Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

PHÂN TÍCH THựC TRẠNG và đè XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẮT LƯỢNG đào tạo của TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THựC PHẢM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.18 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH
Chương
ĩ KHOA HÀ NỘI
■k it "k ifk "k "k
Cơ SỞ LÝ THUYẾT VÈ CHÁT LƯỢNG ĐÀO TẠO

1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ cùa trường cao đắng

1.1.1.

Khải niệm.

Hệ cao đắng là một cấp đào tạo nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo điều 38, khoản 1, luật giáo dục 2005: " Đào tạo trình độ cao đắng được
thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm
rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành."
1.1.2.

Mục tiêu giáo dục cao đăng.

Mục tiêu của đào tạo trình độ cao đắng là giúp sinh viên có kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản đế giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc chuyên
ngành dÉn
được khoa
đào tạo.
Ng-êi h-íng
hãc : TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG
1.1.3.


Nhiệm vụ của trường cao đăng.
Theo điều 9- Điều lệ trường cao đẳng- ban hành ngày 10 tháng 12 năm
2003, trường cao đẳng có những nhiệm vụ sau:
(1) Đào tạo nhân lực có phấm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và

năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ cao đẳng, có sức khỏe,

năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho


(5) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên

của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu tuổi và giới.
(6) Tuyến sinh và quản lý người học.
(7) Phối họp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt

động
giáo dục.
ĩ. ĩ.4. Các loại hình trường Cao đăng
Theo điều 9- Điều lệ trường cao đẳng- ban hành ngày 10 tháng 12 năm
2003, trường cao đẳng được tổ chức theo các loại hình: Trường cao đẳng công
lập,
bán công, dân lập, tư thục.
Trong đó, các trường cao đắng bán công, dân lập, tư thục được gọi chung

trường cao đắng ngoài công lập.

1.2. Các nộỉ dung cơ bán của hoạt động đào tạo


1.2.1.

Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo.

1.2.1. ỉ. Xác định nhu cầu đào tạo.

Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt động đào tạo trong mỗi
nhà
trường cũng nên và cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao
động
đế tù’ đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thế cho đơn vị mình. Việc xác định nhu
cầu
đào tạo bao gồm việc xác định nhu cầu số lượng và nhu cầu chất lượng đào tạo.


- Xác định đối tượng cần được đào tạo: trên thực tế, lực lượng lao động

hiện
nay rất đa dạng về trình độ học vấn, do đó nhu cầu được đào tạo của họ là rất
khác
nhau, tuy nhiên có thể khái quát lại thành ba nhóm: nhóm những học viên cần
được
đào tạo mới, nhóm cần đào tạo lại và nhóm cần được bồi dưỡng.
+ Đối tượng đào tạo mới: là những người đã tốt nghiệp phố thông trung
học,
chưa qua sản xuất hoặc đã qua sản xuất nhung công việc không đòi hỏi về kỹ
thuật.
+ Đối tượng đào tạo lại: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các
tác
động của khoa học công nghệ hay của xã hội mà họ cần phải thay đổi công việc,

hay họ muốn có công việc khác phù hợp hơn.
+ Đối tượng bồi dưỡng: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các
tác
động của khoa học công nghệ dẫn đến những kiến thức cũ không đủ, họ cần bổ
sung thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc đó.
Số lượng học viên cần được đào tạo theo từng nhóm đối tượng trên là rất
khác nhau và có sự thay đối về nhu cầu theo từng thời kỳ. Do đó, việc xác định
nhu cầu đào tạo cho từng nhóm đối tượng này cần được xác định trong từng giai
đoạn cụ thể.
- Khả năng đào tạo của các đơn vị khác: đó là các đơn vị có thế nằm trên

cùng hoặc khác địa bàn nhung đào tạo cùng ngành nghề mà nhà trường đang đào
tạo hoặc xắp đào tạo. Do đó cần phải so sánh năng lực đào tạo của các đơn vị đó
với đơn vị mình để xác định nhu cầu đào tạo của đơn vị mình.
- Trình độ kiến thức hiện tại của nguồn nhân lực: do các đối tượng cần

được
đào tạo có thế là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc cần được bồi dưỡng nâng cao
nghiệp


chọn phương pháp giảng dạy thích họp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết
quả học tập của học sinh. Nó giúp cho giáo viên biết mình phải học những gì đế

thể làm được những việc sau khi học xong.
Các căn cứ đế xác định mục tiêu đào tạo:
- Định hướng mục tiêu đào tạo quốc gia
- Quy chế xây dựng mục tiêu đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ

Lao

động thương binh và xã hội.
- Đặc điếm chuyên môn ngành nghề.
- Mục tiêu chung của Nhà trường.
- Các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tài liệu học

tập,
hoạt động quản lý...
Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề đào tạo có nhũng đặc thù khác nhau nên có
những mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông thường mục tiêu đào tạo bao gồm:
- Mục tiêu về phẩm chất chính trị.
- Mục tiêu về nhân cách đạo đức.
- Mục tiêu về kiến thức.
- Mục tiêu về kỹ năng, trình độ cần phải đạt được.
- Mục tiêu về sức khỏe.

