Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp là việc nắm bắt các thông tin nhiều
mặt của thị trờng cịng nh néi bé doanh nghiƯp. Trong ®ã mét bé phận thông tin không
thể thiếu đợc nhằm phục vụ cho quản lý là các thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm.
Dới góc độ quản trị doanh nghiệp, thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản lý thấy đợc các yếu tố bất hợp lý trong chi phí của mình. Từ đó có các
biện pháp nhằm giảm chi phí cá biệt, nâng cao lợi nhuận. Thông tin về chi phí và giá
thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể xác định đợc giá bán sản phẩm hợp lý,
xây dựng cơ cấu sản phẩm tối u nhằm tận dụng năng lực sản xuất để đạt đợc lợi nhuận
tối đa...
Nhận thức đợc vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin về chi phí và giá
thành cho quản trị doanh nghiệp, tôi đà đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh với
đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị
Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
Đề tài gồm ba phần:
Phần I:
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các
Doanh nghiệp công nghiệp.
Phần II:
Thực tiễn công tác hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
1
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp.
1./ Chi phí sản xuất, vai trò của thông tin chi phí đối với quản trị Doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá trình Doanh nghiệp bỏ ra chi phí cho sản
xuất. Để có thể tồn tại và phát triển, mọi Doanh nghiệp phải tìm cách hạ chi phí của
mình nhằm nâng cao lợi nhn. Chi phÝ s¶n xt cđa Doanh nghiƯp bao gåm nhiều loại
khác nhau về nội dung kinh tế, về tính chÊt cđa chi phÝ chi ra, vỊ vÞ trÝ trong việc tạo ra
sản phẩm, về địa điểm phát sinh ra chi phí...Mặt khác, việc nghiên cứu thông tin chi phí
phục vụ cho công tác quản trị Doanh nghiệp đợc thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau.Vì
vậy việc phân loại chi phí và hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết
của thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý,lập kế hoạch, đồng thời tạo
cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
Để phục vụ cho việc lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho doanh nghiệp nh hàng
ngày, hàng tuần, nhà doanh nghiệp cần phải biết về các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó, để đảm bảo tính chính xác về hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành môtj cách chính xác, kế toán chia chi phí
trong kỳ ra thành các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Các yếu tố chi phí này trong kỳ nếu phát sinh trong phân xởng, tổ, đội thì đợc tập hợp
vào 3 khoản mục (Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí
sản xuất chung), để tính giá thành trong sản xuất cho thành phẩm, dịch vụ. Điều đó cho
phép sự tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm, tính toán nhanh mức lÃi
thô của từng loại sản phẩm. Từ đó nhà quản lý có thể đa ra quyết định phù hợp với hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, thờng xuyên.
2./ Giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp.
2
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí đi. Để đánh giá
chất lợng sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp, chi phí phải đợc xem xét trong
mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả thu
đợc. Quan hệ so sánh đà hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.Giá thành sản
phẩm có thể hiểulà chi phí cá biệt của một Doanh nghiệp sử dụng để sản xuất và tiêu
thụ một khối lợng sản phẩm nhất định trong kỳ.
Nh vậy chỉ tiêu giá thành phải gắn với từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể. Chỉ tiêu
này đợc xác định đối với lợng sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành khi kết thúc toàn bộ qui
trình sản xuất hay một số giai đoạn của quá trình sản xuất (bán thành phẩm) chứ không
tính cho các sản phẩm còn nằm trong dây chuyền sản xuất.Giữa chi phí sản xuất và giá
thành có mối liên hệ mật thiết với nhau. Gía thành đựơc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
đà đợc hoàn thành. Nội dung giá thành của sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc tính
cho sản phẩm đó.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những đặc điểm khác nhau cần
phân biệt. Cả chi phí sản xuất và giá thành đều bao gồm hao phí lao động sống và lao
động vật hoá. Song đợc tính vào chỉ tiêu giá thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản
phẩm hay khối lợng công việc đà hoàn thành, không kể chi phí sản xuất đợc chi ra trong
kỳ nào.Do các chi phí của kú tríc chun sang kú nµy vµ chi phÝ cđa kỳ này để lại cho
kỳ sau thờng không đồng nhất nên tổng giá thành trong kỳ thờng không bằng tổng chi
phí đà chi ra trong kỳ đó.
Giá thành công xởng
Chi phÝ s¶n
Chi phÝ s¶n
Chi phÝ s¶n
thùc tÕ cđa sè s¶n phÈm = xuÊt dë dang + xuÊt trong - xuÊt dở dang
dịch vụ hoàn thành(i)
đầu kỳ (i)
kỳ (i)
cuối kỳ (i)
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành có thể thấy đợc trình độ sử dụng
hợp lý các yếu tố chi phí, khả năng tận dụng các máy móc thiết bị trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó, giúp các nhà quản trị Doanh nghiệp có đợc những qui định phù
hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3./ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tổ chøc hƯ
thèng th«ng tin néi bé Doanh nghiƯp vỊ chi phí và tính giá thành.
Các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.Cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin này đáp ứng yêu cầu của quản lý là nhiệm vụ hàng đầu
của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của các
phơng án đợc sử dụng với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp mình.
3
3.1/ Hạch toán chi phí sản xuất
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất với mục tiêu cung cấp thông tin cho nội bộ
Doanh nghiệp.
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi mà theo đó các chi phí đợc xác định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công t¸c më sỉ s¸ch kÕ to¸n, tõ c¸c sỉ chi tiết đến các sổ tổng hợp.
