Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hạch toán kế toán tại cty CP Chè Đường Hoa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.38 KB, 59 trang )

MỞ ĐẦU
Ở nước ta từ khi chuyển dịch cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường, nền kinh tế chung của cả nước đã có những bước nhảy vọt đáng kể. Cùng
với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao, một tất yếu khách quan là sự phát triển đa dạng hoá về mặt chất và lượng
của xã hội tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, tuy nhiên đây cũng
là thách thức đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có gắng nỗ lực,
đổi mới cách nhìn và phương thức tiến hành kinh doanh. Một vài năm trở lại đây,
kinh doanh theo triết lí Marketing tuy cịn mới mẻ ở nước ta song đã và đang ngày
càng phát triển, trở thành một phương pháp đóng vai trị quan trọng trong quản trị
kinh doanh.
Tuy thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần chè đường hoa chưa được nhiều
nhưng với điều kiện tìm hiểu và làm quen về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty để viết chuyên đề này.
Để viết được chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ tận tình của Ban quản trị
Công ty và cô giáo: Nguyễn Thị Minh Quế.
Mặc dù có nhiều cố gắng xong do năng lực còn hạn chế và thời gian để viết
chuyên đề chưa nhiều nên bài viết không thể thiếu tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong Ban quản trị Cơng ty và cơ giáo hướng dẫn giúp đỡ em để em hồn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
Trang 1


KẾ TỐN CỦA DOANH NGHIỆP
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1- Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của doanh
nghiệp


+ Quá trình hình thành và phát triển:
- Năm 1961 với chủ trương của Đảng và Nhà nước là "củng cố hợp tác xã
tiến tới thành lập hợp tác xã". "Hợp tác xã" cao cấp thành những nông - lâm trường
của nhà nước để làm nhiệm vụ sản xuất của các vật chất cho đất nước. Mỗi một
nông - lâm trường là một vùng kinh tế của Nhà nước - Hoạt động theo kế hoạch của
nhà nước giao cho. Để thực hiện chủ trương đó tỉnh Hải Ninh (nay thuộc thuộc tỉnh
Quảng Ninh) cùng với sự giúp đỡ của tỉnh Hưng Yên đã nhận giúp xây dựng một
nông trường tại khu vực Đường Hoa.
- Sau khi thống nhất ngày 01/8/1961 UBND tỉnh Hải Ninh đã quyết định
thành lập nông trường "Đường hoa cương" với nhiệm vụ là kinh doanh tổng hợp
song chủ yếu là trồng cây ngắn ngày phục vụ chăn nuôi.
- Năm 1963, sau khi chuyển sang Bộ nông trường quản lý. Bộ đã cử một
đoàn khảo sát ra khảo sát chất lượng đất vùng này. Kết quả là đất rất phù hợp với
việc trồng cây chè. Và đã có quyết định giao cho giao cho nông trường chuyển sang
trồng cây chè là chủ yếu.
- Năm 1978, do phân cấp quản lý nông trường "Đường hoa cương" trực
thuộc Sở công nghiệp quản lý và đổi tên thành "nông trường đường hoa".
- Năm 1984 nông trường được chuyển giao cho cấp huyện quản lý, song về
chuyên môn vẫn do Bộ công nghiệp quản lý.
- Năm 1993 nơng trường đường hoa được đổi tên thành "Xí nghiệp chè
đường hoa" theo quyết định số 342 QĐ/UB của UBND tỉnh Quảng Ninh để phù hợp
với tình hình kinh tế lúc đó, tức là sản xuất kinh doanh chè đường trong cơ chế thị
trường.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước, đặc biệt là chủ trương về chương trình cổ phần hố doanh nghiệp nnscho các
doanh nghiệp có điều kiện cổ phần hoá.

