Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.82 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
MAI THỊ NHƯ QUỲNH
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM
CỦA CỰU SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN
ĐẠI HỌC AN GIANG
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long Xuyên, tháng 05 năm 2007

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM
CỦA CỰU SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN
ĐẠI HỌC AN GIANG
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Như Quỳnh
Lớp ĐH4KT – MSSV: DKT030259
Giảng viên hướng dẫn: Ths Huỳnh Phú Thịnh
Long Xuyên, tháng 05 năm 2007

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Hướng dẫn viên: Thạc sĩ Huỳnh Phú Thịnh
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Giám khảo, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Giám khảo, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh ngày……tháng……năm 2006

Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt cuộc đời của mỗi con người đều có những thời điểm chuyển giao
từ một hoàn cảnh cũ sang một hoàn cảnh mới, người ta thường gọi đó là những
bước ngoặt. Đối với tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này cũng chính là một
bước ngoặt, bước ngoặt khép lại quá trình học tập và rèn luyện tại trường để
bước ra tìm kiếm cho mình một công việc.
Để hoàn thành công trình này tôi đã đem tất cả các kiến thức được lĩnh hội
trong suốt quá trình học tập tại trường, chính vì thế, thông qua đây tôi muốn
được gửi lời cám ơn đến tất cả quý thầy cô trong và ngoài khoa Kinh tế - Quản
trị kinh doanh đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt bốn năm đại học.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các phòng, ban tại trường Đại học An Giang đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành các dữ liệu cho nghiên cứu này.
Đặt biệt, người đầu tiên tôi muốn tri ân nhất đó là thạc sĩ Huỳnh Phú Thịnh,
người đã rất nhiệt tình theo sát, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Để hoàn thành khóa luận này, có những người không trực tiếp hướng dẫn
cách thức nghiên cứu nhưng đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện, đó chính là gia đình, bạn bè tôi. Đối với tôi đây là động lực rất
lớn để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu của mình, tôi xin gởi đến
họ lời cảm ơn chân thành nhất!
Mai Thị Như Quỳnh
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang i
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
PHẦN TÓM TẮT
Theo kết quả thống kê của Cục thống kê An Giang năm 2005, số lượng lao động chỉ

đáp ứng đủ 66% nhu cầu lao động trong tỉnh trong khi đó không ít người lao động phải…
nằm nhà chơi vì không có việc làm. Tại sao lại có sự “lệch pha” như vậy? Vấn đề được
các doanh nghiệp giải đáp đó chính là chất lượng lao động. Theo tham khảo ý kiến của
các chủ doanh nghiệp về chất lượng người lao động trong doanh nghiệp mình, câu trả lời
là chỉ mới đáp ứng được khoảng 89% yêu cầu công việc ( Số liệu thống kê 2005 - Cục
thống kê An Giang). Vấn đề đặt ra hiện nay không chỉ đối với giáo dục An Giang mà đối
với nền giáo dục của cả đất nước đó chính là đào tạo ra những cử nhân, kỹ sư, thợ nghề
có chất lượng đáp ứng cho nhu cầu doanh nghiệp. Và để làm được điều này không có con
đường nào khác đó chính là phải xem xét lại mức độ tương thích giữa giáo dục đại học,
dạy nghề và nhu cầu, yêu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Và một trong những mục đích mà đề tài này hướng đến là muốn kiến nghị vấn đề trên
đến tất cả những người làm công tác “trồng người” của tỉnh. Bên cạnh mục đích này,
thông qua các chỉ số về tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ làm đúng ngành, thu nhập, thăng tiến , khả
năng hoà nhập,…tác giả cung cấp cho người đọc một bức tranh tổng thể về tình trạng
nghề nghiệp của các cựu sinh viên chuyên ngành Kế toán, trường Đại học An Giang hiện
nay.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả cũng đưa vào các yếu tố về hoạt động
làm thêm, kết quả xếp loại, giới tính, thời điểm tốt nghiệp để xem xét mối quan hệ tác
động của của chúng đến nghề nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu trên tác giả đưa ra một kết quả
đánh giá tổng quát về mức độ thành công trong nghề nghiệp của các cựu sinh viên.
Và một phần quan trọng trong đề tài này đó chính là những suy nghĩ của các cựu sinh
viên muốn đóng góp, chia sẻ với những người làm công tác giáo dục - đào tạo và các bạn
sinh viên, đặc biệt là những bạn đang chuẩn bị tốt nghiệp ra trường, chuẩn bị đối mặt với
việc tìm kiếm một chỗ làm.
Tổng hợp tất cả các kết quả nghiện cứu và những suy nghĩ của các cựu sinh viên, tác
giả cũng đã trình bày một số chính kiến của mình xoay quanh vấn đề nghề nghiệp và
thông qua đề tài này mong muốn được gởi những tâm tư nguyện vọng của mình nói riêng
và của các thế hệ sinh viên nói chung đến nhà trường và các doanh nghiệp. Mong cả hai
có cùng tiếng nói chung để tìm giải pháp cho vấn đề thiếu lao động chất lượng mà các
doanh nghiệp đã đề cập.


SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang ii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................i
PHẦN TÓM TẮT..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ...................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................................iv
Chương 1: TỔNG QUAN
1. Giới thiệu chương 1................................................................................................1
2. Cơ sở hình thành.........................................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
5. Ý nghĩa nghiên cứu.....................................................................................................2
6. Kết cấu khóa luận.......................................................................................................3
7. Kết luận chương 1.......................................................................................................3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu chương 2.......................................................................................................4
2.Khái quát về chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp tại trường ĐH An Giang...............4
3.Cơ sở lý thuyết................................................................................................................4
3.1.Việc làm là gì?.......................................................................................................4
3.2.Thế nào là một việc làm tốt...................................................................................5
3.3. Định nghĩa và đặc điểm của nghề nghiệp............................................................5
3.4. Cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc...............................................................5
3.5. Thu nhập...............................................................................................................6
4.Thực trang làm đúng ngành nghề đào tạo của sinh viên Việt Nam hiện nay................6
5. Các giả định đo lường mức độ thành công của các cựu sinh viên................................7
6.Các nghiên cứu có trước.................................................................................................8

7.Mô hình nghiên cứu........................................................................................................9
8.Kết luận chương 2.........................................................................................................10
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Giới thiệu chương 3......................................................................................................11
2.Tổng thể nghiên cứu.....................................................................................................11
2.1.Những nét khái quát về sinh viên chuyên ngành Kế toán khoá 1, 2 , 3..............11
2.2. Kết quả xếp loại tốt nghiệp của các cựu sinh viên.............................................12
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang iii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
3. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................................14
3.1. Nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp..........................................................................14
3.2.Nghiên cứu định tính – khám phá.......................................................................14
3.3. Nghiên cứu định lượng - thử nghiệm.................................................................15
3.4.Nghiên cứu định lượng chính thức......................................................................16
4.Thang đo........................................................................................................................18
5.Kết luận chương 3.........................................................................................................18
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Giới thiệu chương 4......................................................................................................19
2.Tình hình chung về nghề nghiệp của cựu sinh viên ngành Kế toán............................19
2.1.Tỷ lệ có việc làm..................................................................................................19
2.2.Tỷ lệ làm đúng ngành..........................................................................................21
2.3.Thu nhập..............................................................................................................23
2.4. Địa bàn công tác.................................................................................................26
2.5.Loại hình doanh nghiệp chủ yếu mà sinh viên lựa chọn.....................................26
2.6. Khả năng thích nghi công việc...........................................................................28
2.7. Mức độ ổn định công việc..................................................................................29
2.8.Mức độ hài lòng công việc hiện tại.....................................................................32
2.9.Khả năng thăng tiến.............................................................................................32
2.10. Cựu sinh viên và những khoá đào tạo thêm.....................................................34

3. Mối quan hệ giữa kết quả xếp loại tốt nghiệp và nghề nghiệp...................................34
3.1. Mối quan hệ xết quả xếp loại tốt nghiệp và chức vụ.........................................34
3.2. Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và thu nhập.............................................35
4. Mối quan hệ giữa làm thêm và nghề nghiệp...............................................................35
4.1. Những kỹ năng mà hoạt động làm thêm đem lại...............................................37
4.2. Mối quan hệ làm thêm và thời gian chờ việc.....................................................38
4.3. Mối quan hệ làm thêm và khả năng hoà nhập....................................................39
4.4. Mối quan hệ làm thêm và chức vụ.....................................................................39
4.5. Mối quan hệ làm thêm và thu nhập hiện tại.......................................................40
5. Đánh giá mức độ thành công trong nghề nghiệp của các cựu sinh viên Kế toán.......40
6. Kinh nghiệm, ý kiến đóng góp của cựu sinh viên cho công tác đào tạo.....................41
6.1. Đánh giá của cựu sinh viên về mức độ ứng dụng các kiến thức được học vào thực
tế công việc.......................................................................................................................41
6.2. Các kỹ năng phẫm chất cần thiết cho các Kế toán viên.....................................42
6.3. Những đóng góp cho công tác đào tạo của trường............................................44
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang iv
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Giới thiệu chương 5......................................................................................................45
2.Nhận xét chung.............................................................................................................45
2.1. Bức tranh chung về tình trang việc làm của các cựu sinh viên........................45
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm.............................................................45
3.Kiến nghị.......................................................................................................................47
4. Hạn chế của đề tài........................................................................................................48
PHỤ LỤC.........................................................................................................................49
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang v
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ

A- BIỂU ĐỒ:
1. Tổng số sinh viên ba khóa........................................................................................11
2. Thực trạng tốt nghiệp................................................................................................12
3. Xếp loại tốt nghiệp....................................................................................................13
4. Tỷ lệ có việc làm.......................................................................................................19
5. Tỷ lệ có việc làm phân theo giới tính.......................................................................20
6. Tỷ lệ có việc làm phân theo thời điểm tốt nghiệp....................................................20
7. Lý do có việc làm......................................................................................................21
8. Tỷ lệ làm đúng ngành...............................................................................................22
9. Tỷ lệ làm đúng ngành phân theo giới tính................................................................22
10. Tỷ lệ làm đúng ngành phân theo thời điểm tốt nghiệp..........................................23
11. Mức thu nhập hiện nay của các cựu sinh viên.......................................................24
12. Mức thu nhập phân theo giới tính...........................................................................24
13. Mức thu nhập phân theo thời điểm tốt nghiệp.......................................................25
14. Mức độ hài lòng đối với thu nhập..........................................................................25
15. Địa bàn công tác......................................................................................................25
16. Các loại hình doanh nghiệp các cựu sinh viên đang công tác...............................27
17. Tỷ lệ công tác trong các thành phần kinh tế phân theo giới tính...........................28
18. Khả năng hoà nhập.................................................................................................29
19. Khả năng hoà nhập phân theo giới tính..................................................................29
20. Khả năng hoà nhập phân theo thời điểm tốt nghiệp..............................................30
21. Mức độ ổn định công việc......................................................................................30
22. Mức độ ổn định công việc phân theo giới tính......................................................31
23. Mức độ ổn định công việc phân theo thời điểm tốt nghiệp...................................32
24. Nguyên nhân sinh viên thay đổi chỗ làm...............................................................32
25. Mức độ hài lòng đối với công việc hiện tại............................................................33
26. Khả năng thăng tiến phân theo giới tính................................................................34
27. Khả năng thăng tiến phân theo thời điểm tốt nghiệp.............................................34
28. Các khoá học sau ra trường....................................................................................35
29. Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp chức vụ.......................................................36

