Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp abc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.14 KB, 72 trang )

www.document.vn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP
ABC ( ACTIVITY BASED COSTING )
1.1 Các khái niệm cơ bản của mô hình ABC:
Mô hình xác định giá sản phẩm trên cơ sở hoạt động hình thành một hệ thống
gồm nhiều khái niệm đặc trưng, dưới đây là một số khái niệm cơ bản:
Nguồn lực: Là một yếu tố kinh tế được sử dụng để thực hiện các hoạt động.
Con người, dụng cụ, thiết bị, nhà xưởng… là những ví dụ về nguồn lực.
Hoạt động: Hoạt động là một sự kiện hoặc một nghiệp vụ gây ra sự phát sinh
chi phí trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp thực chất là sự hợp thành một cách có hệ thống, có tổ chức của nhiều
hoạt động khác nhau.
Nguồn phát sinh chi phí: Nguồn phát sinh chi phí là một nhân tố, một khía
cạnh của hoạt động có thể định lượng được và gây ra sự phát sinh chi phí. Một hoạt
động có thể được xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chỉ những khía
cạnh nào gây ra sự phát sinh chi phí và có thể định lượng được mới có thể được coi
là nguồn phát sinh chi phí.
Trung tâm hoạt động: Trung tâm hoạt động được hiểu là một phần của quá
trình sản xuất mà kế toán phải báo cáo một cách riêng biệt tình hình chi phí của các
hoạt động thuộc trung tâm đó.
Chi phí ( theo cách thức phân bổ chi phí ):
Chi phí trực tiếp: là loại chi phí gắn liền với việc sản xuất từng loại sản
phẩm, chúng có thể được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: là loại chi phí phát sinh không có quan hệ mật thiết với
việc sản xuất ra từng loại sản phẩm, mà chúng phát sinh có liên quan đến hoạt động
sản xuất chung của cả phân xưởng hoặc cả nhà máy. Do vậy những chi phí loại này
phải được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm một cách gián tiếp.
Giá thành:
Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ


Trang 1
www.document.vn
kế toán thành phẩm nhập kho hoặc ghi cho khách hang và là căn cứ để tính giá vốn
hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn được coi là giá thành đầy đủ bao
gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó…Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất
và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Khái niệm giá thành toàn bộ
được sử dụng trong phương pháp ABC.
1.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp ABC
Hình 1: Hạch toán chi phí theo phương pháp ABC
1.2.1. Chi phí trực tiếp:
1.2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tập hợp theo mã của từng sản phẩm, được
tính trực tiếp vào giá của sản phẩm.
a, Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng:
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trang 2
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
www.document.vn
Bên Nợ:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Bên Có:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết chuyển cho kỳ
sau
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ vào giá thành sản phẩm
TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng NVL và không có số dư cuối

kỳ
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (kê khai thường xuyên)
(1) Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản
phẩm
(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho
bộ phận sản xuất
(3) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(4) Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí để tính giá thành sản phẩm
b. Sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, nhưng tài khoản kết chuyển là 631
Trang 3
152
621
133
111, 112, 131
154
(1)
(2)
(4)
(3)
www.document.vn
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (kiểm kê định kỳ)
(1) Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản
phẩm
(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ
phận sản xuất
(3) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(4) Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp

chi phí để tính giá thành sản phẩm
1.2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp sẽ được tập hợp vào tài khoản 622 và vào các trung tâm
chi phí (VD: 622A- Chi phí cắt vải, 622B- Chi phí may, 622C-Chi phí ủi…)
Về nguyên tắc hạch toán vào TK 622
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công
việc dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm
Trang 4
152
621
133
111, 112, 131
631
(1)
(2)
(4)
(3)
www.document.vn
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp
(1) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực
tiếp sản xuất trong kỳ hạch toán
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
(3) Trích tiền lương nghỉ phép thường niên của công nhân sản xuất (do sản
xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng
sản xuất theo thời vụ)
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các

khoản tính giá thành theo từng đối tượng
1.2.2. Chi phí gián tiếp :
Mô hình ABC đòi hỏi quá trình phân bổ CPSX gián tiếp cho từng loại sản phẩm,
dịch vụ được tiến hành theo hai giai đoạn phân biệt:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp vào các bộ phận và hoạt động. Trong
giai đoạn này, trước hết CPSX gián tiếp cũng được tập hợp theo các trung tâm chi
phí là các bộ phận tương tự như mô hình sử dụng một tiêu chuẩn phân bổ duy nhất
và mô hình phân bổ CPSX theo bộ phận.
Trong giai đoạn này ngoài việc tập hợp, hạch toán chi phí chi tiết tới từng tài
khoản thông thường, nếu xác định được các chi phí đang tập hợp sử dụng cho đối
tượng chịu chi phí nào hay thuộc hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng
chịu phí hay hoạt động đó. Ví dụ, cước phí vận chuyển hàng hóa xuất khẩu ngoài
việc tập hợp, hạch toán vào khoản mục chi phí bán hàng nếu xác định cước vận
Trang 5
334
(1)
3382, 3383, 3384
(2)
(4)
335
(3)
622
154
www.document.vn
chuyển này phục vụ cho đối tượng chịu phí nào (khách hàng, sản phẩm, kênh phân
phối…) thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu phí đó mà không cần phải qua giai
đoạn phân bổ.
Cụ thể:
a, Chi phí quản lý doanh nghiệp: Được tập hợp và hạch toán chi tiết theo tài
khoản 641 và các trung tâm chi phí (VD: A001-Chi phí quản lý phòng nhân sự,

