Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX - An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.18 KB, 60 trang )

Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, mậu dịch thuỷ sản thế giới ở trong xu hướng gia
tăng, do đó tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản rất nhanh ở một số thị trường thế
giới, đưa thủy sản Việt Nam trở thành ngành kinh tế quan trọng bên cạnh dầu thô và
dệt may. Các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu đã mang lại nguồn ngoại tệ cho đất
nước với kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 3,2 tỷ USD, kế hoạch xuất khẩu thủy sản
năm 2007 là 3,5 tỷ USD. Thủy sản luôn là một trong bốn mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đến nay, thủy sản Việt Nam đã có mặt ở 105 Quốc gia
và vùng lãnh thổ với nhiều mặt hàng, chủng loại khác nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì thị trường xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam cũng gặp những thách thức không nhỏ trên thị trường thế giới. Đó là
trình độ công nghệ chế biến thủy sản mới ở mức trung bình của thế giới, lao động có
trình độ trong ngành chưa nhiều. Mặt khác, dưới tác động của tự do hóa thương mại,
các thị trường nhập khẩu thường sử dụng những rào cản thương mại, yêu cầu sản
phẩm nhập khẩu phải là sản phẩm sạch, sản phẩm sinh thái…Điều này chắc chắn sẽ
gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu
thủy sản bởi làm tăng chi phí sản xuất ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là yếu tố sống còn mà bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải quan tâm. Do đó nhằm tối thiểu
hóa chi phí và tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp luôn cần phải có hệ thống kế toán
chi phí.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn với môi trường và thị
trường nhất định. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có kiến thức về thị trường, giá cả và
đặc biệt là các chi phí đầu vào và đầu ra nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh
doanh. Do đó việc tính đúng, tính đủ, quản lý chi phí sản xuât và tính giá thành là nội
dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết
kiệm, loại trừ được những chi phí bất hợp lý nhưng vẫn không ngừng cho ra những


sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng với giá cả cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí nên Xí Nghiệp Đông
Lạnh Thủy Sản AFIEX luôn tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ nhằm quản lý tốt chi phí
và xác định chính xác giá thành sản phẩm sản xuất. Xí nghiệp luôn muốn sản xuất ra
sản phẩm với chất lượng tốt hơn, với giá cả cạnh tranh nhất là trong môi trường kinh
doanh đầy cạnh tranh như hiện nay. Do đó, muốn “đứng vững” thì vấn đề quản lý chi
phí và xác định chính xác giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp phải được tìm hiểu và giải
quyết ngay từ bây giờ. Để hiểu rõ hơn về những biến động của chi phí sản xuất có ảnh
hưởng như thế nào đến giá thành sản phẩm nên tôi đã chọn đề tài “KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG
LẠNH THỦY SẢN AFIEX”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
1
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành để hiểu được cách
thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính
giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Phân tích, đánh giá chung sự biến động của các khoản mục giá thành đơn vị, chủ
yếu tập trung vào sản phẩm chủ yếu, có khối lượng lớn và đề ra các biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp Xí
Nghiệp sử dụng tốt các tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan về Công ty, Xí nghiệp.
- Tình hình hoạt động của Xí nghiệp trong hai năm gần đây.
- Hạch toán chi phí theo từng khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

- Thực hành kế toán: định khoản, hạch toán, ghi chép trên chứng từ ghi sổ, sổ cái
và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Xí nghiệp để đề ra biện pháp hoàn thiện hơn.
- Phân tích biến động chi phí tại Xí nghiệp, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất
cách khắc phục những biến động làm tăng chi phí.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây
chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về qui trình sản xuất.
- Số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng sản xuất và phòng kế toán.
+ Tham khảo những tài liệu, sách báo, website có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu và ghi sổ.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm của Xí nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX bao gồm rất nhiều loại
như: cá tra fillet đông lạnh đóng gói, cá basa fillet đông lạnh đóng gói, tôm đông lạnh
đóng gói… Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và năng lực còn nhiều hạn chế
nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cá tra fillet đóng gói trong một tháng. Với nguồn nguyên liệu chính là cá tra nguyên
con.
Để hiểu được phương pháp hạch toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, tôi
đã chọn số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu là số liệu phát sinh trong tháng 12 năm
2006.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
2
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm

tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Và để hiểu rõ hơn về những biến động chi phí, những khó khăn, thuận lợi trong
việc sản xuất ra sản phẩm cá tra fillet, nên tôi đã chọn số liệu phát sinh tại Xí nghiệp
trong năm 2005 và năm 2006.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
3
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHỆP
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm hàng
hóa đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng, trong sinh hoạt, trong sản xuất… Doanh nghiệp
sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã
đăng ký sản xuất kinh doanh.
Sản xuất công nghiệp thường ổn định, do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
thường có những qui trình công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất tương đối ổn
định, sản xuất thường tập trung theo phân xưởng, chủng loại vật tư và nguồn lực sử
dụng cũng thường ổn định theo từng quá trình sản xuất. Đây chính là đặc điểm của sản
xuất công nghiệp giúp phân biệt với những ngành sản xuất khác như: Xây lắp, nông
nghiệp và cũng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có điều kiện thuận lợi
hơn trong công việc đầu tư, đổi mới và tự động hóa trong quá trình sản xuất, phương
pháp lập dự toán và quản lý chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp.
Ngoài ra, sản xuất công nghiệp cũng rất phong phú và đa dạng. Quá trình sản
xuất có thể bao gồm nhiều qui trình công nghệ chế biến khác nhau và mỗi doanh
nghiệp có những qui trình công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất khác biệt. Đặc điểm
này chi phối sự khác biệt trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
từng bộ phận, từng doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu trên đã giúp ta có thể hình dung một cách khái quát về đặc điểm

công nghệ, đặc điểm về sản phẩm của sản xuất công nghiệp. Sau đây, chúng ta đi vào
tìm hiểm sâu hơn về các đặc trưng về chi phí sản xuất cũng như cách tính giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung.
2.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.2.1. Chi phí sản xuất
2.2.1.1. Khái niệm
Trong mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như
nguyên vật liệu, tài sản cố định, lao động,… Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát
sinh trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phi khấu hao tài sản cố định,
chi phí nhân công…
Đối với người quản lý thì chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được các loại
chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để có thể kiểm
soát tốt được các khoản chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu trên chi phí được
phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là một nội dung quan trọng, nhằm để phục vụ cho việc hạch
toán, theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh cũng như việc tập hợp chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
4
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, tuy nhiên có ba cách phân loại được sử
dụng để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế (nội dung

kinh tế) để phân loại, không phân loại chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Cách phân loại này cho biết tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn cứ
lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố… Toàn bộ chi phí được chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ các giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo
lương như: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công Đoàn
(KPCĐ) và các khoản phải trả khách cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí mua từ bên ngoài dùng cho
sản xuất của doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản
ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm 3 khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là biểu hiện bằng tiền những
nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm như: sắt, thép, gỗ, vải, sợi,…
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu có tác dụng
phụ thuộc, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm
tăng chất lượng của sản phẩm, tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm, hoặc rút ngắn chu
trình sản phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là tiền lương chính, tiền lương phụ, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công
nhân trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những chi phí sản xuất ra sản phẩm nhưng
không kể CPNVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật

liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng
trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân
xưởng…
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận:
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản
phẩm hoặc mua hàng hóa.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
5
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa khi
chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm hàng hóa tồn
kho chờ bán và kho sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác
định kết quả kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết
vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đối với vác doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính thành phí tổn của kỳ
sau để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng các hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
của xí nghiệp về mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán kết
quả kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất

lượng sản phẩm, giá thành sàn phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo thời điểm xác định:
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ như sau:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
định mức
X
Tổng sản phẩm
theo kế hoạch
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế: là chỉ tiêu quan trọng để các nhà
quản trị làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí để ra quyết định.
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành:
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
6
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm

tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ
(giá thành tiêu thụ)
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài
sản xuất
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành
Để đạt được mục tiêu kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực tế, đối tượng tính giá thành
và kỳ tính giá thành của sản phẩm.
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất.
Để xác định được đối tượng chi phí sản xuất, cần phải dựa vào những căn cứ
nhất định như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương
tiện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là phân
xưởng sản xuất, đơn đặt hàng, qui trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công,…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ
thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi phí
sản xuất, xây dựng qui trình kế toán chi phí sản xuất.
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn

thành, bán thành phẩm mà đơn vị cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm, bán thành phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định phạm vi, giới hạn cần
tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng để tính giá
thành sản phẩm phải dựa vào những căn cứ như đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để
tính giá thành chính xác.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan
hệ như sau: một đối tượng chi phí tương ứng với một đối tượng tính giá thành, một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí với đối tượng tính giá
thành giúp kế toán thiết lập qui trình kế toán chi phí sản xuất và tiành giá thành sản
phẩm.
2.3.1.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
7
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin, kỳ tính giá thành có thể được xác định
hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc có thể xác định theo từng mùa vụ.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ thời gian chi phí phát
sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp thông
tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý theo từng
thời kỳ.
2.3.2. Kết cấu chi phí trong giá thành sản phẩm
Trong sản xuất công nghiệp, giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật
liệu liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp như chi phí vật
liệu chính, chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công
nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm công
nghiệp không thuộc hai khoản mục chi phí trên như tiền lương, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên phục vụ, quản lý sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu dùng trong phục vụ sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tài sản cố định khác ở phạm vi phân xưởng, chi phí
dịch vụ thuê ngoài dùng trong phục vụ, quản lý sản xuất như chi phí điện, chi phí
nước, chi phí sửa chữa, các khoản thuế được tính vào chi phí sản xuất, chi phí bằng
tiền khác…
Trên cơ sở các kết cấu chi phí nêu trên kế toán có thể tiến hành tập hợp các chi
phí sản xuất như sau:
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng không
thể xác định thực tế mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi
phí) thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng
như định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được qui định tỷ lệ với
trọng lượng sản phẩm được sản xuất,…
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Giá trị của nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
8
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
TK 152 TK 621 TK 152
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Giá trị nguyên vật liệu chưa
dùng sản xuất sản phẩm sử dụng nhập lại kho
TK 111,331 TK 154
Giá trị nguyên vật liệu mua Kết chuyển chi phí sản xuất
giao thẳng cho sản xuất vào đối tượng tính giá thành
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến
hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức
tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được qui định theo số giờ sản xuất hoặc
ngày công tiêu chuẩn…, mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ tiền lương Tổng tiền lương NCTT Khối lượng
của nhân công trực tiếp = X phân bổ của từng
cho từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ đối tượng
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ qui định và chi phí.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (gồm tiền
lương và các khoàn trích theo lương).
- Bên Có: phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành..
TK 622 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,111 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải Kết chuyển chi phí nhân công
trả cho công nhân vào đối tượng tính giá thành
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
9
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ qui định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng
phân xưởng sản xuất, gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu
và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi
phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
- Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và theo dõi riêng chi phí
cho từng sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản
phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm và có thể sử dụng các tiêu thức
phân bổ như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy,… Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí (từng loại sản phẩm) sử dụng công thức phân bổ giống công thức phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Bên Nợ: tập hợp các chi phí như: tiền lương, vác khỏan trích theo lương cho
nhân viên quản lý, giá trị vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ xuất dùng, trích khấu hao

tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước, chi phí bằng tiền khác.
- Bên Có: tập hợp các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi
phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,152
Tiền lương và các khoản trích Khoản giảm chi phí sản xuất
theo lương
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
10
Chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sản xuất
vào đối tượng tính giá thành
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
TK 152,153
Giá trị vật liệu gián tiếp, TK 154
công cụ dụng cụ xuất dùng
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 142
Phân bổ chi phí trả trước

TK 111,112,331

2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.1.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Tất cả các chi phí có liên quan đến đối tượng tính giá thành sản phẩm đều được
ghi vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ,…
+ Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Bên Có:
 Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
 Các khoản giảm chi phí sản xuất.
+ Số dư Nợ: thể hiện chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo.
Không phải tất cả chi phí đều được tính vào giá thành sản phẩm mà cần căn cứ
vào chứng từ gốc có liên quan để loại trừ bớt các chi phí sau:
- Giá trị nguyên vật liệu phân xưởng nhập về chưa dùng hết trả lại kho.
- Giá trị phế liệu nhập kho hoặc bán trực tiếp.
- Giá trị các sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Sơ đồ 2.4
Kế toán tổng hợp TK 154
TK 621 TK154 TK 152
Kết chuyển chi phí nguyên vật Giá trị phế liệu thu
liệu trực tiếp nhập kho
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
11
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
TK622 TK138(8)

Kết chuyển chi phí nhân công Giá trị sản phẩm hỏng
trực tiếp không sửa chữa được
TK 627 TK 155
Phân bổ và kết chuyển chi phí Giá thành thực tế thành phẩm
sản xuất chung nhập kho trong kỳ
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
chuyển cho người bán
2.4.1.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
- Kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản phẩm” để tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 631 như sau:
+ Bên Nợ:
 Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
 Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
 Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
 Giá trị thành phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành kết chuyển
vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
12
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Sơ đồ 2.5
Kế toán tổng hợp TK 631
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thanh chưa hoàn thành

về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn, ở các quy trình công nghệ
chế biến sản phẩm. Sản phẩm dở dang có thể là những sản phẩm đang còn trên qui
trình công nghệ chế biến hoặc có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra chất lượng. Đánh
giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Tùy thuộc
vào đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang và yêu cần quản lý về
chi phí sản xuất, có thể đánh giá sản phẩm dở dang bằng một trong những phương
pháp sau:
2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính)
Phương pháp này được vận dụng phù hợp nhất đối với những doanh nghiệp mà
chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiềm tỷ trọng
cao, thông thường chi phí nguyên vật liệu chính chiếm cao hơn 70% trong giá thành
sản phẩm.
Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí
nguyên vật liệu chính, còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, có nghĩa là đối với phương pháp này chi phí chế biến sẽ không có trong cấu
thành giá trị sản phẩm dở dang. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu chính dùng
cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau.
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng
phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản
mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất.

SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
13
154 631 154
Kết chuyển CPSXDD đk Kết chuyển CPSXDD ck

621 611

Kết chuyển CP NVLTT Giá trị phế liệu thu hồi
622 138

Kết chuyển CP NCTT Giá trị phế liệu thu hồi
627 632
Kết chuyển CP SXC Giá thành sản phẩm
154 631 154
Kết chuyển CPSXDD đk Kết chuyển CPSXDD ck
621 611
Kết chuyển CP NVLTT Giá trị phế liệu thu hồi
622 138
Kết chuyển CP NCTT Giá trị phế liệu thu hồi
627 632
Kết chuyển CP SXC Giá thành sản phẩm


Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
2.5.3. Phương pháp định mức
Phương pháp này việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tương tự như những
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nêu trên. Tuy nhiên, điểm cần chú ý
ở đây là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức. Vì vậy
phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi phí có độ chính xác
cao.
2.5.4. Phương pháp 50% chi phí chế biến
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí khác còn lại gọi chung là chi
phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%.

2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sàn phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất
đã xác định chi từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào các đặc điểm sản xuất, đặc
điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn phương pháp
tính giá thành thích hợp. Dưới đây là những phương pháp tính giá thành cơ bản trong
tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
2.6.1. Phương pháp trực tiếp có loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất
vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối
tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính được giá
thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí.
2.6.2. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất… nhưng
kết quả tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa những sản phẩm có quan hệ tỷ lệ
(có thể qui đổi tương ứng), đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng nhóm
sản phẩm gắn liền với qui trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng
sản phẩm trong nhóm.
2.6.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy
cách khác nhau. Các sản phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ để qui đổi tương
ứng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng nhóm sản phẩm, đối tượng
tính giá thành là từng quy cách sản phẩm.
2.6.3. Phương pháp phân bước
Phương pháp này được áp dụng đối với những qui trình công nghệ sản xuất phức
tạp gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Sản phẩm của giai đoạn trước (còn gọi
là bán thành phẩm) là nguyên liệu đầu vào của giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành
là thành phẩm và bán thành phẩm.

SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
14
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Giá trị Giá trị
sản phẩm hoàn = dở dang + phát sinh - dở dang - phế liệu - sản phẩm
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu hồi phụ
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
* Phương án không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí
song song).
Quá trình tính giá thành theo phương án này khái quát theo sơ đồ sau:
** Phương án có tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí tuần
tự).
Quá trình tính giá thành theo phương án này khái quát theo sơ đồ sau:
2.6.4. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm cùa các quá trình sản
xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối
tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng.
Phương pháp này thường được áp dụng tính giá thành ở những doanh nghiệp
chuyên thực hiện gia công, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY AFIEX
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
15
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản
xuất phát sinh ở
giai đoạn 1
Chi phí sản
xuất phát sinh ở

giai đoạn 2
Chi phí sản
xuất phát sinh ở
giai đoạn n
CPSX của giai
đoạn 1 trong
thành phẩm
CPSX của giai
đoạn 2 trong
thành phẩm
CPSX của giai
đoạn n trong
thành phẩm
Giá thành thực tế thành phẩm
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Giá thành bán
thành phẩm 1
Giá thành bán
thành phẩm GĐ1
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Giá thành bán
thành phẩm 1
Giá thành bán
thành phẩm GĐ n n
Chi phí chế biến
giai đoạn n

Giá thành thành
phẩm GĐ n
+
+
+
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
- Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thủy Sản An Giang được Ủy Ban Nhân
Dân (UBND) tỉnh An Giang ký quyết định thành lập chính thức số 71/QĐ-UBTC
ngày 01/02/1990 do sự sát nhập của 3 công ty: Công ty Chăn Nuôi, Công ty Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản và Xí nghiệp Khai Thác Chế Biến Thủy Sản.
- Ngày 02/11/1992 UBND tỉnh An Giang cùng với Bộ Nông Nghiệp và Nông
Nghiệp Thực Phẩm ra quyết định số 528/UBND tiếp tục sáp nhập một bộ phận của
Công ty Lâm Sản vào Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang.
- Sau một thời gian hoạt động, Công ty liên tục phát triển, không ngừng lớn
mạnh, luôn mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh và trở thành một
trong những công ty hàng đầu của tỉnh An Giang.
- Nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình
hình thực tế cũng như khả năng quản lý hoạt động theo chức năng chuyên ngành của
công ty, UBND tỉnh An Giang đã tách công ty thành hai công ty hoạt động độc lập đó
là Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang và Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông
Sản Thực Phẩm An Giang. Kể từ đó công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm
An Giang ra đời theo quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 do UBND tỉnh An
Giang cấp.
Loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước.
Tên công ty: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN
GIANG.
Tên giao dịch: ANGIANG AFIEX CO.
Trụ sở chính: 25/40 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Thới , TP Long Xuyên, Tỉnh

