Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠI UBND THỊ XÃ HG, TỈNH HG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.86 KB, 17 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TÊN BÀI THU HOẠCH:
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC. VẬN DỤNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠI
UBND THỊ XÃ HG, TỈNH HG
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU………………………………………………………...

1

PHẦN II: NỘI DUNG…………………………………………………….

2



1. Những vấn đề lý luận liên quan………………………………….

2

1.1.

nước:

2

………………………
1.2. Đặc điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, cơng chức và xây

3

dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước………………………………...
2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ

3

cán bộ, công chức nhà nước……………………………………………..
2.1. Công chức phải phục vụ nhân dân, nhân dân có quyền giám

3

Khái

niệm


Cán

bộ,

cơng

chức

nhà

sát, kiểm tra, phê bình các cơ quan và cơng chức nhà nước………………
2.2. Cơng chức là những người có phẩm chất cách mạng cao đẹp,
đạo đức trong sáng, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ…………………...
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ……………….

4
5

2.4. Thường xuyên và kiên quyết đấu tranh làm trong sạch bộ máy
Nhà nước, loại bỏ những cán bộ không cịn đủ phẩm chất………………..
3. Thực trạng cán bộ, cơng chức tại Ủy ban nhân dân thị xã

6

HG, tỉnh HG……………………………………………….
3.1. Đặc điểm tình hình của địa phương……………………………

7
7


3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức………………………….

7

4. Mục tiêu, giải pháp trong thời gian tới để nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thị xã HG………
PHẦN III: KẾT LUẬN….............................................................................

9
14


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Yếu tố con người và việc sử dụng con người luôn là một vấn đề quan
trọng hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại trong một tổ chức.
Trong các phong trào cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi cán bộ và
cơng tác cán bộ là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của
cách mạng, Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ là một bộ phận
cấu thành quan trọng trong hệ thống tư tưởng chính trị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn bởi kết tinh giá trị của chủ nghĩa
Mác - Lênin, đặc biệt là sự đúc kết từ chính quá trình thực tiễn phát hiện, đào
tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ trong cách mạng Việt Nam của Người. Việc vận
dụng quan điểm, tư tưởng của Người về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn là yêu cầu bức thiết của công tác xây dựng
Đảng hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp, đủ sức tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
Từ tính chất quan trọng của nội dung nêu trên và thông qua việc học tập
và nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình
của q thầy cơ, học viên lựa chọn đề tài: “Quan điểm của Hồ Chí Minh về
cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Vận dụng phân tích
thực trạng và đề xuất tại UBND thị xã HG, tỉnh HG” làm bài thu hoạch.
Trong quá trình nghiên cứu làm bài thu hoạch, học viên đã cố gắng,
song sẽ khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý
của q thầy cơ để bổ sung, hoàn thiện hơn.


2

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Những vấn đề lý luận liên quan
1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức nhà nước:
- Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.”.
- Theo Luật Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2019: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo
chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ

ngân sách nhà nước”.
- Từ hai khái niệm trên ta có khái niệm về Cán bộ, cơng chức nhà nước
như sau: Cán bộ, công chức Nhà nước là một thành phần trong đội ngũ công
chức Việt Nam. Họ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức giữ
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan Nhà nước ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.


3

1.2. Đặc điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, công chức và xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức nhà nước
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ là hệ tư tưởng hết sức sâu
sắc, toàn diện, đầy đủ về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ và công tác cán bộ,
đồng thời cũng rất cụ thể, thiết thực, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ được xây dựng thành hệ
thống lý luận toàn diện và đầy đủ trên cơ sở thực tiễn, bám sát thực tiễn và có
tính dự báo cao.
2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước
2.1. Công chức phải phục vụ nhân dân, nhân dân có quyền giám sát,
kiểm tra, phê bình các cơ quan và cơng chức nhà nước
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì dân là chủ, do đó Nhà nước là của dân,
do dân và vì dân, "Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, “Chính phủ là
người đầy tớ trung thành của nhân dân”, "Mọi công việc đều vì lợi ích của
dân mà làm"; "Việc gì có lợi cho dân, thì phải làm cho kỳ được. Việc gì có hại
cho dân phải hết sức tránh”. Những cơng việc mà Chính phủ làm cho nhân
dân, mà cán bộ, công chức là những người trực tiếp thi hành, đáp ứng ước
mong của toàn xã hội cũng như của từng người dân. Điều đó xây dựng và

