Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giáo trình mô đun chẩn đoán máy thi công xây dựng (nghề sửa chữa máy thi công xây dựng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 121 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

NỘI DUNG BÀI GIẢNG
MƠ ĐUN 30: CHẨN ĐỐN MÁY THI CƠNG XÂY DỰNG
NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY THI CƠNG XÂY DỰNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
GIÁO VIÊN: TRẦN MINH THẮNG
NGUYỄN VĂN TAM
PHẠM VIỆT DŨNG

Ninh Bình

1


MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Bài 1: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật động cơ
Bài 2: Kiểm tra chẩn đoán tình trạng kỹ thuật cơ cấu phân
phối khí
Bài 3: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống bơi
trơn và làm mát
Bài 4: Kiểm tra chẩn đoán hệ thống nhiên liệu
Bài 5: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống khở
động và đánh lửa
Bài 6: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật ơ tơ
Bài 7: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật các trang thiết
bị điện
Bài 8: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống
truyền lực và cầu chủ động


Bài 9: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống di
chuyển
Bài 10: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống lái
Bài 11: Kiểm tra chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống
phanh xe

2

3
4
9
22
25
29
32
50
72
90
101
110


Lời giới thiệu
Để nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập theo xu hớng phát triển của
đất nớc, trên cơ sở chơng trình khung đào tạo đ) đợc Bộ ban hành tập thể giáo
viên khoa Cụng ngh ụ tụ Trờng Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình với kinh nghiệm
giảng dạy, kết hợp các tài liệu trong và ngoài trờng đ) biên soạn nội dung bài
giang mô đun: Chẩn đoán máy thi công xây dựng.
Nội dung của giáo trình đ) đợc xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội
dung đ) đợc giảng dạy ở các trờng, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp

ứng yêu cầu nâng cao chất lợng đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Giáo trình đợc biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới
và đề cập những nội dung cơ bản, cốt yếu nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản, cần thiết về chẩn đoán máy thi công xây dựng phục vụ cho viƯc tiÕp
thu kiÕn thøc, rÌn lun tay nghỊ ®Ĩ øng dụng vào sản xuất.
Trong quá trình biên soạn bài giảng, các tác giả đ) có nhiều cố gắng nhng
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp
ý kiến xây dựng của bạn đọc và các nhà chuyên môn để những nội dung giáo trình
đợc biên soạn tiếp hoặc lần tái bản sau có chất lợng tốt hơn.
Xin chân thành cám ơn!

3


Bài 1: KIỂM TRA CHẨN ĐỐN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ
A- MỤC TIÊU CỦA BÀI
*Kiến thức:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ chẩn đoán hư hỏng động cơ.
- Giải thích và phân tích đúng những hiện tượng, nguyên hư hỏng và phương pháp
chẩn đoán hư hỏng động cơ.
*Kỹ năng:
- Chẩn đốn phát hiện và kết luận đúng chính xác các hư hỏng của động cơ.
*Thái độ:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ và tác phong cơng nghiệp.
B- NI DUNG
1. Nhiệm vụ, yêu cầu chẩn đoán h hỏng động cơ.
- Nhiệm vụ:
Là công tác kỹ thuật nhằm xác định trạng thái kỹ thuật của cụm máy để dự
báo tuổi thọ làm việc tiếp tục mà không phải tháo máy.

- Yêu cầu:
Thông số ra đợc dùng làm thông số chẩn đoán khi nó tơng ứng (tỷ lệ
thuận) với một thông số kết cấu nào đó. Ví dụ: hàm lợng mạt kim loại trong dầu
bôi trơn tỷ lệ thuận với hao mòn các chi tiết của cụm máy nên thoả m)n điều kiện
đồng tính.
Điều kiện mở rộng vùng biến đổi:
Dùng làm thông số chẩn đoán khi sự thay đổi của nó lớn hơn nhiều so với
sự thay đổi của thông số kết cấu mà nó đại diện.
Ví dụ: - Hàm lợng mạt kim loại sẽ thay đổi nhiều, trong khi hao mòn thay đổi ít
nên nó đợc dùng làm thông số chẩn đoán hao mòn.
- Công suất động cơ Ne thay đổi ít khi có hao mòn nên không đợc dùng
làm thông số chẩn đoán hao mòn.
Điều kiện dễ đo và thuận tiện đo đạc.
Một thông số đợc dùng làm thông số chẩn đoán khi nó phải đồng thời thoả
m)n ba điều kiện trên.
2. Nhng hin tng, nguyờn nhõn h hỏng và phương pháp kiểm tra, chẩn
đoán hư hỏng động c
2.1 Các hiện tợng của động cơ khi có Ne giảm
ã
ã
ã
ã
ã
2.2.

áp suất cuối kỳ nén yếu (pc giảm),
Động cơ quá nóng.
Khả năng tăng tốc kém.
Khí thải màu xanh sẫm.
Máy rung động nhiều.

Các phơng pháp đo công suất động cơ dùng trong chẩn đoán
4


Phơng pháp đo không phanh: đây là phơng pháp đơn giản vì không phải
tháo động cơ ra khỏi xe. Ngời ta lợi dụng tổn thất cơ giới của các xi lanh không
làm việc để làm tải cho xi lanh cần đo. Khi đo thanh răng ở vị trí cực đại (hoặc
bớm ga mở hết), đánh chết các xi lanh dùng làm tải, chỉ để lại một xi lanh làm
việc đo tốc độ của động cơ, thời gian đo chỉ khoảng 1 phút. Lần lợt thay đổi các
xi lanh khác và ghi kết quả đo số vòng quay.
Công suất động cơ sẽ đợc xác định theo công thức:
Ne = Nem(1- N)(ml),
Trong đó:
Neđm là công suất định mức của động cơ theo thiết kế (ml)
N là độ chênh công suất so với định mức (%).
n1Ne là số vòng quay của động cơ khi làm việc với một xi lanh khi ở tình trạng
còn mới (theo tài liệu kỹ thuật).
ntb số vòng quay trung bình của các xi lanh khi làm việc riêng rẽ (đo khi chẩn
đoán
k: hệ số kinh nghiệm
k: hệ số kinh nghiệm
Đối với động cơ máy kéo: k = 0,055
Đối với động cơ ô tô: k = 0,02 - 0,04
Ví dụ: với động cơ D50 có 4 xi lanh, công suất định mức 55 m) lực, số vòng
quay định mức khi lµm viƯc víi mét xi lanh lµ 1370 v/ph.
HƯ sè k = 0.055. n1 = 1090v/ph. n2 = 1210 v/ph. n3 = 1215 v/ph. n4 = 1105
v/ph