Trang 2



- Năm 1999 nhằm mục đícn thu hút các mạnh các nguồn đầu tư vốn, đầu tư
của mọi thành phần kinh tế, cả vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngồi nước,
tạo điều kiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Từ chủ trương trên, ngày 19/3/1999 UBND tỉnh Quảng Ninh ra quyết định
sốp 341 QĐ/UB đổi tên thành "Công ty cổ phần chè Đường Hoa".
Do đó lịch sử xây dựng nông trường lại được sang trang mới, tạo điều kiện
mở rộng vùng NVL bằng giống mới, xây dựng xưởng chế biến và các cơ sở hạ tầng.
+ Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần chè đường hoa chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng chè là
chủ yếu, vì thế Cơng ty phải xây dựng được kế hoạch sản xuất và kinh doanh của
mình, để đa phương hố thực hiện. Đảm bảo và tăng trưởng vốn trong suốt quá trình
hoạt động. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước qua hình nộp thuế: thuế GTGT thuế thu
nhập doanh nghiệp và các loại phí và lệ phí.
Thường xuyên đổi mới, nâng cấp TSCĐ, nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ
thuật, nâng cao chất lượng của sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị
trường.
2- Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn và tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (các đơn vị phòng ban)
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Là Công ty chuyên sản xuất chè nên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty là Công ty giao cho các đội thu mua của nơng dân và do chính Công ty
trồng. Sau khi thu songchè được vận chuyển về xưởng chế biến.
b) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
- Công ty cổ phần chè tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung do
Giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành công việc tại Công ty, mọi hoạt động trong
sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính đều do Giám đốc quyết định thơng
qua phịng kế tốn hành chính duy trì do đó Cơng ty phải có cơ cấu tổ chức khoa
học và hợp lý.
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐƯỢC XẾP NHƯ SAU:


Trang 3


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Phó giám đốc
Kinh doanh
Phịng Kế tốn

Phịng

Phịng

Kinh doanh

Kỹ thuật

Bán hàng

Tiền thu
sản phẩm


Xưởng
sản xuất

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần chè Đường Hoa
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người được bầu ra từ Hội đồng quản trị có
quyền cao nhất.
- Hội đồng quản trị: Là những người có vốn cổ phần cao nhất trong Công ty.
- Giám đốc điều hành: Là người có thẩm quyền cao nhất thay mặt các cổ
đơng để quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước về hoạt động của Công ty.

Trang 4


- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm bồi
dưỡng nâng cao trình độ cơng nhân.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc và phụ trách công việc kinh
doanh như: xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn.
- Phòng kế tốn: Có nhiệm vụ tham vấn cho giám đốc về các chính sách, chế
độ tài chính, quản lý thu chi và phản ánh kịp thời tình hình tài chính của Cơng ty. Tổ
chức hạch tốn kế tốn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, tham mưu cho giám đốc về các
biện pháp tiêu thụ sản phẩm.
- Phịng kỹ thuật: Có tổ chức theo dõi các máy móc của Cơng ty, nghiên cứu
và ứng dụng các công nghệ mới và kiểm tra chất lượng, đánh giá thành phẩm ….
- Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất gia cơng và bảo quản, xuất nhập
hàng bán.
c) Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Sau khi nguyên liệu được đưa vào xưởng sản xuất chỉ được đảnh giá và

phân loại và được đưa vào chế biến. Khi đã xong thì được đưa vào kho và chờ
nghiệm thu thành phẩm.
d) Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh
- Công ty cổ phẩn chè đường hoa được hình thành sau nhiều năm nên được
trang bị khá đầy đủ. Công ty có nhà và xưởng sản xuất độc lập, có nhà giới thiệu sản
phẩm và xe ô tô chuyên dùng để thu mua nguyên liệu, máy móc được trang bị tốt để
sản xuất.
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
- Xuất phát từ đặc điểm, tính chất quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, căn cứ vào khối lượng làm việc và tình chất của cơng việc kế tốn, Cơng
ty cổ phần Chè đường hoa đã xây dựng bộ máy kế tốn theo mơ hình tổ chức bộ
máy kế tốn tập trung.
- Theo mơ hình này, phịng Kế tốn làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế tốn phân tích hoạt động kinh tế.

