Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG THỰC TẾ VÀ
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM & DV
DƯƠNG GIA
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM & DV DƯƠNG GIA
Địa chỉ: 15A, Võ Thị Sáu, P. Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng Nai.
Điện thoại: 0613 917933 – Fax: 0613 948348
Do ông : TRẦN VĂN ĐIỆN , Quốc tịch : Việt Nam, Làm Giám Đốc là đại diện
Giấy phép kinh doanh số:4702000647, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Đồng Nai cấp
năm 2003.
Vốn đầu tư: 1.000.000.000 đồng ( Một tỷ đồng chẵn).
Công Ty TNHH TM& DV Dương Gia là công ty mua bán thiết bị máy văn phòng.
Là công ty ngoài Quốc doanh và thuộc loại công ty TNHH hai thành viên trở lên, nhưng là
Công ty vừa và nhỏ.
Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ, mua bán các loại máy móc, thiết bị văn phòng.
Công ty Dương Gia ngoài những khoản đóng góp về các loại Thuế, các loại Bảo Hiểm theo
qui định của nhà nước thì hàng năm Công ty còn trích lợi nhuận giúp đỡ những người có
hoàn cảnh khó khăn, đồng bào bị thiên tai bão lụt.
Công ty Dương Gia thành lập từ năm 2003 với số vốn đăng ký kinh doanh là 80.000.000
đồng. Trong quá trình hội nhập và phát triển Công ty Dương Gia không ngừng củng cố để
xây dựng cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Sau 07 năm hoạt động Công ty đã nâng
số vốn đầu tư của mình lên thành 1.000.000.000 đồng để nâng cao vị thế trên thị trường.
Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ hạch toán cũng như chính sách quản lý công ty do
Nhà nước và xã hội quy định. Và công ty được phép giao dịch với các cơ quan, xí nghiệp ở
trong và ngoài tỉnh để ký hợp đồng mua, bán một số mặt hàng phục vụ cho kế hoạch kinh
doanh của công ty. Mục đích kinh doanh của công ty là phải đạt được lợi nhuận cao để
SV:Trương Thị Khuy 1
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
đảm bảo đời sống và không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
Công ty chuyên kinh doanh buôn bán và làm dịch vụ sửa chữa các loại máy móc, thiết bị
máy văn phòng như máy photocopy, máy fax, máy in, linh kiện máy pho tocopy, mực in,
mực pho …
Khách hàng của đơn vị là những Công ty trong và ngoài khu công nghiệp, UBND các quận
, huyện, phường xã, các cơ quan hành chánh sự nghiệp, trường học. Ngoài ra công ty còn
có những khách hàng tiềm năng đó là những hộ kinh doanh cá thể làm dịch vụ
photocopy…
Thông thường công ty mua các máy móc và thiết bị mới nhất có mặt trên thị trường để
trưng bày và quảng bá với khách hàng người tiêu do dùng. Khi có khách đặt hàng công ty
sẽ đặt hàng trực tiếp mua của nước ngoài hoặc mua lại của những đơn vị nhập khẩu khác.
Chủ yếu các mặt hàng công ty Kinh doanh đều được nhập khẩu từ nước ngoài.
Khi có khách hàng đặt hàng thì phòng kinh doanh báo cho thủ kho, khi đó thủ kho có trách
nhiệm kiểm tra xem trong kho còn mặt hàng đó hay không nếu còn thì báo cho bên phòng
kinh doanh biết và làm các thủ tục xuất bán cho khách hàng. Nếu trong kho không còn mặt
hàng mà khách đặt thì thủ kho sẽ báo lại cho kế toán trưởng để kế toán trưởng báo bên bộ
phận thu mua. Khi có hàng thì bên kho cũng làm thủ tục xuất bán như trên.
Thủ kho có trách nhiệm kiểm soát hàng hóa trong kho và biết được xuất xứ, yêu cầu bảo
quản của từng mặt hàng để hàng hóa không bị động, không bị hư hao.
Phòng kỹ thuật thì mỗi nhân viên phải giỏi về máy móc, thiết bị để phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất.
Phòng kinh doanh đòi hỏi phải năng động, hoạt bát tìm ra nhiều khách hàng, thị trường
mới để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty.