A002- Chi phí quản lý phòng kế toán, A003-Chi phí quản lý phòng vi tính…)
b, Chi phí bán hàng: Được tập hợp và hạch toán chi tiết theo tài khoản 642
và các trung tâm chi phí (VD: B001-Chi phí vận chuyển, B002-Chi phí khuyến mãi,
B003-Chi phí quảng cáo…)
c, Chi phí sản xuất chung: Được tập hợp và hạch toán chi tiết theo tài khoản
627 và các trung tâm chi phí ( C001-Công tác chuẩn bị, C002-Quá trình nhập
nguyên vật liệu trước khi tiến hành sản xuất, C003- Quá trình sản xuất, C004-Quá
trình xuất thành phẩm…)
Bước 2: Phân phối chi phí cho từng loại sản phẩm, dịch vụ. Ở giai đoạn này, chi phí
đã được tập hợp theo các hoạt động sẽ tiếp tục được phân phối cho từng sản phẩm,
dịch vụ.

Hình 2: Mô hình phân bổ chi phí sản xuất trên cơ sở hoạt động
Để phân bổ chi phí hoạt động tới các đối tượng chịu phí trong giai đoạn này,
đòi hỏi phải thực hiện tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động
Trang 6
www.document.vn
Có rất nhiều yếu tố tác động tới việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp,
trước hết, nó phải diễn giải được mối quan hệ giữa các hoạt động và đối tượng chịu
phí, nó phải được đo lường và tính toán dễ dàng và cuối cùng là việc cân nhắc chi
phí của việc đo lường – phải có sự kết hợp tốt nhất giữa mục tiêu chính xác với chi
phí cho việc đo lường.
Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động gồm 3 loại:
- Tiêu thức phân bổ dựa trên số lần thực hiện: Các tiêu thức phân bổ như số
lần chuẩn bị máy, số lượng đơn đặt hàng, mua hàng được thực hiện, số lần
kiểm định được thực hiện,…là những tiêu thức phân bổ có thể đếm được khi
một hoạt động được thực hiện. Đây là một loại tiêu thức phân bổ ít tốn kém
nhưng dường như nó lại kém phần chính xác bỡi lẽ tiêu thức này thừa nhận
rằng chi phí nguồn lực tốn kém sẽ giống nhau cho mỗi hoạt động được thực
hiện.

Ví dụ khi phân bổ chi phí chuẩn bị máy căn cứ vào tiêu thức phân bổ là số
lần sử dụng máy, điều đó thừa nhận rằng tất cả các lần chuẩn bị máy đều tốn cùng
một lượng thời gian như nhau.
Trong một số trường hợp số lượng các nguồn lực được sử dụng để thực hiện
từng hoạt động là khác nhau đáng kể, và các hoạt động này cũng được sử dụng khác
nhau đáng kể giữa các sản phẩm, khi đó cần phải sử dụng tiêu thức khác chính xác
hơn và tốn kém hơn.
- Tiêu thức phân bổ theo lượng thời gian thực hiện: Tiêu thức phân bổ này liên
quan đến số lượng thời gian được yêu cầu để thực hiện một hoạt động. Tiêu
thức này được sử dụng khi có sự khác nhau đáng kể về số lượng thời gian
giữa các hoạt động được thực hiện cho các đối tượng chi phí. Ví dụ, những
sản phẩm đơn giản thì việc chuẩn bị máy chỉ mất khoảng 10 đến 15
phút.Ngược lại, đối với các sản phẩm phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao
thì để chuẩn bị máy phải mất đến 2 giờ. Việc sử dụng tiêu thức phân bổ theo
số lần thực hiện, như là số lần chuẩn bị máy sẽ làm cho các sản phẩm đơn
giản phải gánh chịu chi phí chuẩn bị máy nhiều hơn thực tế (overcost), và
ngược lại, các sản phẩm phức tạp sẽ gánh chịu chi phí này ít hơn thực tế
(undercost). Để tránh sự sai lệch này, người thiết kế hệ thống ABC phải sử
Trang 7
www.document.vn
dụng tiêu thức phân bổ theo lượng thời gian thực hiện, như là số giờ chuẩn bị
máy để phân bổ chi phí chuẩn bị máy đến từng sản phẩm, nhưng điều này sẽ
làm tăng thêm chi phí đo lường.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, tiêu thức phân bổ theo thời gian thực
hiện cũng không chính xác, lúc này có thể sử dụng tiêu thức phân bổ theo mức độ
thực hiện
- Tiêu thức phân bổ theo mức độ thực hiện: Đây là tiêu thức phân bổ chi phí
hoạt động chính xác nhất nhưng cũng tốn kém nhất. Trong cùng ột ví dụ trên về việc
chuẩn bị máy, một số trường hợp các sản phẩn phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao
thì đôi lúc đòi hỏi sự chuẩn bị một cách đặc biệt trước khi máy vận hành, đòi hỏi về