5



Ne = 55(1- 0.121) = 48 m) lực.
Đo công suất theo phơng pháp gia tốc: dựa trên nguyên tắc sự thay đổi tốc
độ góc của động cơ phụ thuộc vào công suất động cơ, khi công suất động cơ càng
lớn thì gia tốc góc càng lớn. Thực chất của dụng cụ đo là đo thời gian tăng tốc từ
tốc độ thấp đến tốc độ định mức khi tăng tốc đột ngột, chỉ thị sẽ là công suất động
cơ.
Đo công suất bằng phanh thử công suất: đây là phơng pháp đo chính
xác nhất, nhng yêu cầu phải tháo động cơ ra khỏi ô tô đặt lên phanh thử. Gây
tải cho phanh có thể bằng ma sát (phanh cơ khí), lực cản của nớc (phanh thuỷ
lực) hoặc lực điện từ (phanh điện): Me cân bằng với mô men cản Mc của phanh.
3. Khí xả động cơ không bình thờng
Thành phần khí thải là một thông số ra phản ánh chất lợng quá trình cháy
của động cơ. Thành phần khí thải là thông số chẩn đoán chung vì nó phụ thuộc
nhiều yếu tố: độ đậm hỗn hợp cháy, chất lợng hoà trộn nhiên liệu và không khí,
khả năng bay hơi của nhiên liệu xăng, độ phun sơng và đồng đều của vòi phun,
trạng thái nhiệt độ, áp suất trong xi lanh, thời điểm phun hoặc thời điểm đánh
lửa...
Đối với động cơ Diesel, hỗn hợp cháy với hệ số d lợng không khí luôn lớn
hơn 1. Trong khi đó, ở động cơ xăng thì tuỳ thuộc chế độ làm việc mà hệ số này dao
động quanh giá trị 1. Vì vậy, nồng độ các chất thành phần trong khí thải ở hai loại
động cơ khác nhau, nhng cơ bản các thành phần độc hại nh− nhau bao
gåm: CO, CO2, H2O (h¬i), SO2, NOx, HC, bồ hóng.
Phơng pháp chẩn đoán
Sử dụng các thiết bị phân tích khí để phân tích các thành phần trong khí thải.
Khi CO tăng thì do hỗn hợp đậm. Xác lập vị trí tay ga ứng với các chế độ làm việc
của động cơ. Khi máy chạy ổn định và nhiệt độ đúng qui định thì mới tiến hành đo.
Khi ở chế độ không tải: HC tăng và không tồn tại O2. Tăng dần tải CO2 tăng, O2
giảm, HC, CO giảm dần. Khi toàn tải chủ yếu tồn tại CO. ở chế độ tăng tốc và khởi
động tồn tại HC. ở chế độ tải trung bình thì các thành phần trên ổn định. Nếu không

bình thờng thì các thành phần trên sẽ dao động rất lớn.
Xử lý kết quả
ở chế độ kinh tế mà tồn tại HC và O2 thì chứng tỏ có hiện tợng bỏ máy. Khi
tăng tốc nếu HC không tăng thì chứng tỏ bộ phận tăng tốc trục trặc. Khi chạy toàn
tải mà tồn tại HC và O2 thì chứng tỏ có máy bị bỏ.
Thiết bị phân tích khí xả
Đối với động cơ xăng, sử dụng thiết bị AVL DiGas 4000
Đối với động cơ Diesel sử dụng thiết bị AVL DiSmoke 4000
4. Động cơ mòn quá
Khi các chi tiết mài mòn, hàm lợng mạt kim loại trong dầu tăng lên, xác


định hàm lợng này để đánh giá mức độ mòn của các chi tiết. Mỗi chi tiết có
những thành phần kim loại đặc trng. Do vậy, khi đo các thành phần này sẽ cho
phép biết đợc chi tiết nào mòn nhiỊu. Trong chÕ t¹o thư chi tiÕt mÉu cã thĨ cấy
thêm chất đồng vị phóng xạ vào để đo mức độ mòn khi thử nghiệm.
Theo thống kê xi lanh đặc tr−ng bëi: Fe, C, Ni. Trơc khủu: Fe, Cr.
Piston: Al, Si.
Bạc lót: Al, Sn (thiếc).
Phơng pháp chẩn đoán
Mẫu dầu đợc lấy nhiều lần, thờng trong các kỳ bảo dỡng cấp hai. Lấy
mẫu dầu khoảng 100cc khi động cơ đang làm việc hoặc mới ngng làm việc, nếu
tháo lọc trớc thì kết quả chính xác hơn. Mẫu đợc lấy sau từng khoảng thời gian
làm việc qui định. Đa mẫu lên máy phân tích để xác định lợng kim loại thành
phần. So sánh kết quả phân tích với mẫu dầu của động cơ chuẩn (thờng là đồ
thị). Nếu giữa hai lần lấy mẫu có thay dầu thì phải cộng thêm kết quả của lần
trớc.
X lý kt qu
Theo đồ thị hình 1.1:
Đờng 1: Dầu bình thờng.

Đờng 2: Dầu kém phẩm chất
Đờng 3: Có sự cố trục bạc.
Đờng 4: Lọc bị tắc.

Hình 1.1. Đồ thị hàm lợng mạt kim loại trong dầu nhờn theo thời gian
5. Tiếng ồn của động cơ không bình thờng
Tiếng ồn trong động cơ bao gồm hai loại chính: tiếng ồn cơ khí và tiếng ồn
quá trình cháy.
Tiếng ồn cơ khÝ


Do mài mòn, khe hở các chi tiết tăng lên gây ra va đập, đó chính là nguyên
nhân gây ồn. Mỗi vùng chi tiết có tiếng ồn đặc trng khác nhau và xuất hiện ở các
chế độ khác nhau.
Qui trình:
Cho động cơ chạy không tải, phát hiện tiếng gõ bất thờng theo các vùng.
Cho động cơ làm việc ở chế độ toàn tải và 2/3 mức độ tối đa của số vòng quay,
phát hiện tiếng gõ bất thờng cho các vïng.
C¸c vïng nghe tiÕng gâ:
Vïng 1: bao gåm tiÕng gâ của xupáp, con đội, trục cam, âm thanh phát ra nhỏ, đặc
biệt rõ khi động cơ ở chế độ không tải.
Nguyên nhân:
- Khe hở lớn giữa đuôi xupáp và cam hay con đội.
- ổ đỡ và trục cam có khe hở lớn.
- Mòn biên dạng cam.

