Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài tập lớn môn lịch sử đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.54 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa lý luận chính trị

Bài tập lớn
Mơn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Phân tích vai trị lãnh đạo của Đảng trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Hãy nêu nhận thức của bản thâm mình về vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam hiện nay

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp học phần:
Mục lục
1


1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................3
2. Mục đích, nhiệm vụ.............................................................................................3
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trị lãnh
đạo của Đảng Cộng sản đối với thắng lợi của cách mạng.........................................4
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản đối với thắng lợi của cách mạng......................................................................4
2. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
đối với thắng lợi của cách mạng.............................................................................4
II. Sự lãnh đạo của đảng trong cách mạng tháng 8 năm 1945.................................5
1. Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1939 – 1945...........................................................5
2. Sự lãnh đạo về mặt đường lối..........................................................................5
3. Về mặt tổ chức thực hiện.................................................................................6
4. Nắm bắt chính xác thời cơ và dũng cảm kiên quyết lãnh đạo nhân dân đứng


lên khởi nghĩa giành chính quyền..........................................................................7
III. Nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đọa của Đảng cộng sản Việt Nam
đối với cách mạng Việt Nam hiện nay.......................................................................8
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam...............................................................................8
2. Trách nhiệm của bản thân..............................................................................11
IV.

Kết luận..........................................................................................................14

IV. Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................14

Lời nói đầu
2


1. Lý do lựa chọn đề tài
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 của Việt Nam là một trong những cuộc
cách mạng điển hình nhất trong lịch sử thế giới hiện đại ở thế kỷ XX, chỉ sau Cách
mạng Tháng Mười Nga, năm 1917. Cách mạng Tháng Tám là minh chứng sinh
động cho thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin được vận dụng và phát triển sáng
tạo vào thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp
bức, thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước phụ thuộc và
thuộc địa, mở ra bước ngoặt lịch sử đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân, thực hiện quyền tự quyết dân tộc trên con đường phát triển của mình. Tinh
thần và sức sống của Cách mạng Tháng Tám như ngọn lửa bất diệt soi sáng hành
trình lịch sử của dân tộc ta đi tới tương lai với định hướng giá trị lớn nhất “Khơng
có gì q hơn độc lập tự do”, khát vọng và mục tiêu cao cả nhất “Độc lập - Tự do Hạnh phúc” của sự phát triển Việt Nam, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng thế giới.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam – con đường

cách mạng vô sản. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch
sử phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
2. Mục đích, nhiệm vụ
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và của chủ tịch Hồ Chí Minh về vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản đối với thắng lợi của cách mạng.
- Sự lãnh đạo của đảng trong cách mạng tháng 8/1945
 Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1939 – 1945.
 Sự lãnh đạo của đảng về mặt đường lối.
 Về mặt tổ chức thực hiện.
- Nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với cách mạng Việt Nam hiện nay
 Bối cảnh lịch sử Việt Nam hiện nay.
 Trách nhiệm của bản thân.

3


I.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh về vai
trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với thắng lợi của cách mạng.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản đối với thắng lợi của cách mạng.
- Vấn đề Đảng Cộng sản cầm quyền là một trong những nội dung quan trọng
được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đề cập. Trong tác phẩm
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: giai cấp
công nhân là giai cấp cách mạng nhất, tiên tiến nhất, giai cấp có sứ mệnh
lịch sử đào huyệt chôn CNTB. Nhưng muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử
của mình thì giai cấp cơng nhân phải có “đội tiên phong với lý luận tiên