Nó đảm bảo công tác hạch toán kế toán đợc thuận lợi. Trong các Doanh nghiệp công
nghiệp đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng phân xởng, giai đoạn công nghệ. Việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào nhiều chỉ tiêu khác nhau nh: Tính chất sản
xuất và qui trình sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp, qui trình chế biến
song song hay liên tục), loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), đặc điểm tổ chức
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp...
Để có thể tập hợp đợc chi phí sản xuất cho các đối tợng đà đợc xác định, kế toán cần
phải có những phơng pháp phù hợp. Hiện nay có rất nhiều phơng pháp phù hợp chi phí
áp dụng trong các Doanh nghiệp nh:
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
Việc lựa chọn sử dụng phơng pháp nào phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
Doanh nghiệp về đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm qui trình công nghệ và đối tợng tập hợp chi phí đà đợc xác định.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp đợc thực hiện chủ yếu qua
quá trình ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế.
Trong lịch sử công tác hạch toán kế toán trên thế giới từ trớc đến nay tồn tại hai phơng
pháp ghi sổ kế toán đó là: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình
vận hành Doanh nghiệp đều đợc ghi sổ thờng xuyên. Sở dĩ phơng pháp này đợc gọi là kê
khai thờng xuyên vì sổ sách kế toán đợc thờng xuyên cập nhật hoá. Sử dụng phơng pháp
này, doanh nghiệp luôn luôn biết đợc chi phí của quá trình sản xuất và hàng hoá tồn kho
của mình.
Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ, một số hoạt động của doanh nghiệp không đợc
biết đến cho đến khi kỳ hạch toán kết thúc. Để xác định đợc các thông tin này, Doanh
nghiệp cần tiến hành một cc kiĨm kª.
4
Qui mô của Doanh nghiệp giữ vai trò quyết định trong việc chọn phơng pháp nào. Các
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ là các Doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, chỉ tiến hành một loạt hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc công nghiệp hoặc xây
dựng cơ bản...
Các Doanh nghiệp có qui mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau nh: vừa sản xuất công nghiệp, vừa xây dựng cơ bản; vừa sản xuất công
nghiệp, vừa kinh doanh khách sạn... thì cần phải áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Để phù hợp với qui mô và hình thức hoạt động các Doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phơng pháp ghi sổ: Phơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kê khai định
kỳ. Hai sơ đồ sau đây thể hiện phơng pháp hạch toán chi phí theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. (Sơ đồ 1,2)
3.2/ Đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, không phải tất cả các chi phí sản xuất chi
ra trong kỳ đều kết chuyển vào giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn nằm lại
trong các sản phẩm đang chế tạo. Đồng thời giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ
không chỉ có những chi phí chi ra trong kỳ mà bâo gồm cả các chi phí từ kỳ trớc
chuyển sang trong các sản phẩm dở dang. Chính vì vậy, để xác định chính xác chỉ tiêu
giá thành sản phẩm, một yêu cầu đặt ra là phải xác định chính xác phần chi phí đà chi
ra cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo các
phơng pháp khác nhau:
Phơng phấp xác định giá sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo phần trăm hoàn
thành tơng đơng so với thành phẩm đà hoàn thành.
Giá trị
Giá trị Sp, Dvụ
Chi phí Sx
sản phẩm
dở dang Ckỳ
trong kỳ
Số lợng
Dvụ
=
x SP, Dvụ x % hoàn thành
dở dang
Số lợng SP,
Số lợng SP,Dvụ
dở dang
cuối kỳ
Dvụ đÃ
+ dở dang Ckỳ
cuối kỳ
hoàn thành
x % hoàn thành
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ bỏ
nguyên vật liệu và chi phí chế biến (621,622) đều trong suốt qui trình sản xuất sản
phẩm, dịch vơ ®ã.
5
Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dë dang ci kú theo chi phÝ nguyªn
vËt liƯu trùc tiếp.
Giá trị NVL
Giá trị NVL chính trực
Chi phí NVL chính
chính trùc tiÕp
tiÕp dë dang §kú
+ trùc tiÕp dë dang Tkú
trong SP,Dvụ =
dở dang
Số lợng SP,Dvụ
+ Số lợng SP,Dvụ
cuối kỳ
hoàn thành
dở dang cuối kỳ
Số lợng
x SP,Dvụ
dở dang
cuối kỳ
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ có qui trình
sản xuất là bỏ nguyên vật liệu chính một lần vào đầu qui trình sản xuất sản phẩm, dịch
vụ đó.
Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo định mức chi phí
trong sản phẩm, dịch vụ dở dang đó.
Giá trị sản phẩm
dịch vụ dở dang
=
qi x Dmi
Trong đó : qi là số sản phẩm, dịch vụ đà thực hiện ở bớc công nghệ (i)
Dmi là định mức chi phí của bớc công nghệ (i) đó
Cách xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Tổng giá thành CX
Giá trị SP,
Chi phí
Giảm
thực tế của số TP,
= Dvụ dở dang + sản xuất + trừ
dịch vụ hoàn thành
đầu kỳ
Trong kỳ
chi phí
Giá trị SP,
Dvụ dở
dang Ckỳ
Giá thành
Tổng giá thành công xởng thực tế số thành phẩm,dịch vụ hoàn thành
công xởng =
thực tế
Số lợng thành phẩm,dịch vụ hoàn thành
Mỗi phơng pháp có đặc điểm và cách tính toán khác nhau. Tuy nhiên tất cả các phơng
pháp trên chỉ có thể đánh giá giá trị sản phẩm dở dang một cách tơng đối. Việc lựa chọn
sử dụng phơng pháp nµo trong doanh nghiƯp lµ t thc vµo tÝnh chÊt sản xuất, đặc
điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phơng pháp hạch toánchi phí sản xuất và tính giá
thành mà doanh nghiệp sử dụng.