1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DƯƠNG GIA
SV:Trương Thị Khuy 2
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Chức năng các bộ phận:
Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Giám Đốc: Là người thực hiện điều hành trực tiếp các phòng ban dưới sự chỉ đạo của ban
Giám Đốc
Phòng kế toán: Thực hiện các công tác kế hoạch kế toán như: ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và cuối tháng tập hợp chứng từ làm báo cáo thuế, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lãi lỗ. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ cập nhập các thông tin
về nguyên vật liệu, các loại chi phí để tính giá thành sản phẩm bán ra,
Hàng ngày phòng kế toán còn có nhiệm vụ cập nhật thông tin về lao động để cuối tháng
tính tiền lương, giải quyết các chế độ cho công nhân viên trong công ty.
Tại phòng kế toán của công ty Dương Gia hàng ngày khi có khách hàng mua hàng thì kế
toán tổng hợp xuất hóa đơn và tập hợp chứng từ cần thiết (như hợp đồng mua bán, phiếu
xuất kho, phiếu bảo hành sản phẩm …) chuyển qua cho kế toán Trưởng, sau khi được kế
toán Trưởng phê duyệt thì các chứng từ đó sẽ được chuyển lên cho Giám Đốc phê duyệt.
SV:Trương Thị Khuy 3
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Khi Giám Đốc đã duyệt thì các chứng từ đó được chuyển lại cho phòng Kế toán, một bản
giao cho khách hàng, một bản phòng kế toán giữ lại làm chứng từ theo dõi công nợ và hàng
hóa Nhập – Xuất – Tồn.
Thông thường trong các công ty phòng kế toán có: Một kế toán trưởng, Thủ kho, thủ quỹ,
kế toán giá thành, kế toán công nợ, kế toán thuế, tất cả đều làm việc dưới sự điều hành của
kế toán trưởng.
Nhưng tại công ty Dương gia thì chỉ có kế toán trưởng, thủ kho và một kế toán tổng hợp.
Những vấn đề liên quan tới kế toán đều do kế toán tổng hợp xứ lý theo sự chỉ đạo của kế
toán trưởng.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiếp thị và quảng bá cho công ty nhằm mục đích nhiều
người biết đến công ty để công ty có thể bán được nhiều sản phẩm và tìm kiếm thêm nhiều
khách hàng mới cho công ty để công ty ngày càng mở rộng.
Phòng Kỹ Thuật: có nhiệm vụ sửa chữa, bảo hành tất cả máy móc thiết bị cho
khách hàng
Trong công ty phòng kỹ thuật giữ nhiệm vụ rất quan trọng , do là công ty dịch vụ nên khi
có yêu cầu của khách hàng là ngay lập tức giám đốc lên kế hoạch và trưởng phòng kỹ thuật
điều đình nhân viên tới sửa chữa, bảo trì máy móc cho khách hàng một cách nhanh nhất và
hiệu quả nhất. Như xem lại lịch công tác và thấy có nhân viên nào đó đang công tác cùng
tuyến với khách hàng mới gọi, đồng thời nhân viên đó cũng phải có kỹ năng trong công
việc tốt để có thể xử lí sự cố tốt nhất cho khách hàng.
Vì vậy nếu thiếu nhân sự trong phòng kỹ thuật sẽ gậy trở ngại rất lớn cho công việc của
công ty.Nếu thiếu người thì áp lực công việc cho những người còn lại rất cao, họ sẽ phải
chạy việc nhiều hơn, mà như vậy thì công việc sẽ không được bảo đảm là xử lý tốt nhất.
Mà khách hàng luôn yêu cầu những dịch vụ nhanh nhất, phục vụ tốt nhất, công ty không
đáp ứng được những điều đó thì sẽ dần mất khách hàng. Khi đã dần dần mất khách hàng
đồng nghĩa với doanh thu giảm và uy tín của công ty trên thị trường cũng giảm dần. Do đó
công ty cần trú trọng tới vấn đề này.
Do là công ty kinh doanh và làm dịch vụ cho nên yếu tố bảo vệ thương hiệu và chăm sóc
khách hàng được công ty đặt lên hàng đầu. Mà muốn làm được điều đó thì các bộ phận
SV:Trương Thị Khuy 4
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
trong công ty phải phối hợp chặt chẽ với nhau, không gây hiềm khích đố kị nhau giữa
những cá nhân cũng như các phòng ban. Nhìn chung mối quan hệ trong công ty Dương gia
rất tốt do là công ty nhỏ cho nên số lượng lao động cũng ít vì vậy mọi người trong công ty
rất hòa đồng yêu thương, san sẻ công việc và giúp đỡ nhau trong công việc tạo điều tốt
nhất giúp công ty ngày càng phát triển hơn.