phong và hành động tiên phong” để lãnh đạo. Đội tiên phong chính là Đảng
Cộng sản - bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
- Kế thừa tư tưởng trên của Mác - Ăngghen, Lênin khẳng định: “Về nguyên
tắc, Đảng Cộng sản phải giữ vai trò lãnh đạo, đó là điều khơng cịn phải nghi
ngờ gì nữa”. Bởi Đảng Cộng sản là đội tiên phong giác ngộ có tổ chức, và là
tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, chỉ có
Đảng Cộng sản mới có đủ phẩm chất chính trị và năng lực, xứng đáng là
người lãnh đạo xã hội mới. Lênin cũng chỉ rõ: “Đảng Cộng sản…. cầm
quyền tức là Đảng không chỉ lãnh đạo Nhà nước mà là lãnh đạo cả xã hội”.
Và trong điều kiện cầm quyền đó, Đảng phải là “trí tuệ, danh dự và lương
tâm của thời đại”.
2. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
đối với thắng lợi của cách mạng.
- Giải đáp vấn đề “Cách mệnh trước hết phải có cái gì?”, Hồ Chí Minh chỉ rõ
“trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững mạnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thì
thuyền mới chạy”. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam. Đây là một bước ngoặt lịch sử trọng đại, chấm dứt cuộc
khủng hoảng kéo dài về tổ chức và đường lối của cách mạng Việt Nam cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. “Nó chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

4


II.
Sự lãnh đạo của đảng trong cách mạng tháng 8 năm 1945
1. Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1939 – 1945

- Thế giới: Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ ảnh hưởng sâu
sắc đến thế giới và Việt Nam. Đảng kịp thời rút vào hoạt động bí mật,
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị
- Việt Nam: Ngày 29 -9-1939, Trung ương Đảng thơng báo chỉ rõ: “Hồn
cảnh Đơng Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”, định hướng
cho tồn Đảng, tồn dân bước vào giai đoạn đấu tranh mới rất quyết liệt để
giành chính quyền bởi Đảng ta hiểu sâu sắc rằng: “bằng cải cách không thể
nào thay đổi một cách căn bản trật tự xã hội cũ”.
+ Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
+ Phát xít Nhật tấn cơng vào nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật
 Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột.
2. Sự lãnh đạo về mặt đường lối
- Chủ trương này của Đảng được thể hiện trong những văn kiện chủ yếu sau:
+ Thông cáo của Đảng ngày 29-9-1939
+ Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 6 (11-1939)
+ Nghị quyết Hội nghị cán bộ Đảng (11-1940)
+ Nghị quyết Trung ương lần thứ 8 (5-1941)
Các văn kiện này đã giải quyết đúng đắn những vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt của xã hội Việt nam
lúc này là giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Nhật – Pháp phải tập trung lực
lượng đánh đổ chúng, giành chính quyền.
- Thứ hai, về mối quan hệ dân tộc - giai cấp
Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng liên quan đến sự thành bại của cách
mạng. Vấn đề này nếu được giải quyết đúng đắn, khoa học thì sẽ tạo ra động
lực mạnh mẽ thúc đẩy cách mạng tiến lên khơng ngừng, cịn giải quyết
khơng đúng sẽ gây tác hại to lớn cho phong trào cách mạng nước nhà.
- Thứ ba, mối quan hệ dân tộc - dân chủ (giữa nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến).
Vấn đề này Đảng ta chỉ rõ: Đây là 2 nhiệm vụ chủ yếu có quan hệ mật
thiết với nhau trong cách mạng dân tộc, dân chủ. Tuy nhiên trong điều kiện

chiến tranh cần phải tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân
tộc. Đảng chỉ rõ: "Cuộc cách mạng Đơng Dương hiện tại, không phải là cuộc
cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề:
phản đế và điền địa nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề
cần kíp dân tộc giải phóng, vậy thì cách mạng Đơng Dương trong giai đoạn
5