Các tiêu chuẩn của mục tiêu:
- Thích đáng (họp với thực tế, yêu cầu khách quan )
- Thực hiện được.
- Đo được..
- Đánh giá được (có chuẩn để đánh giá)
1.2.2.

Xây dựng chương trình đào tạo.

Chương trình đào tạo là các môn học hay các chuyên đề được đưa vào
giảng dạy nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho học viên. Nội dung chương
trình đào tạo là yếu tố quan trọng nhất trong giáo dục đào tạo.
Nội dung đào tạo trong toàn khóa học ở mỗi trình độ của tùng ngành đào



Giáo dục và Đào tạo quy định. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các
môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bố thời gian đào tạo giữa các môn học cơ
bản và chuyên ngành; giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.
Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

Mồi khối kiến thức gồm hai nhóm học phần:
- Nhóm học phần bắt buộc: gồm những học phần chứa đựng nội

dung kiến thức chính yếu của ngành đào tạo và bắt học buộc sinh viên phải tích
lũy.
- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những

nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tụ1 chọn theo hướng dẫn của trường đế
tích lũy đủ số học phần quy định.
Quá trình thiết kế chương trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học: Nội dung chương trình phải đảm bảo tính

chính
xác, cơ bản, hiện đại của hệ thống các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong các
lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Nội dung chương trình phải phù hợp với trình

độ phát triển thực tế và dự báo phát triển kỹ thuật- công nghệ của các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ của đất nước. Mặt khác phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật
chất và con người ( giáo viên ) đế đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính vừa sức: Nội dung chương trình phải phù hợp với đối

tượng tuyến sinh, với yêu cầu, mục tiêu đào tạo và các điều kiện đảm bảo khác.

- Đảm bảo tính hệ thống: Nội dung chương trình phải có cấu trúc hợp lý,

có sự kết hợp hài hòa giữa logic của tri thức khoa học với logic sư phạm.
- Đảm bảo tính liên thông: Nội dung chương cần thiết kế sao cho tạo ra

được khả năng liên thông giữa các, bậc học, ngành học đế cho người học có thể
học lên cao hơn hay học thêm ngành nghề khác một cách thuận lợi và khi học
lên bậc học cao hơn người học không phải học lại những nội dung đã học ở bậc
học thấp.


- Đảm bảo tính đa kênh thông tin: Nội dung, chương trình đào tạo phải

được chon lọc từ nhiều kênh thông tin như từ các tài liệu khoa học- công nghệ
trong và ngoài nước, từ kinh nghiệm thực tiễn sản xuất và đời sống.
Nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học:
- Phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Đảm bảo tính toàn diện và cân đối của giáo dục, tức là nội dung dạy học

phải đảm bảo cho người học phát triển mọi mặt nhân cách, phát triển thế lực một
cách hài hòa.
- Đảm bảo học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất và

thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị, hoạt động nội khóa kết họp với
ngoại khóa.
- Đảm bảo tính thống nhất trong cả nước đồng thời phải tính đến đặc

điếm
riêng của từng địa phương, từng vùng, phải phù họp với đặc điếm lứa tuổi và
giới tính của người học, phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của

nhà trường.
Vì nội dung đào tạo là yếu tố quan trọng trong giáo dục đào tạo nên để có
được một nguồn nhân lực đủ lớn về quy mô, đảm bảo về chất lượng, phù họp
với xu hướng phát triển chung thì bắt buộc các nhà trường phải chú trọng đến
công tác đổi mới trong xây dựng chương trình đào tạo; trong đó bao hàm sự đổi
mới về phương pháp xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo,
phương pháp giảng dạy....
1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là hoạt động có mục đích rõ ràng của giáo viên
nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sinh viên tiếp
thu và phát triển một cách tốt nhất khả năng của họ.
Thực tế quá trình đào tạo là sự kết hợp của hai quá trình: dạy và học. Do
đó, lựa chọn phương pháp đào tạo là sự phối hợp giữa phương pháp dạy và
phương pháp học, đây cũng một là yếu tố quan trọng của quá trình dạy học và
giữ vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo.


Tuy nhiên, trong hoạt động đào tạo lại bao gồm nhiều môn học và nhiều
cấp học khác nhau. Có thế chia các môn học thành hai loại: môn học lý thuyết
và môn học thực hành. Do mỗi loại môn học này có đặc thù riêng nên buộc
người giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù họp.
Đặc trang cơ bản của phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy và phương pháp học có tính độc lập tương đối với

nhau: phương pháp dạy là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, phương
pháp điều khiển quá trình nhận thức và giáo dục học sinh. Còn phương pháp học
là phương pháp nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo đế tự phát triển. Tuy
nhiên chúng được thực hiện trong cùng một nội dung, với cùng một mục đích,
cho nên hai phương pháp này phải phối hợp thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo

của phương pháp dạy.
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của người giáo viên nên bao