30. Xếp loại tốt nghiệp và thu nhập..............................................................................36
31. Tỷ lệ làm thêm của sinh viên..................................................................................37
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang vi
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
32. Mức độ phù hợp của việc làm thêm so với chuyên ngành.....................................38
33. Những kỹ năng hoạt động làm thêm đem lại.........................................................38
34. Mối quan hệ làm thêm và thời gian chờ việc.........................................................39
35. Làm thêm đúng chuyên ngành và thời gian chờ việc............................................39
36. Làm thêm và khả năng hoà nhập............................................................................40
37. Làm thêm và chức vụ hiện tại................................................................................40
38. Làm thêm và thu nhập hiện tại...............................................................................41
39. Mức độ thành công của các cựu sinh viên.............................................................41
40. Mức độ ứng dụng kiến thực vào thực tế công việc (theo thời điểm tốt nghiệp)...42
41. Mức độ ứng dụng kiến thức vào thực tế (công việc cụ thể)..................................43
42. Phẩm chất cần thiết cho kế toán viên.....................................................................44
43. Kỹ năng cơ bản cần thiết cho kế toán viên.............................................................44
44. Kỹ năng tư duy và công đồng cho kế toán viên.....................................................45
B- BẢNG ĐỒ
(đã đính kèm trong phụ lục)
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang vii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
Chương 1
TỔNG QUAN
1. Giới thiệu: Phần này nêu lên những lí do tác giả chọn lựa đề tài này, các mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và những ý nghĩa thiết thực mà đề tài đem lại.
2. Cơ sở hình thành:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh để phát triển như một kim
chỉ nam cho tất cả các hoạt động trong mọi lĩnh vực, từ cạnh tranh trong kinh doanh cho

đến cạnh tranh trong học hành rồi cả cạnh tranh trong chuyện tìm kiếm việc làm.
Có một công việc ổn định luôn là mong muốn của tất cả mọi người, đặc biệt là những
sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, những con người đang háo hức cho bước ngoặt mới
của đời mình.
Nặng mối lo về việc làm là vậy, nhưng một điều cũng không kém làm cho biết bao
sinh viên, cả gia đình, nhà trường và xã hội trăn trở, đó là được làm đúng ngành nghề đào
tạo. Có rất nhiều sinh viên ra trường, cầm tấm bằng loại ưu trong tay nhưng không kiếm
cho mình được một công việc phù hợp, đúng ngành mình đã được học, kết quả họ phải
làm những công việc ít liên quan thậm chí có khi trái ngược nghề, gây lãng phí chất xám
rất nhiều cho xã hội và cả chính bản thân họ nữa. Hiện tượng này đang trở thành một vấn
nạn không chỉ của một hai trường mà hầu như của chung tất cả các trường đại học ở Việt
Nam.
Đối với trường đại học An Giang, từ khi thành lập trường đến nay, đã có ba khóa sinh
viên chuyên ngành Kế toán tốt nghiêp. Họ là những thế hệ đã từng được đào tạo tại một
khoa Kinh tế- QTKD còn non trẻ của ngôi trường đại học vừa kỷ niệm bảy năm thành lập
của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, so với các trường chuyên về Kinh tế hoặc tại các khoa,
khối kinh tế của các trường lâu năm khác, họ cũng đã được trau dồi những kiến thức
chuyên ngành với chương trình đào tạo tương đương.
Chính vì là những thế hệ sinh viên đầu tiên mà trường vừa đào tạo qua, nên việc làm
hiện nay của các cựu sinh viên này là một trong những sự kiện quan tâm hàng đầu của
Ban giám hiệu, những thầy cô làm công tác đào tạo tại trường, đặc biệt là các thầy cô
công tác tại khoa Kinh tế- QTKD. Mối quan tâm này tập trung rất nhiều vấn đề: Sau khi
tốt nghiệp, những cựu sinh viên Kế toán đã có những công việc như thế nào? Có đúng
chuyên ngành được đào tạo hay không? Mức thu nhập ra sao? Công việc làm thêm có
giúp ích gì cho nghề nghiệp hiện nay của họ? Khả năng thăng tiến?, …. Đáp án của
những câu hỏi này một phần nào đó sẽ phản ánh được kết quả đào tạo chuyên ngành Kế
toán tại trường. Bên cạnh đó, kết quả mà nghiên cứu đem lại có giá trị tham khảo rất lớn
cho những sinh viên khóa 4 chuẩn bị ra trường thậm chí cả những thế hệ sinh viên kế
tiếp.
Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường nên tôi có mối quan tâm rất sâu sắc

đối với vấn đề trên, chính điều này là những cơ sở thiết thực cho việc hình thành đề tài
“Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên chuyên ngành Kế toán - trường Đại
học An Giang” mà tôi đang thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Với những nhận định nêu trên, để đề tài có thể chuyển tải một cách khái quát nhất
tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán nhưng vẫn đảm bảo độ sâu của vấn
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang viii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
đề, hướng người đọc dễ theo dõi, tác giả xin đưa ra những mục tiêu mà nghiên cứu này sẽ
tiến hành làm rõ, bao gồm:
- Cung cấp một bức tranh tổng quát về tình trạng việc làm của các cựu sinh viên
ngành Kế toán, trường đại học An Giang thông qua các chỉ số về tỷ lệ có việc làm,
tỷ lệ làm đúng ngành nghề được đào tạo, mức thu nhập, khả năng thăng tiến,….
- Phân tích ảnh hưởng của kết quả xếp loại tốt nghiệp đến việc làm (Có phải tốt
nghiệp loại ưu đều có công việc tốt? Hay còn phụ thuộc vào những yếu tố khác?
Nếu vậy thì đó là những yếu tố nào?). Chúng ta cũng sẽ xem xét sự tác động của
hoạt động làm thêm đến hiệu quả công việc sau khi ra trường của các cựu sinh
viên. Vì có thể nói hoạt động làm thêm như là một môn học thực tế của sinh viên,
tạo điều kiện cho sinh viên có môi trường thực hành những điều đã tiếp nhận
được, thêm vào đó, hoạt động này còn bổ trợ rất nhiều kĩ năng cần thiết. Ngoài hai
yếu tố chính yếu trên, trong nghiên cứu này còn tìm hiểu sự khác biệt về thời điểm
tốt nghiệp và giới tính có ảnh hưởng đến mức độ thành công trong nghề nghiệp
hay không?
- Sau khi ra trường, khi đã tiếp cận với nghề nghiệp thực tế, chắc chắn các cựu sinh
viên đã tích lũy rất nhiều kinh nghiệm và họ cũng rất muốn được chia sẻ và nêu
lên những chính kiến của mình đóng góp cho công tác đào tạo của trường, đặc biệt
là đối với chuyên ngành Kế toán. Nghiên cứu này sẽ tổng kết những ý kiến đó tạo
luồng thông tin phản hồi cho những người làm công tác dạy và học tại trường.
- Cuối cùng, dựa trên các kết quả nghiên cứu được, tác giả xin đưa ra một số giải

pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của khoa, trường.
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng khảo sát:
Sinh viên chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp khóa 1, 2, 3 đã tốt nghiệp ra
trường. Không tiến hành nghiên cứu trên các sinh viên chưa tốt nghiệp.
4.2. Giới hạn nhiệm vụ nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn và để đi đúng mục tiêu ban đầu mà đề tài đã chọn
nên một số vấn đề chỉ nêu những con số thống kê để mô tả xu hướng chung trong chọn
lựa ngành nghề của cựu sinh viên, không tiến hành nghiên cứu sâu, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng, tác động đến vấn đề đó, cụ thể không nghiên cứu các vấn đề sau:
- Chỉ cần biết xu hướng chọn lựa địa phương công tác nhưng không đi vào
lập mô hình xem xét các yếu tố tác động đến chọn lựa đó.
- Các cựu sinh viên có phục vụ cho quê nhà mình không.
4.3. Không gian nghiên cứu: không giới hạn
4.4. Thời gian nghiên cứu: hơn 03 tháng, từ 30/2/2007 đến 18/06/2007.
5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Với những mục tiêu mà đề tài hướng đến, tác giả hi vọng qua nghiên cứu này sẽ
cung cấp đến các đối tượng tương ứng những ý nghĩa thiết thực, như:
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang ix
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
- Cung cấp kinh nghiệm cho các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường, các sinh
viên đang theo học và cả các bạn đang chuẩn bị dự thi vào ngành Kế toán doanh
nghiệp, tạo cho các bạn có một bước đệm thật tốt để nhảy vọt trong nghề nghiệp
sau này. Thông qua các kết quả mà nghiên cứu đem lại như thu nhập hiện nay của
sinh viên kinh tế, xu thế chọn lựa ngành nghề, đơn vị công tác,…sẽ là những tài
liệu tham khảo rất lớn cho các sinh viên chuẩn bị ra trường.
- Với những ý kiến phản hồi từ các cựu sinh viên, lấy làm cơ sở tham khảo cho kế
hoạch đào tạo cũng như giảng dạy của trường ĐHAG, đặc biệt là khoa Kinh
tế_QTKD trong tương lai.

- Làm cơ sở tham khảo cho Sở Lao động - Thương binh - Xã hội tỉnh, các hội nghề
nghiệp và các cơ quan hữu quan trong chiến lược quản lý nghề nghiệp và thu hút
nhân tài, tạo điều kiện cho các sinh viên An Giang có thể phát huy những kiến
thức tiếp thu được phục vụ tỉnh nhà.
6. Kết cấu của đề tài:
Gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan
Phần này nêu lên những lí do tác giả chọn lựa đề tài này, các mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu và những ý nghĩa thiết thực mà đề tài đem lại.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này nêu lên một cách khái quát về chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
tại trường ĐH An Giang, các cơ sở lý thuyết, ý kiến xoay quanh các vần đề chung về
nghề nghiệp của người lao động Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, thiết kế một mô hình
nghiên cứu tạo sự lôgic, giúp cho người đọc dễ tiếp cận vấn đề hơn.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Giới thiệu cách thức thu thập, phân tích dữ liệu, phương pháp chọn mẫu, các
thang đo trong phân tích dữ liệu tự động…Nói chung là các phương pháp nghiên cứu để
cho ra các con số đã được xử lý.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Đây là chương chính yếu nhất của đề tài, nó chuyển tải tất cả những đáp án của
mục tiêu nghiên cứu (mà trong chương 1 đã xác định), thông qua mô hình nghiên cứu
(chương 2) và quá trình phân tích (chương 3). Đến chương này, người đọc có thể có cái
nhìn khái quát về tình trạng việc làm của cựu sinh viên.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tổng kết các kết quả thu thập được qua đề tài nghiên cứu này, trình bày các chính
kiến của tác giả.
7. Kết luận chương 1: Mỗi một đề tài ra đời đều có những cơ sở hình thành, mục tiêu,
đối tượng nghiên cứu và mang một ý nghĩa nào đó. Những yếu tố này sẽ khơi mào
cho các bước tiến hành cho chương sau: cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu.
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang x

Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu: Chương này nêu lên một cách khái quát về chuyên ngành Kế toán doanh
nghiệp tại trường Đại học An Giang, các cơ sở lý thuyết, ý kiến xoay quanh các vần đề
chung về nghề nghiệp của người lao động Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, thiết kế một mô
hình nghiên cứu tạo sự lôgic, giúp cho người đọc dễ tiếp cận vấn đề hơn.
2. Khái quát về chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp tại trường Đại học An Giang:
1
Mục tiêu đào tạo:
Đào tạo cử nhân có phẩm chất đạo đức và sức khoẻ tốt; nắm vững những kiến
thức cơ bản về kinh tế-xã hội, quản trị kinh doanh và tài chính doanh nghiệp.
Các kiến thức và kỹ năng Cử nhân Kế Toán đáp ứng:
Ngoài căn bản về kinh tế và quản trị kinh doanh, được trang bị kiến thức về qui
trình công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh; có khả năng hoạch
định chính sách kế toán kiểm toán; tài chính doanh nghiệp; quản trị tài chính, tiền tệ ngân
hàng, kế toán tài chính; có kỹ năng sử dụng công cụ tin học trong phân tích tài chính và
nghiệp vụ kế toán và kiến thức về ngoại ngữ để tiếp cận thông tin và làm việc trong môi
trường kinh tế hội nhập.
Cơ hội nghề nghiệp:
Sinh viên tốt nghiệp có khả năng có thể khởi sự doanh nghiệp độc lập, làm việc
trong các doanh nghiệp tư nhân và quốc doanh, trong các doanh nghiệp trong nông thôn
như trang trại, hợp tác xã nông nghiệp.
3. Cơ sở lý thuyết:
3.1. Việc làm là gì?
Theo trang thông tin điện tử của Công đoàn bưu điện Việt Nam: Việc làm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người vì nhờ nó con người có điều kiện tạo thu
nhập để đảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình và các thành viên trong gia
đình, đồng thời là điều kiện để con người tham gia vào các hoạt động xã hội, quan hệ xã

hội, qua đó khẳng định vai trò, giá trị xã hội của mình.
Việc làm là một hiện tượng xã hội đặc biệt, được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau, thí dụ: “Việc làm là một quan hệ sản xuất nảy sinh do có sự kết hợp giữa cá
1
Nguồn: Ngành Kế toán doanh nghiệp khoa Kinh tế-QTKD,
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xi
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
nhân người lao động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách
thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo
khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Điều 13, Bộ luật lao động, việc làm được định nghĩa: “Mọi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”. Với định nghĩa này,
việc làm được hiểu đầy đủ hơn, làm thay đổi nhận thức chật hẹp trước đây, tạo yếu tố
thuận lợi về tâm lý, tránh sự mặc cảm hoặc thái độ không đúng với một số công việc cần
thiết trong đời sống hàng ngày.
3.2. Thế nào là một việc làm tốt?
Để tìm đáp án lời cho câu hỏi này vừa dễ nhưng cũng rất khó. Dễ là ai cũng có thể
trả lời được nhưng khó chính là rút ra được một định nghĩa chính xác về nó. Đối với mỗi
người là mỗi cảm nhận khác nhau, có người cảm thấy công việc phải đáp ứng đầy đủ
những yếu tố này mới là một công việc tốt nhưng đối với người kia thì phải có thêm
những yếu tố khác và càng hỏi chúng ta chắc chắn sẽ không bao giờ có thể tìm được điểm
dừng của câu trả lời.
Nhưng để giải thích rõ một số cơ sở lý luận cho đề tài này, tác giả đã tiến hành
tham khảo ý kiến của những người đang làm việc và một số sinh viên năm cuối tại trường
Đại học An Giang về khái niệm này và có thể tóm tắt ở một số nội dung chính sau: Một
công việc tốt là một công việc phải đảm bảo các yếu tố sau:
+ Nội dung công việc phải phù hợp sở thích
+ Nội dung công việc phù hợp với năng lực
+ Có điều kiện phát triển năng lực cá nhân

+ Có điều kiện thăng tiến
+ Thu nhập thỏa đáng
+ Ý kiến của tất cả mọi người đều được tôn trọng.
+ Không khí làm việc hòa nhã, năng động, đoàn kết.
3.3. Định nghĩa và đặc điểm của nghề nghiệp:
2
Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao
động, nó là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người tiếp thu
được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm trong công việc.
Nghề có những đặc điểm:
 Là một công việc chuyên làm.
 Là phương tiện sinh sống gắn với cả hoặc phần lớn cuộc đời.
 Theo nghĩa rộng bao hàm cả lao động trí óc và lao động chân tay.
 Phù hợp cho xã hội và có ích cho xã hội.
Theo chính kiến của tác giả và tham khảo ý kiến của một số cá nhân đã từng đi
xin việc, trong tất cả các yếu tố để người lao động đi đến quyết định lựa chọn nghề
2
Nguyễn Bá Ngọc – Báo Nghiên cứu kinh tế, số ra 02/2007
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
nghiệp cho mình, có ba yếu tố quan trọng đó chính là thu nhập, môi trường làm việc và
cơ hội thăng tiến:
3.4. Cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc
Đa số các nhà lãnh đạo hàng đầu Việt Nam hiện nay (Tổng giám đốc công ty Cafe
Trung Nguyên – Ông Đặng Lê Nguyên Vũ; Ông Nguyễn Hữu Lệ- chủ tịch Hội đồng tư
vấn Cty TMA; bà Đỗ Anh Thư – Trưởng phòng tư vấn nhân sự Cty Navigos Group) đều
cho rằng một môi trường làm việc tốt là một môi trường luôn có sáng tạo, thi đua, người
lao động có điều kiện phát huy năng lực của mình, ý kiến của mọi người luôn được tôn
trọng,....Bên cạnh còn có chính sách đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, luôn tạo cơ hội cho họ

thăng tiến.
3.5 Thu nhập?
Thu nhập của người lao động: là tổng các khoản mà người lao động nhận được do
sự tham gia của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của
người lao động bao gồm:
+ Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như
lương: Gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng trong lương; các
khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất,
vào giá thành sản phẩm như phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, ăn giữa ca, trợ
cấp thuê nhà và các khoản phụ cấp thường xuyên, không thường xuyên khác cho người
lao động. Bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: Thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
+ Bảo hiểm xã hội trả thay lương: Là khoản cơ quan BHXH chi trả cho người
lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... theo chế
độ quy định hiện hành.
+ Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Là các
khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất mà
nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ
các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên...).
3
Số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê đã xác định mức thu nhập của người lao
động ở khu vực thành thị VN trong năm 2004 mới chỉ đạt 815.100 đồng/tháng, còn ở khu
vực nông thôn là 378.000 đồng/tháng.
Trong đó, mức lương trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, năm 2006 là
2,2 triệu đồng/tháng (gấp 1,5 lần so với năm 2000), tiền lương bình quân trong doanh
nghiệp nhà nước đạt 2,1 triệu đồng/tháng (gấp hơn 2 lần so với năm 2000) và trong doanh
nghiệp dân doanh là 1,6 triệu đồng/tháng (gấp 2,2 lần so với năm 2000).
4
4. Thực trạng làm đúng ngành nghề đào tạo của sinh viên Việt Nam hiện nay:
Ra trường có việc làm và phù hợp với ngành nghề đào tạo là mong muốn của hầu