hiện tại là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng"… Khẩu hiệu “cách mạng
ruộng đất” phải tạm gác và thay bằng các khẩu hiệu chống địa tô cao, chống
cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền
lợi dân tộc chia cho dân cày, chia lại ruộng đất công... Như vậy trong khi
giải quyết mối quan hệ dân tộc – dân chủ lúc này Đảng đã đặt nhiệm vụ dân
tộc ( chống đế quốc) lên hàng đầu.
- Thứ tư, quan hệ dân tộc - quốc tế
Đảng chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đơng
Dương, thi hành chính sách ‘‘dân tộc tự quyết’’ của Lê nin và thành lập ở
mỗi nước Đông dương một Mặt trận riêng trực tiếp lãnh đạo cách mạng mỗi
nước.
- Thứ năm, chủ trương ra sức xây dựng lực lượng để chuẩn bị khởi nghĩa
giành chính quyền, coi khởi nghĩa giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm.
Chủ trương xây dựng, củng cố, phát triển mặt trận dân tộc thống nhất
để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai (thành lập Mặt trận dân tộc
thống nhất phản đế , Mặt trận Việt minh...)
Nêu lên phương pháp giành chính quyền: khởi nghĩa từng phần, giành
chính quyền từng địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trên tồn quốc, bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu trên tinh
thần: đem sức ta mà giải phóng cho ta; dù phải hy sinh đến đâu, dù phải đốt
cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.
- Thứ sáu, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt

Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước
“của chung cả tồn thể dân tộc” ; ‘‘chính phủ dân chủ cộng hịa” .
Như vậy, từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên (3- 2- 1930) đến Luận
cương chính trị tháng 10 -1930 và các Hội nghị Trung ương trong các giai
đoạn 1930 – 1935; 1936 – 1939; 1939 – 1945 nhất là Hội nghị Trung ương 8
( tháng 5 - 1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì, đường lối đấu tranh
của Đảng được xây dựng, bổ sung, hồn chỉnh, góp phần quyết định vào
thắng lợi của cơng cuộc giành chính quyền, làm nên thành công vĩ đại của
cách mạng tháng 8 – 1945.
3. Về mặt tổ chức thực hiện
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh (Việt Minh) (25/10/1941) (Hội
nghị Trung ương 8 (tại Hà Quảng - Cao Bằng)).
+ Đảng tích cực chăm lo xây dựng Đảng và củng cố tổ chức, mở nhiều lướp
huấn luyện ngắn ngày, đào tạo cán bộ về chính trị, quân sự, binh vận. Nhiều
6


cán bộ, đảng viên trong các nhà tù Sơn la, Chợ Chu, Buôn Ma Thuột… vượt
ngục về địa phương tham gia lãnh đạo phong trào.
+ Năm 1943, Đảng công bố bản “Đề cương về văn hóa Việt Nam, xác định
văn hóa cũng là một trận địa cách mạng, chủ trương xây dựng một nền văn
hóa mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng. Cuối năm
1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời, thu hút trí thức và các nhà
hoạt động văn hóa vào mặt trận đấu tranh giành độc lập, tự do.
+ 6/1944: Thành lập đảng dân chủ Việt Nam.
+ Cuối năm 1944: thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
(22/12/1944).
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Thành lập đội du kích Bắc Sơn khi quân Pháp ở Lạng Sơn bị Nhật tiến

đánh phải rút chạy vào ngày 27/9/1940. Và sau này phát triển thành Cứu
quốc quân.
+ Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc thành lập một đội vũ trang tại Cao Bằng
+ Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích hoạt
động phân tán.
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng:
+ Trung ương Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng, Lạng
Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên làm nơi xây dựng khu căn cứ du kích.
+ Cuối năm 1941, hai trung tâm đầu tiên đã được xây dựng là khu căn cứ
Cao Bằng và khu căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai. Tại hai căn cứ trung tâm này có
hoạt động của đội vũ trang Cao Bằng và đội Cứu quốc quân.
Thắng lợi giành được trong Cách mạng Tháng Tám là kết quả của sự
kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và
khơng hợp pháp của quần chúng, từ vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi
nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, lập ra bộ máy nhà nước của nhân
dân, trong đó việc xây dựng lực lượng chính trị là một yếu tố quyết định
thắng lợi của tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
4. Nắm bắt chính xác thời cơ và dũng cảm kiên quyết lãnh đạo nhân dân đứng
lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam”.
- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo
nhất trong dân tộc. Do Cách mạng Tháng Tám, một phần ruộng đất của đế
7


quốc và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô được tuyên bố giàm 25%, một số nợ
lưu cữu được xóa bỏ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đạp tan xiềng xích nơ lệ của chủ nghĩa

đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ qn chủ
chun chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà
nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ
bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
- Đảng Cộng sản Đơng Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật thành một đảng
cầm quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước
cách mạng làm cơng cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ đất
nước.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình
lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
III.

Nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đọa của Đảng cộng sản Việt
Nam đối với cách mạng Việt Nam hiện nay.
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam
a, Những thành tựu của cuộc cách mạng Việt Nam sau 35 tiến hành công
cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển;
kinh tế vĩ mô ôn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản
được hảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực
nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.
+ Kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao. Huy
động vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, hiệu quả sử dụng được nâng lên. Cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, thực hiện ba đột
phá chiến lược đạt được những kết quả quan trọng. Môỉ trường đầu tư, kinh
doanh, tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế tiếp tục được
nâng lên.
+ Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước

ta, gây nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, nhưng với sự nỗ lực cố gắng vượt
bậc. Đất nước đã đạt dược những kết quả, thành tích đặc biệt hơn so vổi các
năm trước. Trong khi kinh tế thế giới suy thoái, tăng trưởng âm gần
4%, kinh tế nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%, là một trong những nền
kinh tế có tổc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
- Giáo dục, công nghệ:
8


+ Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có
bước phát triển.
+ Các lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
bảo vệ mơi trường, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, v.v.
có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.
- Văn hóa, chính trị, đời sống nhân dân, mơi trường:
+ Phát triển văn hóa, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng
+ Quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
được chú trọng, bước đầu đạt kết quả tích cực.
+ Chính trị, xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
+ Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng
cườn, quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu
nổi bật.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt
chú trọng, được tiến hành tồn diện, đồng bộ, có hiệu quả trên tất cả các mặt chính
trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức
bộ máy nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo
đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh
tồn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.

+ Công tác kiểm tra, giám sát và đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực được triển khai quyết liệt, bài bản, đi vào chiều sâu, có bước đột phá
và đạt những kết quả cụ thể, rõ rệt. Nhiều vụ án kinh tế, tham nhũng được phát
hiện, điều tra, khởi tố, xét xử nghiôm minh, tạo sức răn đe, cảnh tỉnh, được cán bộ,
đảng viên và nhân dân hoan nghênh, đánh giá cao và đồng tình ủng hộ. Tình trạng
tham nhũng, tiêu cực, suy thối, “tự diễn biến”, "tự chuyển hóa” trong Đảng và hệ
thống chính trị từng bước được kiềm chế, ngăn chặn.
+ Chúng ta đã coi trọng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc phịng và an
ninh, chủ động xử lý thành cơng các tình huống, khơng để bị động, bất ngờ. An
ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự, an toàn xã hội được giữ vững.
Hoạt động đối ngoại và hội nhập quổc tế được đẩy mạnh, không ngừng mở rộng và
di vào chiều sâu; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia - dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, Ổn định
để phát triển đất nước, đồng thời đóng góp tích cực, có trách nhiệm cho hịa bình,
hợp tác, phát triển của thế giới và khu vực, được cộng đồng quốc tế đồng tình ủng
hộ, đánh giá cao; uy tín, vị thế, của Đảng, Nhà nước, thế và lực của đất nước không
ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.