củng cố niềm tin của nhân dân vào Chính phủ, là động lực để nhân dân làm
theo những chủ trương, chính sách của Chính phủ. Mỗi cán bộ cơng chức là
đại diện của Chính phủ trên cương vị cơng tác của mình khơng được phụ lịng
tin đó. Mỗi cơng việc của từng người cán bộ, công chức là một công tác cách
mạng trong sự nghiệp cách mạng chung của cả dân tộc dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Bản thân mỗi người cán bộ, công chức cũng là con em của nhân dân,
sống giữa quần chúng nhân dân nên lợi ích của từng cá nhân họ cũng nằm
trong và phục tùng lợi ích của tồn thể nhân dân. Cán bộ cơng chức là những


4

người làm công ăn lương nhưng là người làm chủ chứ khơng phải là người
làm th, đó là điểm khác biệt về bản chất của chế độ dân chủ nhân dân. Mỗi
người cán bộ công chức cũng là người chủ xã hội, cần phát huy quyền dân
chủ và năng lực sáng tạo của mình để hồn thành tốt những nhiệm vụ được
giao. Nhân dân có ngàn tai vạn mắt, có thể đánh giá chính xác những ưu
điểm, khuyết điểm của bộ máy chính quyền cũng như của từng cán bộ. Với
tinh thần thực sự cầu thị, từ tháng 10/1947, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc”, Hồ Chủ tịch đã viết: "Tin vào dân chúng. Dựa vào ý kiến của dân
chúng mà sửa chữa cán bộ và tổ chức của ta. Nhân dân là ngườicó quyền lực
cao nhất, là người có ý kiến tối hậu về hiệu quả mọi cơng tác của Chính phủ,
phẩm chất của mọi cán bộ cơng chức - thậm chí nếu Chính phủ làm hại dân
thì dân có quyền đuổi Chính phủ"…
2.2. Cơng chức là những người có phẩm chất cách mạng cao đẹp, đạo
đức trong sáng, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ
Điều 2, Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20/5/1950, của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về ban hành "Quy chế công chức Việt Nam" ghi rõ về nghĩa vụ của người
công chức: "Công chức Việt Nam phải phục vụ nhân dân, trung thành với
Chính phủ, tơn trọng kỷ luật, có tinhthần trách nhiệm và tránh làm những

điều có hại đến thanh danh cơng chức, hay đến sự hoạt động của bộ máy nhà
nước. Công chức Việt Nam phải cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”. Điều
này đã nêu khá đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất của người cán bộ công
chức nước Việt Nam mới, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến tinh thần trách
nhiệm và tư cách đạo đức của công chức.
Đối với cán bộ, công chức là đảng viên, Bác đặc biệt nhấn mạnh những
đức tính Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng, Vô tư. Người nhiều lần nhắc lại
cụm từ này ở nhiều bài viết, bài nói của mình. Những tiêu chí Cần, Kiệm,
Liêm, Chính, Chí cơng, Vơ tư là những tiêu chí đạo đức, là mục tiêu phấn


5

đấu, thi đua, tu dưỡng của mỗi người Việt Nam yêu nước; Bác nhấn mạnh
"Chúng ta chỉ có một mục đích, là phụng sự đồng bào, phụng sự Tổ quốc.
Chúng ta chỉ có một phương châm là chí cơng vơ tư”.
Bên cạnh việc tu dưỡng phẩm chất đạo đức, việc học tập để nâng cao
năng lực của mỗi cán bộ, cơng chức đóng vai trị rất quan trọng để hồn thành
nhiệm vụ. Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh việc cần phải hoàn thiện cả phẩm
chất và năng lực đối với người cán bộ cách mạng. Trong tác phẩm “Sửa đổi
lối làm việc”, Người đã nhắc nhở: "Bất kỳ ở hoàn cảnh nào, đảng viên và cán
bộ cần phải luôn ra sức phấn đấu, ra sức làm việc, cố gắng học tập để nâng
cao trình độ văn hố, tri thức và chính trị của mình… Học tập là nhiệm vụ
thường xun địi hỏi sự nỗ lực cố gắng khơng mệt mỏi của mỗi người. Học
tập là một chặng đường dài không có điểm kết thúc, là cái thang khơng có
bậc cuối cùng”. Với Hồ Chí Minh, học tập nâng cao trình độ của bản thân là
để phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng. Việc rèn luyện mọi mặt để có đủ
đức đủ tài, để trở thành người cán bộ "vừa hồng vừa chuyên" là điều phải làm
hàng ngày. Mỗi người cần phải biết đặt lợi ích của dân tộc, lợi ích của giai cấp
lên trên lợi ích cá nhân, phải biết quên mình vì nghĩa lớn.

