Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.6 KB, 39 trang )

Hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng
Lời nói đầu
Cùng với sự tăng trởng và phát triển nền kinh tế của đất nớc, lĩnh vực
tài chính kế toán là một trong những vấn đề đợc đảng và nhà nớc quan tâm
hàng đầu với mục tiêu là làm nh thế nào để tình hình tài chính của Doanh
nghiệp luôn ở thế vững chắc, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có
hiệu quả. nghiệp vụ hạch toán kế toán là một trong những công cụ đắc lực
góp phần quan trọng và đóng góp to lớn cho các doanh nghiệp chủ động
trong nền kinh tế thị trờng:
Trong những năm qua đất nớc ta đã có sự phát triển vợt bậc, ngành xây
dựng là một ngành kinh tế kỹ thuật đã đóng góp to lớn trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nớc.
Trong cơ chế thị trờng, để đứng vững trên thị trờng cạnh tranh và có lợi
nhuận các doanh nghiệp luôn nỗ lực cố gắng để tìm mọi cách để giảm chi
phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm dẫn đến việc giảm giá thành và tăng c-
ờng chất lợng sản phẩm để thắng thế trên thị trờng cạnh tranh đây là mục tiêu
phấn đấu hàng đầu của toàn doanh nghiệp.
ý tthức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với sự giúp đỡ của
thầy giáo chủ nhiệm lớp học Kế Toán Trởng- Khoá học 89 viện Quản Trị
Kinh Doanh em mạnh dạn chọn lĩnh vực "Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng" làm đề tài nghiên cứu.
1
ch ơng I.
Khái quát chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của nghành xây dựng
A-Tổng quan về chi phí sản xuất và tính gía thành:
I- Khái niệm và phân loại chi phí:
1-Khái Niệm:
Trong nền sản xuất xã hội, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù sản xuất ra
sản phẩm vật chất, phục vụ cho nhu cầu sản xuất hay phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng thì tất yếu phải kết hợp ba yếu tố đó là :


+T liệu sản xuất (máy móc , thiết bị nhà xởng kho tàng bến bãi...).
+Đối tợng lao động( đó là nguyên nhiên vật liệu...)
+Sức lao động của con ngời [bao gồm thể lực(sức cơ bắp) và trí lực(sức
thần kinh)] của con ngời.
Quá trình kết hợp này đã tạo ra ba loại chi phí riêng biệt đó là chi phí về
t liêu sản xuất ,chi phí về đối tợng lao động và chi phí về nhân công. Đây
chính là chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, trong nền kinh tế thị trờng,
sản xuất hàng hoá, các chi phí này biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí
sản xuất.
Nh vậy nói một cách khái quát (chi phí sản xuất là chi phí về mặt lao
động sống và chi phí về mătj lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp).Đối với Doanh Nghiệp(DN) xây dựng thì chi phí này
đợc gọi là chi phí xây dựng và chi phí ngoài xây dựng.
Chi phí là một khái niệm rộng để sử lý và phân bổ sử dụng chi phí một
cách có hiệu quả thì các nhà quản lý và các chuyên gia về tài chính kế toán
phải phân loại chi phí:
2
2-Phân loại chi phí:
Phân loại chi phí có tác dụng rất lớn trong quá trình lập kế hoạch sản
xuất cũng nh quản lý và sủ dụng hợp lý nguồn kinh phí của doanh nghiệp. Có
rất nhiều tiêu thức phân loại, theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam hiện
nay có một số cách phân loại chi phí nh sau:
2.1- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Chi phí sản uất trong kỳ đợc phân chia thành:
-Chi phí NVL trực tiếp(621).
-Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí công cụ dụng cụ.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định(TSCĐ).
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí khác bằng tiền.