chất lượng kiểm soát của người chuẩn bị máy, cũng như thiết bị kiểm tra chuyên
dùng mỗi khi trình trạng hoạt động của máy được thiết lập. Một tiêu thức phân bổ
theo lượng thời gian thực hiện (theo số thời gian cần để chuẩn bị máy) thừa nhận
rằng tất cả các giờ chuẩn bị máy đều tốn chi phí như nhau, nhưng nó chưa phản ánh
thêm về chất lượng, kỹ năng con người, hay các loại thiết bị đắt tiền được dùng
trong một số công việc loại chuẩn bị máy mà các công việc chuẩn bị máy khác thì
không cần đến thiết bị này. Trong trường hợp này, chi phí hoạt động phải được tính
trực tiếp vào sản phẩm dựa trên yêu cầu công việc và phải theo dõi, tập hợp các chi
phí hoạt động phát sinh riêng cho sản phẩm đó.
1.3. Kỹ thuật vận dụng mô hình ABC:
Việc vận dụng mô hình ABC phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể về công tác tổ
chức quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, năng lực quản lý của
từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể khái quát quá trình vận dụng mô hình này
thành 4 bước cơ bản sau:
Xác định các hoạt động chính:
Hoạt động chính bao gồm sự kết hợp của nhiều công việc và được mô tả bởi hành
động liên kết với đối tượng chịu phí. Những hoạt động điển hình như: lên kế hoạch
sản xuất, lắp đặt máy, mua vật tư, kiểm tra chất lượng vật tư…Các hoạt động này
được xác định
Bước 1: Phân tích quá trình sản xuất thành các hoạt động: Quá trình vận
dụng mô hình ABC bắt đầu bằng việc phân tích quá trình sản xuất của doanh
Trang 8
www.document.vn
nghiệp. Đó là việc phân tích một cách có hệ thống các hoạt động hợp thành quá
trình sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ. Thông qua việc phân tích, KTQT nhận
diện được các hoạt động tiêu hao nguồn lực, gây ra sự phát sinh CPSXC. Thông
thường, các hoạt động gây ra sự phát sinh CPSXC bao gồm: hoạt động sử dụng
nhân công quản lý sản xuất, hoạt động sử dụng máy móc, hoạt động tiêu thụ năng
lượng, động lực, hoạt động giám sát, kiểm tra chất lượng… Việc phân tích quá trình
sản xuất thành các hoạt động là rất quan trọng, nó là bước cơ sở để KTQT xác định

trung tâm hoạt động, trung tâm chi phí ở các bước tiếp theo.
Bước 2: Xác định các trung tâm hoạt động: sau khi đã nhận diện được các
hoạt động tiêu hao nguồn lực, KTQT phải xác định các trung tâm hoạt động. Về lý
thuyết, mỗi hoạt động đều có thể được tập hợp trong một trung tâm. Tuy nhiên, do
quá trình sản xuất được phân tích thành rất nhiều hoạt động khác nhau, nên để giảm
bớt khối lượng công việc kế toán, một trung tâm hoạt động sẽ có thể bao gồm một
số hoạt động có cùng bản chất xét ở khía cạnh gây ra sự phát sinh chi phí. Chẳng
hạn, trung tâm “hoạt động kiểm tra sản phẩm” có thể bao gồm các hoạt động cụ thể
như: kiểm tra các thông số kỹ thuật, chạy thử, kiểm tra công tác đóng gói, bảo quản
sản phẩm…
Bước 3: Tập hợp chi phí cho các bộ phận và quy nạp chi phí cho các hoạt
động (trung tâm hoạt động): Chi phí sản xuất chung phát sinh trước hết sẽ được tập
hợp cho các bộ phận như: các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất,… Tiếp đó, chi phí
sẽ được quy nạp cho các hoạt động (hoặc trung tâm hoạt động) đã được xác định ở
hai bước trên. Nếu một bộ phận chỉ bao gồm một hoạt động (trung tâm hoạt động)
khác nhau thì chi phí sản xuất chung của các bộ phận này được quy nạp cho từng
hoạt động theo cách quy nạp trực tiếp cho hoạt động (trung tâm hoạt động) đó. Nếu
mỗi bộ phận bao gồm nhiều hoạt động (trung tâm hoạt động) khác nhau thì chi phí
sản xuất chung của các bộ phận này được quy nạp cho từng hoạt động theo cách quy
nạp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Bước 4: Xác định nguồn phát sinh chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung
cho từng loại sản phẩm: Để lựa chọn một khía cạnh, nhân tố nào đó của hoạt động
làm nguồn phát sinh chi phí cho từng trung tâm hoạt động, làm cơ sở để tiến hành
Trang 9
www.document.vn
phân phối chi phí cho từng loại sản phẩm phải đồng thời cân nhắc hai nhân tố sau
đây:
- Kế toán quản trị phải có dữ liệu phong phú về nguồn phát sinh chi phí định
lựa chọn, chẳng hạn muốn chọn số lượng sản phẩm được kiểm tra là nguồn phát
sinh chi phí của trung tâm “hoạt động kiểm tra sản phẩm” thì KTQT phải có dữ liệu