giờ cũng chứa đựng nhiều dấu ấn chủ quan của người giáo viên. Phương pháp
dạy thế hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó có tính khoa học
trong nội dung, kỹ thuật trong thao tác và nghệ thuật trong thể hiện.
- Phương pháp dạy học luôn gắn chặt với mục đích dạy học. Phương

pháp
dạy học phục vụ cho mục đích môn học, bài học, giáo dục tính sáng tạo, lòng
kiên trì, thúc đấy sự hứng thú học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học
chứa đựng yếu tố chứa đựng phương pháp giáo dục. Chính mục đích giáo
dưỡng, mục đích giáo dục và mục đích phát triến trí tuệ trong tùng bài học chỉ
dẫn việc lựa chọn phương pháp dạy và phương pháp học cho phù họp.
- Việc dạy học bao giờ cũng thực hiện theo nội dung. Nội dung dạy học

quy định phương pháp dạy học. Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến
thức,
mỗi loại kỹ năng đều đòi hỏi một phương pháp dạy và phương pháp học cụ thể.
- Phương pháp dạy học hiện đại cần có phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ

trợ. Phương tiện là công cụ phục vụ cho phương pháp đạt tới kết quả cao. Lựa
chọn phương pháp sẽ gắn liền với việc lựa chọn và sử dụng một hoặc một vài
phương tiện. Vì vậy theo yêu cầu của phương pháp mà người thầy phải nghiên


- Mỗi bài dạy đòi hỏi nhiều phương pháp. Mồi phương pháp bao gồm

nhiều thao tác, cho nên dạy học bao giờ cũng là sự phối hợp một hệ các phương
pháp với nhiều thao tác. Việc lựa chọn hợp lý và sử dụng nhuần nhuyễn các

phương pháp dạy học đó chính là nghệ thuật sư phạm.
Tóm lại, phương pháp dạy học là tống họp các cách thức hoạt động phối
hợp của giáo viên và học sinh. Trong đó các phương pháp dạy chỉ đạo các
phương pháp học giúp học sinh tự giác, tự lực, tích cực, chủ động chiếm lĩnh hệ
thống kiến thức khoa học, hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng hoạt động
bao gồm cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng sáng tạo và kỹ xảo thực hành.
Phương pháp dạy học có chức năng:
- Giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở các mức độ từ

thấp đến cao: lĩnh hội, nhận biết, tái hiện, kỹ năng, vận dụng.
- Đảm bảo cho người học phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là

năng lực tư duy độc lập, sáng tạo ( là sự kết hợp của năng lực nhận thức, năng
lực hành động ). Chức năng này phản ánh mặt tích cực của phương pháp dạy
học giúp người học phát triển trí thông minh, năng lực thích ứng cao, linh hoạt
trước các tình huống mới, phức tạp.
Tùy thuộc vào đối tượng học viên, mục tiêu và nội dung chương trình đào
tạo, cơ sở vật chất, loại hình đào tạo mà chúng ta sử dụng phương pháp hoặc
nhóm các phương pháp đào tạo khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và kết quả
đào tạo mong muốn. Hệ thống các phương pháp đào tạo bao gồm một số
phương pháp cơ bản sau đây:
* Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói đế truyền đạt nội
dung
học tập cho người học một cách có hệ thống. Còn người học thì có nhiệm vụ
nghe, nhìn, ghi chép và nhớ lại- tái hiện. Trong phương pháp thuyết trình lại
chia thành ba phương pháp thành phần: giảng thuật- Giảng giải- Giảng diễn.
- Giảng thuật: là phương pháp dùng lời có chứa đựng những yếu tố trần

thuật, tường thuật, mô tả theo đúng các đặc điểm hay diễn biến của sự vật, hiện

tượng, sự kiện...đã diễn ra trong thực tế.


+ ứng dụng: hay dùng để dạy các đối tượng cụ thể, thực tế như quy trình
công nghệ, bản vẽ, sơ đồ, mô hình, vật thật, sự kiện, hiện tượng cụ thể,...
- Giảng giải (giải thích ): là dùng luận cứ, những hiện tượng có thật...đế

chứng minh cho một nguyên tắc, quy tắc, định lý, định luật, công thức, thuật
ngữ, mệnh đề,...
Giảng giải thường chứa đựng các yếu tố suy luận, phán đoán và có tiềm
năng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Giảng diễn ( diễn giảng ): là trình bày một nội dung hoàn chỉnh mang

tính phức tạp, trìu tượng và khái quát một thời gian dài.
+ Úng dụng: khi dùng phương pháp dạy học này người dạy thường viết
dàn ý lên bảng, nêu lên những nội dung cốt lõi của bài, sau đó đào sâu, mở rộng,
liên hệ thực tiễn và đưa thêm lời bình luận, quan điếm của mình. Cuối cùng tóm
tắt kết luận vấn đề có tính khái quát cao.
Nhinh chung ba phương pháp dạy học trong thuyết trình đều theo một
logic nhất định, các bước tiến hành như sau:
- Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận vấn đề:

+ Đặt vấn đề: thường thông báo dưới dạng chung nhất nhằm gây sự chú ý
ban đầu của học sinh, tạo tư thế bắt đầu vào công việc.
+ Phát biểu vấn đề: người dạy đưa ra các vấn đề cụ thể, khoanh vùng
nghiên cứu, đưa học sinh vào hoàn cảnh sẵn sàng, chấp nhận vấn đề, có nhu cầu,
mong muốn giải quyết.
+ Giải quyết vấn đề: thầy/ trò giải quyết vấn đề theo hai logic phố biến là
quy nap hay diễn dịch.
+ Ket luận vấn đề: là lúc kết thúc công việc nghiên cứu, người dạy tóm tắt

những nội dung cốt lõi, cơ bản dưới dạng khái quát hóa, đông thời gây ấn tượng
mạnh mẽ cho người học, làm cho họ khó quyên.
Phương pháp thuyết trình: lời nói của giáo viên ngắn gọn, dễ hiểu, giàu
hình tượng là hết sức quan trọng.
Sơ ĐÒ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỢC THUYẾT TRÌNH:
Khách thể

Người học


Người dạy

Phương pháp thuyết trình có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Dễ thực hiện đối với giáo viên vì có thể tiến hành ngay cả khi không có

một
phương tiện dạy học nào.
- Giúp người học nắm được tri thức một cách có hệ thống và hoàn chỉnh.
- Ớ một mức độ nhất định, phương pháp thuyết trình có khả năng kích thích

tích cực đến tư duy và năng lực chú ý của người học.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên làm chủ được thời gian đối với việc

truyền thụ tri thức và tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học
thông qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình.
Nhược điểm:
- Làm người học luôn ở thế bị động tiếp thu kiến thức.
- Giáo viên không thể nắm được mức độ nắm bắt tri thức của người học


* Phương pháp đàm thoại.
Đàm thoại thực chất là phương pháp trong đó thầy đặt ra một hệ thống
các
câu hởi đế trò lần lượt trả lời, đồng thời có thế trao đối qua lại giữa thầy - trò,
trò - trò dưới sự chỉ đạo của thầy.
Qua quan hệ hởi- đáp, trò lĩnh hội được nội dung dạy học. Như vậy hệ
thống câu hỏi- đáp là nguồn cung cấp và lĩnh hội tri thức.
Phương pháp đàm thoại được chia thành ba nhóm sau:
- Đàm thoại tái hiện: thầy đặt câu hỏi, trò nhớ lại và trả lời trục tiếp sao

cho đầy đủ ý mà câu hỏi đặt ra.
- Đàm thoại giải thích minh họa: là giải thích một thuật ngữ, mệnh đề,


- Đàm thoại tìm kiếm: là xây dựng hệ thống câu hỏi và trả lời câu hởi

theo
hình thức nêu vấn đề. Theo đó, mỗi nội dung người dạy chia thành những vấn
đề dưới dạng câu hỏi, mỗi câu chứa đựng một vấn đề. Khi lên lớp người dạy nêu
tên bài, thông báo mục tiêu bài học cho người học sinh định hướng, nêu tùng đề
mục, đặt câu hỏi trước lóp, đế học sinh suy nghĩ, gợi ý học sinh trả lời từng câu
hỏi, thầy đi đến tống kết và đưa ra sự trả lời đúng đế học sinh nắm vững và có
độ tin cậy. Những nội dung học được người học đưa vào tiềm thức của bản thân
họ.( lưu trữ).
Yêu cầu đối với việc đặt câu hỏi:
- Xác định mục tiêu câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi chỉ chứa đựng một vấn đề.
- Câu hỏi soạn ngắn gọn dễ hiếu, sát với trình độ phát triến của học sinh.

Phương pháp đàm thoại có những ưu nhược điểm sau:

- Ưu điếm: kích thích học sinh tích cực tư duy, rèn luyện năng lực diễn đạt,

tập
trung chú ý. Giáo viên kịp thời phát hiện những thiếu sót của học sinh đế bố
sung
- Nhược điểm: phương pháp đàm thoại dễ gây mất thời gian, ảnh hưởng tới

kế hoạch dạy học.
*Phuơng pháp làm việc với sách (giảo trình, tài liệu tham khảo )
Sách và tài liệu là nguồn tri thức rất phong phú (đặc biệt là sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo). Nó giúp người học mở rộng những tri thức
thu nhận được qua các bài giảng của giáo viên, tụ' luyện tập nhò’ các bài tập và
tự
kiếm tra bằng các câu hỏi được nêu trong sách giáo khoa. Vì vậy, trong quá trình
giảng dạy, phải luôn có sự kết họp việc giáo viên giảng bài với việc tự học của
học sinh theo sách và tài liệu.
Việc dạy học với sách và tài liệu có thể thực hiện qua hai quá trình:
- Đọc ở trên lóp: Căn cứ vào mục tiêu bài , người dạy định trước cho


