BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------
TRẦN ĐỨC MINH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
VAY VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG
Hà Nội – 2012
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .......................................................... 4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
1
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 5
2
Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 6
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6
4
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
5
Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG I:................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 8
1
2
Tổng quan về dự án đầu tư ........................................................................ 8
1.1
Khái niệm đầu tư ........................................................................... 8
1.2
Dự án đầu tư .................................................................................. 9
Quản lý dự án đầu tư................................................................................ 13
2.1
Khái niệm và đặc trung của quản lý dự án ................................... 13
2.2
Mục đích của quản lý dự án ......................................................... 14
2.3
Quá trình quản lý dự án ............................................................... 15
2.4
Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ................................. 36
2.5
Một số đặc trưng cơ bản các dự án sử dụng ODA nguồn vốn WB38
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 42
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN
CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA NGÂN HÀNG THÊ GIỚI... 42
1
Khái quát về Tập đoàn Điện lực Việt Nam.............................................. 42
2
Các dự án sử dụng nguồn vốn vay WB của EVN.................................... 43
1
Luận văn Thạc sỹ khoa học
3
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Dự án Nâng cao Hiệu suất Hệ thống điện, Cổ phần hoá và Năng lượng
tái tạo (SEIER) ................................................................................................ 44
3.1
Mô tả dự án SEIER...................................................................... 44
3.2
Phân tích các chỉ tiêu kết quả thực hiện dự án SEIER.................. 46
3.3
Phân tích tổ chức bộ máy Quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn vay
ODA .................................................................................................... 56
4
Các nhân tố chính làm kéo dài thời gian thực hiện dự án ODA vay vốn
Ngân hàng Thế giới ......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: ................................................................................................ 71
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN 71
SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG THẾ GIỚI....................................... 71
CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ................................................. 71
1
Định hướng phát triển Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020
tầm nhìn đến năm 2030. .................................................................................. 71
2
1.1
Quan điểm phát triển ................................................................... 71
1.2
Mục tiêu: ..................................................................................... 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục những khó khăn, vướng
mắc trong công tác thực hiện, quản lý dự án ODA vay vốn WB .................. 73
3
Kiến nghị và đề xuất ................................................................................. 78
3.1
Yếu tố con người ......................................................................... 78
3.2
Yếu tổ thể chế.............................................................................. 80
3.3
“Các giải pháp nóng” nâng cao hiệu quả và giải ngân ODA vay
vốn Ngân hàng Thế giới ....................................................................... 80
KẾT LUẬN.................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
2
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WB
: Ngân hàng Thế giới
ODA
: Hỗ trợ phát triển chính thức
EVN
: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
QLDA
: Quản lý dự án
SEIER
: Nâng cao Hiệu suất Hệ thống điện, Cổ phần hoá và NLTT
NLTT
: Năng lượng tái tạo
XDCT
: Xây dựng công trình
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
CQCQ
: Cơ quan chủ quản
TMĐT
: Tổng mức đầu tư
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
PAD
: Tài liệu thẩm định dự án
NC KT
: Nghiên cứu khả thi
M&E
: Theo dõi và đánh giá
SDR
: Quyền rút vốn đặc biệt
3
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình vẽ 1.1:
Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Hình vẽ 1.2:
Quá trình quản lý dự án
Hình vẽ 1.3:
Chu trình dự án WB
Bảng 1.4:
Thẩm quyền phê duyệt các dự án ODA
Bảng 2.1:
Các chỉ số theo dõi dự án (Project Indicator)
Bảng 2.2:
Các chỉ số đầu ra trực tiếp dự án SEIER
Bảng 2.3:
Tiến độ thực hiện dự án SEIER tính đến tháng 12/2011
Bảng 2.4:
Tình hình giải ngân dự án SEIER giai đoạn 2006-2011
Bảng 3.1:
Các giải pháp nhanh chóng nâng cao hiệu quả giải ngân ODA
4
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm góp phần hỗ trợ chương trình xoá đói giảm nghèo tại khu vực nông thôn
và nâng cao hiệu quả dịch vụ hệ thống điện trên cả nước, Chính phủ đã ưu tiên dành
cho ngành điện tiếp cận nhiều nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức quốc tế để thực
hiện đầu tư, phát triển các công trình điện trên toàn lãnh thổ đất nước Việt Nam.
Với sự tham gia của nhiều tổ chức cho vay quốc tế đã vào Việt Nam trong những
năm qua như Ngân hàng Thế giới (The World Bank), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(Asian Development Bank), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản .., ngành điện nói
riêng và Việt Nam nói chung đã có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực tài chính mạnh
mẽ, tạo điều kiện tiền đề để triển khai các kế hoạch, chương trình phát triển quốc
gia, góp phần giải quyết những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội
ở Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới nối lại các hoạt động của mình tại Việt Nam từ tháng 9
năm 1993, thông qua Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) là kênh cung cấp nguồn vốn
ưu đãi của Ngân hàng Thế giới. Cho đến nay, Ngân hàng Thế giới đã cam kết tài trợ
cho Việt Nam khoảng 7,2 tỷ USD từ nguồn vốn IDA và đã góp phần phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân. Việt Nam hiện nay đã trở thành một trong những
nước trong khu vực thụ hưởng lớn từ nguồn tài trợ ưu đãi của Ngân hàng Thế giới.