An Giang.
Vốn pháp định: 77.950.537.207 đ
- Công ty có các bộ phận trực thuộc sau:
Khối sản xuất gồm có
Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Sản phẩm bao gồm thức ăn bột, thức ăn viên, thức ăn viên dạng nổi phục vụ cho
việc chăn nuôi heo, gà, vịt, cút, cá.
Xí nghiệp xuất khẩu lương thực
Là cơ sở trung tâm điều hành hoạt động sản xuất chế biến lương thực của Công
ty.
- Sản phẩm gồm gạo trắng hạt dài (2% đến 100% tấm), gạo đặc sản địa phương,
gạo thơm.
Xí nghiệp đông lạnh thủy sản
- Công suất 2000 tấn sản phẩm/năm.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
16
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
- Sản phẩm chủ yếu bao gồm cá Basa, cá tra bè đông lạnh nguyên con; fillet
đông lạnh; cắt khúc đông lạnh.
Xí nghiệp xây dựng chế biến lâm sản
Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản, nhận thực hiện thầu,
thi công xây dựng các công trình kho bãi, các cụm dân cư, kinh doanh địa ốc. Doanh
thu xây lắp mỗi năm đạt từ 15 – 20 tỷ đồng.
Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
Tổ chức thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho công ty như heo giống,
heo thịt, bò thịt, bò sữa, bò giống, con giống và trứng gia cầm, dê và sữa dê, cá giống,
sữa bò tươi, dụng cụ chăn nuôi.
Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá
- Trại heo giống Vĩnh Khánh: chuyên cung cấp các loại heo giống, dê giống và

heo thịt chất lượng cao.
Khối lưu thông gồm có
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Giao dịch khách hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Cửa hàng bách hóa, điện máy
Chuyên bán sỉ và lẻ các mặt hàng như thực phẩm chế biến, đồ uống và nước giải
khát, mỹ phẩm, hàng gia dụng, kim khí điện máy, văn hóa phẩm và đồ chơi trẻ em.
Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y
Chuyên bán sỉ và lẻ thức ăn gia súc và thuốc thú y.
3.2. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX
Trên cơ sở định hướng phát triển sản xuất kinh doanh với mục tiêu tổ chức hoạt
động khép kín từ khâu sản xuất con giống, nuôi trồng, thu hoạch đến chế biến sản
phẩm xuất khẩu và do nhu cầu thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Công ty đã
quyết thành lập Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX theo quyết định số
512/QĐ.TL.00 ngày 18/12/2000 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh.
Xí nghiệp được xây dựng và đưa vào hoạt động từ tháng 4/2001. Toàn bộ thiết bị
và công nghệ sử dụng của Mỹ và Châu Âu, công xuất thiết kế bước đầu là 2.000 tần
sản phẩm/năm và mở rộng công suất lên 6.000 tấn/năm.
Tên giao dịch: AFIEX – SEAFOOD.
Trụ sở chính: Quốc lộ 91, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang.
Website: afiex-seafood.com.vn
Xí nghiệp chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng thủy sản, hải sản tươi đông
lạnh. Sản xuất chủ yếu bao gồm cá Basa (Basa – pangasius Bocourti), cá tra bè (Real
Basa Pangasius Hypopthalums), đông lạnh nguyên con, Fillet đông lạnh (không
xương, không da), cắt khúc đông lạnh, qui cách đóng gói theo yêu cầu khách hàng.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn chế biến theo yêu cầu đơn đặt hàng các loại cá nước
ngọt, tôm càng xanh, các loại cá biển, các loại nhuyễn thể giáp xác (ghẹ, mực, bạch
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
17

Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
tuộc…). Xí nghiệp đã xây dựng và áp dụng chương trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm HACCP ngay từ đầu. Bảo đảm tốt nhất các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp trong
chế biến (theo tiêu chuẩn GMB) và luôn đặt chất lượng lên hàng đầu.
Sản phẩm của Xí nghiệp đã được xuất khẩu sang các thị trường: Mỹ, Singapore,
HongKong, Nhật, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, các nước thuộc khối EU.
3.2.1. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch về thu mua sản xuất, chế biến
xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng, giữ vững uy tín mặt hàng thủy
sản xuất khẩu của tỉnh.
- Quản lý, sử dụng nguồn vốn do công ty cung cấp (có tính lãi suất) có hiệu quả
nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các dây chuyền trong
sản xuất, luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và chi phí để nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Được chủ động thực hiện chính sách lương, khen thưởng đối với từng cán bộ
công nhân viên, phân phối hợp lý theo lao động và nâng cao trình độ tạy nghề, chuyên
môn, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tổng quỹ lương khoán của công
ty.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản
chung và đồng thời hướng tới lợi ích chung của toàn xã hội.
- Trực tiếp giao dịch khách hàng cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của Xí Nghiệp
trên cơ sở định hướng về giá và phương thức thanh toán từng thời kỳ của công ty.
- Trực tiếp thúc đẩy quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần khai thác
hợp lý tiềm năng và thế mạnh của địa phương.
- Đáp ứng nhu cầu hàng hóa ngày càng cao của xã hội.
3.2.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp
- Góp phần thực hiện quá trình phát triển kinh tế của tỉnh và lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản (gồm cá ao, cá bè tại các huyện thị trong và ngoài tỉnh).