2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ
"Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc", "Có cán bộ tốt thì việc gì cũng
xong". Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vị trí rất quan trọng, đặc biệt
trong điều kiện Đảng cầm quyền. Trong bài nói về “Cơng tác huấn luyện và
học tập” tại Hội nghị lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập ngày
6/5/1950, Hồ Chí Minh cho rằng nội dung cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
phải toàn diện, bao gồm các mặt không tách rời nhau: Huấn luyện nghề
nghiệp (chuyên môn), huấn luyện chính trị, huấn luyện văn hố, huấn luyện lý
luận. Phương châm huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ có thể tóm lược như sau:
"Thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều"; "Huấn luyện từ dưới lên trên"; "Phải


6

gắn lý luận với công tác thực tế"; "Huấn luyện phải nhằm đúng yêu cầu";
"Huấn luyện phải chú trọng việc cải tạo tư tưởng"; "Phải nâng cao và hướng
dẫn việc tự học".
Đào tạo huấn luyện luôn đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ
cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc đánh giá lựa chọn, sử
dụng, chăm sóc đội ngũ cán bộ. Muốn vậy "phải biết rõ cán bộ", "phải cất
nhắc cán bộ cho đúng"; "phải khéo dùng cán bộ"; "phải giúp cán bộ
chođúng"; "phải giữ gìn cán bộ". Muốn lựa chọn cán bộ đúng cần phải căn cứ
vào: "Những người tỏ ra rất trung thành và hăng hái trong công việc, trong
đấu tranh. Những người liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết dân
chúng. Ln ln chú ý đến lợi ích của dân chúng. Những người có thể phụ
trách giải quyết các vấn đề trong những hồn cảnh khó khăn. Những người
ln giữ đúng kỷ luật... Đó là những khn khổ để lựa chọn cán bộ".
2.4. Thường xuyên và kiên quyết đấu tranh làm trong sạch bộ máy Nhà
nước, loại bỏ những cán bộ khơng cịn đủ phẩm chất
Ngay từ những ngày đầu của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hịa,

Hồ Chí Minh đã kiên quyết đấu tranh chống lại những bệnh dễ mắc trong bộ
máy Nhà nước đó là bệnh quan liêu, tham ơ, lãng phí, tệ "quan cách mạng",
nhũng nhiễu nhân dân ở các địa phương. Người kịch liệt phê phán những
khuyết điểm của các cán bộ như làm trái, cậy thế, chia rẽ, kiêu ngạo, hách
dịch, ăn hối lộ, hủ hoá. Tháng 11/1946, Hồ Chủ tịch trả lời trước kỳ họp thứ
hai Quốc hội khoá I về những thành viên của Chính phủ khơng trong sạch:
"Chính phủ đã hết sức làm gương, và nếu làm gương không xong thì sẽ dùng
pháp luật mà trị những kẻ ăn hối lộ. Đã trị, đang trị và sẽ trị cho kỳ hết".
Theo Hồ Chủ tịch: "Để thực hiện chữ Liêm, cần có tun truyền và kiểm sốt,
giáo dục và pháp luật, từ trên xuống, từ dưới lên. Trước nhất là cán bộ các cơ
quan, các đồn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay


7

nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục kht, có dịp ăn của đút, có
dịp "dĩ cơng vi tư". Vì vậy, cán bộ phải thực hành chữ Liêm trước để làm kiểu
mẫu cho dân"…
3. Thực trạng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thị xã HG,
tỉnh HG
3.1. Đặc điểm tình hình của địa phương
Thị xã HG được thành lập theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Thị xã HG là một trong 09 đơn vị hành
chính tỉnh HG, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50km, cách Trung tâm
hành chính tỉnh hơn 15km; là đơ thị phát triển kinh tế năng động của tỉnh , có
08 đơn vị hành chính gồm 03 xã và 05 phường với 44 khu, ấp; có tổng diện
tích tự nhiên 23.442,24 ha, dân số 115.456 hộ với 336.847 nhân khẩu (dân
nhập cư chiếm trên 50%), có 10 khu, cụm cơng nghiệp với tổng diện tích
3.255,64 ha.
3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, cơng chức