Đối với ngành điện Việt Nam, tổng vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Thế giới tính đến
cuối năm 2010 đã vượt 2,5 tỉ USD.
Nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động do Ngân hàng Thế giới hỗ
trợ trong công cuộc phát triển đất nước và những khó khăn, vướng mắc nảy sinh
trong quá trình vận động, chuẩn bị và thực hiện dự án, tôi chọn vấn đề: ״Phân tích
thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các dự án vay vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) nguồn vốn Ngân hàng Thế giới của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ״làm đề tài luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
5
Luận văn Thạc sỹ khoa học
2
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý dự
án sử dụng nguồn vốn vay ODA trong đó chủ yếu đi sâu vào dự án sử dụng nguồn
vốn Ngân hàng Thế giới. Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng tình
hình quản lí và thực hiện các dự án điện sử dụng nguồn vốn Ngân hàng Thế giới
những năm qua của EVN, từ đó tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu làm giảm
hiệu quả công tác QLDA dự án sử dụng vốn ODA và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao công tác QLDA sử dụng vốn ODA của EVN.
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện sử dụng vốn ODA của EVN.
Phương hướng chiến lược phát triển của EVN và các giải pháp nhằm nâng cao công
tác QLDA đầu tư xây dựng công trình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình công tác quản lý
dự án Nâng cao Hiệu suất Hệ thống điện, Cổ phần hoá và Năng lượng tái tạo
(SEIER-177,9 triệu SDR) sử dụng nguồn vốn vay WB do EVN thực trong giai đoạn
những năm 2002- 2012.
4
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị
quản lý dự án để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý dự án.
Chương 2: Phân tích thực trạng và tiến độ triển khai các dự án của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức của Ngân
hàng Thế giới.
6
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án sử dụng vốn
vay Ngân hàng Thế giới của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
7
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1
Tổng quan về dự án đầu tư
1.1
Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là
quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh
tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số 59/2005/QH11,
ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu...
nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
8
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch
đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở
vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế
quốc dân.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự
án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào. Sau đây chúng ta tiếp tục tìm hiểu về
các khái niệm cơ bản này.
1.2
Dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3- Luật đấu thầu), hay nói cách khác dự án đầu
tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một
thực thể mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực
tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999).
9
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.2 Công dụng của dự án đầu tư
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và
ra quyết định đầu tư
Trên góc độ các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết định tài
trợ vốn cho dự án
Trên góc độ Chủ đầu tư: dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội to
lớn:
Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi .
Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh trong
khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.2.3 Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một trạm biến áp, một
đường dây truyền tải, một dây chuyền sản xuất…Mỗi dự án lại bao gồm một tập
hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp
các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà Tư vấn.
10
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu cầu
của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính
khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản lý,
nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu
thuẫn nhau…do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng
năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thục hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.
1.2.4 Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009, nghị định này thay
thế cho Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định các dự án đầu tư xây
dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua
chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
11
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
1.2.5 Vòng đời của dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project life cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án.
Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn
hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự
án); giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính như: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định qui mô
và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và
cơ sở thực hiện dự án;
Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau :
Hình vẽ 1.1: Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối
12
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư đầu tư là việc xây
dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả
nghiên cứu tính toán và dự toán là quan trọng nhất .
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì
đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời cơ
cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác
sử dụng thì việc tổ chức quản lý phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại cuả dự án.
2
Quản lý dự án đầu tư
2.1
Khái niệm và đặc trung của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management - PM) là quá trình lập kế hoạch, theo dõi
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham
gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong
phạm vi ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện
chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy động
các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực hiện được những mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác nhau,… thậm
chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu
tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức
nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. QLDA là sự
vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có
13
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án dưới sự dàng buộc về nguồn lực
có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thông dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
3. Mục đích của QLDA là để thực hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc
quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
2.2
Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu
cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ
yếu sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng
14
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy
móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc
khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
2.3
Quá trình quản lý dự án
Công tác QLDA các dự án là một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu
tư hoặc Ban quản lý dự án được Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự
án nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu, chỉ
định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý
chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối
với mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau,
có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác
sử dụng.
15
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
chủ đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư
Dự án được
nghiệm thu
Kết thúc đầu tư
Hình vẽ 1.2: Quá trình quản lý dự án
2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư;
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Tờ trình phê duyệt đề cương - dự tóan chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
* Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm
quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn
16
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối vối dự án không có trong quy hoạch xây
dựng;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới cơ quan có liên quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy
ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết
quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể uỷ quyền cho
chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết
định thiết kế cơ sở.
Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu tư
đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội.
* Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc, trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì
ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thoả đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt Quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu
17
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tư không có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch quy hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống
nhất của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy
hoạch phát triển ngành. Ngoài ra còn phải thể hiện được tính khả thi của quy hoạch
và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
* Dự án phải đạt được các yêu cầu về mặt kỹ thuật
+ Lập Báo cáo đầu tư
Các dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11của Quốc hội trước khi
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ dầu
tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Chính phủ để xem xét trình
Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Nội dung cuả Báo cáo đầu tư
- Nêu được sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và
khó khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên Quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, dự
kiến địa điểm và xây dựng công trình, nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật
tư thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường,
sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh; quốc phòng.
- Nêu rõ hình thức đầu tư.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, phương án huy
động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu
có.
Trên cơ sở Báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập, Chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi tới các Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ
tướng Chính phủ lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp
đề xuất ý kiến trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và
cho phép đầu tư.
18
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thời hạn lấy ý kiến:
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa
phương liên quan.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan được
hỏi ý kiến phải có Văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của
mình. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo thời
hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để trình.
+ Lập dự án đầu tư
Chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng công trình nếu có năng lực hoặc thuê tổ
chức tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia)
được duyệt. Sau đó Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng công trình
tới người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
* Phần thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, mục
tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng. Mô tả quy mô và diện tích công trình, các hạng mục
công trình bao gồm công trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật,
công nghệ. Các giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các
phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu
kiến trúc, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh
giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy, nổ và các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng. Tổng mức đầu tư của dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
* Phần thiết cơ sở:
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện rõ
được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:
19
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực; Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án tuyến công
trình với với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc với công trình có
yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu công
nghệ.
+ Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ
và toạ độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đấu nối; diện tích sử
dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, cao độ san nền và các nội dung khác.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
công trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của
phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp thiết kế phù hợp với
điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia
cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của
công trình
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư
và thời gian xây dựng công trình
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kính thước chủ yếu bao
gồm:
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ
thuật chủ yếu;
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu,
hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng
chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng.
* Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
20
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và thực
hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để có cơ sở so sánh lựa chọn các phương
án đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, tính
toán các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm ra
được các điều kiện thuân lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mô dự kiến, phân
tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân tích
và lựa chọn về công nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư, phương
án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu quả
về mặt tài chính. Có thể tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư sau:
a. Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần) NPV là mức lợi nhuận mà cả vòng đời
dự án đem lại:
(Bi - C i )
i
i =1 (1 + r )
n
NPV = Σ
Trong đó:
Bi: Tổng thu nhập của dự án năm thứ i.
Ci: Tổng chi phí của dự án năm thứ i.
r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn.
Dự án được chấp nhận khi NPV>0 hoặc = 0, khi đó tổng các khoản thu của dự
án > hoặc = tổng các khảon chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại.
b. Chỉ tiêu IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi
suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án
về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tại đó tổng thu bằng tổng chi
( Bi - C i )
0
i 1 (1 IRR ) i
n
Kết quả nếu IRR > lãi suất tiền gửi ngân hàng dài hạn cùng thời điểm (chi phí
cơ hội của vốn) thì dự án đầu tư có hiệu quả.
Trường hợp ngược lại, dự án đầu tư không có hiệu quả.
21
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
c. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo
tình hình hoạt động từng năm theo công thức:
Trong đó:
Ti: Thời gian thu hồi vốn.
Chỉ tiêu này (Ti) cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dựa vào khoản thu hồi
lợi nhuận thuần và khấu hao của năm i.
d. Chỉ tiêu số lao động có việc làm. Do thực hiện đầu tư và số lao động có việc
làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.
Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và việc làm
gián tiếp. Hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư được tính bằng
công thức:
IT =
LT
I VT
Trong đó:
IT: là hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
IVT: Tổng số vốn đầu tư
LT: Tổng số lao động có việc làm.
* Dự án phải đạt được hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Việc lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được
chính xác hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn
đánh giá được thể hiện như sau:
Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng
lớp dân cư.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu cho ngân sách.
22
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
- Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.
Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu về quy
hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế -xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau
đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và
năng lực để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung cơ bản của một dự án
đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về trình
độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đầy
đủ các thông tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị
hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
2.3.2 Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ
mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm những công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
a. Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình:
Các bước thiết kế xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình có
thể gồm một hoặc nhiều loại công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình
có thể được thực hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:
23
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với các công trình
chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT <15 tỷ
đồng.
- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.
- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc
biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo
quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu
làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải
phù hợp với bước thiết kế trước đã được duyệt.
b. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình:
Thẩm định, phê duyệt: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của hạng mục, công trình trước
khi đưa ra thi công phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước được
phê duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an
toàn của công trình; sự hợp lý việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ; bảo
vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ.
- Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Sự phù hợp
giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các
định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá của địa phương; việc vận
dụng định mức, đơn gía, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi
phí trong dự toán theo quy định. Xác định giá dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình.
24