*Các yếu tố chi phí này trong kỳ nếu phát sinh ở phân xởng, tổ đội,
hoặc trong DN xây dựng là tổ đội thì tập hợp vào các khoản mục
(621,622,627) để tính giá thành sản xuất trong kỳ.
*Nếu phát sinh trong bán hàng, quản lý doanh nghiệp thì tập hợp vào
hai khoản mục (641,642) để tính gía thành toàn bộ và xác định kết quả.
*Tác dụng: Cho biết kết cấu , tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất
và là cơ sở để lập dự toán và lập kể hoạch cung ứng vật t, kế hoạch về tiền l-
ơng nhu cầu vốn lu động định mức, nó là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất theo yếu tố.
2.2- Phân loại theo khoản mục chi phí:
-Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp.
-Chi phí nhân công trực tiếp.
3
-Chi phí sản xuất chung.
đối với doanh nghiệp có chi phí máy thi công.
*tác dụng: Nó cho biết xác định rõ đối tợng phát sinh chi phí, và có tác
dụng tạo điều kiện để xây dựng mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau
vào giá thành sản phẩm và phục vụ cho việc hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
2.3-Phân loại chi phí theo mối quan hệ và quá trình sản xuất:
Phân loại theo cách này bao gồm hai loại:
+Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm( các chi phí này phát sinh chủ yếu ở phân xởng, tổ đội)
các chi phí này tập hợp cho từng công trình , hạng mục công trình độc lập.
+Chi phí gián tiếp: Là chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản
lý(chi phí ngoài phân xởng tổ đội) nó không tác động trực tiếp đến quá trình
tạo ra sản phẩm, nó không tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể.
*Tác dụng: Quá trình phâm loại theo tiêu thức này giúp cho DN quản lý
chặt chẽ hơn từng loại hình chi phí và tập hợp chúng vào chi phí quản lý
doanh nghiệp(642).

II-Khái niệm và phân loại giá thành:
1- Khái niệm:
*Giá thành đợc biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí sản xuất đã hoàn
thành lên thành phẩm , hàng hoá và dịch vụ. Trong ngành xây dựng thì đó là
chi phí hoàn thành lên những hạng mục cônh trình.
+Để đánh giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của một DN thì chi phí
bỏ ra phải đợc xem xét đanhs giá trong mối quan hệ với các chỉ tiêu giá
thành(kết quả sản xuất kinh doanh). Trên cơ sở này thì giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá có có liên quan đến khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn
4
thành.
2-Phân loại giá thành:
*Chỉ tiêu giá thành là một công cụ đắc lực cho việc hạch toán kế toán và
quyết định lỗ lãi trong sản xuất, kinh doanh. Các nhà quản lý phân loại chi
phí nh sau:
2.1-Phân loại nguồn số liệu để tập hợp giá thành:
+Giá thành định mức: Là các chi phí kế hoạch để hoàn thành nên thành
phẩm dịch vụ hạng mục công trình.
+Giá thành kế hoạch: Là các chi phí kế hoạch để hoàn thành nên thành
phẩm, dịch vụ ,hạng mục công trình.
+Giá thàng thực tế: Là các chi phí thực tế do DN bỏ ra để hoàn thành
lên thành phẩm dịch vụ, hạng mục công trình.
2.2-Phân loại theo nơi phát sinh chi phí:
+Giá thành công xởng(Zcx): Là các chi phí phát sinh trong công xởng,
tổ đội, để hoàn thành nên thành phẩm dịch vụ.
+Giá thành toàn bộ: Là gí công xởng thực tế cộng với các chi phí quản
lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Z toàn bộ =Z công xởng thực tế +chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tổng giá thành công xởng thực tế giá trị sản phẩm chi phí phát giá trị sản