Ủy ban nhân dân thị xã HG (Sau đây gọi tắt là UBND thị xã HG) có 12
cơ quan hành chính và 08 đơn vị sự nghiệp với 91 công chức, 68 viên chức.
Qua thời gian 07 năm thành lập và phát triển, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức các cơ quan tham mưu, giúp việc thuộc UBND thị xã HG cơ bản đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ; một số cán bộ, cơng chức có trình độ cao, có
chun môn kỹ thuật tương đối tốt ở một số lĩnh vực, đã tích cực, chủ động
trong cơng tác tham mưu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cơ cấu độ tuổi,
giới tính, lĩnh vực cơng tác có sự cân đối, hợp lý hơn, cơ bản bảo đảm sự
chuyển tiếp giữa các thế hệ. Đội ngũ cán bộ có lập trường tư tưởng, bản lĩnh
chính trị vững vàng, trình độ, năng lực được nâng lên, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Nhiều cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt có tư duy
đổi mới, có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ.


8

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn cán bộ, cơng chức chưa được đào tạo bài
bản, quy hoạch cán bộ khơng theo kịp tình hình, thiếu cán bộ giỏi trong việc
tham mưu, hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
cũng như tham mưu chính quyền địa phương trong quá trình triển khai thực
hiện một cách hiệu quả các nhiệm vụ thiết thực và bền vững, do đó với yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng tăng, áp lực càng càng lớn, trong khi số lượng biên
chế ít, giảm, đặt ra nhiều áp lực công lực rất lớn cho đội ngũ cán bộ công
chức hiện nay. Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, ở một số ngành có tính chất đặc
thù chưa đạt mục tiêu đề ra. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều,
vẫn cịn tình trạng bố trí cán bộ làm việc khơng đúng chun mơn, sở
trường; trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong
môi trường chuyên nghiệp và quốc tế còn hạn chế. Một số ít cán bộ trẻ thiếu
bản lĩnh, ngại rèn luyện. Một số ít cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu gương
mẫu, uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ. Khơng ít

trường hợp đánh giá cán bộ cịn cảm tính, nể nang hoặc định kiến. Quy
hoạch cán bộ chưa đảm bảo tính tổng thể, liên thơng, chuyển tiếp giữa các
độ tuổi. Việc sắp xếp, bố trí, phân cơng, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử
vẫn cịn tình trạng đúng quy trình, đúng quy hoạch nhưng chưa đúng người,
đúng việc.
Những hạn chế vừa nêu ngoài những nguyên nhân khách quan do tốc độ
tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa nhanh... thì chủ yếu là ngun nhân chủ quan,
xuất phát từ nhận thức và ý thức trách nhiệm của một số cấp ủy, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về cán bộ và công
tác cán bộ chưa thật sự đầy đủ, sâu sắc, tồn diện. Cơng tác nắm tình hình tư
tưởng cán bộ, đảng viên tuy có thực hiện nhưng chưa lường hết những tình
huống phát sinh. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nội
dung nêu trong các nghị quyết, kết luận của Ban Thường vụ Thị ủy về công


9

tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn thiếu quyết liệt, chưa
thường xun, nghiêm túc; ít kiểm tra đơn đốc và chưa có chế tài xử lý
nghiêm. Chưa quan tâm đúng mức xây dựng đội ngũ làm công tác cán bộ;
năng lực, phẩm chất, uy tín của một số cán bộ, cơng chức chưa đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ. Thiếu chặt chẽ, hiệu quả trong phối hợp kiểm tra, thanh tra,
giám sát và xử lý vi phạm; chưa thực hiện được việc thay thế kịp thời những
người yếu kém, uy tín thấp, khơng đủ sức khoẻ,…
4. Mục tiêu, giải pháp trong thời gian tới để nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thị xã HG
Một là, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; nâng
cao nhận thức, bản lĩnh chính trị của cán bộ, công chức, viên chức.
- Quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức.