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển và
tồn tại của Xí nghiệp.
- Có nhiệm vụ bảo tồn được nguồn vốn và tài sản công ty6 đã giao, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình, từ đó xác định rõ lãi, lỗ và chiu trách nhiệm về các
chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra.
- Nộp thuế và các khoản phải nộp khác về công ty để nộp cho ngân sách Nhà
nước theo qui định của pháp luật.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý cùa Nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm, về quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
3.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY
SẢN AFIEX
3.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ 3.1
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
18
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Sơ đồ tổ chức quản lý
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận
Phòng tổ chức hành chánh:
Sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý các phòng ban, cải tiến công tác hành chánh, lao
động tiền lương, công tác hậu cần, bảo vệ an ninh trật tự, bếp ăn tập thể, quản lý tốt
hơn và bảo đảm các chế độ chính sách đối với người lao động. Phòng thường xuyên
kiểm tra công tác hành chánh, tăng cường thu tuyển lao động có năng lực, nghiệp vụ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Đã được cũng cố, sắp xếp, bố trí phân công lại nhân sự, nơi làm việc thoáng
rộng. Là bộ phận đầu não quan trọng trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, quan
hệ khách hàng, xử lý thông tin qua mạng, cân đối vật tư, nguyên liệu trong sản xuất.
Phòng kế toán tài vụ:

Bảo đảm nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, có những lúc gặp khó khăn
do vốn Công ty chậm đưa về, nhưng nhìn chung công tác kế toán, tài chính, báo cáo
thống kê đã đi vào nề nếp. Quản lý tốt kho quỹ, quản lý tài sản.
Phòng đã không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiểm tra các chế độ thanh
toán đúng hạn, chứng từ thu chi rõ ràng, đầy đủ.
Phòng quản lý chất lượng:
Luôn phát huy được vai trò kiểm soát chất lượng sản phẩm, vận hành HACCP,
GMP, có nhiều sáng kiến trong chế biến các hàng giá trị gia tăng, hàng nội địa tinh
chế, tạo được trên 50 mặt hàng.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
19
Ban Giám Đốc Xí Nghiệp
P. QL Chất
Lượng
P. Tổ Chức
Hành Chánh
P. Kế Toán
Tài Chính
P. Kiểm
Nghiệm
Vi Sinh
Ban Điều
Hành Phân
Xưởng
Ban QL
Chất
Lượng
Tổ Cơ
Điện Lạnh
Tổ tiếp

nhận
Đội 1
Fillet
Đội 2
rửa cá
Đội 3
sửa cá
Đội 4
Fillet
Tổ thành
phẩm
P. KH Kinh
Doanh
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Không ngừng nghiên cứu các mặt hàng mới, sớm đưa ra các qui trình để sản
xuất các mặt hàng mới cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
3.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY
SẢN AFIEX
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Xí nghiệp hạch toán kế toán hoàn toàn. Đối với Công ty, đây là đơn vị hạch
toán kế toán phân tán: Xí nghiệp tự kiểm soát, ghi chép các loại chứng từ, định khoản,
kiểm tra chi tiết, kế toán tổng hợp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh sau cùng trên
bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp không đủ tư cách pháp nhân hạch toán độc lập nên không quan hệ
trực tiếp vay vốn, không quan hệ trực tiếp với cơ quan thuế trong quyết toán thuế.
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành kế toán
Kế toán trưởng:

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán của đơn vị như: các sổ cái,
biểu mẫu ghi chép ban đầu của văn phòng. Đồng thời là người xử lý cuối cùng vế
công tác tổng thể kế toán của các phòng ban, có trách nhiệm trong báo cáo quyết toán
của đơn vị và là người thay mặt ban giám đốc giám sát các hoạt động tài chính theo
đúng các chế độ của Nhà nước, của Xí nghiệp và của Công ty.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm tổ chức kế toán các nghiệp vụ kế toán tài chính
phát sinh trên các tài khoản kế toán tổng hợp, kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng
từ kế toán, kiểm tra tính cân đối của số liệu, lập báo cáo kế toán tài chính định kỳ, các
sổ quyết toán hàng quí, cuối thàng kế toán tổng hợp tất cả các chứng từ có liên quan kể
cả tiền lương để tổng hợp và phân bổ các chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ trong tháng,
báo cáo cho kế toán của Xí nghiệp và kế toán tổng hợp của công ty theo dõi.
Kế toán vật tư:
Kế toán vật tư có trách nhiệm ở tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động và
số liệu có của vật tư các loại, kiểm tra tình hình cung ứng và sử dụng vật tư về số
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
20
Kế toán trưởng
KT. Tổng hợp KT. Vật tư Thủ quỹ
KT TSCĐ &
XDCB
KT Công nợ KT Tiền mặt KT Kho
KT. Giá
thành
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
lượng, chất lượng, chủng loại, qui cách, định mức tiêu hao. Tính toán giá thực tế vật tư
nhập kho và xuất dùng, so sánh với giá kế hoạch.
Kế toán giá thành:
Kế toán giá thành có trách nhiệp tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ, dựa trên