Trang 5


Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán
kho

Kế toán
thanh toán

Kế toán

TSCĐ

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
giá thành

Kế tốn
giá thành

b) Hình thức kế tốn sử dụng:
- Hiện nay Cơng ty đang áp dụng kế tốn theo phương pháp kế toán thường
xuyên đối với hàng tồn kho và áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Việc ghi chép kế tốn được thực hiện bằng hình thức chứng từ ghi sổ vì nó phù hợp
với quy mơ sản xuất của Cơng ty.
c) Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh và thanh tốn của doanh nghiệp.
- Những thuận lợi: Cơng ty đã biết áp dụng quy chế của khốn sản phẩm cho
cơng nhân tức là Công ty giành cho công nhân trồng chè và chăm sóc chè khi đến vụ
thu hoạch, Cơng ty cho thu mua chè của công nhân để đưa vào sản xuất.
+ Về thanh tốn: Cơng ty thanh tốn tiền bán chè cho công nhân và không để
nợ lại.
- Về khó khăn: Do Cơng ty cho cơng nhân trồng chè và chăm sóc nên một số
cơng nhân tự mua máy về sản xuất và không bán lại cho Công ty, vì vậy Cơng ty
cũng thất thốt một số lượng chè khá lớn.
B- CÁC HÌNH THỨC KẾ TỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1. Kế toán vồn bằng tiền:
- Lập phiếu thu, phiếu chi.


Trang 6


- Theo dõi và hạch toán (mở sổ chi tiết), toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến
quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng như: Tiền gửi, tiền vay, ký
quỹ…
- Theo dõi và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả, như: Phải thu của khách
hàng, phải trả người bán, tạm ứng, thanh toán với ngân sách, phải trả, phải nộp
khác…
- Làm công tác giao dịch với ngân hàng.
Các sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 111, 131, 331, 333.
2. Kế tốn TSCĐ:
- Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty, của từng bộ phận trong
Công ty.
- Làm thủ tục cần thiết khi tăng giảm TSCĐ.
- Giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia nhiệm thu những TSCĐ do XDCB hồn thành, bàn giao.
- Hàng tháng tính khấu hao và lập bảng phân bố khấu hao.
Sổ kế toán sử dụng bao gồm:
- Thẻ TSCĐ: Theo dõi từng TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sửt dụng.
- Sổ chi tiết các tài khoản: 211, 214, 241.
3. Kế toán tiền lương và các khoản tính lương.
- Hạch tốn tiền lương và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến lương và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Cuối tháng lập bảng thanh toán lương
- Hàng tháng lập bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương.
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản: 334, 338.
- Bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương.

4. Kế tốn tập hợp chi phí và giá thành.

Trang 7


Căn cứ và các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp (các bảng phân bổ, bảng
tính khấu hao, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu và công cụ, bảng tính lương của kế
tốn tiền lương…), các phiếu nhập kho sản xuất cuối tháng, kế tốn tính giá thành
cho từng sản phẩm theo từng hợp đồng sản xuất.
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản: 154, 155
- Sổ chi tiết tài khoản: 621, 622, 627
- Thẻ tính giá thành.
5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm:
- Phải phân biệt được chi phí thu nhập và xác định được kết quả cho từng
loại hoạt động kinh doanh của từng loại sản phẩm riêng biệt.
- Trong kế toán tiêu thụ phải xác định độ chính xác thời điểm ghi nhận doanh
thu. Vào thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hoá cho người bán, tại thời điểm này.
Kế toán phải xác định chi tiêu thông thường bao gồm: Giá xuất kho, giá vốn, giá
thanh toán, doanh thu vào thuế GTGT.
Kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán TK: 155
- Sổ chi tiết các TK: 531, 532