về số lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra trong kỳ.
- Nguồn phát sinh chi phí phải phản ánh được mức độ tiêu dùng các hoạt
động của từng loại sản phẩm. Chẳng hạn, nếu sự vận động của chi phí phù hợp với
số lượng sản phẩm được kiểm tra thì nguồn phát sinh chi phí có thể được xác định
là số lượng sản phẩm.
- Thu thập thông tin là một công việc rất cần thiết để có thể đạt được sự
chính xác của các chi phí sản phẩm cuối cùng. Một phần quan trọng của dữ liệu yêu
cầu là những tỉ lệ cần thiết trong mỗi giai đoạn của một hệ thống ABC. Mỗi hoạt
động sử dụng một phần của từng nhóm chi phí. Tương tự như vậy, mỗi sản phẩm sẽ
sử dụng đến một phần của mỗi hoạt động. Như đã đề cập từ trước, mỗi tỉ lệ thường
thể hiện cho một phần của tổng thể chi phí hay hoạt động. Có rất nhiều cách để có
thể thu được những tỉ lệ này và từng phương pháp cụ thể sẽ tác động đến độ chính
xác mong muốn. Ba phương pháp có mức độ chính xác về dữ liệu có thể được sử
dụng trong việc ước lượng những tỉ lệ này theo thứ tự là ước đoán, đánh giá hệ
thống, và thu thập dữ liệu thực tế.
 Ước đoán
Trong trường hợp khi mà không thể có được những số liệu thực tế hoặc
những việc thu thập số liệu khá tốn kém, thì có thể ước đoán để tính ra các tỉ lệ.
Việc ước đoán có thể được hợp tác thực hiện bởi bộ phận quản lý, bộ phận tài
chính, và những nhân viên điều hành có liên hệ trực tiếp đến trung tâm tính chi phí.
Nhóm này có thể đưa ra được những ước đoán về tỉ lệ chi phí phân bổ trong cả hai
giai đoạn của phương pháp ABC. Mức độ chính xác dựa vào sự kết hợp của những
người trong nhóm, và những kiến thức của họ về trung tâm chi phí.
 Đánh giá hệ thống
Một phương pháp khoa học hơn để thu được những tỉ lệ này cho việc tính
toán chi phí là việc sử dụng kỹ thuật hệ thống như áp dụng quá trình phân tích thứ
Trang 10
www.document.vn
bậc (AHP- Analytic Hierarchical Process). AHP là một công cụ thích hợp nhằm đưa
những ý kiến cá nhân chủ quan thành những thông tin thể hiện khách quan hơn về

các tỉ lệ. Ví dụ, giả sử doanh nghiệp cần phân bổ chi phí xăng dầu giữa ba hoạt động
chạy máy, giao hàng, và bảo trì. Thông qua việc đặt câu hỏi cho những bộ phận tiêu
thụ nguồn lực này và yêu cầu họ đánh giá về tỉ lệ phần trăm chi phí xăng dầu trong
một thời đoạn nhất định, AHP có thể đưa ra được phần trăm của chi phí này và phân
bổ chúng đến từng hoạt động thích hợp.
AHP cũng có thể được sử dụng trong giai đoạn hai đó là phân bổ chi phí từ
các hoạt động đến từng sản phẩm. Trong bước này, điều quan trọng là phải xác định
được một tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp để đạt được mức độ chính xác mong
muốn.
Ví dụ, giả sử doanh nghiệp mong muốn ấn định chi phí bán hàng đến từng
sản phẩm. Một phương pháp đó là ước lượng mức độ hoạt động bán hàng cần thiết
đối với từng sản phẩm. Giả sử doanh nghiệp sản xuất năm sản phẩm. Sản phẩm A là
sản phẩm đã có tiếng, những nỗ lực về hoạt động bán hàng là tương đối thấp, trong
khi sản phẩm B, C, và D đang trong giai đoạn giữa của dòng đời sản phẩm và sản
phẩm E, là một sản phẩm mới, tiêu tốn rất nhiều thời gian và nỗ lực hơn cho việc
bán hàng. Thay vì phân bổ đồng đều chi phí bán hàng cho từng sản phẩm, AHP có
thễ đưa ra một ước lượng cho phép công ty tính chi phí đến từng sản phẩm một cách
chính xác hơn.
Bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải xác định những tiêu thức thể hiện
mối quan hệ về chi phí giữa các hoạt động và sản phẩm. Trong ví dụ cụ thể này, khu
vực bán hàng và thời gian sử dụng để thương thảo với khách hàng về từng sản phẩm
có thể được xem là các tiêu thức liên hệ. Sau đó, chi phí bán hàng được xếp hạng
giữa các sản phẩm theo khoảng cách cần thiết giao hàng. Việc xếp hạng tiếp theo
giữa các sản phẩm được thiết lập theo tỉ lệ thời gian cho từng khách hàng. Cuối
cùng, những cách xếp hạng chủ quan về hoạt động bán hàng được kết hợp lại để
tính ra tỉ lệ phân bổ chi phí bán hàng giữa năm loại sản phẩm.
 Thu thập dữ liệu thực tế:
Phương pháp chính xác nhất và tốn nhiều chi phí nhất để tính toán được tỉ lệ
cần thiết đó là thu thập những dữ liệu thực tế. Trong hầu hết các trường hợp, người
Trang 11