1.3.1 TỔ CHỨC CHỨNG TỪ
Công ty áp dụng loại hình kế toán là chứng từ ghi sổ vì vậy tổ chức chứng từ ghi sổ của
Công ty như sau:Các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán
chi tiết, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán,
Ngoài các sổ theo quy định như trên công ty còn lập thêm sổ Nhập – Xuất – Tồn vật tư
hàng hóa để theo dõi hàng tồn kho tốt hơn, sổ theo dõi công nợ chi tiết.
1.3.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quy định Bộ tài chính ban hành. Công ty sử dụng các
tài khoản kế toán như sau:
• Tài khoản loại 1 bao gồm các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,153,156
• Tài khoản loại 2 bao gồm các tài khoản: 211, 214
• Tài khoản loại 3 bao gồm các tài khoản: 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342
• Tài khoản loại 4 bao gồm các tài khoản: 411, 421,
• Tài khoản loại 5 bao gồm các tài khoản: 511,515, 521, 532
• Tài khoản loại 6 bao gồm các tài khoản: 622, 627, 632, 635,642, 641
• Tài khoản loại 7 bao gồm các tài khoản: 711
• Tài khoản loại 8 bao gồm các tài khoản: 811
• Tài khoản loại 9 bao gồm các tài khoản: 911
Kế toán theo dõi và khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng, phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, các nghiệp vụ khác kế toán theo
SV:Trương Thị Khuy 5
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
dõi sự phát sinh các nghiệp vụ từ đầu tháng đến cuối tháng kế toán tập hợp làm bảng cân
đối kế toán từ các chứng từ gốc và các chứng từ đã ghi sổ .
1.3.3 TỔ CHỨC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG
Sơ đồ hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Công việc ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ( Tháng/ quí/ năm ).
Cơ sở đối chiếu, kiểm tra
SV:Trương Thị Khuy 6
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán là chứng từ ghi sổ, quá trình ghi sổ chứng từ ghi sổ được tách thành hai quá trình như
sau:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kế toán ghi sổ cái
Hàng ngày từ các chứng từ gốc ban đầu kế toán tiến hành ghi vào các chứng từ ghi sổ đã
được phê duyệt làm căn cứ để ghi vào sổ cái các tài khoản, đồng thời từ các chứng từ ghi
sổ kế toán phải ghi vào sổ chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ khóa sổ tính số dư cuối kỳ các tài khoản, số dư này sẽ là căn cứ để lập bảng cân
đối kế toán.
Cuối kỳ từ các sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng kế toán chi tiết. Đối chiếu giữa bảng
tổng hợp chi tiết và số liệu ghi trên sổ cái, đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh
của tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh Nợ bằng tổng số phát sinh
Có trên bảng cân đối số phát sinh, bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lấy số liệu lập
báo cáo tài chính.
1.4 CÁC QUI ĐỊNH CHUNG TRONG LAO ĐỘNG CÔNG TY DƯƠNG GIA
Tại Công ty Dương gia do là công ty Thương mại và dịch vụ nên công ty cũng tuân thủ các
qui định an toàn về Phòng cháy chữa cháy do nhà nước qui định như trang bị các bình xịt,
dụng cụ phòng cháy chữa cháy, trang bị những dụng cụ bảo hộ lao động cho nhân viên
như kềm điện, giày cách điện, gang tay mủ…
Vì công ty sửa chữa máy móc có liên quan tới điện nên công ty có những quy định riêng
cho nhân viên khi sửa chữa và thử máy như:
- Nhân viên đi làm phải mặc áo sơ mi, quần tây, đóng thùng, mang giày.
- Thời gian làm việc sáng từ 7g30 tới 11g30, chiều từ 13g30 tới 17g30. Nghỉ hàng
tuần vào ngày Chủ nhật và nhân viên cũng được nghỉ lễ theo qui định của nhà nước.
SV:Trương Thị Khuy 7
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
- Khi đi làm nhân viên kỹ thuật phải viết phiếu Công tác và yêu cầu khách hàng ký
xác nhận và nộp lại cho Công ty làm chứng từ để thanh toán với khách hàng.