3.3/ Tính giá thành sản phẩm.
Sau khi đà tập hợp đợc chi phí sản xuất trong kỳ, đánh giá đợc giá trị của sản phẩm dở
dang, kế toán bắt đầu tính toán giá thành cho sản phẩm hoµn thµnh.
6
Cũng nh việc hạch toán chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang, việc tính giá
thành sản phẩm chịu ảnh hởng của tính chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm và phơng
pháp hạch toán chi phí trong từng doanh nghiệp. Vì vậy, với những điều kiện cụ thĨ
kh¸c nhau, c¸c doanh nghiƯp sÏ lùa chän sư dơng phơng pháp tính giá thành khác nhau:
Các phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Tổng giá thành
CX t.tế Số TP,
Dvụ... hoàn thành
Giá trị SP,Dvụ
Chi phí
Giá trị SP,Dvụ
=
dở dang
+ Sản xuất - dở dang
đầu kỳ đó
trong kỳ
cuối kỳ
Giá thành đơn vị
công xởng
=
thực tế
Tổng giá thành công xởng thực tế của số ... hoàn thành
Số lợng thành phẩm, dịch vụ hoàn thành
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có qui trình công nghệ tơng đối giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất không daì, sản phẩm dở dang không có hoặc
tơng đối ổn định giữa các kỳ.
Phơng pháp tổng cộng
Z = Z1 + Z2 + .....+ Zn
Trong đó: Z là giá thành công xởng thực tế của thành phẩm, dịch vụ hoàn thành
Z1 + Z2 .....+ Zn là Zcxtt của mỗi chi tiết, bộphận trong thành phẩm,
dịch vụ trên .
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất lại tập hợp theo từng chi tiết
hoậc bộ phận sản phẩm.
Phơng pháp hệ số áp dụng cho doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, sử dụng cùng một loại vật liệu, lao động nhng lại thu đợc nhièu loại sản phẩm
khác nhau. Theo phơng pháp này, các sản phẩm khác nhau đợc qui đổi ra sản phẩm tiêu
chuẩn theo hệ số qui định. Sau đó tính giá thành của sản phẩm tiêu chuẩn, từ đó tính ra
đợc giá thành của từng loại sản phẩm.
Trong các Doanh nghiệp mà quá trinh sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn đồng thời
thu đợc các sản phẩm phụ thì giá thành sản phẩm đợc tính theo phơng pháp loại trừ
chiphí sản phẩm phụ.
Với các Doanh gnhiệp có qui trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, quá trình sản
xuất sản phẩm chia thành nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi
7
bớc chế biến ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm bớc trớc là đối tợng của bớc
sau, phơng pháp thích hợp nhất là phơng pháp tính giá thành công nghệ ( phân bớc).
Phơng pháp này có thể tiến hành theo hai phơng án: phân bớc có tính giá thành thành
phẩm và phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm. Việc sử dụng phơng án nào là
tuỳ thuộc vào đặc điểm của bán thành phẩm và yêu cầu của hạch toán nội bộ trong từng
Doanh nghiệp.
Sau cùng, các Doanh gnhiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, việc sản xuất đợc tiến
hành theo các đơn đặt hàng của ngời mua và theo mỗi lần hoàn thành đơn đặt hàng,
sản phẩm đó không còn đợc sản xuất nữa thìgiá thành sản phẩm đợc tính theo đơn đật
hàng.
Nh vậy, chúng ta có thể thấy quá trình tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung với mục đích cung cấp thông tin cho
quản trị nội bộ Doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện cụ thể của từng Doanh
nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc tổ chức hệ thống thông tin nội bộ cho quản trị Doanh nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp về đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc
điểm qui trình công nghệ và sản phẩm... mỗi Doanh nghiệp sẽ nghiên cứu vận dụng một
cách linh hoạt các nguyên tắc lý thuyết và thực tế của mình. Do vậy, công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại từng Doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm khác
nhau mang những nét đặc thù của Doanh nghiệp đó.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cøu vËn dơng lý thut vµo thùc tÕ ë mét Doanh nghiệp
cụ thể, Công ty xe đạp xe máy Đống §a Hµ Néi.
8
Phần thứ hai
II . Thực tiễn công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phấm tại Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa
Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa trực thuộc Liên hiệp xe đạp - xe máy Hà Nội
(LIXEHA). LIXEHA gồm 13 thành viên hạch toán độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân.
Công ty là một thành viên tham gia để phối hợp cùng các đơn vị khác trong liên hiệp
sản xuất các phụ tùng xe đạp chủ yếu là: phanh, bàn đạp, chôn chống... phục vụ cho
việc lắp ráp xe hoàn chỉnh và nền kinh tế quốc dân.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, bằng uy tín, chất lơng sản phẩm của
mình Công ty không những đà tiêu thụ sản phẩm trong nớc mà còn đem tiêu thụ ở thị trờng nớc ngoài khẳng định đợc tiềm năng của Công ty. Nhờ đó mà từ năm 1995 đến nay
sản xuất của Công ty liên tục phát triển, có rất nhiều đại lý tiêu thụ sản phẩm cả trong
và ngoài nớc.
Tháng 10 năm 1995 Công ty đà ký kết hợp đồng hợp tác sản xuất, gia công theo đơn
đặt hàng với công ty FER (CHLB Đức) sản xuất các sản phẩm phục vụ cho an toàn giao
thông nh: đèn xe đạp, đinamo,phản quang cài vành, các loại đèn, còi xe máy ôtô, thiết
bị an toàn giao thông...