www.document.vn
ta phải tổ chức một bộ máy thu thập, ghi nhận dữ liệu thực tế và có thể đòi hỏi các
thiết bị hỗ trợ cho việc thu thập thông tin. Hơn nữa, việc thu thập dữ liệu phải đúng
thời điểm và điều tra viên yêu cầu phải có kinh nghiệm. Kết quả thường được phân
tích bằng những công cụ thống kê.
Trang 12
www.document.vn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHÁNH
QUỲNH
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
2.1 Khái quát về công ty TNHH KHÁNH QUỲNH:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH SX TM&DV Khánh Quỳnh được hình thành
từ một phân xưởng may. Sản phẩm sản xuất chủ yếu là hàng may mặc phục vụ thị
trường nội địa. Kể từ khi nhà nước thực hiện chính sách kinh tế mở vào năm 1985,
đời sống kinh tế cả nước ngày càng ổn định và phát triển. Do đó cũng như các
ngành nghề khác nhu cầu may mặc ngày càng đòi hỏi phải có sự nâng cao về số
lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Với năng lực còn hạn chế, trình độ khoa học
kỹ thuật còn lạc hậu, công ty không thể đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 2003, xưởng may Khánh Quỳnh được chuyển thành Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Khánh Quỳnh
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khánh Quỳnh được chuyển từ một xưởng may
sang công ty TNHH cho nên hình thức pháp lý của công ty được tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
Tên công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Khánh
Quỳnh.
ĐT: 08.8625427
Fax: 2648874
Địa chỉ: Số16A Lê Hồng Phong, F12, Q10, TP.HCM.

Vốn pháp định: 5.180.431.108 đồng.
 Mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng sản xuất: hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và may gia
công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Về nhập khẩu: công ty chỉ nhập nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị để
phục vụ cho quá trình gia công các loại hàng may mặc.
Trang 13
www.document.vn
Về xuất khẩu: công ty xuất khẩu mặt hàng mà công ty nhận gia công như: Áo
Jacket, quần tây… ở châu Á
 Chức năng
Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất, nhận gia công các loại hàng may
mặc, ký kết các hợp đồng nhận hàng gia công trực tiếp với các khách hàng các nước
châu Á. Ngoài ra công ty còn nhận các hợp đồng gia công cho các đơn vị, gia công
xuất khẩu trực tiếp trong nước. Bên cạnh đó, công ty còn đang từng bước tổ chức
sản xuất hàng tự cân đối (hàng FOB )để xuất khẩu và bán nội địa.
 Nhiệm vụ
Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch về gia công các mặt hàng may
để phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc do công ty sản xuất, khai thác thị trường
nước ngoài, nhận uỷ thác cho các đơn vị trong ngành về các mặt hàng xuất khẩu của
công ty.
Không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ, văn hóa, khoa
học kỹ thuật, tư tưởng chính trị, nâng cao uy tín trách nhiệm ý thức tự giác của cán
bộ công nhân viên trong bộ phận quản lý. Tổ chức thực hiện chính sách các nghiệp
vụ kinh tế và công tác tính giá thành. Bên cạnh đó là phải ứng dụng các trình độ kỹ
thuật công nghệ mới vào trong sản xuất để giúp cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty được hoàn thiện và phát triển tốt hơn.
Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, giải quyết công ăn việc
làm cho công nhân lao động trong địa bàn của tỉnh tạo nên sự ổn định về mặt xã hội.

Thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các qui định và nghĩa vụ đối với nhà nước và
đối với xã hội.
Hòa nhập với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, kể từ đó công ty ra
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước một cách quyết liệt. Nhằm
góp phần khẳng định năng lực sản xuất kinh doanh của công ty mình và từng bước
đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập vào nền kinh tế các nước ASEAN cũng như thế
giới.
Trong những năm qua, với những thành tựu đạt được trong công cuộc cải
cách của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, cho thấy tình hình kinh tế
Trang 14
www.document.vn
xã hội của đất nước có nhiều chuyển biến tích cực. Đó là tiền đề thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát huy những ưu thế, khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ.
Trên cơ sở đó, Công ty TNHH Khánh Quỳnh đã xác định những thuận lợi và khó
khăn của mình trong hoạt động như sau:
 Thuận lợi
Trong suốt quá trình kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty Khánh
Quỳnh đã có những bước chuyển mình đáng ghi nhận. Công ty không ngừng đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và có nhiều bạn hàng ở các nước Châu
Á như: Đài Loan, Nhật, Hồng Kông …
Trong những năm gần đây :
Tổng doanh thu hàng năm tăng từ 10%-30%.
Sản phẩm sản xuất tăng từ 10% - 20%
Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 10% - 40%
Các mặt hàng của công ty rất đa dạng và chất lượng cao. Qua đó, càng chứng
tỏ được khả năng cạnh tranh trên thị trường và làm an lòng các nhà đầu tư và khách
hàng khi hợp tác với công ty.
 Khó khăn
Tuy nhiên công ty ra đời trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ mở cửa của đất nước
(nền kinh tế thị trường) máy móc thiết bị còn thiếu so với yêu cầu ngày càng phát

triển. Công ty phải vay ngân hàng để mua máy móc thiết bị.
Ngày nay, số lượng các công ty may gia công ngày càng nhiều, sự cạnh tranh
giữa các công ty ngày càng gay gắt, các công ty phải làm sao để có thể hạ thấp giá
thành sản phẩm xuống mới dễ chiếm lĩnh thị trường hơn. Đứng trước tình hình đó,
Công ty Khánh Quỳnh cũng đã gặp khó khăn vì phải làm sao để cạnh tranh với các
mặt hàng cùng loại trên thị trường về giá cả mà vẫn duy trì được chất lượng của sản
phẩm làm ra.
Không những cạnh tranh trong nước, mà công ty còn phải cạnh tranh với các
mặt hàng nước ngoài, cụ thể như hàng may mặc của Trung Quốc. Đây không phải là
vấn đề của một, hai doanh nghiệp may, mà là khó khăn của tất cả các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của Công ty Khánh Quỳnh nói riêng. Vì thế, có được sự
Trang 15
www.document.vn
quan tâm, hỗ trợ của các sở, các ban ngành và các tổ chức có liên quan là một điều
vô cùng cần thiết và quan trọng đối với các đơn vị.
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Công ty đã lập ra hệ thống tổ chức sản xuất bao gồm 4 phân xưởng sản xuất:
o Phân xưởng cắt thực hiện tất cả việc cắt các loại hàng cho các phân xưởng may
o Phân Xưởng 1 may áo sơ mi
o Phân Xưởng 2 chuyên may áo Jacket
o Phân Xưởng 3 chuyên may quần tây
o Phân Xưởng 4 chuyên may quần lót phụ nữ cao cấp

Sơ đồ 4: Sơ Đồ Tổ Chức Sản Xuất Của Công Ty
Nhìn vào cách bố trí sơ đồ sản xuất của công ty mà mỗi XN sẽ có tổ trưởng
và số lượng công nhân thích hợp theo yêu cầu sản xuất.
Tổ trưởng may có trách nhiệm nhận các bán thành phẩm từ khâu cắt chuyển

xuống phân phát cho công nhân theo trình độ tay nghề của từng người. Xử lý những
sai sót về kỹ thuật tại tổ mình quản lý. Kiểm tra toàn bộ hàng, đóng dấu tên của
mình trước khi chuyển cho khâu kế tiếp. Ngoài ra, thường xuyên đôn đốc, chấm
công cho công nhân trong tổ.
Các phân xưởng may có:
Trang 16
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phân
xưởng Cắt
Phân
xưởng
1
Phân
xưởng
2
Phân
xưởng
3
Phân
xưởng
4
www.document.vn
o 1 kỹ thuật chính
o 4 tổ trưởng may
o 1 Thống kê
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Tổng Giám Đốc: quản lý và điều hành mọi hoạt động trong công ty, chịu
trách nhiệm trước pháp lý, trước công ty và toàn thể công nhân viên.