- Đọc ở nhà: Người dạy hướng dẫn cho người học đọc những phần nội

dung sẽ giảng cho lần sau. Trên cơ sở mục tiêu bài đế hướng dẫn cho đọc ( nội
dung trong sách, tạp chí, bản vẽ, sổ tay kỹ thuật,...), đọc xong ghi thành đề
cương, đánh dấu ở đề cương những điều chưa hiếu, khi lên lớp hỏi thầy, trao đối
với bạn, sau đó thầy tổng kết- kết luận. Người học trên cơ sở đó hoàn thiện đề
cương của mình.
Ngày nay, vấn đề mở rộng phạm vi học tập của học sinh theo sách và tài
liệu tham khảo được xem như là một loại phương tiện đế học sinh độc lập thu
nhận các kiến thức và trang bị cho họ năng lực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Nhiệm vụ của giáo viên khi sử dụng phương pháp này hướng dẫn người học
những quy tắc làm việc với tài liệu như phương pháp đọc, tra cứu, lập dàn ý, làm
đề cương, ghi tóm tắt...
* Nhóm các phương pháp trực quan.
- Trình bày mẫu: là phương pháp tiến hành bằng thị phạm của người dạy

và làm thử của người học trước khi cho họ luyện tập để hình thành kỹ năng
nghề.
- Hướng dẫn học sinh quan sát: trong khi truyền đạt nội dung dạy, đế

người học hiếu cần huy động nhiều giác quan đế nắm vững nội dung học. Muốn
vậy người dạy cần bố sung vào quá trình dạy-học những bản vẽ, sơ đồ, bảng
biếu, mô hình, vật thật, phim chiếu,...
Giáo viên thường tiến hành giới thiệu bằng hai con đường diễn dịch hay
quy nạp nêu bật lên đối tượng quan sát.
Giao cho học sinh nghiên cứu trước, khi đưa ra thầy chỉ đạo, học sinh
quan sát, tổng kết, kết luận.
- Tự quan sát của học sinh:

Phương pháp này giáo viên áp dụng sẽ làm tăng khả năng tự’ vận động
của
học sinh trong quá trình nắm vững tri thức, rèn luyện óc quan sát.
Đổi tượng quan sát của học sinh: bản vẽ, mô hình, vật thật, tranh ảnh,...
Giáo viên cung cấp cho học sinh cách quan sát, trình tự quan sát, quan sát
cái


- Tổ chức cho học sinh thăm quan:

Đổi tượng thăm quan phần lớn là ở các khu vực ngoài trường như nhà

máy, doanh nghiệp, công trường,., nhằm nâng cao hiểu biết cho học sinh.
Mỗi cuộc thăm quan phải xác định mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc
tham quan. Khi thăm quan, cần bám sát vào mục đích đã đề ra. Ket thúc cuộc
thăm quan học sinh phải viết thu hoạch, tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm,
bài học cần thiết cho chương trình đào tạo.
*Nhóm cácphuơng pháp luyện tập
- Phương pháp thí nghiệm/ thực nghiệm là những phương pháp dạy học

đặc biệt cần thiết. Bằng phương pháp này giáo viên tổ chức các hoạt động độc
lập của học sinh trong phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm nhằm mục đích củng
cổ vũng chắc kiến thức lý thuyết.
- Phương pháp luyện tập: phương pháp lặp đi lặp lại nhiều lần những thao

tác trí tuệ, những hành động thực tiễn nhất định nhằm hình thành và củng cố
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Cơ sở sinh lý của luyện tập là sự hình thành các
mối liên hệ giữa các kiến thức mới với hệ thống kiến thức cũ.
- Phương pháp ôn tập: giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu, khái

quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học; qua đó củng cố vững chắc những
tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, phát triển trí tuệ, đặc biệt là khả năng tư duy độc lập
của người học.
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên thường phải phối họp nhiều
phương pháp dạy học khác nhau. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: nhiệm vụ, nội dung, mục tiêu của bài học, đối tượng của quá trình dạy
học,... Tuy nhiên, cho dù ử dụng phương pháp dạy học nào thì quá trình dạy học
của người giáo viên vẫn phải đảm bảo được yêu cầu sau:
- Phương pháp đào tạo trình độ cao đắng, trình độ đại học phải coi trọng

việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát
triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học

tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. [11 ,Điều 40]


- Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết họp kỹ năng thực hành với

giảng dạy lý thuyết đế giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề
nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. [11,Điều 34]
1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo.

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà
trường là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một ngành
nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại thì hệ
thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng học thực
hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, các phòng ban chức năng, thư viện, ký
túc xá, các phương tiện dạy học.
Theo quy định:
- Diện tích dành cho khu học tập, thí nghiệm là 6m2/ học sinh.
- Khu ký túc xá là 3m2/ học sinh.
- Mỗi phòng học lý thuyết chỉ được có tối đa là 35 học sinh.