định mức đã định trước để tính giá thành sản xuất của các loại sản phẩm chính và sản
phẩm phụ.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có chức năng theo dõi tình hình biến động về số liệu tiền mặt (bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại), có trách nhiệm thu chi tiền mặt qua quỹ của Xí
nghiệp.
Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản:
Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản có trách nhiệm quản lý tình hình biến
động về tài sản cố định, tình hình hao mòn và trích khấu hao, kiểm tra tình hình thanh
toán và thu hồi các khoản nợ của Xí nghiệp, tình hình tăng, giảm và khấu hao tài sản
cố định.
Kế toán công nợ:
Kế toán công nợ có trách nhiệm mở các tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến
động các khoản, công nợ bên trong và bên ngoài của Xí nghiệp theo từng đối tượng.
Kế toán tiền mặt:
Kế toán tiền mặt quản lý các khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động liên
quan tới đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại, ngân phiếu, thanh toán các chứng chỉ có
giá mà công ty đang quản lý, kiểm tra tình hình thu chi vốn bằng tiền.
3.4.3. Hình thức kế toán được áp dụng tại Xí nghiệp
Xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX có qui mô tương đối lớn, trong thực tế
luôn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phong phú và đa dạng. Đội ngũ kế toán có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn tương đối đồng đều. Do đó, xuất phát từ công tác kế
toán kết hợp với yêu cầu quản lý mà hình thức “Chứng từ ghi sổ” đã được Xí nghiệp
lựa chọn áp dụng. Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán trên máy theo các phần mềm
viết riêng, do vậy trình tự hạch toán và các loại sổ sách sử dụng có những điểm riêng.
- Tất cả các hóa đơn chứng từ gốc đều tập trung một lần trên máy, sau đó số liệu
sẽ được máy tự động chuyển vào các báo cáo có liên quan. Các sổ chi tiết, sổ cái đều
được tập hợp chứng từ gốc. Do vậy, đòi hỏi kế toán phải kiểm tra chứng từ trước khi
nhập số liệu vào máy.
- Hệ thống tài khoản sử dụng tại Xí nghiệp được cài đặt sẵn trên máy, chi tiết

cho từng tài khoản chi tiết.
- Chương trình kế toán được thiết kế các phần hành kế toán với nhau. Do vậy,
các kế toán viên được phân công phụ trách một công việc cụ thể nhằm tránh trùng số
liệu khi nhập vào máy, các bộ phận kế toán có liên quan với nhau một cách chặt chẽ
trong quá trình hạch toán nếu một bộ phận kế toán chậm trể thì cả bộ phận kế toán sẽ
bị ảnh hưởng theo.
Trình tự ghi sổ như sau:
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
21
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
- Đối với tiền mặt: hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán ghi
vào sổ quĩ đồng thời nhập số liệu vào máy để in ra bảng kê chứng từ gốc và chứng từ
ghi sổ. Đó là cơ sở để ghi vào sổ cái và in ra sổ cái hàng tháng (công việc này do máy
tính thực hiện theo chương trình đã có sẵn).
- Đối với kế toán vật tư hàng hóa: kế toán vật tư sẽ nhập số liệu vào máy để lên
bảng kê chứng từ gốc và lập chứng từ ghi sổ. Kế toán vật tư từ cơ sở là chứng từ ghi
sổ nhập số liệu vào máy để làm thành sổ cái.
- Trong quá trình ghi chép và nhập các số liệu, các số liệu đã được kiểm tra đối
chiếu tổng số phát sinh và số dư của các tài khoản chi tiết trong bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh với những số liệu tương ứng trong sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập ra bảng cân đối kế
toán và báo cáo tài chính khác. (Các công việc lập bảng cân đối số phát sinh và các
báo cáo tài chính khác được thực hiện bởi máy tính).
- Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: tiền đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ và máy vi tính.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc.