Các Phó Tổng Giám Đốc phụ trách các công việc chuyên môn, điều hành
trực tiếp các phòng ban.
Phòng Kinh doanh: Giữ nhiệm vụ mở rộng các cửa hàng, đại lý bán sỉ và lẻ,
nghiên cứu thị trường thời trang, mẫu mã, thị hiếu khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ,
mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Phòng Kế toán: Theo dõi, giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty,
tình hình sử dụng vốn trong thời kì, thu thập thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ,
Trang 17
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ PHỤ
TRÁCH SẢN
XUẤT
PHÓ TGĐ PHỤ
TRÁCH KINH
DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT KCS
PHÒNG KẾ
TOÁN
PX
CẮT
PX
3
PX
4
PX
2

PX
1
www.document.vn
cân đối ghi chép tính toán chính xác giá thành sản phẩm, quản lý thu chi các nguồn
vốn của công ty, tính toán chính xác lợi nhuận, thay mặt Tổng Gíam Đốc giám sát
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước, chính sách chế độ tài chính.
Phòng Kỹ thuật KCS: Khi nhận hàng và hồ sơ về qui cách mẫu mã, thông số
kỹ thuật của sản phẩm, phòng Kỹ thuật căn cứ vào hồ sơ tiến hành cắt may hàng
mẫu định mức để chuyên gia bên khách hàng duyệt mẫu. Hải quan sẽ xem xét và
gởi mẫu xuống phân xưởng để chuẩn bị sản xuất sau khi phân xưởng may hoàn
thành sản phẩm, bộ phận KCS thuộc phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra sản phẩm
trước khi đóng gói và giao hàng.
Tình hình nhân sự của công ty trong năm 2008 như sau:
Tổng số lao động toàn công ty: 265 người (tính đến 31/12/2008)
2.2.2 Đặc điểm sản phẩm và Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
2.2.2.1 Đặc điểm sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất các loại sản phẩm sau:
Áo khoác nam nữ, Áo sơ mi nam nữ, Đồ thể thao và hàng thời trang, Quần tây nam
nữ, Trang phục lót nam nữ.
Mỗi năm công ty sản xuất các loại sản phẩm:
+ Jacket: 72.000sp
+ Quần tây: 12.000sp
+ Sơ mi: 54.000sp
+ Trang phục lót: 100.000sp
Và các trang phục khác.
2.2.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Phân xưởng may nhận bán thành phẩm ở phân xưởng cắt về may, nên khi
nguyên phụ liệu nhập kho cùng lúc phân xưởng nhận bộ tài liệu do phòng kỹ thuật
cấp về các tiêu chuẩn của mỗi hàng.
Các phân xưởng may sau khi nhận mẫu tiến hành may chế mẫu thử và duyệt

mẫu. Sau đó dựa vào mẫu đã duyệt tài liệu kỹ thuật, thiết lập một hệ thống tiêu
chuẩn kỹ thuật cho mẫu hàng trước khi sản xuất bao gồm các yêu cầu kỹ thuật, kích
thước thành phẩm định mức, nguyên vật liệu, thiết kế công đoạn, định mức thời
gian thiết kế chuyền. Sau đó giác sơ đồ sang xí nghiệp cắt.
Trang 18
www.document.vn
Để biểu hiện công việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, có
sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÔNG TY
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công ty
2.3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị: mô hình kế toán tập trung, tất cả
các công tác kế toán từ xử lý chứng từ, hạch toán tổng hợp, chi tiết, cho đến tổng
hợp lập các báo cáo kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Còn
ở các phân xưởng chỉ lập chứng từ phát sinh tại bộ phận mình và chuyển hết chứng
từ về phòng kế toán trung tâm.
Trang 19
Kế toán trưởng
Chế mẫu
Tiêu chuẩn
kỹ thuật
Định mức Giác sơ đồ
Kho NL PX cắt
Kho bán thành phẩmKho phụ liệu PX may
KCS Ủi thành phẩm
Đóng gói
Kho thành
phẩm
Xuất hàng

tiêu thụ
Nguyên liệu
Mẫu
www.document.vn

Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung mọi hoạt động trong phòng kế
toán.Hỗ trợ Ban Tổng Giám Đốc về các quyết định liên quan đến tiến trình phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và
Nhà nước về các số liệu báo cáo, quyết toán tài chính của công ty. Kiểm tra khâu
hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh.
Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp và giá thành, quyết toán thuế
các loại, ghi chép và theo dõi sổ cái, kiểm tra, đối chiếu giữa các số liệu tổng hợp,
lập báo cáo kế toán.
Kế toán TSCĐ, kho thành phẩm, công cụ lao động: Theo tình hình biến động
của tài sản cố định của công ty, tính toán phân bổ khấu haoTSCĐ vào chi phí hoạt
động từng tháng. Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về nhập, xuất thành phẩm.
Kế toán kho nguyên vật liệu: phụ trách theo dõi biến động của nguyên liệu.
Kế toán kho phụ liệu: Phụ trách theo dõi biến động của phụ liệu.
Kế toán ngân hàng:theo dõi quyết toán tiền gởi , tiền vay ngân hàng.
Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền tạm ứng: theo dõi các khoản chi trả tạm
ứng, thanh toán tạm ứng, theo dõi quyết toán quỹ tiền mặt.
Kế toán công nợ: tính toán công nợ với khách hàng, người mua và công nợ
khác.
Trang 20
Kế toán
TSCĐ,
kho
thành
phẩm