- Khi thử máy phải cắm máy thử vào ổn áp để bình ổn máy, mang gang tay cách điện
khi sửa máy, khi sửa máy phải dùng những dụng cụ an toàn được cách điện như
kềm, vít…
- Ngoài ra khi sửa chữa máy photocopy, máy in do có mực nên rất bụi vì vậy phải sử
dụng tới máy hút bụi để tránh làm mất vệ sinh môi trường ảnh hưởng tới những
người xung quanh.
Do là hàng hóa chủ yếu là hàng nhập khẩu nên chất lượng hàng hóa luôn luôn được đặt lên
hàng đầu khi có một lô hàng được mua về công ty có nhân viên kỹ thuật riêng để kiểm tra
lại chất lượng hàng hóa như có đúng xuất xứ, hàng hóa còn nguyên đai nguyên kiện không,
trước khi nhập kho và giao bán cho khách hàng.
Riêng phòng kế toán có các qui định riêng như kiểm soát hàng hóa nhập – xuất – tồn đúng
về số lượng, chủng loại cũng như xuất xứ hàng hóa. Ngoài ra phòng kế toán còn có trách
nhiệm kiểm soát tài chính phân tích những rủi ro, lợi thế giúp tham mưu cho Giám đốc có
những quyết định sáng suốt nhất tạo cho công ty những lợi thế về kinh tế cũng như có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin với khách hàng
SV:Trương Thị Khuy 8
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
2.1 QUY TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ VÀ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN
Trong mỗi công ty thì Phòng kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng. Phòng kế toán
không chỉ cho Ban giám đốc các cổ đông trong công ty biết về tình hình tài chính của công
ty mà thong qua các báo cáo của kế toán các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc, ngân hàng,
các bên góp vốn lien doanh… Phòng kế toán còn hỗ trợ ban Giám Đốc về các quyết định
có liên quan đến sự phát triển của công ty. Phụ trách chung đồng thời chịu trách nhiệm
trước công tác tài chính của công ty. Lập kế hoạch vay tền mặt, chi tiền mặt, lập dự toán
chi phí và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó
biết được hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động của công ty và thực trạng tài chính của
công ty đó như thế nào.
Trong phòng kế toán của công ty Dương Gia có những hoạt động thông thường như các
công ty khác. Nhưng ở Công ty Dương Gia do là một công ty nhỏ và làm về lĩnh vực
Thương mai & Dịch vụ nên phòng kế toán của công ty Dương Gia có 04 người đó là một
Kế toán trưởng,kế toán lương, kế toán kho và một kế toán tổng hợp. Mọi công việc có liên
quan tới kế toán đều do kế toán tổng hợp đảm trách.
Công việc của kế toán tổng hợp như sau: Hàng ngày kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ
như các phiếu công tác của phòng kỹ thuật để theo dõi công nợ của khách hàng với công ty
và theo dõi hàng hóa xuất - nhập - tồn và lên kế hoạch viết hóa đơn, thu công nợ của khách
hàng. Sau đó trình kế toán trưởng duyệt và kế toán trưởng trình lên Giám Đốc.
Quy trình làm việc của phòng kế toán như sau:
SV:Trương Thị Khuy 9
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Giải thích sơ đồ:
Kế toán trưởng giao công việc( nhiệm vụ ) cho kế toán tổng hợp
Kế toán kho nhận công việc từ kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương nhận công việc từ kế toán tổng hợp
Kế toán kho, kế toán tiền lương tập hợp chứng từ để nộp cho kế toán tổng hợp làm
báo cáo xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kế toán tổng hợp chuyển báo cáo đã hoàn thành cho kế toán trưởng duyệt
Kế toán trưởng chuyển báo cáo đã duyệt trình giám đốc duyệt
SV:Trương Thị Khuy 10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ
TOÁNK
HO
KẾ
TOÁN
LƯƠNG
GIÁM
ĐỐC
1
32
4
5
6
7
4
2
3
5
6
7
1
4
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Sau khi giám đốc duyệt báo cáo được chuyển lại cho kế toán tổng hợp.