Tháng 3 năm 1997 Công ty đà mở rộng hợp tác kinh doanh với Nhật Bản - Công ty
DAIWA PLASTICS để sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ cho nghành các
công nghiệp ôtô, xe máy và điện tử.
Có thể đánh giá tình hình phát triển của Công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính
sau:
stt
Chỉ tiêu
đơn vị
1996
1997
1998
1
2
3
4
5
Doanh thu
Tổng số công nhân viên
Thu nhập bình quân
Nộp ngân sách nhà nớc
Vốn - Vốn cố định
- Vốn lu động
triệu đồng
ngời
ngìn đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
3427
135
500
379
1006
586
4024
128
600
466
1371
586
6015
153
800
296
1730
586
Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa (DMC) là một Công ty cơ khí, các sản phẩm bao
gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại gồm nhiều chi tiết, mỗi chi tiÕt l¹i gåm nhiỊu lo¹i
9
vật liệu khác nhau vừa kim loại vừa phi kim loại. Qua nhiều bớc công nghệ mới tạo ra
đợc sản phẩm,yêu cầu độ chính xác cao để đạt tiêu chuẩn của Nhà nớc và thị trờng chấp
nhận. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty xe đạp - xe
máy Đống Đa theo sơ đồ dới đây:
Quy trình công nghệ
PX Đột
Kho btp
NVL
Px mạ
mộc
PX
Cơ khí
Gia công
ngoài
KHO BTP
mạ
px
Px việt đức
Kho btp
lắp
ráp
Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa có quy mô vừa, có địa bàn hoạt động sản xuất kinh
doanh tập trung. Xuất phát từ đặc điểm đó, để phù hợp với trình độ, yêu cầu quản lý của
Công ty bộ máy kế toán đợc tổ chức theo loại hình kế toán tập trung và ¸p dơng h×nh
thøc kÕ to¸n NhËt ký chøng tõ.
2./ Tỉ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục đích cung
cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
10
Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa là đơn vị cơ khí, sản xuất một nhóm sản phẩm. Vì
vậy chi phí sản xuất tại Công ty rất phức tạp, bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội
dung, công dụng, cũng nh tính chất chi phí. Để đảm bảo tính chính về hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành chính xác Công ty chia chi phí sản xuất
trong kỳ thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân c«ng trùc tiÕp
- Chi phÝ c«ng cơ dơng cơ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Các yếu tố chi phí này trong kỳ phát sinh trong các phân xởng kế toán tập hợp vào ba
khoản mục (621,622,627). Nó giúp cho Công ty có cách nhìn tổng quát về chi phí của
mình trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch chi phí một cách tơng đối chính xác. Từ đó
Công ty có thể phát hiện đợc những khoản bất hợp lý trong chi phí của mình và tìm ra
những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty với mục đích cung cấp thông
tin cho quản trị doanh nghiệp đợc thực hiện nh sau:
1./ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ở DMC để tiến hành sản xuất ra sản phẩm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất
lớn (trên 60%) giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí và theo từng địa
điểm phát sinh chi phí. Sau đó lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng từ bảng
tổng hợp này lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu 1). Công ty áp
dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân để tính giá xuất.
Giá thực tế của
Số lợng NVL xuất
NVL xuất dùng = dùng trong kỳ
Giá đơn vị
x
bình quân
Trong đó:
Giá
đơn vị
bình quân
Giá TT nhập của + Giá TT của NVL
NVL tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
=
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
+ Số lợng NVL
nhập trong kú
11
Nguyên vật liệu phụ ở DMC chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó góp phần nâng cao chất lợng sản xuất sản phẩm, đảm
bảo quá trình sản xuất đợc an toàn. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
DMC đợc tiến hành nh sau:
Trong kỳ xuất nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm kế
toán ghi:
Nợ TK 621:
2.056.242.228
Có TK152: 2.056.224.228
(Chi tiÕt 152 kim khÝ: 228.630.154
152 m¹
: 710.192.321
152 méc : 481.767.510
152 đèn
: 501.430.703
152 #
: 74.221.540)
Trong kỳ phát sinh các khoản làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 152:
1.046.735.138
(Chi tiết 152 mạ: 593.745.448
152 mộc: 452.989.690)
Có TK 621: 1.046.735.138
Nhìn vào cách ghi này của Công ty ta hiểu là trong kỳ nguyên vật liệu xuất sử dụng
cho sản xuất không hết nhập lại kho. Nhng thực tế do tính chất phức tạp của sản phẩm
phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất, mỗi sản phẩm sản xuất ra phải qua
nhiều phân xởng sản xuất, mỗi phân xởng sản xuất lại liên quan đến nhiều loại chi tiết
sản phẩm. Nguyên vật liệu đợc đa vào từ phân xởng đột dập khi xuất sang phân xởng
mạ, mộc nó trở thành bán thành phẩm và lại xuất sang các phân xởng khác để thực hiện
nốt qui trình sản xuất. Nhng trong quá trình sản xuất không sử dụng hết các bán thành
phẩm này đợc nhập lại kho bán thành phẩm.
Nh vậy nếu Công ty định khoản nh trên sẽ không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác phục vụ thông tin cho nội bộ
Doanh nghiệp Công ty cần xem lại việc hạch toán của mình.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí này vào TK 1541 để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm
Nợ TK 1541:
1.009.507.090
Có TK 621: 1.009.507.090
Số liệu trên đâyđợc thể hiện ở bảng Phân bổ số 02 Bảng phân bổ NVL-CCDC
(Biếu O1)
12
2.2/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm lơng chính, BHXH...
Công ty áp dụng trả lơng theo hai hình thức: lơng sản phẩm và lơng thời gian.