Hình 9.2. Các vùng nghe tiếng gõ động cơ
Vùng 2: bao gồm tiếng gõ của séc măng, piston với xi lanh, chốt đầu nhỏ, đầu nhỏ
và bạc đầu nhỏ thanh truyền, đặc biệt rõ khi động cơ làm việc ở chế độ thay đổi tải
trọng. Vị trí tiếng gõ tơng ứng với vị trí bố trí trong xi lanh.

Nguyên nhân:
- Khe hở lớn giữa piston và séc măng, hay có thể đ) bị g)y séc măng.
- Khe hở giữa piston và xi lanh lớn, có thể do mòn phần đáy dẫn hớng piston.
Mòn nhiều xi lanh.
- Khe hở giữa chốt đầu nhỏ, đầu nhỏ và bạc đầu nhỏ thanh truyền
Vùng 3: bao gồm tiếng gõ của trục khuỷu với bạc đầu to, âm thanh phát
ra trầm, đặc biệt rõ khi động cơ làm việc với chế độ thay đổi tải trọng.
Nguyên nhân:
H hỏng bạc đầu to với trục khuỷu: mòn bạc, cháy bạc do thiếu
dầu bôi trơn.
Bị xoay định vị bạc biên, mòn, méo cổ trôc…


Vïng 4: bao gåm tiÕng gâ cđa trơc khủu víi bạc cổ trục chính,âm thanh phát ra
trầm nặng, nghe rõ ở mọi chỗ dọc theo chiều dài trục khủyu, đặc biệt rõ khi động
cơ làm việc ở chế độ thay đổi tải trọng, và cả khi số vòng quay lớn.
Nguyên nhân:
- H hỏng trong phần bạc cổ trục khuỷu với trục khuỷu: mòn bạc, cháy bạc
do thiếu dầu bôi trơn.
- Bị xoay định vị bạc biên, mòn, méo cổ trục.
- Mòn căn dọc trục khuỷu.
- Lỏng ốc bắt bánh đà
Vùng 5: Bao gồm tiếng gõ của các cặp bánh răng dẫn động trục cam, âm thanh
phát ra đều, nghe rõ ở mọi chế độ tải trọng động cơ.
Nguyên nhân:
- Mòn các cặp bánh răng cam.
- ổ đỡ trục bánh răng hỏng.
Các loại động cơ khác nhau sẽ có các vùng nghe tiếng gõ khác nhau, vì vậy
muốn chẩn đoán đúng phải nắm vững kết cấu các loại động cơ ngày nay bố trí trên
ôtô, tìm hiểu các quy luật của sự cố và rèn luyện khả năng phân biệt tiếng gõ tốt

(kinh nghiệm).
Xác định tiếng ồn bằng que thăm hoặc ống nghe.
Tiếng ồn quá trình cháy
Nguyên nhân do dao động âm thanh của dòng khí tốc độ cao khi thoát ra ngoài
khí quyển.
Đối với động cơ xăng khi góc đánh lửa sớm không đúng gây ra tiếng ồn khác
nhau. Đánh lửa muộn máy nóng, tiếng nổ êm đồng thời có thể có tiếng nổ trong ống
xả. Đánh lửa sớm quá nghe tiếng nổ ròn đanh, nếu kích nổ nghe có tiếng rít rất chói
tai nh tiếng kim loại miết trên nền cứng.
Cần chú ý phân biệt hai loại tiếng ồn ®Ĩ cã thĨ ph¸n ®o¸n chÝnh x¸c.


1.4.2. Chẩn đoán theo màu khói và mùi khói
Đối với động cơ có thể dùng cảm nhận màu sắc để chẩn đoán tình
trạng kỹ thuật của động cơ. Thông qua cảm nhận màu sắc khí xả, bugi (động cơ
xăng), màu sắc dầu nhờn bôi trơn động cơ.
Màu khí xả
a. Màu khí xả động cơ diesel:
- Màu nâu nhạt: máy làm việc tốt, quá trình cháy triệt để.
- Màu nâu sẫm chuyển đen: máy quá thừa nhiên liệu.
- Màu xanh nhạt (liên tục hay không liên tục) một vài xilanh không làm
việc.
- Màu trắng: máy thiếu nhiên liệu hay nhiên liệu lẫn nớc, rò rỉ nớc vào
buồng đốt do các nguyên nhân khác nhau.
- Màu xanh đen: dầu nhờn lọt vào buồng đốt do h hỏng séc măng, piston,
xilanh.
b. Màu khí xả động cơ xăng:
Không màu hay xanh nhạt: động cơ làm việc tốt.
Màu trắng: động cơ thiếu nhiên liệu, hay thừa không khí do hở đờng nạp,
buồng đốt.

Màu xanh đen hay đen: hao mòn lớn trong khu vực séc măng, piston, xilanh,
dầu nhờn lọt vào buồng đốt.
c. Màu khí xả động cơ xăng hai kỳ:
Tơng tự động cơ xăng, ngoài ra còn lu ý đến nguyên nhân pha trộn dầu
nhờn vào nhiên liệu.
- Màu xanh đen: tỷ lệ trộn dầu nhờn lớn quá quy định.
- Màu trắng nhạt: tỷ lệ trộn dầu nhờn nhỏ dới quy định.
Việc xác định chất lợng động cơ thông qua màu khí xả có thể đánh giá chất
lợng động cơ nhất là hệ thống cung cấp nhiên liệu và đánh lửa. Khi đánh giá
chung tình trạng kỹ thuật cần tham khảo các thông số khác.
Màu chấu bugi
- Chấu bugi có màu gạch non (hồng): động cơ làm việc tốt.
- Chấu bugi có màu trắng: thiếu nhiên liệu.
- Chấu bugi có màu đen: thừa nhiên liệu.
- Chấu bugi có màu đen và ớt dầu: dầu nhờn không cháy hết do mòn séc măng
xilanh, bó kẹt séc măng, g)y séc măng, hay hiện tợng lọt dầu qua ống dẫn hớng
xupáp. Khi tải định mức nếu tốt thì khí thải không màu hoặc màu nhạt.
Kiểm tra máy bị bỏ có thể bằng cách đánh chết máy hoặc sờ cổ xả khi mới khởi
động. Nối tắt bu gi để đánh chết máy trờng hợp động cơ xăng, chú ý nối từ mát vào
đầu cao áp, không đợc nối ngợc lại. Đối với động cơ Diesel nới ống cao áp cắt dầu
diesel.


Màu dầu nhờn bôi trơn động cơ
Màu nguyên thủy dầu nhờn bôi trơn động cơ khác nhau nh: trắng trong, vàng
nhạt, xanh nhạt, nâu nhạt. Sau quá trình sử dụng màu của dầu bôi trơn có xu hớng
biến thành màu nâu đen. Việc xác định chất lợng động cơ thông qua màu dầu nhờn
cần phải so sánh theo cùng lợng km xe chạy.
Màu dầu nhờn chuyển sang đậm nhanh hơn khi chất lợng động cơ giảm, do
vậy cần có mẫu dầu nguyên thủy để kiểm chứng.