của thành phẩm dịch vụ = dịch vụ dở dang +sinh trong kỳ -phẩm dở dang
đầu kỳ cuối kỳ.
3-Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
*Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vừa là yêu cầu
5
chủ quan của doanh nghiệp vừa là nhu cầu khách quan của khách hàng.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng rất quan trọng cho việc phân tích đánh
giá, tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả của các yếu tố đầu vào luôn biến
động, doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạch tranh thì tất yếu phải lập kế
hoạch các khoản mục chi phí và chuyển nó vào giá thành sao cho phù hợp với
nhu cầu của ngời tiêu dùng, cũng nh phải tính toán chi tiết những khoản chi
phí cần thiết về nhân công máy móc thiết bị, khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Hơn nữa hạch toán chi phí một cách chính xác, sẽ giảm đợc chi phí
cho một đơn vị sản phẩm và dẫn đến khả năng hạ giá thành, tất yếu sẽ thắng
thế trọng thị trờng cạch tranh, chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp.
B-Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng:
** Các lu ý trớc khi tổ chức hạch toán:
+Việc hạch toán chi phí và tính giá thành là một chỉ tiêu quan trọng
trong mọi doanh nghiệp, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà kế toán
tập hợp chi phí, phân bổ và hạch toán để xác định kết quả cuối cùng của sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên để phát huy vai trò của mình và đạt hiệu quả cao
thì kế toán cần phải lu ý một số điểm sau:
-Kế toán cần phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí.
-Phải kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất.
-Xác định phạm vi giới hạn của chi phí phát sinh và đối tợng chịu chi

phí đó.
TRên thực tế mỗi DN thì tuỳ theo quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ
trình độ quản lý, và nhu cầu sử dụng thông tin mà đối tợng tập hợp chi phí có
thể là:
6
+Mỗi loại chi tiết.
+Nhóm chi tiết.
+Mỗi loại sản phẩm, mỗi loại dịch vụ.(Mỗi đơn đặt hàng, mỗi công
trình, hạng mục công trình).
*Sau khi đã xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí thì kế toán cần mở sổ
để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tợng đó cho ba khoản mục(621,622,627).
I-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá trành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng.
1-Những yêu cầu đặt ra khi hạch toán kế toán:
Kế toán phải tuân thủ 11 nguyên tắc sau:
-Nguyên tắc thực thể kinh doanh.
-Nguyên tắc hoạt động liên tục.
-Nguyên tắc kỳ kế toán.
-Nguyên tắc thớc đo giá trị thống nhất.
-nguyên tắc giá phí thực tế.
-Nguyên tắc xác định doanh thu.
-Nguyên tắc phù hợp.
-Nguyên tắc khách quan.
-Nguyên tắc công khai.
-Nguyên tắc nhất quán.
-Nguyên tắc trọng yếu.
*Căn cứ trên những nguyên tắc này kế toán cần xác định đúng đối tợng
tập hợp chi phí, xác định đúng đối tợng để tính gí thành, đối tợng tính giá
thành có thể là mỗi loại chi tiết, bộ phận đơn đặt hàng, công trình hoặc là
7

hạng mục công trình.
+Khi xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí thì kế toán cần phải tập hợp
chi phí sản xuất cho đối tợng đó vào ba khoản mục đó là :(621,622,627).
2-Quá trình hạch toán.
a-Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Sau đây là hệ thống các tài khoản đợc sử dụng để hạch toán:
a1-Tài khoản 621(chi phí NVL trực tiếp).
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí NVL dùng trong kỳ và đến cuối
kỳ tập hợp sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm.
Bên nợ: Giá NVL thực tế dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, xâydựng.
Bên có: Kết chuyển vật liệu thừa sau khi xuất trong kỳ vào các tài khoản
(152,153).
Kết chuyển chi phí vật liệu tiêu dùng trong kỳ vào tài khoản 154.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
a2-Tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp)
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ, mở chi tiết cho từng đối tợng.
a3-Tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung).
Bên nợ: Chi phí sản xuất trực tiếp chung trong kỳ.
Bên nợ: Trả lại số không dùng hết về đối tợng bỏ ra trong kỳ.
;Kết chuyển về tài khoản 154 để tính giá thành.
8
TK152
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số du, phân bổ cho từng đối tợng và để
tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình.
a4-Tài khoản 623 (chi phí máy thi công).
Trong hạch toán thì kế toán cần căn cứ các yếu tố chi phí phục vụ cho