Trang 8


PHẦN II
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế

tốn ngun liệu:
- Do Cơng ty sản xuất chè là chủ yếu, do đó những chứng từ và nguyên liệu
phải được kiểm tra chặt chẽ và được phân loại theo từng nhóm chè 1, 2, 3… đễ sản
xuất ra và đưa vào làm sản phẩm. Vì vậy, nó làm ảnh hưởng đến người ghi sổ và
viết hoá đơn.
2- Phân loại nguyên liệu trong doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trị
cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, địi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt được cơng
việc quản lý và hạch tốn ngun vật liệu.
- Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh ghiệp đặc
trưng lại để phân loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc
trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
+ Nguyên liệu và vật liệu chính:
Là các loại nguyên vật liệu kgi tham gia vào q trình sản xuất nó tạo nên
thực thể chính thức của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế toạ sản phẩm, hàng
hố ví dụ: Như sợi mua ngồi trong các doanh nghiệp dệt cũng như được coi là
nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ:
Là những vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất khơng cấu thành thực
thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đối màu sắc,
mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm để hoàn thiện và nâng cao tính năng và

Trang 9


chất lượng của sản phẩm tạo điều kiẹn cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực
hiện bình thường hoặc phục vụ nhu cầu, kỹ thuật, phục vụ cho lao động của công
nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, hương liệu xà phòng…).

+ Nhiên liệu:
Về thực thể là loại vật liệu phụ, nhưng nó được tách và thành một loại bị
riêng cho việc sản xuất và tiêu dùng. Nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với
vật liệu phụ thơng thường. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho q trình chế tạo sản phẩm có thể diễn
ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc thể khí.
+ Phụ tùng thay thế:
Là những loại vật lỉệu sản phẩm được thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải cơng cụ dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị XDCB bao gồm các vật liệu và thiết bị (cầm lặp và khơng
cầm lặp bật kết cấu cơng cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu
tư cho XDCB.
+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có
thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt).
+ Vật liệu khác:
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngồi các thứ chưa kể trên như: Bao bì vật
đóng gói các loại vật 'tư đặc trưng.
Hạch tốn theo cách phân loại trên, đáp ứng được nhu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn
trong cơng tác quản lý và hạch tồn về số lượng và giá trị đối vơí từng loại nguyên
vật liệu trên cơ sở phân loại theo vai trị và cơng dụng của nguyên vật liệu, các
doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "Sổ danh điểm vật liệu", sổ này
thường thống nhất tên gọi, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toắn
củă từng danh điểm nguyên vật liệu.
3- Tính giá nguyên vật liệu:

Trang 10



Tính giá vật liệu là một cơng tác quan trọng trong cơng việc tổ chức hạch
tốn ngun vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của
chúng, lựa chọn phương pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh chính
xác chi phí vật liệu trong q trình sản xuất sản phẩm mới và độ lớn của dữ liệu, vật
liệu ngày cuối kỳ, vì vậy, đánh giá vật liệu là nhiệm vụ khơng thể thiếu của tố chức
hạch tốn. Là tiền đề hình thành hệ thống thơng tin chính xác về vật liệu tiêu dùng
và dự trữ.
Trong hoạch toán vật liệu được tính giá theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá
thực tế có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay khơng có
thuế VAT (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ).
a) Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu được xác nhận
theo từng nguồn thu nhập:
+ Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu được xác định
theo từng nguồn nhập.
• Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán hàng (nếu là vật liệu
tự nhập bằng ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ của liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh, cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu nếu
có) cơng với chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, chi phí bảo
hiểm, chi phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuế kho bãi, phí gia cơng trước khi
nhập kho (nếu có phí chọn lọc, tái chế trừ đi các khoản giảm giắ hàng mua được
hưởng).
• Đối với vật liệu gia cơng xong nhập kho:
Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia cơng chế biến với vật liệu doanh
nghiệp tự chế biến. Tính theo giá thành sản xuất thực tế, với vật liệu th ngồi gia

cơng chế biến gồm: giá vật liệu thực tế xuất kho với chi phí gia cơng như chi phí
vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo hiểm vả tiền trả cho người gia công.
Trang 11


• Đối với vật liệu nhận gốc vồn liên doanh và cổ phần
Giá thực tế vật
liệu nhập kho

