Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và sự vận dụng của Đảng vào thực hiện khát vọng Việt Nam năm 2045

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.9 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN – GDTC
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
------------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tên tiểu luận: “Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam và sự vận dụng của Đảng vào thực hiện khát vọng Việt Nam
năm 2045”

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Khóa:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội – 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU (Lí do chọn đề tài)……………………………………………..…..…..3
NỘI DUNG
1. Tư tưởng Hồ Chí Mình về xây dựng chủ nghĩa xã hội…………………..……..4
1.1. Đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin...4
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội…………………………....…4
1.2.1 Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một yếu tố khách quan…………….......…5
1.2.2 Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa…………………..……..6
1.3. Quan điểm Hồ Chí Mình về xây dựng chủ nghĩa xã hội…………………....7
1.3.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam……………………..…….……7


1.3.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam……………………....……7
1.3.3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam………………………
8
1.3.4. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ………...…..9
1.3.5. Nội dung xây dựng CNXH ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ…..….….9
2. Sự vận dụng của Đảng vào thực hiện khát vọng Việt Nam năm 2045…..........10
2.1. Kiên định với mục tiêu và con đường Cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác
định……………………………………………………………………...……….10
2.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn
lực, trước hệ là nguồn lực nội sinh để thực hiện cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại
hóa (HĐH) đất nước …………………………………………………………….11
2.3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại………………….….…..12
2.4. Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm để xây dựng CNXH.
………………………………………..……………………………….…13
2.5. Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...13
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...15
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….16
2


MỞ ĐẦU
“Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp cực kỳ vẻ vang, nhưng phải lâu
dài và gian khổ. Nhân dân ta cần phải có tinh thần phấn đấu bền bỉ, quyết tâm
vượt mọi khó khăn, để giành lấy những thắng lợi mới rực rỡ hơn nữa”. Câu nói
trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong: “Lời phát biểu tại lễ bế mạc kỳ
họp thứ nhất, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, Khóa III” ngày 3-71964 đăng trên Báo Nhân dân, số 3748, ngày 4-7-1964. Chủ tịch Hồ Chí Minh
mong muốn tồn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nhận rõ việc xây dựng Chủ nghĩa
xã hội là sự nghiệp cực kỳ vẻ vang nhưng cũng nhiều khó khăn, gian khổ và lâu
dài. Do đó, cần sự đồng thuận, phấn đấu kiên trì, bền bỉ với một quyết tâm cao độ

mới có thể đưa sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở nước ta đến
thắng lợi hoàn toàn đồng thời phải kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, nóng
vội, duy ý chí. Hiện nay, trước tình hình diễn biến phức tạp, khó lường, địi hỏi
tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, kiên định con đường đi lên CNXH, vững tin vào thắng lợi của sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng khối đại
đồn kết toàn dân ngày càng vững chắc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa
và lợi ích của quốc gia dân tộc, thực hiện thành công mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện lời dạy của Bác, lớp lớp sinh viên Việt Nam đã đoàn kết chặt chẽ,
ra sức học tập, rèn luyện; chăm chỉ lao động, vượt mọi khó khăn, kiên quyết đấu
tranh khơng khoan nhượng với chủ nghĩa cá nhân để trở thành chủ nhân tương lai
của nước nhà, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp cách mạng. Thấm nhuần lời dạy
của Bác là một người con Việt Nam nói chung và một sinh viên nói riêng em
chọn đề tài: “Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt

3


Nam và sự vận dụng của Đảng vào thực hiện khát vọng Việt Nam năm
2045”.
NỘI DUNG
1. Tư tưởng Hồ Chí Mình về xây dựng chủ nghĩa xã hội
1.1. Đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về
vật chất và văn hóa của nhân dân, khơng ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn
dân.
- Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ cơ sở tư hữu

cơng cộng để giải phóng cho sức sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện sản xuất có kế hoạch, tiến tới xóa bỏ sản xuất hàng hóa trao đổi tiền
tệ.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự công bằng và bình
đẳng về lao động và hưởng thụ.
- Khắc phục dần sự khác biệt giữa các giai cấp, giữa nông thôn và thành thị, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một xã hội đồng nhất về giai cấp.
- Giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ tư tưởng và văn
hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người tận dụng mọi năng lực và khả
năng sẵn có của mình để phát triển.
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Trong tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh khơng để lại một định nghĩa cố định
về CNXH. Với cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu,, dễ nhớ, khái niệm “CNXH” được
Người tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở một lĩnh
vực nào đó (như: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, động lực, nguồn
lực,…) của CNXH; song tất cả đều hướng đến mục tiêu cơ bản của nó.