Đối với lơng sản phẩm: Phần này đợc tính theo từng chi tiết sản phẩm. Tiền lơng phải
trả đợc xác định trên cơ sở số lợng chi tiết hoàn thành nhân với đơn giá tiền lơng cho
từng chi tiết sản phẩm.
Đối với lơng thời gian: phần này căn cứ vào giờ công lao động và lơng cấp bậc của ngời lao động để tính.
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty thực hiện theo đúng qui định của nhà nớc
là 25% lơng cơ bản và lơng thực tế.
Trong đó:
- Bảo hiểm xà hội phải nộp là 20% lơng cơ bản
+ 15% Công ty trích nộp cho ngời lao động, khoản này đợc hạch toán vào giá
thành sản phẩm.
+ 5% ngời lao động phải nộp.
- Kinh phi công đoàn trích nộp 2% lơng thực tế, khoản này đợc hạch toán vào giá
thành.
- Bảo hiểm y tế: trích nộp 3% lơng cơ bản
+ 2% Công ty trích nộp cho ngời lao động, khoản này đợc hạch toán vào giá
thành.
+ 1% ngời lao động phải nộp.
Cuối tháng, quí căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ nhập, xuất kho... kế toán tiến
hành thanh toán lơng. Từ bảng thanh toán lơng kế toán lên bảng phân bổ tiền lơng và
bảo hiểm xà hội (Biểu 02).
Phần chi phí tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 622:
Có TK 334:
159.592.648
159.592.648
Kinh phí công đoàn đợc trích 2% lơng thực tế công nhân sản xuất là: 159.592.648đ x
2% = 3.191.853đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 622:
Có TK 3382:
3.191.853
3.191.853
13
Các chi phí nhân công trực tiếp, BHXH, BHYT, KPCĐ sau khi tính toán đợc tập hợp
vào TK 622. Sau ®ã kÕt chun sang TK 1541 ®Ĩ tËp hỵp chi phí và tính giá thành sản
phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 1541:
162.784.501
Có TK 622: 162.784.501
Số liệu trên đay đợc phản ánh ở Bảng phân bổ số 01 Bảng phân bổ tiền lơng và bảo
hiểm xà hội. Nhìn vào bảng phân bổ này ta thấy KPCĐ đợc trích theo tiền lơng thực tế
của công nhân sản xuất, còn BHXH, BHYT đợc trích vào chi phí sản xuất chung.
2.3/ Kế toán tập hợp chi phÝ s¶n xuÊt chung
Chi phÝ s¶n xuÊt chÝnh ë DMC đợc tập hợp vào TK 621: Chi phí sản xuất chung và
đợc tập hợp riêng từng phân xởng, hoặc từng sản phẩm mà theo tập hợp chung toàn quy
trình công nghệ sản xuất. Chi phí sản xuất chính bao gồm các khoản sau:
2.3.1/ Kế toán tập hợp chi phí nhân viên Phân xởng:
Chi phí nhân viên quản lý phân xởng là các khoản tiền lơng phải trả cho quản đốc, phó
quản đốc, nhân viên kinh tế phân xởng...
Việc hạch toán cũng tơng tự nh (2.2) hạch toán tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
2.3.2/ Kế toán tập hợp chi phí NVL phụ - công cụ dụng cụ:
Việc hạch toán NVL phụ - công cụ dụng cụ ở DMC đợc thực hiện tơng tự
toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp)
Số liệu đợc phản ánh trên BPB số 2 - BPB NVL- CCDC. Kế toán ghi:
Nợ TK627 :
73.027.691
Có TK 152KK:
5.374.800
Có TK 1531 :
67.652.891
(2.1. Kế
2.3.3/ Kế toán KH TSCĐ
TSCĐ của công ty hiện nay đa số là máy cũ,công suất sử dụng không phù hợp với quy
mô sản xuất của công ty (công suất máy lớn,quy mô sản xuất nhỏ) gây tình trạng lÃng
phí,thêm vào đó có nhiều TSCĐ chờ thanh lý.
Việc tính khấu hao TSCĐ ở DMC đợc tiến hành theo quý,KHTSCĐ sẽ căn cứ vào
nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao từng loại,ở từng phân xởng sản xuất chung để tính
ra khoản phải trích khấu hao theo từng quý.
Cách tính nh sau:
Nguyên giá TSCĐ x tỷ lÖ khÊu hao
14
Mức KHTSCĐ =
4 (quý)
Số liệu tổng hợp các khoản phải trích KH máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải đợc
phản ánh ở Bảng phân bổ số 3 Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
(Biểu 03) .
Khoản này đợc tập hợp vào TK 627, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
163.724.347
163.724.347
2.3.4/ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
ở DMC chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là điện, nớc, điện thoại... để sử dụng vào
quá trình sản xuất, kế toán tiến hành kiểm tra theo dõi các hoá đơn chứng từ để thanh
toán. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, kế toán hạch toán khoản chi phí này nh sau:
Nợ TK 627
Có TK 214
34.552.445
34.552.445
2.3.4/ Chi phí khác bằng tiền.
ở DMC, chi phí này bao gồm: Chi phí hội nghị, tiếp khách... cuối kỳ kế toán tập hợp
chi phí này vào TK 627, kế toán ghi:
Nợ TK 627 :
Có TK 111:
Có TK 141:
18.895.795
10.264.795
8.631.000
2.3.5/ Các khoản thiệt hại : Trong sản xuất không phát sinh trong khâu kế toán tập hợp
chi phí sản xuất . Vì vậy công ty áp dụng hình thức khoán gọn, sản phẩm sản xuất ra ở
phân xởng nào bị hỏng hoặc thiếu sễ phải đền bù khoản đó. Kế toán ghi:
Nợ TK 627:
Có TK 138:
1.500.000
1.500.000
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi:
Nợ TK 627:
Có TK 334:
Có TK 338:
Cã TK 152:
Cã TK 1531:
Cã TK 214:
333.191.215
30.181.663
13.106.274
5.374.800
67.652.891
163.724.347
15
Cã TK 331:
Cã TK 1111:
Cã TK 141:
Cã TK 138:
34.552.445
10.264.795
6.831.000
1.500.000
Cuèi kú kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào TK 1541 để tính giá
thành sản phẩm.