Giá trị vốn góp

=

thoả thuận

+

Chi phí liên quan đến
tiền nhập (nếu có)

• Đối với vật liệu nhập tặng thưởng, viện trợ:
Giá do hội đồng bàn giao

Giá thực tế vật

=

liệu nhập kho

xác định trên cơ sở giá thị

trường

+

Chi phí liên
quan (nếu có)

• Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế là giá ước tính, giá thực tế có thể sử dụng được hay giá bán thu
hồi. Giá các loại vật liệu và các chi phí gia cơng chế biến, vạn chuyển, bảo quản, thu
mua nói trên phải ghi trên hố đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính.
Trường hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua do người trực tiếp sản
xuất, khơng có hố đơn thì người mua phải lập bảng kê mua hàng ghi rõ tên địa chỉ
người bán, số lượng, hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký cùa người bán hàng được
Giám đốc doanh nghiệp duyệt.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, và yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch tốn, nếu có
thay đổi, phải giải thích rõ ràng.

• Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân củă một đơn vị vật liệu căn cứ
vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
trong kỳ.
Giá thực tế xuất
kho

=


Lượng vật liệu
xuất kho

x

Giá bình quân đơn vị
vật liệu
Trang 12


Giá bình quân
đơn vị vật liệu

=

Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết vật liệu và việc tính
giá vật liệu xuất kho khơng phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, chỉ tiến hành phương pháp này vào cuối kỳ hạch toán, dồn cơng
việc tính giá vào cuối kỳ, làm chậm tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng
thời phương pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm thực hiện.

• Phương pháp giá đơn vị bình qn cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân trên
và lượng vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế vật liệu xuất kho
theo từng danh điểm.

Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn của kế tốn đơn
giá phản ảnh kịp thời tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Những độ chính xác này của cơng việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến
động giá cả vật liệu, trường hợp giá cả thị trường vật liệu có sự biến động lớn thì
việc xác định tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho)

• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này tính gía vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu nào nhập
kho sau thì xuất trước, xuất hết thứ nhập sau rồi mới đến thứ nhập trước.
Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này cũng
giống như phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho lơ vật liệu nào thì tính theo giá thực tế
nhập kho đích danh của lơ đó.
Như vậy, cơng tác tính giá vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá vật liệu xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng
lô vật liệu.

Trang 13


Phương pháp này địi hỏi cơng tác quản lý bảo quản và hạch toán chi tiết, tỉ
mỉ.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lơ vật liệu nhập kho.

• Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế vật liệu xuất kho địi hỏi
kế toán phải xác định được lượng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất.

Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vậ liệu với mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xun thì sẽ khơng có điều
kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.Trong điều kiện đó,doanh nghiệp phải tính
giá cho số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ , sau dó mới xác dịnh dược giá thực tế của
vật liệu xuất kho trong kỳ:

Giá thực tế vật
liệu tồn kho
cuối kỳ
Giá thực tế vật

=

=

Số lượng tồn kho
cuối kỳ

Giá thực tế vật

liệu xuất kho
liệu nhập kho
Phương pháp giá hạch toán:

+

x

Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ


Đơn giá vật liệu
nhập kho lần cuối



Giá thực tế vật
liệu tồn cuối kì

Đối với các doanh nghiêp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xun thì việc hạch tốn theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi khơng thực hiện dược. Do
đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch tốn là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực
tế của nó.Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch giá mua vật liệu ở một thời
điểm nào đó, hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lượng trong cơng tác kế tốn nhập, xuất vật liệu
hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn
kho theo giá thực tế. Việc chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thuực tế và giá hạch
toán.