9


Đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của quá trình phấn đấu liên
tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội,
góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nưóc ta qua 35
nàm đối mới, Nguyên nhân bao trùm và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất,
sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả, kịp thời của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đảng trong việc triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mổi
nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính
quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Quốc hội

và Hội đồng nhân dân các cấp; sự tham gia tích cực, có hiệu quả của Mặt trận Tơ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thơng chính
trị; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ,
đảng viên; tinh thần lao dộng tích cực, sáng tạo, trách nhiệm của nhân dân; sự đồng
tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế.
b, Hạn chế, khó khăn:
- Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng; 4 năm đầu của nhiệm
kỳ liên tục tăng trưởng cao, nhưng năm 2020 bị suy giảm mạnh do tác động
tiêu cực của dịch bệnh và thiên tai, hạn hán, bão lũ liên tiếp xảy ra. Tính tự
chủ và khả năng chổng chịu của nền kinh tế chưa cao. Kinh tế tập thể, hợp
tác xã phần lớn có quy mơ nhỏ, năng lực nội tại cịn yếu. Hiệu quả hoạt động
của nhiều doanh nghiệp nhà nưóc cịn thấp. Kinh tế tư nhân trong nước, kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh nhưng chưa thật bền vững.
- Công tác lãnh đạo, quản lý, bảo đảm an ninh con người, trật tự, an toàn xã
hội; sử dụng tài ngun, bảo vệ mơi trường cịn nhiều bất cập, gây bức xúc
xã hội. Các thế lực thù địch chống phá ngày càng quyết liệt. Đấu tranh bảo
vệ chủ quyền quốc gia, tồn vẹn lãnh thổ cịn nhiều thách thức.
- Giá trị lịch sử, truyền thống vãn hóa của dân tộc và con người Việt Nam
chưa được phát huy đầy đủ.
- Năng lực tổ chức thực hiện còn hạn chế; chất lượng luật pháp, chính sách
trong một số lĩnh vực còn thấp. Năng lực lãnh đạo, sức chiến dấu của nhiều
tổ chức đảng, đảng viên còn chưa ngang tầm nhiệm vụ. Cơ chế kiểm soát
quyền lực trong Đảng, Nhà nước chưa thật đầy đủ, đồng bộ; hiệu lực, hiệu
quả chưa cao. Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số nghị quyết của Đảng còn
chậm; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. Nhũng khó khăn, hạn chế và
khuyết điểm đó địi hỏi chúng ta phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và hành
động quyết liệt hơn nữa để khắc phục cho bằng được. Tuyệt đốì khơng được
chủ quan, tự mãn, mất cảnh giác.
- Hoàn thiện thể chế; đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản

10


về mơ hình tăng trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế chưa cao.
- Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành
động lực then chốt thúc đây phát triển kinh tế - xã hội.
- Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao.
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường và khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu còn bất cập.
- Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế.
- Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dẫn chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có
nơi chưa dược quan tâm phát huy đầy đủ.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hộí và quản lý đất nước trong tình hình mới.
- Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
-> Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử ỉà kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân
ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực
tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong
bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của
Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến dấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
2. Trách nhiệm của bản thân
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công vang rội là do Đảng Cộng sản

và lãnh tụ Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đây là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành
cơng của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc nhân dân ở một nước thuộc địa ở khu
vực Đông Nam Châu Á. Đây cũng là thắng lợi đầu tiên của Đảng sau 15 năm ra
đời. Thắng lợi đó khẳng định chân lý mà Hồ Chí Minh nêu rõ trong Tuyên ngôn
độc lập: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Nhưng kẻ thù của cách mạng tìm cách xuyên tạc những thành quả, những
giá trị to lớn của Cách mạng Tháng Tám. Sự xuyên tạc của chúng làm cho một số
người không hiểu, hoặc không muốn hiểu sự thật của cách mạng. Một số luận điểm
cho rằng vào tháng 8-1945, thời cơ xuất hiện khi quân Nhật bại trận phải đầu hàng,
lực lượng các nước Đồng minh tiếp nhận sự đầu hàng chưa vào Đông Dương kịp,
11