4


Theo Hồ Chí Minh, trên cơ sở của lý luận Mác - Lênin, nghĩa là trên những
mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, về cụ thể chúng ta thấy Hồ Chí Minh
nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau:
+ Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, có chế độ chính
trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là
của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đồn kết tồn dân mà nịng cốt là liên
minh cơng - nơng - trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền
với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Đó là xã hội có nền kinh tế phát triển
dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển

với nền tảng phát triển khoa học – kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành
tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong đó
người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em; con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều
kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội cơng bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít, khơng làm thì khơng hưởng; các dân tộc đều bình đẳng, miền núi
được giúp đỡ để tiến kịp miền xi.
+ Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa
cộng sản. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng CNXH khơng cịn áp
bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó
chặt chẽ với nhau.
1.2.1 Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một yếu tố khách quan
5


Tiến lên CNXH là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật khách quan,
trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất; tùy theo bối cảnh cụ thể mà
thời gian, phương thức tiến lên CNXH ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác
nhau. Trong đó những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi
thẳng” lên CNXH. Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên
CNXH sau khi đã “đánh đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh đạo của Đảng
vô sản và được tư tưởng Mac-Lenin dẫn đường.
Với nhận định trên Hồ Chí Minh đã cho thấy tính chất chung của các quy luật
phát triển xã hội và tính đặc thù trong sự thể hiện các quy luật đó ở những quốc

gia cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Đây chính là sự lựa chọn đúng đắn của
Hồ Chí Minh và thực tế chứng minh con đường phát triển đó của dân tộc Việt
Nam là tất yếu, duy nhất đúng, hợp với điều kiện của Việt Nam và phù hợp với xu
thế tất yếu của thời đại. Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi đã tin theo
kết luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí
Minh đã khẳng định rằng: "chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại
cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình dân, bác
ái. đồn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì người, niềm vui,
hịa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hịa thế giới chân chính, xóa bỏ
những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn
cản những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau".
1.2.2 Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa
- Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ.
- Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu.

6


- Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ nghĩa có
trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự cơng bằng, hợp lí trong
các quan hệ xã hội.
- Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là cơng trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.

1.3. Quan điểm Hồ Chí Mình về xây dựng chủ nghĩa xã hội
1.3.1. Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ, quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân.

- Về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với
mục tiêu về chính trị.
- Về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh.
1.3.2. Động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong tư tưởng HCM hệ thống động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm những động lực cả trong quá khứ, hiện tại,
tương lai; về vật chất, tinh thần, nội lực và ngoại lực,…ở tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục…Tất cả đều quan trọng giữ vai trò quyết
định là nội lực dân tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy tiến trình phải đảm bảo lợi
ích của nhân dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
- Về lợi ích của dân: HCM quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi
ích của những con người cụ thể vì Người cho rằng đây là điểm khác nhau cơ bản
giữa CNXH với những chế độ xã hội trước.

7


- Về dân chủ: theo HCM, dân chủ trong CNXH là dân chủ của nhân dân, là quý
báu nhất của nhân dân. Với tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa, lợi ích của nhân dân và dân chủ không thể tách rời nhau.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: trong tư tưởng HCM lợi ích của nhân dân, dân
chủ của dân, đồn kết tồn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, là tiền đề của
nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của
CNXH.
- Về hoạt động của những tổ chức: Các tổ chức chính trị xã hội với tư cách là các
tổ chức quần chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt động khác nhau
nhưng đều nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước, hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống

nhất với lợi ích của dân tộc.
- Về con người Việt Nam: Đấy là những người của CNXH, có tư tưởng và tác
phong xã hội chủ nghĩa.
1.3.3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức
tạp, lâu dài, khó khan, gian khổ.
b. Đặc điểm của thời kì quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam
là từ một nước nông nghiệp lậc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
c. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã
hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống, trong đó:
- Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH.
- Về kinh tế: phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công
nghiệp, nông nghiệp hiện đại. Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là chủ chốt
và lâu dài phải luôn gắn với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
8


- Về văn hóa: phải triệt để tẩy trừ đi mọi di tích thuộc địa, ảnh hưởng nơ dịch của
văn hóa đế quốc; phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ
những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới.
d. Mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH: là mâu thuẫn giữa yêu cầu phải tiến
lên xây dựng chế độ xã hội mới có kinh tế phát triển, đảm bảo cơng bằng xã hội
với tình trạng lạc hậu, kém phát triển; những cản trở, phá hoại từ các thế lực phản
động trong và ngoài nước. Phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý
nghĩ và thành kiến có gốc rẽ sâu xa hàng ngàn năm; thay đổi quan hệ sản xuất cũ,
xóa bỏ giai cấp bóc lột xây dựng quan hệ sản xuất mới.
e. Nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi CNXH ở Việt Nam
Hồ Chí Minh chỉ rõ phải:

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức đủ tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp các
mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3.4. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
- Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mac-Lenin.
- Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc.
- Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
- Thứ tư, phịng phải đi đơi với chống.
1.3.5. Nội dung xây dựng CNXH ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
a. Về chế độ chính trị: Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Cần
chỉnh đốn nâng cao sức chiến đấu và xây dựng cơ cấu tổ chức Đảng, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ mới của Cách mạng. Củng cố và mở rộng mặt trân dân tộc, lấy dân

9


là nòng cốt; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước,
tăng cường sức mạnh của tồn bộ hệ thống chính trị.
b. Về phát triển kinh tế:
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Phải xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp và nông nghiệp hợp lý.
- Tất yếu khách quan phải tiến hành cơng nghiệp hóa.
- Các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, định hướng lên chủ nghĩa xã hội trong
thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đưa ra chính sách kinh tế mấu chốt:
+ Một là, công tư đều lợi. Kinh tế quốc doanh là cơng. Nó là nền tảng và sức lãnh
đạo của kinh tế dân chủ mới.

+ Hai là, chủ thợ đều lợi. Chủ và thợ đều tự giác tự động, tăng gia sản xuất lợi cả
đôi bên.
+ Ba là, công nông giúp nhau. Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần
dùng khác, để cung cấp cho nông dân.
+ Bốn là, lưu thơng trong ngồi. Ta ra sức khai thác lâm thổ sản để bán cho các
nước bạn và để mua những thứ ta cần dùng.
- Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí,
quan lieu.
c. Về bảo vệ Tổ quốc:
- Xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng bản chất cách mạng và ý thức chính trị cho quân đội.
- Xây dựng thế trận lịng dân, nền quốc phịng tồn dân.
2. Sự vận dụng của Đảng vào thực hiện khát vọng Việt Nam năm 2045
2.1. Kiên định với mục tiêu và con đường Cách mạng mà Hồ Chí Minh đã
xác định
Đảng ta phải kiên trì chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, với
phương châm “Đồn kết-Dân chủ-Kỷ cương-Sáng tạo-Phát triển”, Đại hội Đảng
10


lần thứ XIII khẳng định ý chí kiên cường và quyết tâm đi tới của cả dân tộc vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hiện thực hóa khát
vọng đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 2045. Đại hội có
nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nhìn lại 10
năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực
hiện công cuộc đổi mới; đề ra phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2021 – 2026,
xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước
đến năm 2045. Đặc biệt trong năm 2020-2021, Việt Nam đã cơ bản khống chế,

kiểm soát được dịch COVID-19, thể hiện được bản lĩnh, trí tuệ, sự lãnh đạo của
Đảng, sự điều hành của Chính phủ và sự chung tay chung sức chung lịng của
tồn dân, thể hiện truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Đối với cán bộ, đảng viên học tập, quán triệt chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh là tự trang bị cho mình một năng lực nhận thức khoa học và hành
động cách mạng đúng đắn. Qua đó tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu cho lý tưởng tất
cả vì độc lập tự do của dân tộc vì hạnh phúc của nhân dân. Học tập, vận dụng lý
luận phải quán triệt quan điểm thực tiễn để ngăn ngừa bệnh giáo điều cũng như
bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa. Nếu lý luận xa rời thực tiễn thì sớm muộn cũng dẫn
đến giáo điều, sách vở hay theo cách nói của Hồ Chí Minh là lý luận suông. Học
tập, vận dụng lý luận phải gắn liền với đấu tranh với những quan điểm sai trái,
nhằm bảo vệ và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các
nguồn lực, trước hệ là nguồn lực nội sinh để thực hiện cơng nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước
CNH - HĐH đóng vai trị chủ đạo trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội của
đất nước. CHN-HĐH của nước ta ở nước ta có một số đặc thù rất riêng khác với
các đã tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố trước đó. Một trong những đặc
11


điểm quan trọng nhất của thời đại ngày nay là sự phát trển mạnh mẽ của cuộc
sống cách mạng khoa học và cơnh nghệ và cùng với nó là q trình tồn cầu hố
kinh tế. Cho nên CNH -HĐH nước ta hiện nay phải “có những bước tuần tự và có
những bước nhảy vọt” thì mới có thể theo kịp trình độ phát triển của thế giới.
Như vậy cơng cuộc CNH -HĐH của nước ta trong thời đại ngày nay sẽ gặp khơng
ít khó khăn, thách thức, phức tạp địi hỏi chúng ta phải động viên và phát huy sức
mạnh dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, phát huy nội lực và lợi thế so sánh,
tranh thủ ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp dể biến đường lối của Đảng
thành hiện thực.