Trang 14


Hệ số giá vật liệu=

Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ


Gtt vật liệu xuất kho = Hệ số giá vật liệu * Gtt vật liệu xuất kho.
Phương pháp này kết hợp dược hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng
hợp để tính giá vật liệu, khơng phụ thuộc cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
Tuy nhiên, kế tốn phải tổ chức hạch tan tỉ mỉ, khối lượng cơng việc dồn nhiều
vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng dược giá hạch tốn khoa học.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu, và đội ngũ kế tốn có trình độ chun mơn cao.
4- Kế tốn chi tiết ngun vật liệu
+ Trình tự phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn
kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt khối lượng và ở phịng kế
tốn phải mở thẻ kế toán chi tiêt vật liệu ghi chép về mă số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế hạch toán lập theo mẫu quy dịnh thống nhất.
Cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ
đang ký thẻ kho.
Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập và thực xuất vào chứng
từ và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho trên
thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu
thực tế còn lại ở kho để dảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã được
phân loại theo từng thứ vật liệu cho phịng kế tốn.
Tại phịng kế toán:

Trang 15



Kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng
với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ( thẻ ) kế tốn chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Thẻ kế tốn chi tiết vật liệu cịn có nội dung giống như thẻ kho, chỉ khác là theo
dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần, khi nhận được
các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm
tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ có liên quan (như
các hố đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển) ghi đơn giá vào phiếu và
tính thành tiền trên từng chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã
kiểm tra và tính thành tiền, kế tốn lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các thẻ
kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống như trình tự ghi thẻ thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng số chi tiết vật liệu và kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho.
Ngồi ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu
kế toán chi tiết từ các số kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu
cả về giá trị số lượng theo từng nhóm loại vật liệu .
Có thể khái quát nội dung trình tự kế tốn chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ
song song theo sơ đồ sau :

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Thẻ kho

Ghi chú :

Sổ kế toán tổng hợp về
vật liệu (bảng kê tính giá)

Thẻ kế tốn chi

tiết vật liệu

Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn kho vật liệu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Trang 16


Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo
cho sự chính xác của thơng tin và có khả năng cung cấp thơng tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho.
Tuy nhiên, việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu.
Khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh khơng thường xun và trình độ
nghiệp vụ chun mơn của nhân viên kế tốn chưa cao.
5- Chứng từ trình tự ln chuyển trong cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại doanh nghiệp
a) Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng
Hiện nay, Công ty cổ phần chè đường hoa đang sử dụng các loại chứng từ
được liệt kê ở bảng dưới đây:
TT
Tên chứng từ
1

Bảng chấm cơng
2
Bảng thanh tốn tiền lương
3
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
4
Bảng thanh toán BHXH
5
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
6
Phiếu nhập kho
7
Phiếu xuất kho
8
Thẻ kho
9
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
10
Hoá đơn GTGT
11
Phiếu thu
12
Phiếu chi
13
Fiấy đề nghị tạm ứng
14
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
15
Bảng kiểm kê quỹ
16

Biên bản bàn giao TSCĐ
17
Thẻ TSCĐ
18
Biên bản thanh lý TSCĐ
19
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
b) Cách lập và luân chuyển chứng từ:

Trang 17


Việc luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần chè đường hoa gồm các giai
đoạn sau:
+ Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ:
Việc lập chứng từ ban đầu của Công ty được tiến hành thường xuyên đầy đủ
theo số liệu quy định. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh rõ
ràng vào chứng từ một cách trung thực khách quan, theo thời điểm, thời gian phát
sinh. Trong mỗi chứng từ đều đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc của chứng từ
kế toán.
+ Kiểm tra chứng từ:
Khi chứng từ ban đầu được lập và chuyển đến phịng kế tốn, kế toán tổng
hợp tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ sau khi được kiểm tra mới được dùng
làm căn cứ để ghi sổ.
+ Ghi sổ kế toán:
Chứng từ sau khi kiểm tra sẽ được ghi vào sổ kế toán theo quy định. Trong
kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ phải được bảo quản và sử dụng lại để kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa kế toán sổ tổng hợp và kế toán chi tiết.
6- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
- TK sử dụng:

+ TK: 152 nguyên vật liệu.
+ TK: 1521 nguyên vật lỉệu chính.
+ TK: 1525 phế liệu.
Các nghiệp vụ vật tư kế toán sử dụng tài khoản:
- TK: 111 tiền mặt.
- TK: 112 tiền của ngân hàng.
- TK: 331 phải trả người bán.
- TK: 131 khoản thu khách hàng.
Các nghiệp vụ xuất vật tư cho sản xuất kinh doanh:
+ TK: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK: 627 chi phí sản xuất chung.
+ TK: 641 chi phí bán hàng.