Thủ
Quỹ
Kế
toán
kho
NVL
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
thanh
toán tiền
mặt tạm
ứng
Kế
toán
kho
phụ
liệu
Kế
toán
công
nợ
Phó Phòng Kế toán tổng
hợp và giá thành
www.document.vn
Thủ quỹ: phụ trách nhập xuất tiền mặt, ngân phiếu tại công ty khi có chứng
từ hợp lệ đã được Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng ký duyệt.
2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật kí chung và được viết
dưới dạng một chương trình vi tính. Nhân viên kế toán chỉ cần nhập số liệu ban đầu
và định khoản vào máy khi có nghiệp vụ phát sinh. Cuối tháng kế toán tiến hành in
các biểu mẫu: bảng chi tiết, bảng tổng hợp sổ cái, bảng cân đối phát sinh và báo cáo
tài chính trong tháng. Hình thức sổ kế toán công ty sử dụng :
NHẬT KÍ CHUNG
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi vào cuối tháng, hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 8: Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị
Trang 21
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật kí
đặc biệt
Sổ nhật
kí chung
Sổ chi tiết

Sổ Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
www.document.vn
B. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH (THEO PHƯƠNG
PHÁP TRUYỀN THỐNG )
2.4. Hạch toán chi phí NLVL trực tiếp
Khi có lệnh sản xuất của lãnh đạo công ty, phòng kế hoạch lập phiếu xuất vật

tư rồi đưa đến phòng kế toán, kế toán xem xét số lượng cần xuất và số lượng
nguyên vật liệu còn trong kho. Mẫu phiếu xuất vật tư có nội dung và hình thức như
sau:
CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Số: 0169/X-AB
Ngày 2 tháng 12 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Chị Cương
Địa chỉ( bộ phận): Xuất SXGC – May 4
Lý do xuất hàng: Xuất may mã VB028- 1
Xuất tại kho: NL SX không giá(Huệ)
STT Tên, nhãn hiệu
Mã vật

DVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Vải chính -186T-
sage=green-54-OM008
308VC
186T
m 2.884 25.600 73.830.400
2
Vải chính – 300D-
Back- 54-OM008
308VF
300D
m 260 53.681 13.957.060
… … … … … …

Tổng cộng 136.020.320
Thủ Kho Người Nhận Người Lập Phiếu
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621A: 73.830.400
Có TK 152: 73.830.400
Nợ TK 621B: 13.957.060
Có TK 152: 13.957.060
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày được kế toán theo dõi ở sổ nhật ký
chung, nội dung và hình thức nhật ký chung như sau:
Trang 22
www.document.vn
CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
Số16A Lê Hồng Phong, F12, Q10, TP.HCM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Số
Ngày
tháng
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu TK
Nợ Có
Số trang trước chuyển
sang
……. ……. ……. ……. …….

…….
02/12/2008 0169/X-AB 02/12/2008
Xuất nguyên liệu phục vụ
sản xuất trực tiếp
621 152
……. ……. ……. ……. …….
…….
Cộng số phát sinh
Người lập Kế toán trưởng Giám
đôc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,
ghi rõ họ tên)
Trang 23
www.document.vn
Giá thực tế nguyên liệu xuất kho là giá được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền, công việc tính giá xuất kho được phần mềm kế toán trong máy tính
của Công ty tự động tính ra.
Kế toán cũng theo dõi vật liệu xuất trên thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho của
thủ kho, cuối ngày kế toán sẽ ghi vào sổ cái chi tiết tài khoản vật tư .
CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT KHO
Ngày CT Số CT Tên vật tư Mã VT
ĐV
T
Số lượngĐơn giá Thành tiền
Người
nhận
2/12/200
8
0169/X-

AB
Vải
chính
-186T
308VC
186T
m 2.884
25.60
0
73.830.400
Chi
Cương
Vải
chính–
300D
308VF
300D
m 260
53.68
1
13.957.060
… … … … … … … … …
Tổng cộng 5634 250.684.350
Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kế toán ghi vào sổ cái chi tiết TK
621A”chi phí nguyên vật liệu gia công” và 621B “chi phí phụ liệu gia công” với nội
dung và hình thức như sau:
Trang 24
www.document.vn
CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
SỔ CÁI CHI TIẾT TK 621

Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
… … … …
2/12
0169/X-
AB
2/12
Xuất NVL dùng
trực tiếp sxsp
152 136.020.320
… … … … … … …
Cộng số phát sinh 515.343.831 515.343.831
Kế toán lên sổ cái tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với nội dung và hình
thức như sau:
CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲNH
SỔ CÁI TỔNG HỢP TK 621
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Số Ngày

Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
… … … … … … …
2/12
0169/X-
AB
2/12
Xuất NVL dùng
trực tiếp sx sản
phẩm gia công
1521A 136.020.320
Xuất phụ liệu sx 1521B 425.752.971
… … … …
Cộng 152 1.838.028.20
2
Kết chuyển CP
NVL cuối năm
154 1.838.028.20
2
Cộng số phát sinh 1.838.028.20
2
1.838.028.20
2
SDCK 0
Trang 25

×