hết tất cả bạn trẻ ngày nay. Làm đúng ngành, sinh viên có điều kiện phát huy tất cả những
kiến thức đã dung nạp trong suốt những năm ngồi ở giảng đường.
Nhưng theo thống kê của Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam thì khoảng 50%
sinh viên ra trường không có việc làm và chỉ có 30% trong số đó làm đúng ngành nghề đã
học
5
.
3
www.worldbank.org.vn
4
www.qdnd.vn thứ bảy ngày 19/05/07
5
www.thanhnien.com.vn
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xiii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
Sau đây là những con số điển hình cho xu thế hiện nay:
 Theo nhận định của thầy Nguyễn Đức Hiển, Chủ nhiệm khoa CNTT, ĐH
Dân lập Duy Tân, số sinh viên ra trường được làm đúng ngành chỉ khoảng
trên dưới 50% .
 Tại ĐH sư phạm TP Hồ Chí Minh, trên 70% số sinh viên hệ chính quy tốt
nghiệp ra Trường có việc làm đúng ngành nghề đào tạo.
6
 Trường Đại học Dân lập Cửu Long đến nay có khoảng 70% sinh viên có
việc làm đúng ngành nghề
7
 Còn theo ông Lê Quang Minh, Đại học cần Thơ, con số sinh viên ra trường
có việc làm đúng ngành nghề của các trường Đại học là rất ảm đạm. Một
phần là do các trường chưa có thông tin thực tế để điều phối, liên kết đào
tạo cho hợp lý. "Trường tôi nằm ở vùng có nhiều nhà máy chế biến nông

sản nhưng sinh viên ngành này ra trường chỉ khoảng 40% có việc làm. Khi
gặp gỡ trực tiếp giám đốc các doanh nghiệp, lãnh đạo trường mới biết mỗi
đơn vị có chừng 500 người nhưng chỉ cần 2 kỹ sư là đủ" - ông Minh nói.
"Nếu nhận thông tin sớm hơn, chúng tôi sẽ có hướng đào tạo hiệu quả
hơn".
8
Trong lá thư gởi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, một công dân tên DHQ (đăng trên
website của Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã viết “Tôi là một công dân Việt Nam và rất buồn
vì nền giáo dục nước nhà "mãi tụt hậu", và tôi cũng muốn chia sẻ những nhìn nhận và trải
nghiệm về thực tại của việc đào tạo của giáo dục Việt Nam. Rất nhiều sinh viên tốt
nghiệp không thất nghiệp nhưng thất nghề. Hàng năm, các trường đại học báo cáo lên
Bộ những con số "như mong đợi" về kết quả đào tạo và số lượng SV ra trường có việc
làm: >90 sinh viên tốt nghiệp có việc làm, hầu hết có công việc ổn định.....Đúng! Các
sinh viên tốt nghiệp đều có việc làm, chắc chắn là họ phải tìm được việc làm rồi, nếu
không họ sẽ không thể tồn tại được. Nhưng vấn đề ở đây họ làm cái gì? Công việc gì?
Một sinh viên tốt nghiệp Học viện Hành Chính Quốc gia, sau khi ra trường loại khá
không xin được một công việc liên quan đến ngành học - đành xin làm nhân viên nhân
viên sửa chữa điện thoại của một công ty bán điện thoại cũ tại Hà Nội, hay thậm tệ hơn,
một bạn tốt nghiệp khoa Tiếng Anh của một trường đại học, đã tốt nghiệp được vài năm
rồi lại đi xin làm công nhân ở một nhà máy của Nhật ở khu công nghiệp Thăng Long, hay
một sinh viên khác tốt nghiệp ngành xã hội học, không xin được việc, với một chút nhan
sắc, đứng phát quà khuyến mại tại cửa các siêu thị và nhà hàng.......”
Qua các điển hình trên, chúng ta có thể thấy làm trái nghề đang trở thành một đề
tài nóng bỏng không chỉ giới hạn trong sự quan tâm của những người làm công tác giáo
dục đào tạo mà nay, khi nguy cơ đã sắp trở thành một vấn nạn vì thất thoát v à uổng phí
chất xám, thì nó đã thực sự trở thành mối quan tâm của toàn xã hội.
5. Các giả định đo lường mức độ thành công của cựu sinh viên:
Thế nào là thành công và như thế nào là chưa thành công? Rất khó để có thể đưa
ra kết luận này vì đây là nhưng biến định tính, khoảng cách giữa chúng không phải là các
con số như các biến định lượng nên trong phân đánh giá này, để tạo một khoảng cách