Trang 18


+ TK: 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty chè đường
hoa là phương pháp phân bổ trực tiếp.
a) Kế toán biến động tăng.
Vật liệu được nhập kho mua từ nhiều nguồn khác nhau, có nhiều loại vật liệu
khác nhau. Cuối tháng kế toán tổng hợp vật liệu mua ngồi có nhiệm vụ cộng giá trị
thực tế của ngun vật liệu.
Kế tốn định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 331.
Số liệu tổng hợp vật liệu được biểu hiện ở phần sau (biểu số 2).
b) Kế toàn tổng hợp do nhập kho từ cơ sở sản xuất:
Sau khi sản phẩm được sản xuất, kế toán viết phiếu nhập kho được đưa vào
kho để nhập kho thành phẩm.

Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 154
c) Kế tốn tổng hợp răng do thu hồi phế liệu:
Do Công ty sản xuất chè cho nên Cơng ty khơng có phế liệu thu hồi vì vậy
khơng có tăng do thu hồi phế liệu.
* Kế toán biến động giảm:
a) Kế toán biến động giảm do bán ra.
Khi bán ra, kế toán viết phiếu xuất kho và được thủ kho ký và đóng dấu (xem
biểu số 2b).
Kế tốn định khoản:
+ Nợ TK: 621.
Có TK: 152.
b) Kế toán tổng hợp giảm do xuất từ phân xưởng sản xuất.

Trang 19


Khi xuất kho từ phân xưởng sản xuất, kế toán phải viết phiếu xuất kho cho
sản phẩm và phải ghi vào sổ theo dõi xuất kho để khi kiểm tra cịn có sổ để chứng
thực.
Kế tốn sử dụng TK:
+ Nợ TK: 621.
+ Nợ TK: 627, 641, 642.
Có TK: 152.
c) Kế toán tổng hợp do thu hồi phế liệu.
Cũng như kế tốn tăng, do khơng có phế liệu thu hồi nên khơng có phế liệu
giảm.
* Lập các bảng - thẻ kho và sổ chi tiết.
* Các bảng kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sổ cái.

* Các chứng từ và bảng tổng hợp xuất nhập tồn.

Trang 20


SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NVL - CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ
TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ ĐƯỜNG HOA

CHỨNG TỪ LIÊN QUAN
HOÁ ĐƠN
VAT

PHIẾU XUẤT
KHO

PHIẾU NHẬP
KHO

THẺ KHO
SCT TK 331

SỔ CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ NHẬP

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ XUẤT

SỔ TỔNG

HỢP TK 331

BẢNG TỔNG HỢP
N-X-T

BẢNG
PHÂN BỔ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ ĐĂNG KÝ
CTGS

SỔ CÁI

Trang 21


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***------Hải Hà, ngày 30 tháng 4 năm 2004
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
I. Thành phần:
1. Vũ Xuân Triệu : Phó GĐ - trưởng ban.
2. Nguyễn Thị An : PLĐTL - uỷ viên.
3. Bùi Quang Quân : P.Kế hoạch - uỷ viên.

4. Nguyễn Văn Nghiêm : P.Kế toán - uỷ viên.
5. Nguyễn Khắc Tuyển : Quân đốc phân xưởng.
6. Cao Văn Toàn : Thủ kho.
II. Nội dung:
Nghiệm thu chất lượng sản phẩm hàng hoá nhập kho gồm các mặt hàng sau:
STT
1

Tên hàng hoá, dịch vụ
I. Chế biến 1

ĐVT
Kg

Số lượng
40.250

Ghi chú

Trang 22


2
3
4
5

1. Chè tươi loại 2
2. Chè tươi loại 3
II. Chế biến 2

1. Chè tươi loại 2
Cộng

Kg
Kg
Kg
Kg

39.532
718
2.738
2.738
42.988

III. Kết luận.
Số hàng đủ theo biên bản, hàng đúng chủng loại, chất lượng đảm bảo. Hội
đồng thống nhất ký tên.
Uỷ viên

Thủ kho

Trưởng ban

Giám đốc

HOÁ ĐƠN

Mẫu số 01

( Liên 2: Khách hàng).