đội máy thi công để tập hợp chi phí cho từng đối tợng, công trình, hạng mục
công trình.
Bên nợ: Chi phí liên quan đến máy thi công.
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công về tài khoản154.
Tài khoản 623 có sáu tài khoản cấp hai:
-TK6231(chi phí nhân công sử dụng máy).
-TK6232(chi phí vật liệu sử dụng máy).
-TK6233(chi phí công cụ cho máy).
-TK6234(chi phí khấu hao máy).
-TK6237(chi phí dịch vụ mua ngoài).
-TK6238(chi phí bằng tiền khác).
a5-Tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
Bên nợ: Tất cả chi phí dùng trong kỳ để sản xuất sản phẩm.
Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
D nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
2.2-Trình tự hạch toán:
**Khái niêm:
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí NVL chính, phụ mà doanh nghiệp xuất
dùng cho sản xuất trực tiếp đối tợng đó.
9
TK152
*Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Sau đây là sơ đồ biểu diễn phơng pháp hạch toán:
giá trị vật liệu xuất kho cho công giá trị thực tế NVL dùng
trình. không hết trong kỳ
TK111,112.141,311,331
NVL mua ngoài đa vào sản xuất cuối kỳ kết chuyển giá trị
sản xuất thi công không qua khocủa số NVL về tài khoản
tổng hợp củađối tợng
TK411,336,3388


NVLđợc cấp góp đi vay đa
vào sản xuất trực tiếp đối tợng
*Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
+Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền lơng và 19% trích nộp theo lơng
của công nhân sản xuất trực tiếp đối tợng:
Phơng pháp tập hợp hạch toán theo sơ đồ sau đây:
TK334 TK622(ct) TK154
Tiền lơng phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất xây dựng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí này về
tài khoản tổng hơp của đối tợng
10
TK152
TK621(ct)
TK152
TK154(ct)
TK338(2,3,4)
19% trích nộp theo lơng
công nhân sản xuát trực tiếp
TK 335
mức trích trớc lơng nghỉ phép
theo kế hoạch của công nhân
sản xuất trực tiếp
**Hạch toán chi phí máy thi công:
+Khái niệm:Là toàn bộ chi phí về sử dụng máy hoàn thành khối lợng
xây dựng trong kỳ .Quá trình hạch toán này phụ thục vào từng doanh nghiệp:
*Đối với doanh nghiệp có máy thi công:
+Quá trình hạch toán theo sơ đồ sau:

-Truờng hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán riêng máy thi công.
TK152,111,112 TK621 TK154 K623(đội sx)
giá xuất thực tế phục
vụ máy thi công Kết chuyển chi phí NVL
Chi phí máy thi công
TK334,338(2,3,4) TK622
Chi phí nhâncông trực tiếp Kết chuyển chi phí
phục vụ máy thi công nhân công
TK214 TK627
Khấu hao máy thi công Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
**Trờng hợp 2: Doanh nghiệp không hạch toán máy thi công riêng.
TK334,338(2,3,4) TK623 TK154
Tiền lơng và 19% theo lơng TK 152
CNSX trực tiếp Vật liệu dùng
không hết
TK152
11
Giá thực tế NVL cho máy thi công
TK153
Công cụ dụng cụ xuất dùng Kết chuyển cho đối tợng
một kỳ cho máy thi công
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
máy thi công
TK1421,335
Chi phí trả trớc, phân bổ trích trớc
trong kỳ cho sản xuất máy thi công
TK111,112,331,141
Tổng tiền thanh toán