Ngày nay, khi chúng ta nói rất nhiều về đối mới quá trình dạy học
bằng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đưa phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học thì đòi hỏi mỗi nhà trường cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư nâng
cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển của giáo dục nói riêng và của cả xã hội nói chung. Tuy nhiên đế việc
đầu tư có hiệu quả cần phải tính toán kỹ lưỡng, cân đổi giữa nhu cầu thực tế và
quy mô đầu tư đế tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với các công
trình này.
1.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên


Đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
đào tạo, vì vậy quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, đảm bảo quy
mô và yêu cầu công việc phải xuất phát tù' nhiều phía: giáo viên, Nhà trường,
quy định của Nhà nước.
- Bản thân mỗi người giáo viên:


+ về tư tưởng chính trị: đội ngũ giáo viên phải giác ngộ tư tưởng của
Đảng lãnh đạo, trung thành với Đảng và có lý tưởng, yêu nghề nghiệp, kiên định
với con đường do Đảng và Nhà nước chỉ ra.
+ về trình độ chuyên môn: giáo viên phải có kiến thức vững về chuyên
môn, nghiệp vụ, luôn phải học tập không ngừng đế đảm bảo đối mới, hoàn thiện
nội dung giảng dạy.
+ về phẩm chất đạo đức: giáo viên phải là người có tác phong, lối sống
lành mạnh, giản dị, tôn trọng đồng nghiệp và học sinh. Het lòng yêu nghề, yêu
học sinh, vì sự nghiệp giáo dục và vì sự phát triển của đất nước.
- Đổi với nhà trường: phải có kế hoạch chủ động trong việc quy hoạch,

tuyển dụng và phát triển đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên
giảng dạy, học tập và cống hiến.
Quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ về mặt số lượng: đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy mô đào tạo
và theo biên chế ngành nghề đào tạo. Đối với môn học lý thuyết tối đa là 1 giáo
viên /35 học sinh, đối với môn thực hành là 1 giáo viên /18 học sinh.
+ về mặt chất lượng: giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
Đối với giáo viên không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ
sư phạm.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

+ Xây dựng nội dung, chương trình, phương thức, bồi dưỡng giảng viên

theo hướng hiện đại, đặc biệt là việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy tiên
tiến phù họp với yêu cầu giáo dục đại học, cao đắng.
+ Xây dựng cá cơ chế, chính sách cụ thể để tuyển chon sinh viên tốt
nghiệp đại học loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại
học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành
nhà giáo đế tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm nhằm bố sung
và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học, cao đắng;


+ Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng ( công lập và ngoài công lập ) phải
xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên phù hợp với
quy mô và yêu cầu đào tạo trong từng giai đoạn;
+ Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
cho
các trường đại học, cao đắng, quy định chế độ và tiêu chuấn đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên đại học, cao đẳng.
+ Quy định cơ chế, chính sách cụ thế đế gắn công tác đào tạo với công tác
nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động của các trường đại học, các cơ sở đào tạo
với các cơ quan nghiên cún, các Cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.2.6. Phương pháp kiếm tra đánh giá.
* Mục đích của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đối với người dạy:

+ Biết được kết quả giáo dục và đào tạo , trên cơ sở đó làm hoàn thiện và
mới hóa nội dung dạy học.
+ Cải tiến hình thức tố chức và phương pháp dạy học.
+ Nắm được trình độ lĩnh hội kiến thức , kỹ năng, và thái độ của học sinh
- Đối với người học:

+ Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, kỹ năng đã học.

+ Phát triển năng lực nhận thức.
+ Lập các lỗ hổng trong nhận thức và kỹ năng thực hành, củng cổ và vận
dụng chúng vào trong các hoạt động lao động sản xuất khác nhau.
+ Nâng cao tính tích cực va tự giác trong học tập.
* Những nguyên tắc chủ yếu khi kiểm tra, đánh giá:
- Đánh giá phải phản ánh khách quan thành tích học tập của học sinh. Đế

đảm bảo nguyên tắc này cần:
+ Lấy kết quả kiếm, đánh giá đem so sánh với mục tiêu.
+ Thực hiện các phương pháp kiểm tra khách quan ( loại trừ các quan
điểm chủ quan của người chấm điếm)
- Đánh giá toàn diện:

+ Đánh giá phải đảm bảo cả hai mặt: chất và lượng .


+ Đánh giá kiến thức, kỹ năng và tư cách, thái độ trong quá trình học tập.
- Đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống:

+ Kiểm tra và đánh giá thường xuyên, liên tục tại những bài học hàng
ngày.
+ Kiếm tra, đánh giá sau khi kết thúc mỗi học trình, học phần và kết thúc
môn học.
- Đánh giá phải đảm bảo tính giáo dục: Thông qua việc đánh giá phải

làm
thúc đấy tính tích cực, nồ lực ở bản thân người học bằng cách:
+ Lời nhận xét, đánh giá được người học thừa nhận.
+ Không thiên vị tình cảm, nế nang, đối xử riêng tư sẽ tạo ra dư luận
không tốt và ấn tượng không đẹp ở người được đánh giá.

