. Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành
Nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp nhằm vào nhóm sản phẩm so sánh
được. Việc hạ giá thành của nhóm sản phẩm này có ý nghĩa quyết định. Bởi vì những sản
phẩm này thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm sản xuất, quy trình cơng
nghệ sản xuất tương đối ổn định, tài liệu phân tích giá thành tương đối đầy đủ, công tác lập
kế hoạch giá thành thường đã đảm bảo tính khoa học, hợp lý...
* Chỉ tiêu phân tích:
Để phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, người ta sử dụng các chỉ tiêu:
Mức hạ giá thành và Tỷ lệ hạ giá thành.
- Nếu phân tích cho từng đơn vị sản phẩm thì chỉ tiêu phân tích là mức hạ cá biệt ( mhi )
và tỷ lệ hạ cá biệt ( thi ).
- Nếu phân tích cho tồn bộ sản phẩm so sánh được thì chỉ tiêu phân tích là mức hạ tồn
bộ ( Mh )và tỷ lệ hạ bình quân ( T h ).
* Phương pháp phân tích:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ hạ giá thành.
- Mức hạ cá biệt và tỷ lệ hạ cá biệt:
th ki =

mh ki = z ki − z 0i ;

mh ki
× 100%
z 0i

- Mức hạ tồn bộ và tỷ lệ hạ bình quân:
n


n

i =1

i =1

n

n

i =1

i =1

Mh k = ∑ Sl ki × mh ki = ∑ Sl ki × (z ki − z 0i ) =∑ Sl ki × z ki − ∑ Sl ki × z 0i
Th k =

Mh k
n

∑ Sl
i =1

ki

× 100%

× z 0i


SLki là sản lượng sản xuất kỳ kế hoạch của từng loại sản phẩm.
22


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Bước 2: Xác định tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.

- Mức hạ cá biệt: mh1i = z1i − z 0i (có thể tính hoặc khơng tính th1i )
- Mức hạ tồn bộ và tỷ lệ hạ bình qn:
n

n

i =1

i =1

n

n

i =1

i =1

Mh1 = ∑ Sl1i × mh1i = ∑ Sl1i × (z1i − z 0i ) =∑ Sl1i × z1i − ∑ Sl1i × z 0i
Th1 =

Mh1

n

∑ Sl

1i

i =1

× 100%

× z 0i

SL1i là sản lượng sản xuất kỳ thực tế của từng loại sản phẩm.

Bước 3: So sánh tình hình thực hiện với nhiệm vụ đặt ra
ΔMh = Mh1 − Mh k ; Δ Th = Th1 − Th k

Kết quả xảy ra 1 trong 3 trường hợp:
- Chênh lệch > 0 : doanh nghiệp chưa hoàn thành chỉ tiêu
- Chênh lệch = 0 : doanh nghiệp hoàn thành chỉ tiêu
- Chênh lệch < 0 : doanh nghiệp hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
Để kết luận doanh nghiệp có hồn thành hay không ta phải kết hợp cả hai chỉ tiêu.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Do sản lượng sản xuất thay đổi chỉ ảnh hưởng đến mức hạ toàn bộ:
n

Δ Sl = Mh k ×

∑ Sl
i =1

n

∑ Sl
i =1

1i

× z 0i

ki

× z 0i

− Mh k

- Do kết cấu mặt hàng sản xuất thay đổi:
n

n

Δ KC = ∑ Sl1i × mh ki − Mh k ×
i =1

+ Ảnh hưởng đến mức hạ tồn bộ:

+ Ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ bình quân:

Mh KC
n


∑ Sl

1i

i =1

× 100%

× z 0i

- Do mức hạ cá biệt thay đổi:
n

Δ mh = Mh 1 − ∑ Sl1i × mh ki
i =1

% mh =

+ Ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ bình quân:
Tổng hợp:

ΔMh = Δ SL + Δ KC + Δ mh

i =1
n

∑ Sl
i =1

% KC =


+ Ảnh hưởng đến mức hạ tồn bộ:

∑ Sl

Mh mh
n

∑ Sl
i =1

1i

× z 0i

và ΔTh = % KC + % mh

23

× 100%

1i

× z 0i

ki

× z 0i



Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Để cơng tác phân tích đạt hiệu quả cần nhận thức được tính chất ảnh hưởng của từng
nhân tố:
- Đối với nhân tố sản lượng sản xuất:
Sản lượng sản xuất là kết quả của khâu sản xuất, nó là thành tích hay khuyết điểm của
doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chương 2). Nhân tố này có ảnh hưởng
thuận chiều đến mức hạ tồn bộ. Có nghĩa là nếu sản lượng sản xuất giảm thì mức hạ tồn bộ
giảm và ngược lại. Đây là điều đương nhiên và hợp lý. Do vậy, chưa thể căn cứ vào đây để
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Đối với nhân tố kết cấu mặt hàng:
Vì mỗi mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau, nên khi doanh nghiệp thay đổi kết
cấu mặt hàng sản xuất sẽ làm cho mức hạ toàn bộ và tỷ lệ hạ bình quân thay đổi. Cụ thể: nếu
tăng tỷ trọng sản xuất những sản phẩm có mức hạ và tỷ lệ hạ cao, đồng thời giảm tỷ trọng
những sản phẩm có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp sẽ làm cho mức hạ toàn bộ và tỷ lệ hạ bình quân
tăng lên và ngược lại. Việc thay đổi kết cấu các mặt hàng trong điều kiện hiện nay là xuất
phát từ nhu cầu của thị trường (yếu tố khách quan) buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh các
hoạt động của mình (địi hỏi sự vận động chủ quan của doanh nghiệp). Trường hợp doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo chỉ tiêu được giao, về nguyên tắc không được
phá vỡ kết cấu mặt hàng, không sản xuất tăng mặt hàng này để bù cho mặt hàng khác. Vì
vậy, trong trường hợp này để đánh giá ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng trước hết cần
xem xét doanh nghiệp có hồn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng chủ yếu hay không.
- Đối với nhân tố mức hạ cá biệt:
Thực chất sự biến động nhân tố này là do sự biến động của giá thành đơn vị. Giá thành
đơn vị sản phẩm tăng thì mức hạ cá biệt giảm, từ đó làm cho mức hạ tồn bộ và tỷ lệ hạ bình
qn cũng giảm. Giá thành đơn vị sản phẩm tăng hay giảm đồng nghiã với việc lãng phí hay
tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, ảnh hưởng
của mức hạ cá biệt là ảnh hưởng của nhân tố chủ quan, tức là phản ánh một cố gắng chủ
quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý nói chung, quản lý giá thành nói riêng.
5. Phân tích tình hình thực hiện các khoản mục giá thành

Giá thành sản phẩm thường được chia thành 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nội dung này đề cập đến việc phân
tích các khoản mục giá thành, nghĩa là các bộ phận chi phí sản xuất kết tinh trong sản phẩm
hồn thành.
5.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
24


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm bao gồm tồn bộ các chi phí
về ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Khoản mục chi phí này thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biện
pháp quan trọng nhằm hạ giá thành sản phẩm.
n

* Chỉ tiêu phân tích:

CV = ∑ Sl × m i × g i − F
i =1

CV : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm
Sl : sản lượng sản xuất hồn thành

m i : mức tiêu hao bình qn của từng loại vật liệu
g i : đơn giá xuất dùng của từng loại vật liệu
F : giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).

* Phương pháp phân tích:

- Trước hết, so sánh tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm
giữa kỳ thực tế với kỳ kế hoạch đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế. .
ΔCV = CV1 - CVkđ

Cụ thể:
n

Trong đó:

n

CV1 = ∑ Sl1 × m1i × g1i − F1

; CVkđ

i =1

= ∑ Sl1 × mki × gki Fk ×

-

i =1

Sl1
Sl k .

- Hai là, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình biến động của
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành.
n


+ Do mức tiêu hao bình quân thay đổi:

∆ m = ∑ Sl 1 × (m1i − m ki ) × g ki
1

n

+ Do đơn giá vật liệu xuất dùng thay đổi:

∆ g = ∑ Sl 1 × m1i × (g1i − g ki )

∆ F = −(F1 - Fk ×

+ Do giá trị phế liệu thu hồi thay đổi:
l

+ Do sử dụng vật liệu thay thế:

1

∆ t = ∑ (Ct 1i - Cb ki ×
i =1

Sl1
)
Sl k

Sl1
)
Sl k .


Trong đó: l : số cặp vật liệu thay thế cho nhau.
Ct1i : chi phí vật liệu dùng để thay thế (chỉ có ở kỳ thực tế);
Cbki : chi phí vật liệu bị thay thế (chỉ có ở kỳ kế hoạch).
Tổng hợp lại:
* Khi phân tích cần hiểu được tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố:
- Nhân tố mức tiêu hao vật liệu bình quân:
25


×