TK133

VAT
Đối với doanh nghiệp đi thuê máy
Sơ đồ hạch toán máy thi công nh sau:
TK111,112,331 TK623(627) TK154
Tổng tiền thanh toán thuê Kết chuyển chi phí máy
máy và đội thi công thi công thuê ngoài
**Hạch toán chi phí trả trớc:
12
+ Khái niệm: Chi phí trả trớc trong kỳ là chi phí đã thực tế phát sinh kỳ
đó nhng sử dụng cho cả các kỳ sau đó bao gồm:
-Công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ sử dụng nhiều kỳ.
-Lãi thuê tài sản cố định tài chính.
-Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ hoạt động trả trớc trong nhiều kỳ.
Tiền điện nớc, điện thoại, lãi tiền vay trả trớc nhiều kỳ.
+Các chi phí trả trớc này đợc gọi là chi phí chờ phân bổ, và khi phát
sinh đợc tập hợp vào tài khoản 1421(chi phí chờ phân bổ).Sang kỳ sau thì
phân bổ dần chi phí này cho đối tợng sử dụng.
+Chi phí thời kỳ trong kỳ(641,642) mà có phần không phù hợp với
doanh thu kỳ đó thì phần đó đợc gọi là chi pghí trả trớc chờ kết chuyển và đ-
ợc tập hợp vào tài khoản1422(chi phí chờ kết chuyển). Sang kỳ sau khi nó
phù hợp với doanh thu thì kết chuyển về TK911 để xác định kết quả:
*Phơng pháp hạch toán đợc mô tả theo sơ đồ sau:
TK1531 TK1421 TK641,642,627
Công cụ dụng cụ xây dựng
trong kỳ
TK 342
L i thuê TSCĐ tài chính Hàng kỳ phân bổ dần chi phíã

này cho đối tợng sử dụng
TK 2413
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ
13
ngoài kế hoạch
TK111,112,311 Tổng
tiền thuê TSCĐ, hoạt động
điện nớc... nhiều kỳ
TK133
VAT
+Vậy ta có sơ đồ chi phí trả trớc kết chuyển:
TK641,642 TK1422 TK911
Kết chuyển Phần không phù hợp Kết chuyển chi phí kỳ này khi nó
chi phí thời kỳ với doanh thu kỳ này phù hợp với doanh thu kỳ sau
Phần phù hợp với doanh thu kỳ đó
**Hạch toán chi phí trả trớc chi phí trích trớc:
+Khái niêm:
Chi phí phải trả trong kỳ là các chi phí cha thực tế phát sinh chi trả trong
kỳ nhng đã đang sử dụng chi phí đó cho sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Ví dụ nh:
-Trích trớc để sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch.
-Trích trớc tiền thuê TSCĐ hoạt động sau nhiều kỳ.
-Trích trớc tiền điện nớc, điện thoại ,lãi tiền vay trả sau nhiều kỳ.
-Trích truớc để bảo dỡng, duy tu, sản phẩm hàng hoá hỏng.
+Các chi phí này khi trích trớc trong kỳ thì đợc tập hợp vào tài khoản
335(chi phí phải trả). Khi nào chi phí này thực tế phát sinh chi trả thì trừ vào
trích trớc.
*Phơng pháp hạch toán the0 sơ đồ sau đây:
TK334 TK335 TK622
14

Lơng nghỉ phép thực tế của Trích trớc lơng nghỉ phép của
CNSX trực tiếp d phát sinhã công nhânsản xuất trực tiếp
TK 2413 TK 627,641,642
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ trong Trích trớc để sửa chữa lớn
kế hoạch đ thực tế phát sinhã TSCĐ trong kế hoạch
TK 111, 112 TK 113
VAT
Tiền thuê TSCĐ hoạt động điện nớc, l i Trích trã ớc tiền thuê TSCĐ, tiền
tiền vay đ thực tế phát sinh chi trảã điện nớc trả sau nhiều kỳ
TK 154 (5,6) TK 642
Giá trị sửa chữa, gía trị hỏng của sản Trích trớc l i tiền vay ã
phẩm hàng hoá, dịch vụ đ xẩy ra ã trả sau nhiều kỳ
TK 721 TK 6415
Số trích trớc sửa chữa lớn Trích trớc để bảo dỡng, duy tu
dùng không hết sản phẩm hàng hoá hỏng
*Trong trờng hợp nếu DN có tiền vay trả lãi vay đều hàng kỳ thì hạch
toán:
Nợ TK:642
Có TK: 111,112 Số lãi vay trả hàng kỳ.
+Nếu DN có tiền vay cho xây dựng cơ bản thì kế toán hạch toán lãi vay
vào chi phí đầu t xây dựng cơ bản của TSCĐ đó( cho cả hợp đồng).
*Hạch toán chi phí sản xuất chung:
+Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung trong kỳ là chi phí sản xuất phát sinh trong phân
sởng tổ đội trong kỳ mà không bao gồm hai chi phí 621,622 của phân xởng
tổ đội đó. Các chi phí này trong kỳ thì đợc tập hợp vào TK627(chi phí sản
xuất chung) chi tiết cho từng phân xởng tổ đội và tập hợp theo yếu tố chi phí
vào tài khoản chi tiết tơng ứng là:
-TK 6271(chi phí nhân viên sản xuất chung).
15