+ Không được kiểm định quá chặt, quá lỏng. Điều này đều dẫn đến sự
kìm hãm tính tích cực ở người được đánh giá.
+ Khi đánh giá, thái độ không được biểu hiện quá gay gắt hay căng thẳng.
* Hình thức kiểm tra
- Hình thức quan sát thường xuyên và có hệ thống

+ Phát hiện thái độ học tập của học sinh
+ Khả năng tiếp thu
+ Năng lực chú ý nghe - hiểu từ đó điều chỉnh phương pháp dạy - học
phù họp với tùng đối tượng, người học
- Kiểm tra miệng: phưong pháp này thường được áp dụng khi kiểm tra

bài
cũ, giảng xong một phần nội dung thì vấn đáp hết học phần hay môn học.
+ Cách tiến hành: đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và trả lời. Neu họ
không trả lời trúng có thể tách câu hỏi ra tòng ý đế họ trả lòi từng phần, cuối
cùng nhận xét và kết luận.
+ Chú ý: Câu hỏi phát ra phải dễ hiểu và vừa sức người học
- Kiếm tra viết ( kiếm tra tự’ luận )

Kiểm tra tự luận thường được sử dụng đế kiểm tra định kỳ sau khi học
xong một chuông trình hay một phần, thời gian kiểm tra thường từ một tiết trở


- Kiểm tra trắc nghiệm

Trắc nghiệm thành tích học tập với tính cách là một công cụ đế khảo sát
trình độ học tập của người học, nó có đặc điểm cơ bản là có tính tin cậy cao.
Tính tin cậy của trắc nghiệm biếu hiện qua sự ốn định của kết quả đo lường.
Điếm số trắc nghiệm không phụ thuộc vào người chấm nên còn gọi là kiểm tra

trắc nghiệm khách quan. Tính tin cậy của trắc nghiệm còn thế hiện ở kết quả đo
lường phân biệt được trình độ của học sinh.
- Kiểm tra những công việc thực hành: Mục đích phát hiện tình trạng về

năng lực thực hành / hành động của người học
Cách thực hiện:
+ Quan sát thượng xuyên, theo dõi, đánh giá sự tiến bộ trong quá trình
luyện tập ở tòng bài
+ Kiếm tra định kỳ được thực hiện sau khi kết thúc một đề mục, một bài
tập tổng hợp. Sau kiểm tra phải đánh giá và nhận xét hay đưa ra các quyết định
luyện tập bố sung đế hoàn thiện thao tác hay kỹ năng
- Kiểm tra tổng kết: áp dụng cho việc thi tay nghề. Bài kiểm tra phải

ngang bằng với tay nghề của bậc thợ

1.3. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.

1.3. /. Chất lượng đào tạo.
1.3. ĩ.ỉ.Khái niệm:

Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tố chức nhằm hình
thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ đế hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thế vào đời hành nghề, có năng suất
và hiệu quả.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, nó không chỉ


nằm ngoài quy luật đó- lấy chất luợng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác đào tạo của mình. Tuy nhiên, đế có được sản phẩm đào tạo có chất
lượng cần phải hiếu thế nào là chất lượng đào tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách

hiếu khác nhau về chất lượng đào tạo, cụ thế :
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở

các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Sư phạm Kỹ thuật, [15, tr 105]
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục

( Lê Đức Phúc - Viện khoa học giáo dục, [15, tr 105]). Chất lượng giáo dục là
vấn đề mang tính lịch sử - cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cụ thế (khách
quan - chủ quan, bên trong - bên ngoài, quy mô - điều kiện, đầu ra - đầu vào).
Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng đào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề
ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt được
chất lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng đế đạt được chất lượng bên ngoài.
Bảng . Dưới đây là sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.
Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù
hợp nhu cầu sử dụng
đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo

Ket quả đào tạo
khớp với mục tiêu

đào tạo

Nguồn: Giáo trình quản lỷ chất lưọng đào tạo [15,tr 45]
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
"con người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao


động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào
tạo của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà
trường không chỉ gắn những điều kiện đảm bảo nhất định tù' bên trong như: cơ
sở vật chất, đội ngũ giáo viên, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm
chứng qua quá trình sử dụng thực tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu
của thị trường sức lao động
1.3.1.2. Những nhân to ảnh tới chất lượng đào tạo:

Có thể khắng định rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo, những nhân tố đó có thế chia thành 3 nhóm sau :
*

Chất lượng hoạt động của nhà trường
- Chất lượng của quá trình dạy học :

+ Mục đích, nội dung, phương pháp đào
tạo
+ Hình thức tổ chức dạy học
+ Phương tiện, cơ sở vật chất cho dạy học
+ Công tác kiểm tra, đánh giá...
- Chất lượng của đội ngũ giáo viên / giảng viên
- Chất lượng của công tác quản lý

- Truyền thống và bầu không khí đạo đức trong nhà trường
- Mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường và xã hội
*

Chất lượng của tập thể học sinh về mặt sinh học và xã hội

*

Môi trường xã hội : bao gồm môi trường kinh tế - xã hội, truyền thống
văn
hóa của dân tộc, gia đình và cộng đồng...
Các nhân tố trên có thế có mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với chất

lượng đào tạo, nó có thế nâng cao chất lượng đào tạo nếu thật sự chúng ta hiếu
rõ và biết vận dụng nó vào quá trình dạy học và ngược lại. Bên cạnh đó bản thân
các nhân tố đó cũng có thể vừa đối lập hoặc vừa cộng hưởng tác động lên chất
lượng đào tạo.
1.3.2.