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân cả kỳ (tháng).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Xí nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức “Chứng từ ghi sổ”
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
22
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
TRONG NHỮNG NĂM QUA



Bảng 3.1
Bảng Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty AFIEX
Cty XNK NSTP An Giang
XN Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
ĐVT: đồng
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
23
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006
+Doanh thu BH và CCDV
+Các khoản giảm trừ
1/ Doanh thu thuần
2/ Giá vốn hàng bán
3/ Lợi nhuận gộp
4/ Doanh thu tài chính
5/ Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay
6/ Chi phí bán hàng
7/ Chi phí quản lý doanh nghiệp
8/ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
9/ Thu nhập khác
10/ Chi phí khác
11/ Lợi nhuận khác
12/ Tổng lợi nhuận trước thuế
13/ Thuế thu nhập doanh nghiệp
14/ Lợi nhuận sau thuế

175.276.045.363
5.615.693.872
169.660.351.491
141.071.129.093
28.589.222.398
396.244.523
6.306.055.823
22.038.478.687
640.932.411
586.710.476
97.529.833
488.880.943
1.129.813.354
1.129.813.354
217.767.986.414
1.204.612.111
216.563.374.303
186.183.972.549
30.379.401.754
533.693.647
5.000.118.527
24.913.323.589
999.653.285
15.000.000
13.470.759
1.529.241
1.001.182.526
1.001.182.526
(Nguồn: Phòng kế toán XN ĐLTS AFIEX)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên, cho thấy Xí nghiệp luôn hoạt động

có lời, tuy nhiên mức lợi nhuận không ổn định qua các năm, trong khi doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của Xí nghiệp có xu hướng tăng thì lợi nhuận sau thuế lại có
xu hướng giảm. Vì vậy, với sự biến động khó lường của thị trường tiêu thụ hiện nay
thì Xí nghiệp cần cố gắng tìm các biện pháp nhằm tăng doanh số bán ra, tìm cách quản
lý tốt hơn chi phí sản xuất, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng chất lượng, tìm
thị trường tiêu thụ mới đồng thời tăng cường các hoạt động tài chính và hoạt động
khác để gia tăng tích lũy cho Xí nghiệp có một phương hướng phát triển vững chắc
trong tương lai. Sau đây là kim ngạch xuất khầu thủy sản của Công ty AFIEX trong
năm 2005 và 2006.
Bảng 3.2
Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chung của công ty
AFIEX
Chỉ tiêu
2005 2006
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ trọng
(%)
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
24
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thánh sản phẩm
tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Thủy sản 7.801,68 15,22 10.486.710 21,1
Gạo 43.483,99 84,78 39.328.020 78,9
Tổng 26.325,85 100,00 49.814.730 100,00
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty AFIEX)

Qua số liệu trong bảng trên, ta có thể nhận thấy giá trị xuất khẩu thủy sản của
Công ty AFIEX trong năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 và xuất khẩu thủy sản
cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Điều
này cho thấy Công ty AFIEX luôn có các biện pháp hợp lý nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.6. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI
Được sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng ủy và Ban Giám Đốc Công Ty, Xí nghiệp
đã ra sức phấn đấu, tổ chức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 của Công Ty Xuất Nhập
Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Xí nghiệp đã gặp phải những khó khăn, thuận
lợi căn bản như sau:
3.6.1. Thuận lợi
- Có sự chỉ đạo thường xuyên của thường vụ Đảng ủy, Ban Giám Đốc và các
phòng ban, ban nghiệp vụ của Công ty hỗ trợ.
- Được sự giúp đỡ của Sở Khoa Học Công Nghệ An Giang và SEAQIP về việc
áp dụng, tổ chức thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản.
- Thương hiệu AFIEX đã được nhiều khách hàng biết đến và đặt mua với số
lượng lớn.
- Nhu cầu tiêu thụ tăng, thị trường ngày càng được mở rộng nhất lá khu vực
Đông Âu, Bắc Mỹ. Tổng số đã phát triển thêm 12 khách hàng mới thuộc 07 quốc gia
trong năm 2006.
- Người nuôi đã bắt đầu quan tâm đến việc không sử dụng các chất kháng sinh bị
cấm trong điều trị bệnh cá nên chất lượng nguyên liệu đầu vào ổn định hơn so với thời
điểm đầu năm 2006.
- Các giải pháp quản lý sản xuất và định mức chế biến bước đầu đã mang lại
hiệu quả, giá thành sản phẩm ngày càng cạnh tranh hơn.
3.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, Xí Nghiệp cũng có nhiều khó khăn tồn tại chủ yếu
như sau:
Về thị trường:

- Cạnh tranh ngày càng gay gắt do nhiều nhà máy mới thành lập và một số Nhà
máy chế biến tôm chuyển sang chế biến cá.
- Rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu trong việc áp dụng các qui định
nghiêm ngặt an toàn vệ sinh thực phẩm và dư lượng các chất kháng sinh, hóa học
trong điều trị bệnh cá, gây khó khăn trong thu mua, chế biến, tiêu thụ.
SVTH: Huỳnh Xuân Vinh GVHD: Ths. Võ Nguyên Phương
25

×