do đó xuất hiện "một khoảng trống quyền lực" nhờ đó mà dân tộc Việt Nam giành
được độc lập một cách quá dễ dàng, không phải đổ máu, chẳng qua là do "vận
may". Thậm chí họ cịn cho rằng Cách mạng Tháng Tám chẳng qua "may mắn" mà
vớ được chính quyền... Những người này coi thường hoặc phủ nhận hoàn tồn vai
trị lãnh đạo của Đảng trong việc chuẩn bị lực lượng đón bắt thời cơ - nhân tố chủ
quan quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945. Đó là sự nhận thức sai lầm
và ngoan cố, xuyên tạc. Sự thật lịch sử đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
trong việc chuẩn bị lực lượng là nhân tố chủ quan quan trọng nhất quyết định thắng
lợi của Cách mạng Tháng Tám.
Và với lớp trẻ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung, chúng ta hãy đấu
tranh, chống lại các quan điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận các quan điểm sai trái,
xuyên tạc, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam hiện
nay. Bên cạnh đó chúng ta khẳng định sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt Nam hiện nay. Chúng ta phải tiếp tục
đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống, khơi dậy tinh thần yêu nước, giáo dục và
nâng cao nhận thức của đoàn viên thanh niên và thế hệ trẻ về những thành quả mà

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đạt được qua từng giai đoạn lịch sử. Nâng cao
nhận thức, lý tưởng cách mạng cho đảng viên trẻ, đồn viên ưu tú, từ đó nâng cao
khả năng lý luận góp phần thực hiện việc phản bác các luận điệu xuyên tạc, các
quan điểm sai trái của các thế lực phản động.
Ngày 17/6/2021, Bộ Thông tin và Truyền thơng đã có Quyết định số
874/QĐBTTTT về việc ban hành “Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội”. Bộ Quy
tắc này gồm 3 chương, 9 điều, có hiệu lực từ ngày 17/6/2021. Đây được xem là
“Thể chế mềm”, điều chỉnh mọi hành vi, ứng xử trên mạng xã hội của người dùng
mạng xã hội tại Việt Nam, hướng đến mục đích cuối cùng là xây dựng mạng xã hội
Việt Nam lành mạnh, tích cực; đồng thời là “áo giáp” đảm bảo quyền tự do cá
nhân, quyền tự do kinh doanh, không phân biệt đối xử nhà cung cấp dịch vụ trong
và ngoài nước, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia; xây dựng chuẩn mực đạo đức về hành vi ứng xử trên mạng xã
hội, giáo dục ý thức, tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của người
dùng trên mạng xã hội… Ngay sau khi ban hành đã được sự ủng hộ nhiệt tình của
nhân dân cả nước, nhất là người dùng mạng xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, đi ngược
lại sự ủng hộ của phần đơng đó, ở các diễn đàn, “truyền thông đen”, các thế lực thù
địch, phần tử cơ hội, phản động lại ra sức xuyên tạc với nhiều bài viết cho rằng:
ĐCSVN, Bộ Thông tin và Truyền thông đã “ban hành đạo luật vi phạm nhân
quyền”, “ép buộc người dân phải tuân thủ những quy tắc vi phạm quyền tự do
12


ngơn luận chính đáng của Nhân dân trên mạng xã hội theo chủ ý của Bộ và lãnh
đạo Đảng, Nhà nước” là điều khơng thể chấp nhận được. Từ đó, chúng kích động
người dân phản đối, yêu cầu lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền
thông hủy bỏ quy định trên, trao trả quyền tự do ngôn luận, báo chí cho nhân dân.
Vậy nên, chúng ta phải nâng cao nhận thức trong việc sử dụng mạng xã hội, truyền
thơng. Kịp thời tun truyền các thơng tin chính thống, thơng tin tích cực, định
hướng đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên các lĩnh vực, trên