Hiệu quả nhất là phát hiện các mạt kim loại nh: sắt, nhôm, đồng lẫn trong dầu
nhờn tạo nên màu riêng biệt của kim loại có trong dầu nhờn.
Dùng cảm nhận mùi
Khi động cơ hoạt động các mùi có thể cảm nhận đợc là: mùi cháy từ sản
phẩm dầu nhờn, nhiên liệu, vật liệu ma sát. Các mùi đặc trng dễ nhận biết là:
Mùi khét do dầu nhờn rò rỉ bị cháy xung quanh động cơ, do dầu bôi trơn bị
cháy thoát ra theo đờng khí xả, các trờng hợp này nói lên chất lợng bao kín bị
suy giảm, dầu nhờn bị lọt vào buồng cháy.
Mùi nhiên liệu cháy không hết thải ra theo đờng khí xả hoặc mùi nhiên liệu
thoát ra theo các thông ¸p cđa bng trơc khủu. Mïi cđa chóng mang theo mùi
đặc trng của nhiên liệu nguyên thủy. Khi lợng mùi tăng có thể nhận biết rõ ràng
thì tình trạng kỹ thuật của động cơ bị xấu nghiêm trọng.
Mùi khét đặc trng từ vật liệu cách điện. Khi xuất hiện mùi khét, tức là có
hiện tợng bị đốt cháy quá mức tại các điểm nối của mạch điện, từ các tiếp điểm
có vật liệu cách điện nh: tăng điện, các cuộn dây điện trở, các đờng dây
Mùi khét đặc trng từ vật liệu bằng cao su hay nhựa cách điện.
Nhờ tính đặc trng của mùi khét có thể phán đoán tình trạng h hỏng hiện tại
của các bộ phận động cơ.
6. Trình tự thực hiện:
TT
1
2

3
4
5

THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ
YÊU CẦU
VẬT TƯ

KỸ THUẬT
Đúng
đủ, làm việc
Động

máy
xuc
Kobelco,
Chuẩn bị dụng cụ, vật tư
dụng cụ đo kiểm chuyên dùng. tốt.
và nơi bảo dưỡng
NỘI DUNG

Đúng thứ tự
Đo công suất động cơ Động cơ máy xuc Kobelco,
bằng băng thử công suất dụng cụ đo kiểm chuyên dùng.
động cơ.
Đo chính xác
Đo nồng độ khí xả động Động cơ máy xuc Kobelco,
dụng cụ đo kiểm chuyên dùng.
cơ.
Điều chỉnh chính
Đo hàm lượng mạt trong Động cơ máy xuc Kobelco,
dụng cụ đo kiểm chun dùng. xác
dầu bơi trơn động cơ.
Kiểm tra chính xác
Nghe tiếng ồn động cơ, Động cơ máy xuc Kobelco,


6


quan sát màu khói, mùi dụng cụ đo kiểm chuyên dùng.
khói.
Chính xác.
Kết luận tình trạng kỹ Động cơ máy xuc Kobelco,
dụng cụ đo kiểm chuyên dùng.
thuật động cơ.

7. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:
TT
1

Các sai hỏng
Ngun nhân
Biện pháp phịng tránh
thường gặp
Kết luận sai tình Khơng nắm rõ hiện Lập bảng hiện tượng,
trạng kỹ thuật động tượng, nguyên nhân hư nguyên nhân hư hỏng.
hỏng.
cơ.

Bài 2: KIỂM TRA CHẨN ĐỐN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CƠ CẤU
PHÂN PHỐI KHÍ
A- MỤC TIÊU CỦA BÀI
*Kiến thức:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ chẩn đoán hư hỏng cơ cấu phân phối khí.
- Giải thích và phân tích đúng những hiện tượng, nguyên hư hỏng và phương pháp
chẩn đoán hư hỏng cơ cấu phân phối khí.
*Kỹ năng:
- Chẩn đốn phát hiện và kết luận đúng chính xác các hư hỏng của cơ cấu phân

phối khí.
*Thái độ:
- Tn thủ những quy trình bảo dưỡng, nội quy thực tập;
- Sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị máy móc đảm bảo an tồn trong quỏ trỡnh
thc tp;
B- NI DUNG
1. Nhiệm vụ, yêu cầu chẩn đoán h hỏng của cơ cấu phân phối khí
Hệ thống phân phối khí là một trong những hệ thống quan trọng của ôtô. Nếu
thiếu hệ thống này ôtô sẽ không hoạt động đợc. Nếu hệ thống này bị h hỏng thì
ôtô sẽ hoạt động không ổn định, không tốt, công suất, hiệu suất đều giảm mức tiêu
hao nhiên liệu nhiều dẫn đến tính kinh tế giảm.
- Chẩn đoán cơ cấu phân phối khí nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những h hỏng của cấu phân phối khí.


HƯ thèng ph©n phè khÝ bao gåm nhiỊu cơm chi tiết mà thời điểm tiến hành
bảo dỡng cho từng cụm chi tiết là độc lập với nhau tuy nhiên cũng có thể kết hợp
nhiều cụm chi tiết bảo dỡng một lần. Các ôtô khác nhau hoạt động trên những
khu vực khác nhau thì thời gian bảo dỡng cũng khác nhau. Ngay cùng một ôtô
mà cờng độ hoạt động khác nhau thời điểm bảo dỡng cũng khác nhau.
2. Hiện tợng, nguyên nhân h hỏng, phơg pháp kiểm tra, sửa chữa.
2.1 Đai cam
a. Mục đích bảo dỡng sửa chữa thay thế
Đai cam là chi tiết truyền chuyển động từ trục khuỷu của động cơ lên trục
cam để quay trục cam làm đóng mở các xupap để thực hiện nhiệm vụ nạp, xả.
Trong quá trình làm việc với tần số lớn, tải lớn, va đập mạnh với áp suất cao
làm cho đai cam bị l)o hoá, vỡ, đứt làm cho động cơ ngừng hoạt động, có thể
làm h hỏng các chi tiết khác của động cơ
Chính vì những nguyên nhân trên mà đai cam phải đợc bảo dỡng sửa chữa
thay thế định kì đúng thời gian quy định của nhà chế tạo.

b. Nguyên tắc thay đai cam
Tuỳ vào từng địa hình, khí hậu, kiểu động cơ, loại ôtô, cách thức sử dụng
Mà thời gian bảo dỡng sửa chữa thay thế định kì đúng theo quy định của nhà chế
tạo.
Khi tiến hành thay đai cam ta cũng phải kiểm tra các chi tiết liên quan nh:
các puli dẫn động, bánh căng đai

Hình 2.1. Thay đai cam
c. Các bớc tiến hành thay đai cam
Thông thờng các bứơc thay đai cam đợc tiến hành nh sau:
- Tháo các đai dẫn động.
- Tháo nắp đậy nắp quy lát.
- Đặt xi lanh số 1 ở diểm chết trên cuối kì nén.
- Tháo puli trục khuỷu.
- Tháo đai cam, kiểm tra đai cam và các chi tiết có liên quan.
- Thay đai cam, điều chỉnh hê thống.
- Lắp lai các chi tiết đ) tháo.