2.4/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ở DMC
ở DMC, ¸p dơng h×nh thøc NhËt ký - chøng tõ. Theo nguyên tắc tập hợp chi phí kế
toán tiến hành tính toán lập các Báng phân bổ. Trên cơ sở đó vào các Bảng kê và NKCT
liên quan để từ đó ghi vào NKCT số 7 - Tập hợp chi phí sản suất kinh doanh toàn công
ty. Từ NKCT số 7 ghi vào Sổ cái có liên quan. Thực tế ở DMC kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thực hiện qua các bớc sau: sau khi lập bảng phân bổ, từ Bảng phân bổ kế toán
ghi vào Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (Biểu 04). Từ đó ghi vào Sổ cái các TK
có liên quan.
Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc tập hợp vào (TK 621,622,627),sau đó kết
chuyển sang TK 1541. Sau khi các bút toán kết chuyển đợc thực hiện. Kế toán ghi:
Nợ TK 1541:
Có TK 621:
Có TK 622:
Có TK 627:
1.505.482.806
1.009.507.090
162.784.501
333.191.215
Để tổng hợp cân đối đợc Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và tập hợp toàn bộ
chi phí tính tổng giá thành thành phẩm nhập kho và xác định số d chi phí sản phẩm làm
dở cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí tiến hành tổng cộng số phát sinh Nợ (TK 621, 622,
627). Sau đó kết chuyển vào TK 1541 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.5/ Đánh giá sản phẩm dở dang.
ở DMC, sản phẩm làm dở là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất của một công
đoạn hoặc đang còn tồn tại kho các phân xởng. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào biên bản
kiểm kê của các phân xởng gửi lên phòng kế toán và căn cứ vào giá thành định mức đÃ
đợc xây dựng để tính giá trị cho từng sản phẩm làm dở từ đó làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm.
Sau khi xác định đợc tổng giá thành nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 155:
Có TK 1541:
1.536.217.677
1.536.217.677
16
2.6/ Tính giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ sâu khi đà tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất, đánh giá đợc giá trị của sản phẩm
dở dang kết toán có thể bắt đầu tính giá thành sản phẩm.
Ta biết rằng đặc điểm sản xuất kinh doanh của DMC là sản xuất sản phẩm: phanh, bàn
đạp, chân chống, đèn các loại...; qui trình công nghệ sản xuất liên tục bao gồm các giai
đoạn cấu thành chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối mới có giá trị sử dụng nên Công ty xác
định đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Trải qua một thời gian dài sản xuất đúc rút kinh nghiệm các phòng: kỹ thuật, tài vụ,
kinh doanh... kết hợp với nhau đà xây dựng đợc mức tiêu hao nguyên vật liệu, giờ công
sản xuất và các loại chi phí khác để sản xuất ra các loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, Công
ty xây dựng nên hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm làm cơ sở xác định
giá thành thựuc tế và gía thành đơn vị cho từng loại sản phẩm.
Cụ thể:
Ta tính giá thành thực tế và giá thành đơn vị cho một sản phẩm phanh cân:
Giá thành thực tế phanh cân = 184.957.784 x 1.0423 = 192.781.498
Giá thành đơn vị phanh cân
= 192.781.498
= 20.281
9.259
Trên cơ sở tính toán nh vậy ta lập đợc bảng tính giá thành thực tế sản phẩm sản xuất
Quý IV/98 của Công ty. (Biểu 05 - biểu 06)
Trên đây là toàn bộ qúa trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
DMC. Có thể thấy rằngviệc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
thực hiện tơng đối chặt chẽ, đảm bảo đợc các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí.
Giá thành sản phẩm đợc tính toán tơng đối chính xác. Trong công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty đà có nhiều sáng kiến nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quản lý. Tuy nhiên, công tác hạch toán tại DMC không phải là không
có thiếu sót. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí cha thống nhất, một số nghiệp vụ
phát sinh phản ánh không đúng nội dung kinh tế, tài khoản sử dụng với mẫu biểu của
nhà nớc qui định gây khó khăn trong việc kiểm tra xem xét. Công ty nên nghiên cứu
khắc phục những tồn tại này, giúp cho công tác kế toán ngày càng hoàn thiện.
17
Phần thứ ba
Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành tại công ty xe đạp xe máy Đống Đa.
Sau một thời gian làm việc tại Công ty đạp xe máy Đống Đa, tôi đà tiếp xúc với
thực tế công tác hạch toán kế toán trong Công ty, củng cố thêm những kiến thức ở lớp
Kế toán trởng. Qua thực tế công việc, tôi đà phần nào hiểu thêm tính nghệ thuật của
công việc hạch toán kế toán. Với vốn kiến thức đà đợc tích luỹ trong thực tế tôi xin
mạnh dạn nêu lên một số nhận xét của mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung tại Công ty xe đạp xe máy
Đống Đa nh sau:
Những u điểm:
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh
của Công ty. Việc phân công lao động kế toán hợp lý, khai thác năng lực của từng nhân
viên đảm bảo đợc các nguyên tắc cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán.