Đảnh giả chất lượng đào tạo:


Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong công tác quản
lý giáo dục. Ket quả đánh giá tạo cơ sở đế các nhà quản lý giáo dục nhận dạng
điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phụ
điếm yếu, xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triến phân bô
nguồn lực và hoạch định chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu câu thực tế
khách quan trong tòng thời kỳ.
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ
thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã

định, nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua
những nhận xét, so sánh với những mục tiêu.
Có rất nhiều nội dung đánh giá:
Đánh giá quá trình
Đánh giá đầu vào, đầu
ra.
Đánh giá kết quả.
Đe đánh giá được một cách chính xác và khách quan chất lượng đào tạo,
cần sử dụng đồng thời nhiều phương pháp đánh giá phù hợp với các nội dung
đó.
1.3.2.2. Tiêu chuẩn đảnh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường cao đẳng
1. Sứ mạng của trường cao đẳng được xác định, được công bố công khai,

có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các nguồn lực và
định hướng phát triển của nhà trường; phù họp với nhu cầu sử dụng nhân lực
của địa phương và của ngành.
2. Mục tiêu của trường cao đắng phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ

cao đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của nhà
trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triến khai thực hiện.
Tiêu chuẩn 2: Tồ chức và quản lý
1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đang được thực hiện theo quy định của

Điều lệ trường cao đẳng và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt
động của nhà trường.


2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện đầy


đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định.
3. Hội đồng khoa học và đào tạo của trường có đủ thành phần và thực

hiện được chức năng theo quy định của Điều lệ trường cao đắng.
4. Các phòng chức năng, các khoa, các bộ môn trực thuộc trường, các bộ

môn trực thuộc khoa được tổ chức phù hợp với yêu cầu của trường, có cơ cấu và
nhiệm vụ theo quy định.
5. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các cơ sở thực hành, nghiên cứu

khoa học của trường được thành lập và hoạt động theo quy định.
6. Có tố chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm

hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực đế triến khai các hoạt
động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
7. Tố chức Đảng trong trường cao đẳng phát huy được vai trò lãnh đạo và

hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
8. Các đoàn thế, tô chức xã hội trong trường cao đắng góp phần thực hiện

mục tiêu, nguyên lý giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý

chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tiêu chuẩn 3: Chưong trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục của trường cao đẳng được xây dựng trên cơ sở


chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo
dục
được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của
các
tố chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyến dụng lao động theo quy định.
2. Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý,


tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà
tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tố chức giáo dục và các tổ chức khác
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triến kinh tế - xã hội của địa phương
và của ngành.
5. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông

với
các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
6. Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến

chất
lượng dựa trên kết quả đánh giá.

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo

1. Công tác tuyển sinh được đảm bảo thực hiện công bằng, khách quan

theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Công khai số liệu thống kê hằng năm về người tốt nghiệp và có việc

làm phù họp với ngành nghề được đào tạo.
3. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của


trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
4. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự

học, tự nghiên cứu và tinh thần họp tác của người học.
5. Đối mới phương pháp và quy trình kiếm tra đánh giá kết quả học tập

của người học; đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù
họp với hình thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù môn học, đảm bảo mặt
bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo.
6. Đảm bảo an toàn, chính xác trong lưu trữ kết quả học tập của người

học.
7. Ket quả học tập của người học được thông báo kịp thời. Văn bằng tốt


1. Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên thực hiện các nghĩa vụ và

được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng.
2. Có chủ trương, kế hoạch và biện pháp tuyến dụng, đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên,
tạo điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong
nước và ở ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giảng viên trẻ.
3. Có đủ số lượng giảng viên đế thực hiện chương trình giáo dục và

nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm
giảm tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.
4. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo


theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu
chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng
yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
5. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác

chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
6. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn

và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho
việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
7. Tố chức đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng

việc triển khai đối mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả
học tập của người học.

Tiêu chuẩn 6: Ngưòi học

1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiếm tra

đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm

sóc sức khoẻ định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thế dục


tác; được tạo điều kiện đế tham gia công tác Đảng, đoàn thể.
4. Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục tiêu
đào tạo; có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử
dụng nhân lực của địa phưong và của ngành.


Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ

1. Xây dựng và triến khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù

hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đắng.
2. Có chủ trương và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và

người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến.
3. Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao

chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở địa
phương.
4. Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san,

các ấn phấm khoa học; có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường.
5. Có các hoạt động kết họp nghiên cứu khoa học với đào tạo; có các

hoạt
động về quan hệ quốc tế. Ket quả của các hoạt động khoa học và quan hệ quốc
tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.

Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác


×