- Thử lại hệ thống và hoàn tất.

Hình 2. 2. Các chi tiết dẫn động đai cam.
Chú ý: Tuỳ thuộc từng kiểu động cơ, loại xe mà các bớc tiến hành thay đai
cam có thể khác nhau và còn phải th¸o mét sè chi tiÕt kh¸c. VÝ dơ: Mét sè xe khi
thay đai cam phải tháo vỏ che, puli máy phát điện. Máy nén điều hoà không khí,
két nớc, quạt làm mát.
- Các bớc cơ bản tháo đai cam
- Quay puli trục khuỷu và gióng r)nh của đánh dấu trên puli thẳng với dấu 0
trên nắp đai cam.
Chú ý:

- Để cho chính xác phải quay theo chiều quay của động cơ.
- Tháo nắp đai đai cam.
Chú ý:
- Khi tháo lắp các bulông phải đợc tháo lắp từ từ vài vòng một và phải
tháo lắp.
- Theo đờng chéo để tránh nứt, vỡ do ứng suất.
- Khi tháo nắp ra không để dính bẩn, trầy xớt, móp méo, vỡ.
- Khi tháo lắp các bulông phải đợc tháo lắp từ từ vài vòng một và phải
tháo lắp.
- Theo đờng chéo để chánh nứt, vì do øng st.
- KiĨm tra con ®éi cđa xi lanh sô 4 không thể xoay đợc và con đội xi
lanh sè 1 quay dƠ dµng chøng tá xilanh sè 1 đang ở TDC/kì nén.
-Tháo tấm đệm cách ở gối đỡ bên phải của động cơ (để tháo, lắp đai cam
dễ dàng). Chú ý:
Khi kích động cơ lên để lấy tấm đệm, tháo lắp đai cam phải cẩn thận
không dợc làm móp méo cacte dầu (kê tấm gỗ ở dới cacte).
Không kích động cơ lên quá cao vì lúc đó sẽ ảnh hởng đến các chi tiết
khác.


 Th¸o puli trơc khủu.
 Chó ý:
 Khi th¸o puli trục khuỷu nên sử dụng cụ chuyên dùng để giữ puli và tháo
bulông. Khi sử dụng dụng cụ chuyên dùng để tháo puli không siết ốc quá chặt.
Khi tháo puli ra phải cẩn thận không để puli bị trầy xớc, móp méo vỡ,
không để dầu mỡ, nớc dính vào bề mặt puli. -Tháo bánh dẫn hớng và bánh căng
đai. Chú ý: Khi tháo phải cẩn thận không để bị trầy xớt, móp méo, vỡ, không để
dầu mỡ, nớc dính vào bề mặt bánh căng đai, bánh dẫn hớng.
Các bớc lắp đai cam :
- Đặt trục khuỷu sao cho xi lanh số 1 ở TDC/ kì nén.

- Lắp tạm bulông bắt puli trục khuỷu.
- Quay trục khuỷu sao cho lỗ trên puli trục cam thẳng hàng với dấu trên nắp
bạc. Nếu động cơ dầu thì dấu trên puli trùng với dấu trên thên bơm dầu.
- Lắp đai cam vào các puli .
- Căng đai theo đúng độ căng cho phép của nhà chế tạo.
- Xiết chắc các bulông puli, bulông bánh căng đai.
- Lắp nắp đậy và các chi tiết bên ngoài.
Chú ý
- Sau khi tháo đai cam cần kiểm tra kĩ lỡng cả đai cam vừa tháo và các chi
tiết liên quan nh các puli, bánh căng đai, bánh dẫn hớng xem có h hỏng gì
không trớc khi lắp đai cam.
- Nếu dây đai bị nứt, vỡ, đứt hoặc mòn không đều thì phải tìm nguyên nhân
h hỏng. Trớc khi lắp dây đai khác phải bảo đảm các chi tiết liên quan phải còn
hoạt động tốt, nằm trong chỉ tiêu kĩ thuật cho phép.
- Khi lắp đai cam phải đảm bảo đai cam và các chi tiết liên quan phải sạch,
không dính bẩn, dầu mỡ
- Khi lắp cũng cần cân cam cho đúng dể không mất công chỉnh sửa.
- Nếu dùng lai đai cam cũ phải căn đúng dấu, đúng chiều nh khi tháo.
- Sau khi lắp đai xong phải kiểm tra độ căng đai, phải kiểm tra thời ®iĨm ®ãng
më xupap b»ng c¸ch quay trơc khủu theo chiỊu quay động cơ quay từ từ để kiểm
tra đợc chính xác và tránh h hỏng các chi tiết khác.
- Khi xiết các bulông puli, bulông bánh căng đai phải siết đúng mô men cho
phép không đợc siết quá lỏng hoặc quá chắc.
- Khi tháo lắp dây đai không đợc bẻ cong, xoắn kéo gi)n, không đợc lộn
ngợc đai, không để ®ai tiÕp xóc víi n−íc, dÇu mì, bơi bÈn.
- Tr−íc khi khởi động, động cơ phải chắc chắn dây đai phải đúng dấu, đúng
chiều, đúng độ căng cho phép khi ®) quay thư nhiỊu vßng.
2.2 Trơc cam xupap
a.Trơc cam