Công tác hạch toán kế toán đà đi vào nề nếp tơng đối ổn định và khoa học. Thời gian
gần đây bộ máy kế toán đà đợc vi tính hoá từ đầu đến cuối, các nhân viên kế toán sử
dụng thành thạo phần mềm kế toán, từ đó họ có khả năng cập nhật thông tin một cách
nhanh nhất nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho yêu cầu quản lý.
- Về tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Việc Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ liên tục
trong quá trình sản xuất là tơng đối phù hợp. Nó đảm bảo tập hợp chi phí một cách đơn
giản và nhanh chóng. Đối tợng tính giá thành đợc xác định là các sản phẩm: phanh, bàn
đạp, chân chống, đèn các loại.... Mặc dù Công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng khác
nhau song việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm giúp cho công ty nắm bắt đợc
đúng giá thành thực tế từng loại sản phẩm và tạo điều kiện xác định giá bán một cách
nhanh chóng.
18
Phơng án tính giá thành hiện nay Công ty áp dụng phơng pháp tỷ lệ. Dựa vào giá
thành kế hoạch đà đợc xây dựng nên việc tính giá thành sản phẩm ở Công ty đợc thực
hiện một cách thuận lợi.
Tiền lơng của công nhân viên đợc tính toán hợp lý, đảm bảo quyền lợi của ngời lao
động đồng thời cũng gắn chặt trách nhiệm của ngời lao động với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Điều ®ã thóc ®Èy toµn bé tËp thĨ ngêi lao ®éng trong
Công ty cùng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành định mức giúp cho Công ty xác định đợc giá trị sản phẩm làm dở một cách nhanh chóng.
Bên cạnh những u điểm mà Công ty đà đạt đợc không phải là không có mặt hạn
chế.
Những nhợc điểm:
- Về đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toán bộ qui trình công nghệ, nhng
trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất lại, với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối tợng
tập hợp chi phí đợc xác định là từng sản phẩm, từng phân xởng. Còn đối với chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đối tợng tập hợp chi là toàn bộ qui trình
công nghệ.
Qua đấy ta thấy rằng đối tợng tập hợp chi phí không thống nhất với nhau. Điều đó bộc
lộ mặt hạn chế trong việc cung cấp số liệu cho việc tính giá thành từng loại sản phẩm.
Công ty cần xác định lại phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí một cách thống nhất.
- Về nội dung và cách tập hợp chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong kỳ có phát sinh khoản giảm trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
1.046.735.138
(Chi tiết: Nợ TK 152 mạ: 593.745.448
Nợ TK 152 mộc: 452.989.960)
Có TK 621:
1.046.735.138
Nhìn vào tài khoản này ta hiểu là trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết nhËp l¹i
kho nhng thùc tÕ do tÝnh chÊt phøc t¹p của sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ sản xuất, mỗi sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều phân xởng, mỗi phân xởng
liên quan đến nhiều sản phẩm. Bán thành phẩm của phân xởng này lại tiếp tục xuất sang
các phân xởng khác để tiếp tục qui trình sản xuất. Nhng trong quá trình sản xuất các b¸n
19
thành phẩm này không sử dụng hết và đợc nhập lại kho bán thành phẩm. Nh vậy kế toán
định khoản nh trên sẽ không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Nh vậy nhìn chung công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty xe đạp xe máy Đống Đa đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu quản
trị Doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế mà Công ty cần hoàn thiện.
ý kiến thứ nhất: Về đối tợng tập hợp chi phí
Nh tôi đà trình bày ở phần hạn chế, do đặc điểm tổ chức kế toán và đặc điểm qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là
cha thống nhất. Theo tôi đối tợng tập hợp chi phí là từng phân xởng. Do các phân xởng
Cơ khí, đột, mạ, lắp ráp ( phân xởng phụ tùng) cùng một qui trình công nghệ khép kín,
cùng sản xuất ra sản phẩm: Phanh, bàn đạp, chân chống... Còn phân xởng Việt đức là
phân xởng có qui trình sản xuất sản phẩm riêng. Vì vậy ta có thể xác định đối tợng tập
hợp chi phí nh sau:
Tài khoản 154 “Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang” dïng để tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này chi tiết thành tài khoản cấp
hai nh sau:
- Tài khoản 1541: Chi phí s¶n xuÊt kinh doanh dë dang” chi tiÕt cho tõng phân
xởng: Đột, cơ khí, mạ, lắp ráp.
- Tài khoản 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xởng Việt Đức.
Tôi tin rằng với cách xác định riêng dễ chấp nhận và đồng quan điểm với tôi.
ý kiến thứ hai: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
đợc tập hợp lại phân loại theo đối tợng, tập hợp chi phí theo phân xởng, sau đó cộng số
liệu ghi vào Bảng phân bổ số 02 - Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
(Biểu 07).
Đối với bán thành phẩm kho mộc, mạ xuất dùng không hết nhập lại kho Công ty phải
hạch toán nh sau:
Nợ TK 621:
1.046.735.138
Cã TK 1541:
1.046.735.448
(Chi tiÕt Cã TK 1541 m¹: 593.745.448
Cã TK 1541 mộc: 452.989.690)
Trên cơ sở xác định lại đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác
phục vụ cho quản trị Doanh nghiệp.