-TK6272(chi phí NVL cho sản xuất chung).
-TK6273(chi phí công cụ dụng cụ).
-TK6274(chi phí khấu hao TSCĐ s dụng cho sản xuất chung)
-TK6277(chi phí dịch vụ mua ngoài hàng kỳ).
-TK6278(chi phí khác bằng tiền).
*Phơng pháp hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 334,338 (2,3,4) TK 627(ct) TK 152
Lơng +19% trích nộp của Cuối kỳ chi phí không dùng hết
nhân viên sản xuất chung
Cho đối tợng TK 154 (ct)
TK 152
Giá thực tế NVL cho Cuối kỳ kết chuyển
sản xuất chung hoặc phân bổ TK 154(ct)
Cho đối tợng
TK 153
16
Công cụ dụng cụ xuất dùng
một kỳ cho sản xuất chung
TK 214 (1,2,3)
Chi phí khấu hao TSCĐ
trong sản xuất chung
TK 1421, 335
Chi phí trả trớc phân bổ, trích
trớc trong kỳ cho SX chung
TK111, 112, 141, 311, 331 TK133
VAT

Tổng tiền thanh toán
*Chú ý:
Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ khi trong phân xởng, tổ đội đó có

sản xuất từ hai loại đối tợng sản phẩm trở lên mà mỗi loại sản phẩm dịch vụ
đó là một đối tợng riêng đã tập hợp đối tợng riêngđã tâp hơp riêng cho từng
đối tuợng ởiệc phân bổ chi phí sản xuất TK(621,622) cho mỗi loại..
+Việc phân bổ chi pơhí sản xuất chung cho mỗi loại sản phẩm dịch vụ
đợc lựa chọn một trong các tiêu chuẩn sau đây sao cho phù hợp.
+T/c1: Phân bổ theo số lợng thành phẩm dịc vụ hoàn thành và hoàn
thành tơng đơng mỗi loại sản phẩm và dịch vụ.
+T/c2: Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp mỗi loại sản
phẩm dịch vụ.
+T/c3: Phân bổ theo số giờ máy chạy của mỗi loại sản phẩm dịch vụ.
Mức chi phí sản xuất Tổng chi phí SX chung Tiêu chuẩn phân bổ
chung phân bổ trong kỳ cần phân bổ
cho đối tợng (i) Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng sản phẩm (i)
*Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
17
= x
+Khái niệm:
Là chi phí phát sinh trong kỳ trong quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp
vào tài khoản 642(quản lý doanh nghiệp) chi tiết cho từng phân xởng tổ đội
và tập hợp theo yếu tố chi phí vào tài khoản chi tiết tơng ứng là:
-Tk 6421(chi phí nhân viên quản lý).
-Tk 6422(chi phí vật liệu).
-Tk 6423(chi phí công cụ dụng cụ).
-Tk 6424(chi phí khấu hao).
-Tk 6427(chi phí dịch vụ mua ngoài).
-Tk6428(chi phí khác bằng tiền).
Phơng pháp hạch toán theo sơ đồ sau:
TK334,338(2,3,4) TK 642 TK 111,112.

Tiền lơng +19% trích nộp theo lơng Khoản chi phí trong kỳ

dùng không hết
TK152,153,214
Chi phí NVL, CCDC, khấu hao trong kỳ TK911
Phần phù hợp với DT trong kỳ
TK335,1421
Chi phí phân bổ, trích trớc trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển TK 1422
chi phí 642
18

×