Chức danh của từng người cụ thể như sau:
Giám Đốc: TRẦN VĂN ĐIỆN
Kế Toán Trưởng: DƯƠNG THỊ VIỆT CHÂU
Kế Toán Tổng Hợp: TRƯƠNG THỊ KHUY
Kế toán kho:NGUYỄN THỊ HỒNG
Kế toán lương: TRẦN THỊ LOAN
Quy trình công việc như sau: hàng ngày chị Hồng có trách nhiệm xuất nhập kho và tới cuối
ngày làm báo cáo nhập xuất tồn nộp lại cho chị Khuy. Tương tự chị Hồng là chị Loan có
trách nhiệm chấm công cho cán bộ công nhân viên và cũng nộp lại cho chi Khuy. Chị
Khuy tập hợp chứng từ mà chị Hồng và chị Loan nộp lại cộng thêm phần phiếu cộng tác
của nhân viên bên phòng kỹ thuật để làm báo cáo, ghi sổ kế toán. Cuối kỳ từ các chứng từ
gốc đó chị Khuy làm báo cáo tháng, quý, năm và làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh
chuyển lên chị Châu duyệt. Khi chị Châu đã kiểm tra duyệt thì Chị Châu chuyển lên Anh
Điện ký duyệt và các báo cáo đã được anh Điện ký duyệt lại được chuyển lại cho chị Khuy
đi nộp báo cáo thuế hay công bố cáo báo cáo đó với ban giám đốc.
2.2 NHỮNG KIẾN THỨC HỌC HỎI ĐƯỢC VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh trong kỳ để tính các chi phí
phát sinh và làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết quả kinh doanh kế
toán tổng hợp phải biết ghi nhận doanh thu như thế nào, biết cách tính các chi phí phát sinh
trong kỳ ra sao… để làm được nhữngđiều đó đòi hỏi người làm kế toán tổng hợp phải có
kiến thức chuyên môn nhất định và phải am hiểu về các quy định, các thông tư của nhà
nước ban hành để vận dụng sao cho có hiệu quả nhất. Để làm được những điều đó kế toán
tổng hợp sẽ dựa trên những nguyên tắc sau để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
tới cuối kỳ tập hợp lại để xác định kết quả kinh doanh:
2.2.1 Kế toán doanh thu.
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV:Trương Thị Khuy 11
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
a) Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
-Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất
động sản đầu tư.
-Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc
nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức
cho thuê hoạt động…
b) Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu tiền, hoặc sẽ thu tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư….
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên Ngân hàng.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện đuợc trong kỳ
kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân:
+ Doanh nghiệp chiết khấu thương mại.
+ Giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo
điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế).
+ Doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
SV:Trương Thị Khuy 12
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
-Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
-Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( Bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
-Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng
thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
-Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với các đơn vị
phụ thuộc.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty với các đơn
vị thành viên.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( Chưa được xác định là đã
bán).
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu.
- Giấy báo Có của ngân hàng,…..
SV:Trương Thị Khuy 13
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
- Ngoài các hóa đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
d) Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này
dùng phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ kế toán.
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế Doanh thu bán sản phẩm,
xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu hàng hóa, bất động sản
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, đầu tư và cung cấp dịch
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và vụ của doanh nghiệp thực
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. hiện trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SV:Trương Thị Khuy 14
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
• TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
• TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
• TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
e) Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thnah toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước.
N Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
SV:Trương Thị Khuy 15
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.(Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131,….
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán
và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định
doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,
ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
f) Sơ đồ hạch toán:
SV:Trương Thị Khuy 16
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
521 511 111, 112, 131
Chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng
531
3331
Hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
532
Giảm giá hàng bán
911
Kết chuyển doanh thu thuần
3333, 3332, 3331
Thuế XK, thuế GTGT,
Thuế TTĐB phải nộp.
2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a) Kế toán chiết khấu thương mại.
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 521- “Chiết khấu thương mại”.
SV:Trương Thị Khuy 17
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”
Số chiết khấu thương mại đã chấp Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
nhận thanh toán cho khách hàng. toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài
khoản 511 “ Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo
. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111, 112, 131…Tổng số tiền chiết khấu.
- Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua phát sinh
trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.
Sơ đồ hạch toán:
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511
Chiết khấu thương mại Kết chuyển ghi
giảm doanh thu
3331
Giảm thuế GTGT
SV:Trương Thị Khuy 18
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
b) Kế toán giảm giá hàng bán.
Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa, mất phẩm
chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 532 – “Giảm giá hàng bán”.
Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”
Các khoản giảm giá hàng bán Kết chuyển toàn bộ số tiền
đã chấp thuận cho người mua giảm giá hàng bán sang
hàng do hàng bán kém, mất phẩm tài khoản 511 hoặc tài khoản
chất hoặc sai quy cách theo quy 512 “Doanh thu bán hàng nội
định hợp đồng kinh tế. bộ”.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
-Giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán.(Giá bán chưa thuế).
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111, 112, 131,…
-Giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112, 131,…
SV:Trương Thị Khuy 19
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”,
ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
Sơ đồ hạch toán:
111, 112, 131 532 511
Giảm giá hàng bán Kết chuyển ghi giảm
doanh thu
3331
Giảm thuế GTGT
c) Kế toán hàng bán bị trả lại.
Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Bên mua cần xuất hóa đơn để trả lại hàng bên bán.(Đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá
mua trên hóa đơn mua vào).
Chứng từ sử dụng:
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại.
- Phiếu chi.
- Giấy báo.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 531 – “Hàng bán bị trả lại”.
SV:Trương Thị Khuy 20
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”.
Doanh thu của hàng bán bị trả Kết chuyển doanh thu của hàng
lại, đã trả lại tiền cho người mua bán bị trả lại vào bên Nợ tài
hoặc tính trừ vào khoản phải thu khoản 511 hoặc Tài khoản 512
khách hàng về số sản phẩm, để xác định doanh thu thuần
hàng hóa đã bán. trong kỳ báo cáo.
Tổng số phát sinh Nợ. Tổng số phát sinh Có.
• Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
-Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Nợ TK 156: Hàng hóa.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
-Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại ( Giá chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải trả.
-Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có), ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải trả.
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 511 hoặc Tài khoản 512, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
• Sơ đồ hạch toán:
SV:Trương Thị Khuy 21
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Phản ánh giá vốn:
155, 156 632
Kế toán hàng bán bị trả lại:
111, 112, 131 531 511, 512
Hàng bán bị trả lại Kết chuyển ghi giảm DT
3331
Thuế GTGT
Nhận lại hàng trả lại:
632 156
Chi phí phát sinh trong quá trình nhận lại hàng:
111, 112, 131 641
2.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
a) Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
bao gồm: doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
b) Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu.
SV:Trương Thị Khuy 22
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
- Giấy báo Có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
c) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số thuế GTGT phải nộp theo Doanh thu hoạt động tài chính
phương pháp trực tiếp (nếu có). phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính thuần sang TK 911.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có.
• Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
d) Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi nhận được thông báo chia cổ tức, lãi kinh doanh, hoặc nhận được tiền từ các khoản
lãi được chia từ công ty con, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 221
Có TK 515.
- Khi thu hồi, thanh lý khoản đầu tư vào công ty con, nếu phát sinh lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Trị giá tài sản nhận về.
Có TK 221: Đầu tư vào công ty con.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
- Bên góp vốn liên doanh được chia lợi nhuận nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để
góp thêm vốn vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 222
SV:Trương Thị Khuy 23
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
Có TK 515
- Thu nhập do chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Tk 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
- Cuối kỳ kế toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 515
Có TK 3331
- Cuối kỳ kết chuyển tài khoản 515 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 515
Có TK 911.
e) Sơ đồ hạch toán:
3331 515 111,112,131,331
(1) (3)
413
911
(4)
(2)
121,221,222
(5)
*Giải thích sơ đồ:
(1) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động tài
chính (nếu có).
(2) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
SV:Trương Thị Khuy 24
Báo cáo lao động thực tế GVHD: Nguyễn Tiến Quang
(3) Thu nhập hoạt động tài chính, nhận được thông báo lãi chứng khoán do bán ngoại tệ,
chiết khấu thanh toán được hưởng, doanh thu cơ sở hạ tầng, doanh thu bất động sản,…
(4) Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ (sau khi đã bù
trừ).
(5) Thu nhập về lợi nhuận được chia bổ sung góp vốn liên doanh, lãi cho vay, lãi kinh
doanh chứng khoán bổ sung mua chứng khoán.
2.2.1.4 Kế toán các khoản thu nhập khác.
a) Khái niệm:
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được
hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang
tính thường xuyên.
Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
-Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
-Thu tiền được do khách hàng vi phạm hợp đồng.
-Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
-Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
-Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
-Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại.
-Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh
nghiệp.
-Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa.
-Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
b) Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu.
- Hóa đơn GTGT.
- Sổ chi tiết tài khoản 711.
c) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 711 – “ Thu nhập khác”.
SV:Trương Thị Khuy 25