- Mục đích bảo dỡng sửa chữa trục cam
Nh đ) nói ở trên hệ thống phân phối khí nạp là vô cùng quan trọng trên một
ôtô. Trục cam, là một trong những bộ phận của hệ thống phân phối khí mà không
thể thiếu đợc. Trong quá trình làm việc của động cơ trục cam, cũng làm việc với
tần số rất cao. Mặt khác trong quá trình làm việc ngõng trục bị mài mòn, ngoài ra
biên dạng cam cũng bị mài mòn vì ma sát cũng có thể do nhiệt gây ứng suất làm
trục cam bị cong vênh Khi có h hỏng trục cam làm viêc kém hiệu quả, không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đặt ra. Ngoài ra trục cam có thể cong vênh, nứt, vỡ, gẫy
làm cho động cơ không thể hoạt động đợc và có thể làm h hỏng các chi tiết, bộ
phận khác
Vì sự quan trọng của nó, cộng với những nguyên nhân dễ làm nó bị h hỏng
nên phải bảo dỡng trục cam định kì theo quy định cùa nhà chế tạo hoặc của nhà
phân phối.
- Kiểm tra bảo dỡng trục cam
Khi tiến hành bảo dỡng phải tuyệt đối tuân thủ quy tắc an toàn lao động,
làm việc có kĩ thuật, có hiệu quả. Vì các chi tiết của trục cam và các chi tiết liên
quan có độ bóng bề mặt rất cao nên khi làm việc phải chú ý đến vấn đề vệ sinh để
tránh làm trầy xớt các bề mặt làm việc của các chi tiết.
Khi tiến hành bảo dỡng trục cần phải tiến hành theo thứ tự một cách chính
xác tuỳ từng loại xe, kiểu động cơ mà có một số chi tiết phụ bên ngoài khác nhau.
Tùy từng loại động cơ mà trục cam có thể nằm trên nắp quy lát (đối với động cơ
không sử dụng con đội, biên dạng cam tác dụng trực tiếp lên cò mổ hoặc tác dụng
ngay lên đầu xu pap). ở đây chỉ trình bày cách tháo lắp trục cam với động cơ có
trục cam nắm ngay trên nắp quy lát (trục cam tác dụng trực tiếp). Các dạng khác
cũng tơng tự chỉ khác các chi tiết phụ cần tháo.
b. Các bớc tháo kiểm tra
- Tiến hành tháo các chi tiết phụ bên ngoài nắp quy lát nếu nh chúng vớng
bận đến quá trình làm việc vì mục đích an toàn và vấn đề vệ sinh đ) nói ở trên. Sau
khi tháo nắp quy látt bôi một lớp mỡ hay dầu động cơ lên các bề mặt tiếp xúc để

tránh bị trầy xớt.
- Tháo đai cam và puli trục cam (cẩn thận không đợc làm h hỏng đai cam
và puli).
- Tiến hành đo khe hở dọc trục cam bằng đồng hồ so. Từ kết quả đo đợc so
sánh với tiêu chuẩn cho phép và kết luận cam còn sử dụng đợc hay không.


Hình 2.3. Sử dụng đồng hồ so đo khe hở dọc trục cam

- Trớc khi tháo trục cam nên quay trục cam ở vị trí mà có ít mấu cam đội
nhất và tiến hánh tháo bulông cổ trục, các bạc cam. Sau khi th¸o trơc cam cã thĨ
kiĨm tra khe hở cổ trục cam, khe hở bạc bằng cách đặt một miếng chì mềm, mỏng
lên cổ trục hay lên vị trí có bạc sau đó tiến hành siết đúng moment cho phép. Sau
khi siết đúng moment tiêu chuẩn tháo ra dùng panme đo độ dày miếng chì so sánh
với khoảng hở cho phép từ đó rút ra kết luận bạc, cam đ) mòn hay còn sử dụng
đợc.
- Trục cam đợc tháo ra phải đảm bảo vệ sinh có thể bôi một lớp mỡ mỏng
lên các bề mặt làm việc của trục cam. Tiến hành đo biên dạng cam và so sánh với
tiêu chuẩn cho phép từ đó rút ra kết luận cam đ) mòn hay còn sử dụng đợc.

Hình 2.4. Sử dụng panme (vi kế) đo biên dạng cam.
- Sử dụng giá, đồng hồ so tiến hành độ cong của trục cam và so sánh với tiêu
chuẩn cho phép từ đó rút ra kết luận cam còn sử dụng đợc hay kh«ng.


Hình 2.5. Kiểm tra độ cong trục cam
2.3 Phơng pháp cân cam:
a. Cân cam theo dấu:
Đây là trờng hợp dấu trên máy hoặc bánh răng cốt máy và bánh răng cam đ)
đợc cho bởi nhà chế tạo.

1. Trờng hợp bánh răng cam ăn khớp trực tiếp với bánh răng cốt máy:
ở trờng hợp này khi lắp trục cam vào thân máy sao cho dấu trên bánh răng
cam phải trùng với dấu trên bánh răng cốt máy.(xem hình).

Hình 2.6. Kiểm tra
Nếu trong quá trình lắp ráp mà chúng ta thấy nghi ngê kiĨm tra nh− sau:
Quay cèt m¸y cho piston sè 1 lên ĐCT kiểm tra dấu lắp ráp lúc này hai dấu phải
trùng nhau.
2. Trờng hợp truyền động bằng sên cam hoặc dây đai:
a. Trục cam bố trí trên cốt m¸y:


Phơng pháp thực hiện nh sau:
- Quay cốt máy sau cho dấu ĐCT trên puli trùng với dấu cố định trên thân
máy.
- Lắp sên cam hoặc dây đai vào bánh răng cam sao cho dấu trên bánh răng
cam trùng với dấu cố định trên nắp máy.
- Xiết vít giữ bánh răng cam và điều chỉnh độ căng của sên cam hoặc dây đai.
b. Trục cam bố trí trên thân máy:

hai
trờng
hợp
sau
đây:
Xuyên tâm:
- Quay cốt máy sao cho dấu trên bánh răng cốt máy hớng vào tâm bánh răng
cam.
- Lắp sên cam vào bánh răng cam.
- Lắp bánh răng cam vào trục cam sao cho dấu trên bánh răng cốt máy, đồng

thời phải đi qua tâm của bánh răng cốt máy
.

Hình 2.7. Bố trí trục cam xuyên tâm
Tiếp tuyến:
- Quay cốt máy sao cho then dùng để lắp puli cốt máy hớng lên trên,lúc này
dấu trên bánh răng cốt máy sẽ tiếp tuyến với sên cam.
- Lắp sên cam vào bánh răng cam.
- Lắp bánh răng cam vào trục cam ,sao cho dấu trên bánh răng cam tiếp tuyến
với


H×nh 2.7. Bè trÝ trơc cam tiÕp tun
c. KiĨm tra:
Trong hai trờng hợp trên, khi lắp xong chúng ta kiểm tra nh sau: Quay cốt
máy cho piston số 1 lên ĐCT, lúc này các dấu trên hai bánh răng cốt cam và cốt
máy phải đúng nh trên.
3. Cân cam động cơ Diesel:
ở động cơ Diesel do bánh răng cam còn dẫn động bánh răng điều khiển bơm
cao áp. Vì vậy phải đảm bảo sự truyền động chính xác và tăng tuồi thọ của cơ cấu,
ngời ta không dùng sên cam mà dùng các bánh răng trung gian.
Trờng hợp này,trớc khi lắp chúng ta phải nhận dạng từng cặp dấu một và
lắp giống trờng hợp hai bánh răng ăn khớp trực tiÕp.
*Chó ý:
- Nªn kiĨm tra dÊu cÈn thËn tr−íc khi tháo,nếu không có dấu chúng ta dùng
đột đánh dấu từng cặp riêng biệt.
- Để tránh hiện tợng trùng khớp,số răng trên bánh trung gian lẻ. Do đó khi
kiểm tra dấu,chúng ta phải quay rất nhiều vòng.
3. Trỡnh t thc hin
TT

1

THIT BỊ, DỤNG CỤ VÀ
VẬT TƯ
Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ chuyên dùng.
và nơi bảo dưỡng
NỘI DUNG

YÊU CẦU
KỸ THUẬT
Đúng đủ, làm việc
tốt.