20
Sau khi tính toán đợc số liệu vào Bảng phân bổ kế toán ghi vào Bảng kê số 04 theo
định khoản:
Nợ TK 1541 px phụ tùng
: 500.780.987
(Chi tiết Nợ TK 1541 Px Đột
: 99.598.652
Nợ TK 1541 Px Cơ khí : 199.290.942
Nợ TK 1541 Px mạ
: 84.342.020
Nợ TK 1541 Px Lắp ráp : 117.549.373
Có TK 621
: 500.780.987
Và ghi:
Nợ TK 1542 Px Việt Đức:
Có TK 621:
508.726.103
508.726.103
ý kiến thứ ba
ở Công ty DMC chi phí nhân công trực tiếp không đợc phân bổ riêng cho từng
phân xởng mà tổng hợp toàn bộ qui trình công nghệ. Việc tập hợp nh vậy là cha khách
quan. Theo tôi Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân
xởng để tiện cho việc theo dõi.
Công ty cần xem xét lại phần trích BHXH vào tiền lơng. Căn cứ vào Bảng thanh toán
lơng và các chứng từ có liên quan. Cuối quí, từ số liệu tính toán đợc ta lập bảng phân bổ
số 01: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xà hội (Biều 08). Theo chế độ qui định về
trích BHXH và BHYT theo lơng có bản còn KPCĐ trích theo lơng thực tế. Dựa vào số
liệu hai cột lơng cơ bản và lơng thực tế kế toán trích:
Bảo hiểm xà hội :
15% lơng cơ bản
Bảo hiển y tế
:
2% lơng cơ bản
Kinh phí công đoàn:
2% lơng thực tế
Sau khi tính toán số liệu vào Bảng phân bổ số 01, kế toán lập Bảng kê số 04 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng, kế toán ghi:
a)
Nợ TK 1541 PX phụ tùng:
143.485.830
(Chi tiết Nợ TK 1541 PX Đột : 34.247.545
Nỵ TK 1541 PX CK : 36.984.347
Nỵ TK 1541 PX Mạ : 32.549.281
Nợ TK 1541 PX LR : 39.734.657)
Có TK 622:
143.485.830
b)
Nợ TK 1542 Px Việt Đức:
Có TK 622:
30.080.324
30.080.324
21
ý kiến thứ t: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
ở DMC tập hợp chi phí sản xuất cho toàn qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nhng ®Ĩ phï hỵp víi ®èi tỵng chi phÝ ta cã thể xác định lại chi phí sản xuất chung theo
từng phân xởng. Nh vậy sẽ giúp cho Công ty tính giá thành chính xác và quản lý đợc
chặt chẽ hơn phục vụ cho nội bộ Doanh nghiệp. Tài khoản 627 chi tiết nh sau:
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
6272: Chi phí nguyên vật liệu.
6273: Chi phí công cụ dụng cụ.
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278: Chi phí khác bằng tiền.
ý kiến thứ năm: - Lập Bảng kê số 04 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng
- Lập NKCT số 07: Tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung thì việc lập Bảng kê số 04 và Nhật ký chứng từ số
07 là rất cần thiết đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp cho việc
phân tích tài chính kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế nhằm mục đích quản lý
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Giảm đợc khối lợng công việc cồng kềnh phức tạp
cho kế toán tổng hợp. Giảm thời gian lập bảng cân đối số phát sinh và tránh nhầm lẫn
trong việc tập hợp chi phí sản xuất. Việc lập Bảng kê số 04 và Nhật ký chứng từ số 07
đảm bảo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng và đảm bảo
đúng chế độ nhà nớc qui định.
Căn cứ vào số liệu đà tính toán ta lập bảng kê số 04 nh sau: (Biểu 09)
Sau khi lập đợc Bảng kê số 04 ta có thể tập hợp đợc chi phí sản xuất toàn Công ty vào
Nhật ký chứng từ số 07 - Tập hợp chi phí toàn Công ty (Biểu số 10).
Số liệu phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 07 đợc ghi trực tiếp vào sổ cái tài khoản.
Nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty đà theo đúng hình thức NhËt ký
chøng tõ. Khi ®· cã NhËt ký chøng tõ số 07 kế toán không cần tập hợp chi phí trên bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản (cả TK cấp 1 và cấp 2) nghĩa là phản ánh cả chi tiết
lẫn tổng hợp.
Vô hình chung việc làm này tạo nên sự khó khăn, phức tạp, mất nhiều thời gian và
không đảm bảo chế độ kế toán qui định.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành ở Công ty xe đạp xe máy Đống Đa, tôi đà nêu lên đây một
số nhận xét của mình về những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của Công ty
22
Đồng thời tôi cũng đa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó. Tôi mong
muốn rằng những đóng góp của mình sẽ có tác dụng trong việc cải tiến hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán của Công ty để đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu thồn tin của quản tri Doanh nghiÖp.
23
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nghiên cứu của đề tài : Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe
máy Đống Đa.
Qua quá trình nghiên cứu tôi thấy rằng công tác hạch toán kế toán nói chung và
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là mét vÊn ®Ị
võa mang tÝnh lý ln, võa mang tÝnh thực tiễn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí và tính giá thành
nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho
quản trị Doanh nghiệp.
Việc hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá
thành là điều kiện cần thiết để cung cÊp nhanh chãng th«ng tin vỊ néi bé Doanh
nghiƯp nói chung và các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng cho các nhµ Doanh nghiƯp. Nã gióp cho hä cã thĨ ra đợc các quyết định
đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động của Doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu kiến thức cơ bản ở lớp kế toán trởng và thực tế công
tác hạch toán kế toán tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa, tôi đà hiểu thêm nhiều
điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý trong
Công ty.
Với bài viết này tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa, từ đó
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đối với quản trị Doanh nghiệp.
Do hạn chế về phạm vi nghiên cứu và thời gian có hạn, bài viết sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vậy tôi luôn mong muốn nhận đợc những ý kiến đóng góp để
bài viết đợc hoàn thiện hơn.
24