tương đối giữa các mức độ thành công, tác giả đưa ra các giả thiết sau:
6
www.thanhnien.com.vn
7
www.baocantho.com.vn
8
www.vnexpress.com.vn
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xiv
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
 Rất thành công: làm đúng nghề + thu nhập trên 3 triệu + chức vụ là quản lý + hài
lòng với công việc hiện tại.
 Tương đối thành công: làm đúng nghề + thu nhập từ 1 triệu trở lên + hài lòng
hoặc tạm hài hòng với công việc hiện tại.
 Bình thường: có việc làm (cả đúng lẫn không đúng nghề) + hài lòng hoặc tạm hài
lòng với công việc hiện tại.
 Chưa thành công: có việc + không hài lòng với công việc hoặc thất nghiệp
6. Các nghiên cứu có trước:
Trong các khoá luận tốt nghiệp trước đây, có một đề tài đã nghiên cứu về mức độ
tương thích giữa giáo dục đại học và nhu cầu thức tế doanh nghiệp, đó là đề tài “Nhu cầu
của doanh nghiệp An Giang đối với lao động chuyên ngành kinh doanh nông
nghiệp” của tác giả Vương Hoàng Phủ , sinh viên lớp ĐH3KN2, trường ĐH An Giang.
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu về cái nhìn của doanh nghiệp An Giang về
khái niệm lao động kinh doanh nông nghiệp và xem xét nhu cầu của doanh nghiệp trong
việc tuyển chọn lao động tốt nghiệp ngành này, qua đây tác giả nêu bật lên yếu tố tương
thích giữa ngành nghề đào tạo của trường ĐH An Giang so với nhu cầu thực của doanh
nghiệp.
Cái hay của đề tài đó là ý đồ muốn tìm kiếm luồng thông tin hữu ích từ chính
tiếng nói phía các doanh nghiệp của tác giả Vương Hoàng Phủ, thêm vào đó tác giả đã
tiến hành phương pháp nghiên cứu một cách chi tiết, cẩn thận, đặc là khâu phỏng vấn, thu

thập dữ liệu. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn tay đôi sơ bộ, chuyên sâu rồi phát hành thử
rồi mới phát hành chính thức, điều này giúp cho việc thu thập dữ liệu chính xác, bám sát
đề tài, tạo sự thoải mái trong việc tiếp xúc, đối thoại giữa tác giả và người được phỏng
vấn.
Nhưng có lẽ do thời gian nghiên cứu quá ít, ý thức hợp tác của một số doanh
nghiệp không cao nên số mẫu thu về chưa đảm bảo tính tin cậy cho đề tài. Thêm vào đó
đây là nghiên cứu nhu cầu doanh nghiệp đối với lao động, nhưng tác giả chỉ đề cập đến
kiến nghị của doanh nghiệp đối với nhà trường đào tạo mà quên mất kiến nghị của doanh
nghiệp đối với chính bản thân người lao động. Đồng ý nhà trường là nơi đào tạo sinh viên
nhưng để sinh viên có một chỗ đứng trong nghề nghiệp không chỉ có tấm bằng nhà
trường cấp mà quan trọng nhất là sự nỗ lực của chính bản thân người lao động.
Đối với đề tài “Khảo sát việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán ĐH An
Giang” cũng đề cập đến vấn đề nghề nghiệp của sinh viên, cũng xem xét đến sự thích
ứng của giáo dục đại học so với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp nhưng không dựa trên
cách đánh giá chủ quan của từng doanh nghiệp về trình độ và năng lực của cựu sinh viên
mà sẽ đi theo chiều hướng ngược lại, tức thông qua tình trạng việc làm hiện nay của
chính các cựu sinh viên đó. Đây sẽ là câu trả lời xác đáng và trung thực nhất cho mối
quan hệ giữa giáo dục và nhu cầu thực tế vì các sinh viên là “đầu ra” của giáo dục và
“đầu vào” của các doanh nghiệp. Để hiểu hơn về mức độ khác biệt của hai đề tài này, tác
giả chuyển tải sơ đồ mô tả sau:
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xv
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Cựu sinh viên
Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu công việc
(1)
Bằng trải nghiệm thực tế công việc, tự đánh giá
mức độ đáp ứng các yêu cầu của doanh nhgiệp
(2)
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang

(1): Xuất phát điểm từ phía các doanh nghiệp, doanh nghiệp cung cấp nhu cầu cũng như
những đánh giá mức độ đáp ứng công việc của các sinh viên, từ đó tác giả đưa ra các
nhận định về sự phù hợp giữa đào tạo và nhu cầu thực. Đây là hướng đi của đề tài “Nhu
cầu doanh nghiệp An Giang đối với lao động ngành Quản trị kinh doanh nông
nghiệp”.
(2): Xuất phát điểm từ chính các sinh viên, là những người trực tiếp lĩnh hội chương trình
đào tạo đại học, thông qua những trải nghiệm thực tế công việc mà họ đã, đang làm,
những kết quả đạt được (kết quả đạt được này {mức lương, khả năng thăng tiến,…}gián
tiếp thể hiện mức độ đáp ứng công việc mà doanh nghiệp nhận xét đối với họ) tác giả đưa
ra các nhận định về mức độ tương thích giữa giáo dục và nhu cầu thực. Đây là cách làm
của đề tài “Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán, Đại học
An Giang).
7. Mô hình nghiên cứu:
Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu nêu trong chương 1, để giúp người xem có thể
tiếp cận vấn đề một cách lôgic, dễ hình dung, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như
sau:
- Tỷ lệ có việc làm/tổng thể mẫu nghiên cứu
- Tỷ lệ làm đúng ngành/tổng mẫu
- Thu nhập
- Địa phương công tác
- Làm cho thành phần kinh tế nào
- Khả năng hoà nhập
- Mức độ thăng tiến
- Mức độ hài lòng
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Các bước tiến hành nghiên cứu được tiến hành theo thứ tự đã được đánh số:
(1): thông qua các chỉ số nêu những nét khái quát nhất về việc làm của cựu sinh viên.
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xvi
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Làm thêm Học lực

Kiến nghị và chia sẻ kinh nghiệm của cựu
sinh viên
Đánh giá của cựu sinh viên về chương
trình đào tạo
Tình trạng việc làm của cựu sinh viên
Đánh giá,
kiến nghị
của tác giả
qua nghiên
cứu
(1)
(3) (2)
(6)
(4)
(5)
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
(2), (3): đánh giá tác động của xếp loại tốt nghiệp. làm thêm đến việc làm
Từ (1), (2), (3) sẽ cung cấp bức tranh tổng quát về việc làm của các cựu sinh viên Kế
toán hiện nay.
(4): đánh giá của cựu sinh viên về mức độ ứng dụng của chương trình đào tạo vào
thực tế.
(5): cựu sinh viên chia sẻ kinh nghiệm với các sinh viên đang và sẽ theo học ngành Kế
toán.
Thông qua tất các các bước nghiên cứu (1), (2), (3), (4), (5), tác giả nêu lên các nhận
địng của mình qua bước (6)
8. Kết luận chương 2: bằng mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và dựa trên các cơ sở lý
thuyết cần thiết thu thập được, tác giả đã xây dựng được một phần quan trọng nhất trong
chương này, đó chính là mô hình nghiên cứu. Và công cụ quan trọng hỗ trợ cho mô
hình này đó là phương pháp nghiên cứu được trình bày trong chương kế tiếp đây
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xvii

Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu: Chương này giới thiệu cách thức thu thập, phân tích dữ liệu, phương pháp
chọn mẫu, các thang đo trong phân tích dữ liệu tự động…Nói chung là các phương pháp
nghiên cứu để cho ra các con số đã được xử lý.
2. Tổng thể nghiên cứu:
2.1. Những nét khái quát về sinh viên chuyên ngành Kế toán khóa 1, 2, 3:
2.1.1. Số lượng sinh viên qua từng khóa:
Năm 2000, khóa đầu tiên của chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp khai giảng với
số lượng sinh viên theo học là 108 người, phân thành ba lớp là ĐH1KT1 (34 sinh viên),
ĐH1KT2 (35 sinh viên) và ĐH1KT3 (39 sinh viên). Khóa thứ hai, ĐH2KT khai giảng
vào năm 2001 với 33 sinh viên và đến khóa 3, ĐH3KT số sinh viên là 43 người.
Do đặc trưng ngành nên cơ cấu về giới tính có sự chênh lệch, thể hiện qua biểu đồ
sau:
Biểu đồ 1: Số lượng sinh viên phân theo giới tính
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1KT
2KT
3KT
Nam Nữ
Mức độ chênh lệch về giới tính ngày càng tăng qua ba khóa, điều này có thể lý
giải do chương trình đào tạo của trường ngày càng mở rộng qua các chuyên ngành khác
như Quản trị kinh doanh nông nghiệp nên những sinh viên nam yêu thích kinh tế có sự
chuyển dịch qua ngành mới này, làm cho sự mất cân đối về giới tính trong các lớp Kế
toán ngày càng nở rộng.
2.1.2. Tình hình tốt nghiệp:
Được vào đại học là một bước ngoặt thành công nhưng để nhận được tấm bằng
tốt nghiệp thật sự mới chính là thành công lớn nhất. Hơn 12 năm phổ thông, 4 năm dưới

giảng đường, biết bao công sức và tiền của để đổi lấy những kiến thức và chứng nhận cho
thành quả đó là tấm bằng tốt nghiệp đại học.
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xviii
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Kế toán – ĐH An Giang
Nhưng không phải sinh viên nào cũng ra trường theo đúng tiến độ ban đầu. Có rất
nhiều nguyên nhân, phần lớn đều xuất phát từ phía tác phong, lề lối học tập cũng như
sinh hoạt không đúng của các sinh viên, nhưng bên cạnh đó cũng còn phải nói đến những
nguyên nhân thuộc về phạm vi gia đình sinh viên và cả những điều kiện khách quan về
phía nhà trường.
Hằng năm, không chỉ các ngành học trong khoa Kinh tế mà cả các khoa khác, rất
hiếm những trường hợp sinh viên tốt nghiệp 100%. Riêng chuyên ngành Kế toán doanh
nghiệp, thực trạng tốt nghiệp được phản ánh như sau:
 Thực trạng tốt nghiệp của từng đơn vị lớp:
Biểu đồ 2: Thực trạng tốt nghiệp của từng đơn vị lớp (tính đến tháng 6 năm 2006)
0.75
0.00 0.00
0.06
0.76
0.00
0.02 0.12
0.74
0.18
0.12
0.26
0%
20%
40%
60%
80%

100%
1KT 2KT 3KT
2004 2005 2006 Chưa tốt nghiệp
Cả ba khóa đều tốt nghiệp với số sinh viên trên dưới ngưỡng 80%, một con số
chưa đáng tự hào nhưng cũng không phải là quá tệ. Số sinh viên ra trường đúng tiến độ ở
cả ba khóa tương đối ngang nhau (ĐH1KT: 75%, ĐH2KT: 76% và ĐH3KT: 74%). Đối
với các sinh viên phải ra trường chậm tiến độ thì các sinh viên khóa hai có tốc độ vượt
bật hơn đưa tỷ lệ tốt nghiệp của khóa này cao hơn so với các anh chị khóa trước, điều này
có thể được lý giải là do các sinh viên khóa một khi phải thi tốt nghiệp tại thời điểm càng
về các năm sau thì các kiến thức về các môn thi đó ngày càng bị mai một dần vì họ không
được tiếp xúc thường xuyên với chúng, thêm vào đó họ còn phải đảm trách các công việc
bên ngoài. Chính vì vậy các đối tượng này cần có sự nỗ lực hơn nhiều so với đàn em của
mình.
Riêng các đối tượng chưa tốt nghiệp thì khóa ba chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này
cũng thật sự dễ hiểu vì thời điểm nghiên cứu này thực hiện khi các sinh viên khóa ba vừa
mới tốt nghiệp, chỉ mới trải qua một lần thi trong khi đó các sinh viên các khoá trước đã
trải qua 2, 3 lần thi, thông qua những lần thi đó tỷ trọng các sinh viên tốt nghiệp tăng lên
dần.
2.2. Kết quả xếp loại tốt nghiệp của các sinh viên khóa 1, 2, 3
Phần trên đã cung cấp những thông tin chung về sỉ số lớp và tỷ lệ tốt nghiệp của
các cựu sinh viên. Trong phần này sẽ đề cập đến một chỉ số rất quan trong đánh giá kết
quả học tập của các cựu sinh viên này đó là xếp loại tốt nghiệp
SVTH: Mai Thị Như Quỳnh Trang xix
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp

×