2

Khởi động động cơ.

Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ chuyên dùng.

Đúng thứ tự

3

Lắng nghe tiếng nổ của
động cơ.

Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ chuyên dùng.


Đo chính xác

4

Kiểm tra tình trạng kỹ Động cơ máy xúc Kobelco,

Điều chỉnh chính


5
6

thuật của cơ cấu dẫn dụng cụ chuyên dùng.
động trục cam.
Kiểm tra tình trạng kỹ Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ chuyên dùng.
thuật trục cam

xác

Kết luận tình trạng kỹ Động cơ máy xúc Kobelco,
thuật cơ cấu phân phối dụng cụ chuyên dùng.
khí.

Chính xác.

Kiểm tra chính xác

4. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:

TT
1

Các sai hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp phịng tránh
thường gặp
Đo, kiểm tra thơng Sử dụng dụng cụ đo Nắm chắc phương pháp sử
số trục cam không khơng đúng
dụng dụng cụ đo.
chính xác.

Bài 3: KIỂM TRA CHẨN ĐỐN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG
BƠI TRƠN VÀ LÀM MÁT
A- MỤC TIÊU CỦA BÀI
*Kiến thức:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ chẩn đốn hư hỏng hệ thống bơi trơn và làm
mát.
- Giải thích và phân tích đúng những hiện tượng, nguyên hư hỏng và phương pháp
chẩn đoán hư hỏng hệ thống bôi trơn và làm mát.
*Kỹ năng:
- Chẩn đốn phát hiện và kết luận đúng chính xác các hư hỏng của các bộ phận hệ
thống bôi trơn và làm mát.
*Thái độ:
- Tuân thủ những quy trình bảo dưỡng, nội quy thực tập;
- Sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị máy móc đảm bảo an tồn trong q trình
thực tập.
B- NỘI DUNG



1. Chẩn đốn tình trạng kỹ thuật hệ thống bơi trơn.
1.1. Nhiệm vụ, u cầu chẩn đốn hệ thống bơi trn.
- Nhim v: Hệ thống bôi trơn là một trong những hệ thống quan trọng của
ôtô. Nếu thiếu hệ thống này ôtô sẽ không hoạt động đợc. Nếu hệ thống này bị h
hỏng thì ôtô sẽ hoạt động không ổn định, không tốt, công suất, hiệu suất đều giảm
mức tiêu hao nhiên liệu nhiều dẫn đến tính kinh tế giảm. Chẩn đoán hệ thống bôi
trơn nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những h hỏng của hệ thống bôi tr¬n
- u cầu: phát hiện chính xác tình trạng kỹ thuật của hệ thống bơi trơn, kịp
thời có những biện pháp để duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống.
1.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng.
a. KiÓm tra chÊt lợng dầu bôi trơn.
Chất lợng dầu bôi trơn phụ thuộc
Thời gian làm việc của động cơ.
Dầu bôi trơn dùng có đúng loại không. Khả năng lọc sạch của lọc.
Tốc độ hao mòn các bề mặt ma sát.
Chất lợng nhiên liệu (hàm lợng lu huỳnh trong nhiên liệu).
Lý do dầu giảm chất lợng
Do lợng tạp chất cơ học trong dầu (mạt kim loại) do sản phẩm cháy sinh ra
bị ngng tụ (bồ hóng).
Cách kiểm tra chất lợng dầu
Dùng các thiết bị phân tích dầu để phân tích các tính chất của dầu có còn
đảm bảo hay không.
Phơng pháp quan sát: hâm nóng dầu đến nhiệt độ 60oC, để tấm giấy lọc
lên nắp máy còn nóng. Nhỏ bốn giọt dầu lên bốn tấm giấy lọc, để 10 phút đo
các trị số D, d1, d2. Lấy giá trị trung bình. D là đờng kính ngoài lớn nhất của vết,
d1 đờng kính trong của vết, d2 đờng kính của hạt. Xem hình 9.6.
K = D/d1 đặc trng cho sự có mặt của chất phụ gia.
K<1,3 dầu còn dùng đợc.
K>1,3 dầu không còn chất phụ gia, giảm khả năng trung hoà axit, không dùng
đợc nữa.


Hỡnh3.1:Mu du trờn giy lc
Nếu vết hạt dầu có màu đen hay xám thì xác định thêm hệ số K1= d1/d2. (K1
đặc trng cho lợng tạp chất cơ học).


K1 > 1,4 lợng tạp chất còn trong giới hạn cho phép.
K1 < 1,4 lợng tạp chất ngoài giới hạn cho phép cần phải thay.
b. Kiểm tra bơm dầu, lọc dầu
Bơm dầu dùng đồng hồ đo lu lợng kiểm tra trên băng.
Đối với lọc ly tâm, xác định thời gian rôto còn quay sau khi đ) tắt máy không
nhỏ hơn 20 - 30s, hoặc đo tốc độ của rôto.
Lọc thấm kiĨm tra thêi gian thÊm nhiªn liƯu Diesel qua läc. Nhiệt độ của dầu
phải đúng qui định của qui trình thử. Ví dụ với động cơ CMD14, thời gian ngấm
qua lọc không nhỏ hơn 45s, nhiệt độ dầu 20oC.
c. Kiểm tra áp suất đờng dầu chính
Động cơ xăng áp suất dầu trên đờng dầu chính không nhỏ hơn 2 - 4 kg/cm2
Động cơ Diesel áp suất dầu trên đờng dầu chính không nhỏ hơn 4-8 kg/cm2.
áp suất này thờng đợc theo dõi trên đồng hồ báo áp suất dầu lắp trớc đờng
dầu chính. Cũng có thể một số động cơ lắp đèn báo nguy khi áp suất dầu bôi trơn
giảm đèn sẽ sáng.
áp suất dầu giảm do
áp kế chỉ sai.
Dầu bị rò rỉ qua đệm.
Nhiệt độ động cơ quá cao. Dầu trong cacte thiếu.
Độ nhớt dầu không đúng hoặc đ) bị giảm. Khe hở ổ trục quá lớn.
Bơm dầu không đảm bảo lu lợng. Lới lọc bị tắc, ống hút, ống đẩy bị tắc.
Bơm bị mòn quá.
Van an toàn không kín, lò xo van yếu, chỉnh sai. Bầu lọc dầu hỏng.
Van an toàn không kín, lò xo yếu.