Kí hiệu

Ngày 29 tháng 4 năm 2004.

Số 0723300

Đơn vị bán hàng

: Công ty thiết bị vật tư Hải Tha.

Địa chỉ

: Công ty thiết bị vật tư Hải Tha.

Điện thoại

:

Họ tên người mua hàng

: Hà Ngọc Tuyến.

Địa chỉ

: Cơng ty cổ phần chè đường hoa

Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
A

1.
2.

Tên hàng hoá, dịch vụ
B
Bao dứa
Cộng tiền hàng

ĐVT
C
Bộ

Số lượng
1
2.490

Đơn giá
2
4.500

Thành tiền
3
11.205.000
11.205.000

3.

Thuế suất GTGT 10%

1.120.500


4.

Tổng cộng thanh toán

12.325.500

Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm
đồng chẵn./.
Người mua hàng

Kế tốn trưởng

Thủ trưởng đơn vị

( Kí, họ tên)

( Kí, họ tên)

(Kí, họ tên)
Trang 23


PHIẾU NHẬP KHO
- Nội dung: Là quá trình phản ánh chi tiết về chủng loại, qui cách, số lượng,
giá trị VL. CCDC nhập kho.
- Kết cấu trang: Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng để vào phiếu nhập kho.
- Phương pháp ghi: Khi nhập kho VL thống kê cho căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, đồng thời làm phiếu nhập kho theo đúng từng tên hàng.
+ Căn cứ vào ngày nhập ghi vào cột ngày..…tháng..…năm..…

+ Căn cứ vào chủng loại, qui cách mặt hàng, ghi vào cột B tên nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá.
+ Cột A: ghi STT của từng mặt hàng.
+ Cột C: ghi mã số
+ Cột D: ghi đơn vị tính của từng mặt hàng.
+ Dựa vào các số lượng nhập ghi vào cột số lượng.
+ Cột 1: Ghi theo chứng từ
+ Cột 2: Ghi số thực nhập
+ Cột 4: Ghi số tiền được xác định theo công thức.
Cột thành tiền = số lượng thực nhập x Đơn giá.
Ví dụ:
Nhập tại kho CB1 chè tươi loại 2 được nhập là 39.532 kg với giá là 1.905,2
đ/kg. Vậy số tiền được tính như sau:
39.532 x 1.905,2 = 75.316.366, đ.

Trang 24


Số tiền được ghi vào dòng 2 cột 4 của phiếu nhập kho

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 4 năm 2004
Số: 28
Họ tên người giao hàng: Ông Nghiêm

Nợ: 152.1

Theo…số… ngày 30 tháng 4 năm 2004.

Có: …….


Nhập chè tươi: Đơi 4.
Nhập tại kho: CB1 + CB2.
ST

Tên nhãn hiệu, qui cách

M

ĐV

Số

Đơn

Thành

T

phẩm chất vật tư, hàng

ã

T

lượn

giá

tiền


hoá

Số

3

4
76.436.733

B

C

g
Theo
CT
1

Thực
nhập
2
40.250

A
1.

I. CB1

D

Kg

2.

Chè tươi loại 2

Kg

39.532

3.

Chè tươi loại 3

Kg

718

4.

II. CB2

Kg

2.738

5.

Chè tươi loại 2
Cộng


Kg

2.738
42.988

1.905,2 75.316.366
1.560.4

1.120.367
5.216.437

1.905.2

5.216.437
81.633.170

Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi ba
nghìn một trăm bảy mươi đồng chẵn ./.

Trang 25


×