không gian mạng. Phát động các phong trào thi đua tích cực trên các trang mạng xã
hội. Tăng cường nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước nhằm góp phần nâng cao sức đề kháng trong nhận diện và xử lý các vấn đề
tiêu cực trên các trang mạng xã hội và trong dư luận quần chúng.
Tiếp theo, nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng xem xét
kết nạp; đồng thời định kỳ hàng quý, có đánh giá đảng viên dự bị, đảng viên trẻ về
ý thức, trách nhiệm và nhận thức về nền tảng tư tưởng của Đảng, về bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch trong
tình hình hiện nay.
Là đồn viên thanh niên muốn phấn đấu vào Đảng cần phải hiểu rõ về Đảng
Cộng sản Việt Nam, nhất là nhận thức về vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng, hiểu rõ
ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc xác định động cơ đúng đắn trên cơ sở giác
ngộ lý tưởng, tự giác phấn đấu, rèn luyện để được đứng vào hàng ngũ của Đảng, vì
vậy cấp ủy cơ sở và đồn thanh niên cần thường xuyên thực hiện công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho đồn viên thanh niên, thơng qua các hình thức như: học tập
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham dự các
lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, khuyến khích tổ chức các lớp bồi dưỡng lý luận
chính trị dành cho đối tượng kết nạp đảng ngay tại cơ sở để học viên giảm sự đi lại;
tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn viên được đi học thêm văn hóa, nâng cao trình độ
chính trị; tổ chức các buổi tọa đàm, nghe báo cáo chuyên đề, gặp gỡ đối thoại với
những gương điển hình tiên tiến… sau đó cho đoàn viên thanh niên viết bài cảm
nhận về Đảng với các nội dung đã được bồi dưỡng…
Chúng ta phải tuyên truyền và tích cực tham gia các phong trào hành động
cách mạng của Đoàn như “Ba sẵn sàng” được phát động ở miền Bắc năm 1964 và
phong trào “Năm xung phong” được phát động ở miền Nam năm 1965. “Tuổi trẻ
xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, phong trào “Thanh niên tình nguyện”,
phát huy vai trị xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ trong đề ra các hoạt động, mơ
hình, giải pháp để giải quyết các vấn đề mà người dân quan tâm, đồng thời hỗ trợ
13



giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đơng đảo đồn viên, thanh
niên như: vệ sinh mơi trường, cải cách hành chính, phịng chống tội phạm, truyền
thơng trên mạng xã hội…. để qua đó nâng cao uy tín của từng đồng chí đảng viên
trẻ, đồn viên ưu tú. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình; kiểm sốt quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt
động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
IV.

Kết luận
Tóm lại, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sự kết hợp chặt
chẽ điều kiện khách quan và chủ quan: Kết hợp chặt chẽ đường lối, chủ trương
đúng đắn của Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh đấu tranh của
nhân dân ta. Kết hợp những cố gắng của bản thân nhân dân Việt Nam với chiến
công của quân đội Liên Xô, quân đội Đồng minh và thắng lợi của các lực lượng
dân chủ nói chung trên tồn thế giới chống chủ nghĩa đế quốc. Trong đó, ngun
nhân chủ quan đóng vai trị quyết định. Vì thời cơ cách mạng xuất hiện như một tất
yếu, lịch sử đưa quần chúng đến ngưỡng cửa của khởi nghĩa giành chính quyền rồi
trơi đi một cách nhanh chóng. Nếu Đảng tiên phong khơng chuẩn bị đầy đủ, khơng
kịp thời chớp lấy thời cơ thì dù điều kiện khách quan có thuận lợi đến đâu cách
mạng cũng không nổ ra được.
Thời gian không ngừng trôi, thắng lợi Cách mạng Tháng Tám mãi mãi là
mốc son chói lọi của lịch sử cách mạng, lịch sử dân tộc Việt Nam. Những bài học
đúc rút từ thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 cần được tiếp tục
nghiên cứu, vận dụng và phát huy trong điều kiện mới.
IV. Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII tập I – Nhà xuất bản
chính trị quốc gia sự thật Hà Nội – 2021.
3. />4. />
14



×