Đờng dầu bị tắc, lọc bị tắc.
Đối với lọc ly tâm khe hở trục, bạc quá lớn. Các mối ghép không kín.
Khi áp suất dầu giảm từ từ thờng do hao mòn, hay lọc bị tắc. Khi áp suất
giảm
Đột ngột thờng do có sự cố trên trục, bạc. Hoặc sau khi sửa chữa điều chỉnh
lò xo van
An toàn sai, khe hở bạc cạo quá lớn, đệm lắp ghép bị hở không kín. Khi áp
suất giảm không cho phép điều chỉnh van an toàn vì không giải quyết tận gốc
nguyên nhân.
áp suất tăng
Do đờng dầu bị tắc, hoặc do lâu ngày sử dụng dầu đóng cặn trên thành
đờng dầu chính.
1.3. Trỡnh t thc hin


TT
1
2
3

4
5

THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ
VẬT TƯ
Động

máy
xúc Kobelco,
Chuẩn bị dụng cụ, vật tư

dụng cụ đo chuyên dùng.
và nơi bảo dưỡng

YÊU CẦU
KỸ THUẬT
Đúng đủ, làm việc
tốt.

Kiểm tra chất lượng dầu Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ đo chuyên dùng.
bôi trơn.
Kiểm tra bơm dầu, bộ Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ đo chuyên dùng.
lọc dầu.

Kiểm tra chính xác

NỘI DUNG

Kiểm tra áp suất đường Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ đo chuyên dùng.
dầu chính
Kết luận tình trạng kỹ Động cơ máy xúc Kobelco,
thuật hệ thống bơi trơn. dụng cụ đo chun dùng.

Kiểm tra chính xác

Kiểm tra chính xác
Kiểm tra chính xác


1.4. Sai hỏng thường gặp
TT
1

Các sai hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp phòng tránh
thường gặp
Kết luận sai tình Dụng cụ đo thiếu chính Kiểm tra dụng cụ đo trước
trạng kỹ thuật bơm xác
khi chẩn đoán
dầu

2. Chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống làm mát.
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu chẩn đoán hệ thống làm mát.
- Nhiệm vụ: Hệ thống làm mát là một trong những hệ thống quan trọng của
ôtô. Nếu thiếu hệ thống này ôtô sẽ không hoạt động đợc. Nếu hệ thống này bị h
hỏng thì ôtô sẽ hoạt động không ổn định, không tốt, công suất, hiệu suất đều giảm
mức tiêu hao nhiên liệu nhiều dẫn đến tính kinh tế giảm. Chẩn đoán hệ thống làm
mát nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những h hỏng của hệ thống làm mát
- Yờu cu: phát hiện chính xác tình trạng kỹ thuật của hệ thống làm mát, kịp
thời có những biện pháp để duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống.
2.2. Hiện tượng h hng, nguyờn nhõn, bin phỏp phũng trỏnh.
a. Đóng cặn
Khi sử dụng dung dịch làm mát không đúng hoặc động cơ làm việc lâu ngày sẽ
tạo cặn trong thân, nắp máy và két nớc làm mát.
b. H hỏng bơm nớc
Mòn bi trục bơm, làm cánh bơm có khả năng chạm vào vỏ gây mòn vẹt, giảm
lu lợng và áp suất n−íc cung cÊp, hë bé phËn bao kÝn khiÕn n−íc rò rỉ ra ngoài.
c. H hỏng quạt gió



Đối với loại quạt đợc truyền động trực tiếp, h hỏng là sự cong vênh
cánh quạt do va chạm trong quá trình làm việc hay tháo lắp không cẩn thận gây ra
hoặc dây đai bị chùng. Đối với loại quạt truyền động gián tiếp qua khớp điện từ
hoặc khớp nối thủy lực, sự h hỏng ở các khớp này nh rò rỉ dầu làm giảm mô men
truyền lực, hoạt động không tốt của bộ phận cảm biến nhiệt độ, khiến quạt làm việc
kém chính xác.
d. H hỏng két nớc
Các ống dẫn, ống tản nhiệt có thể bị tắc, nứt, thủng.
Tắc van áp suất, chân không dẫn đến sai lệch áp suất điều chỉnh.
Van hằng nhiệt làm việc không chính xác do độ đàn hồi thân van và
cơ cấu cánh van làm việc kém, do các chất d)n nở chứa trong hộp van bị rò rỉ, dẫn
đến hiện tợng van không mở hay mở không đủ gây nóng máy khi động cơ hoạt
động ở công suất cao. Có trờng hợp van không đóng kín khi nhiệt độ còn thấp gây
tổn thất nhiệt.
e. Chẩn đoán hệ thống làm mát
*Động cơ quá nhiệt
Chất làm mát thiếu hoặc bẩn.
Đai chùng.
Nắp áp suất bị hỏng.
Bộ tản nhiệt hoặc bình ngng bộ điều hòa không khí bị nghẹt. Van hằng nhiệt
bị kẹt, đóng.
Quạt bị kẹt.
Công tắc hoặc động cơ quạt điện bị h. Sự lu thông chất làm nguội bị cản
trở.
* Động cơ không đạt đến nhiệt độ làm việc, khởi động chậm
Van hằng nhiệt mở hoặc không hoạt động.
*Rò rỉ, thất thoát chất làm mát
Nắp áp suất và đệm kín bị h. Rò rỉ bên ngoài.

Rò rỉ bên trong.
2.3. Trỡnh t thc hin
TT
1
2
3

THIT B, DNG CỤ VÀ
VẬT TƯ
Động

máy
xúc Kobelco,
Chuẩn bị dụng cụ, vật tư
dụng cụ đo chuyên dùng.
và nơi bảo dưỡng

YÊU CẦU
KỸ THUẬT
Đúng đủ, làm việc
tốt.

Kiểm tra chất lượng, Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ đo chuyên dùng.
nhiệt độ nước làm mát
Kiểm tra lưu lượng bơm Động cơ máy xúc Kobelco,
dụng cụ đo chuyên dùng.
nước.

Kiểm tra chính xác


NỘI DUNG

Kiểm tra chính xác


×