Về tăng trưởng kinh tế, trong suốt 30 năm kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn hẳn so với thời kì trước đổi mới. Giai đoạn đầu đổi mới (19861990) mức GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%, trải qua gần 20 năm mặc dù
chịu tác động của khủng hoảng tài chính khu vực (1997-1999), GDP vẫn duy trì
bình quân tăng 7,6%/năm. Trong các năm tiếp theo đó nền kinh tế Việt Nam phải
trải qua thời kì suy giảm kinh tế thế giới (2006-2010) hay khủng hoảng tài chính
tồn cầu (2008), khủng hoảng nợ công (2010) làm GDP chậm lại nhưng vẫn đạt
5,9%/năm. Năm 2020, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng khá nặng nề của dịch
bệnh Covid-19, nhưng tăng trưởng kinh tế 9 tháng năm 2020 đạt ở mức 2,12%,
dự kiến cả năm ước đạt mức tăng trưởng 2%-3%. Với mức tăng trưởng này được
coi là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế
giới. Sang năm 2021, nền kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ với GDP dự
kiến tăng 6,5%.
Trải qua 30 năm đổi mới đất nước, việc tăng trưởng kinh tế cơ bản đã gắn kết
hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở
lấy liên minh cơng- nơng- trí thức làm nịng cốt, tạo nên sự đồng thuận xã hội

12


vững chắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
2.3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học, cơng
nghệ, xu hướng tồn cầu hố. Chúng ta cần ra sức tranh thủ các cơ hội do xu thế
đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phải có cơ chế chính sách đúng để
thu hút đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại, thực hiện kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh
và bản sắc văn hoá dân tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên - lực lượng rường cột

của nước nhà, để không tự đánh mất mình bởi xa rời cội rễ dân tộc. Chỉ có bản
lĩnh và bản sắc dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó mới có thể loại trừ các yếu tố độc
hại, tiếp thu tinh hoa văn hố lồi người, làm phong phú, làm giàu nền văn hoá
của dân tộc.
2.4. Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm để xây dựng
CNXH.
Xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam cầm quyền, đạo đức văn minh. Cán bộ
Đảng viên gắn bó máu thịt với nhân dân; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
mạnh mẽ của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận
trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền
những “ơng quan cách mạng”, lạm dụng quyền lực của dân để mưu cầ lợi ích
riêng; phát huy vai trị của nhân dân trong việc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. trên cơ sở nhận
thức về giá trị đạo đức Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên dù ở bất kỳ cương vị
cơng tác nào cần “cơng bình, chính trực”, có lịng tự trọng, dũng cảm vượt qua
những trói buộc của chủ nghĩa cá nhân, thành thật nhận ra những “lầm lỗi ” và
13


“hết sức sửa chữa”. Mặt khác, tổ chức đảng, nhất là chi bộ cần có biện pháp kiểm
tra, giám sát phát hiện, uốn nắn kịp thời những lầm lỗi của đảng viên, giúp đảng
viên sữa chữa, nếu không chịu sửa chữa thì phải kiên quyết xử lý thích đáng,
“khơng khoan dung” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn. Đó vừa là địi
hỏi bức thiết của Đảng đồng thời là mong muốn của nhân dân đối với mỗi cán bộ,
đảng viên.
2.5. Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
học tập để mai sau xây dựng đất nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời

Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa
các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống thực dụng, xa
rời các giá trị văn hoá, đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phịng chống tệ nạn xã
hội, xố đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động
mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân
tộc.
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu
chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ,
việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc.
- Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia
hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
14


- Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng
lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

KẾT LUẬN
Từ những thành tựu xây dựng CNXH ở Việt Nam trải dài trong suốt 30 năm đổi
mới, có thể khẳng định đây là những thành tựu có được từ sự kiên trì và vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng Sản vào
thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam ta mà cốt lõi từ biện chứng giữa đổi mới

kinh tế và đổi mới chính trị làm cơ sở đưa đến thành tựu đổi mới toàn diện đất
nước. Con đường đi lên của nước ta đang có rất nhiều cơ hội thuận lợi nhưng
cũng gặp khơng ít khó khăn, thách thức. Chỉ cần chúng ta tin rằng dưới ánh sáng
của tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH, với sự kiên định mục tiêu, lý tưởng, đạo
đức xã hội; thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra cùng sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
và Nhà nước nhân dân ta sẽ bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Tóm lại, Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên CNXH đã trở thành
tư tưởng chỉ đạo, là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong đường lối của Đảng và là kim
chỉ nam cho sự nghiệp đổi mới của chúng ta trong tương lai. Thành tựu của sự
nghiệp đổi mới đó cũng chính là nền tảng để Việt Nam thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh – BT. Mạc Quang Thắng
2 . />3. />4. />5. />6. />7. />
16


17


18



×