Đồng thời, thường xuyên giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết
đã triển khai gắn với thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
- Tích cực đổi mới nội dung, hình thức nhằm thực hiện có hiệu quả
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, đẩy mạnh
học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và nội dung
xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc trong đội
ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức trẻ. Qua đó ngăn
chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên,
trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý.
- Kịp thời tuyên dương các điển hình tiên tiến, những cách làm hay,
sáng tạo, tiêu biểu mang lại hiệu quả trong thực tế, nhắc nhở, uốn nắn, chấn
chỉnh những biểu hiện lệch lạc nhận thức, phai nhạt lý tưởng.
- Thơng qua cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng


10

và hoạt động thực tiễn để bồi dưỡng niềm tin, ý chí phấn đấu, tinh thần trách
nhiệm và nhiệt huyết cống hiến của cán bộ, công chức, đối với sự nghiệp phát
triển thị xã.
Hai là, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí cán bộ:
Việc tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí cơng chức, viên chức thực hiện dựa trên yêu
cầu nhiệm vụ và nhu cầu, chỉ tiêu của cơ quan, đơn vị. Cơng tác tuyển dụng,
tiếp nhận, bố trí cán bộ, cơng chức phải theo yêu cầu, nhiệm vụ, phù hợp với
vị trí vị việc làm, sở trường cơng tác và bảo đảm tính khách quan, cơng khai,
minh bạch trong thực hiện.
- Triển khai Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính thị xã đã

được phê duyệt. Thực hiện công tác điều động, bổ nhiệm, tuyển dụng, tiếp
nhận và bố trí cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định. Thực hiện cơng tác
rà sốt, sắp xếp tổ chức bộ máy, kiện toàn chức danh lãnh đạo, quản lý trực
thuộc UBND thị xã theo quy định; đẩy mạnh việc thi tuyển chức danh lãnh
đạo, quản lý. Thực hiện xây dựng, cải tiến quy trình xử lý cơng việc nội bộ
trong cơ quan hành chính
- Cơng tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên theo quy định 11-QĐi/TU ngày 20/8/2019 của Ban Thường vụ Thị ủy.
- Thực hiện cơng tác rà sốt, củng cố hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức; tổ chức lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị và
cơ sở, nhất là việc thực hiện quy trình công tác cán bộ.
- Đẩy mạnh thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý ở các
phòng, ban đúng theo quy định, hướng dẫn của tỉnh.


11

- Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chính sách, hướng dẫn về lao
động, tiền lương và chính xác chế độ thi đua, khen thưởng.
Ba là, thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
- Thủ trưởng cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, cơng chức phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phân công cán bộ lãnh đạo, quản lý theo dõi,
hướng dẫn, đào tạo cán bộ tại chỗ theo phương châm “cấp trên dìu dắt cấp
dưới, lãnh đạo bồi dưỡng đội ngũ kế cận”, sắp xếp, bố trí, tạo điều kiện, cơ
hội phát triển cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Xác
định kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ quan trọng, là cơ sở đánh
giá năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý các

cấp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, bồi dưỡng nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực, nhất là
đối với những ngành, lĩnh vực thị xã đang có nhu cầu; định kỳ cập nhật kiến
thức mới theo từng nhóm đối tượng, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn, năng lực quản lý gắn với thực tiễn công tác và yêu cầu, nhiệm
vụ. Khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, cơng chức, viên chức tự đào tạo
nâng cao trình độ chun mơn, chuẩn hóa về ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Kết hợp có hiệu quả các hình thức đào tạo tập trung và bồi
dưỡng ngắn hạn; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ thông
qua thực tiễn công tác.
- Chú trọng công tác giáo dục, bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức gắn với đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện, thử thách đội ngũ cán bộ kế cận, góp phần nâng cao bản lĩnh chính
trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức,
viên chức. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các


12

ngành theo vị trí việc làm, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng,
nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Căn cứ quy hoạch cán bộ và năng lực công tác, hiệu quả công việc để
chọn cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo về lãnh đạo, quản lý để
chuẩn bị tốt nguồn nhân sự cho các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp cao hơn.
Nhân sự được quy hoạch, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh
đạo, quản lý phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết.
Bốn là, kiểm sốt chặt chẽ quyền lực trong cơng tác cán bộ
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc quyền hạn đi đôi với trách nhiệm. Thực
hiện nghiêm quy trình cơng tác cán bộ và xác định rõ trách nhiệm của tập thể,

cá nhân, nhất là người đứng đầu trong công tác cán bộ.
- Thực hiện công khai, minh bạch tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ
sơ nhân sự; cung cấp, trao đổi thơng tin và giải trình khi có u cầu. Xác
minh, xử lý kịp thời, hiệu quả, hợp lý thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá
nhân và phương tiện thông tin đại chúng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất. Kịp thời
xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về công tác cán bộ.
- Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân;
vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội thị xã; phát huy vai trò của nhân dân trong tham gia xây dựng đội ngũ
cán bộ thị xã.
- Kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết sàng lọc, thay thế những người năng
lực hạn chế, uy tín thấp, khơng đủ sức khoẻ, có sai phạm, không chờ hết
nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu.
Năm là, Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, coi trọng tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, cán bộ


13

- Bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý tổ chức,
biên chế, công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ trong tồn hệ
thống chính trị thị xã.
- Thường xun chăm lo xây dựng, củng cố cơ quan tham mưu và đội
ngũ làm công tác cán bộ; đặc biệt coi trọng lựa chọn, bố trí người đứng đầu
cơ quan làm cơng tác tổ chức, cán bộ.
- Nâng cao nhận thức, chất lượng công tác tham mưu, phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan tham mưu trong công tác cán bộ và xây dựng
đội ngũ cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ quy định.

- Kịp thời sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết, quy định, quy chế và
những chủ trương thí điểm, mơ hình mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về
công tác cán bộ.
Sáu là, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cán bộ và
việc thực hiện công tác cán bộ
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác cán bộ ở cơ sở và các
ngành; nhất là đối với việc thực hiện quy trình cơng tác cán bộ.
- Đánh giá đúng công tác cán bộ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử
lý các khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, bảo đảm
công tác cán bộ được thực hiện đúng quy định.


14

PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong hệ thống tư tưởng, quan điểm của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ với sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Đây là lực lượng chủ đạo trong việc kiến thiết, xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, duy trì vai trị quản lý xã hội của Nhà nước. Hiện nay,
trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ bộ công chức nhà nước, Đảng và
Nhà nước đã chú trọng nghiên cứu, phát triển đúng đắn, sáng tạo tư tưởng
trên của Người.
Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nước, lãnh đạo các cấp chính quyền cần đề ra nhiều
đường lối, chủ trương chính sách đúng đắn nhằm lãnh đạo tồn diện hoạt
động xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng chức
nhà nước nói riêng. Chủ động khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quá
trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Đồng thời, phải có quan
điểm và chỉ đạo quyết liệt trong việc trong việc phòng ngừa, đấu tranh chống
lại những biểu hiện, hành vi tham nhũng trong đội ngũ cán, bộ công chức nhà

nước. Trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác–
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về cơng tác cán bộ, từ
đó xây dựng cho được đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo
đức tương xứng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới./.


1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính quốc gia Hồ Chí Minh (2020), Giáo Tư tưởng Hồ
Chí Minh (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý luận chính
trị.
2. Nguyễn Xuân Phong (2020), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán
bộ, 01/10/2021.
3. Báo Quân đội nhân dân online (2020), Xây dựng đội ngũ cán bộ theo
tư tưởng Hồ Chí Minh - nhân tố quyết định mọi thành công,
02/9/2021.
4. Nguyễn Hữu Hải (2021), Xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính ở
Việt Nam hiện nay, 30/9/2021.
5. Phạm Ngọc Hùng (2019), Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh định
hướng sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ vừa “hồng”, vừa “chuyên”
hiện nay, 04/10/2021.
6. Hà Thị Thu Lan (2016), Quan điểm của Chủ tịch Hồ CHí Minh về
xây
dựng
đội
ngũ
cán
bộ,

cơng
chức
Việt
Nam,
30/9/2021.
7. Dương Mộng Huyền, Lê Việt Trung, Trần Văn Thiết, Nguyễn Thị
Thanh Mai (2020), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, công tác cán bộ và thực
tiễn vận dụng, />ItemID=1832&l=Nghiencuutraodoi, 30/9/2021.



×