Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp phân tích vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân giải pháp cho nền kinh tế việt nam giai đoạn 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.07 KB, 27 trang )

lOMoARcPSD|10804335

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:Trình bày quy định pháp lý về các loại hình doanh
nghiệp.Phân tích vai trị của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc
dân.Từ đó đưa ra các giải pháp cho nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2025
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Quản Trị Doanh Nghiệp
Mã phách:……………………

Hà Nội – 2021

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trải qua các thời kỳ, biến cố trong lịch sử nước ta đã dần đi lên đổi
mới, thực hiện thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Việc chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường đã làm cho nền kinh tế nước ta
dần hồi phục và ngày càng phát triển với nhiều mơ hình kinh tế khác nhau,
mỗi mơ hình kinh tế lại có những đặc điểm kết cấu khác nhau. Chính vì vậy
chúng sẽ tạo tiền đề cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội và sự lựa
chọn trong một mơ hình kinh doanh thích hợp để phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của các doanh nghiệp, Đảng và nhà
nước ta đã và đang có những chủ trương, chính sách và phương pháp quản lý


nhằm khuyến khích đầu tư phát triển doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển tốt
các doanh nghiệp không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà
cịn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Với đề tài tiểu luận “trình bày
các quy định pháp lý về loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam” tơi sẽ tìm hiểu
kỹ hơn về đặc điểm loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích tìm hiểu những vấn đề lý
luận về các loại hình doanh nghiệp, phân tích vai trị của doanh nghiệp đối với
nền kinh tế quốc dân từ đó đưa ra các giải pháp cho nên kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2025.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về các loại
hình doanh nghiệp. Đồng thời đi vào thực tiễn phân tích vai trị của các doanh

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.Đồng thời đi vào thực tiễn đưa ra các giải
pháp cho phát triển nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2025.
- Phạm vi nghiên cứu: quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp
ở Việt Nam.
IV.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm đánh giá các vấn đề lý
luận,các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thực thi pháp luật về các
loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá,tổng kết những vấn
đề đã phân tích, chứng minh từ đó rút ra những kết luận,kiến nghị nhằm đạt
được mục tiêu của đề tài

Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic để
nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực
tiễn,giữa quan điểm, đường lối của Đảng,pháp luật của Nhà nước với thực
tiễn áp dụng pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng trong q trình phân tích
những luận điểm khoa học của đề tài từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm,
những kiến thức phù hợp với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực tiễn
áp dụng luật pháp Việt Nam vào các loại hình doanh nghiệp.
Phương pháp duy vật biện chứng: xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn
thiện pháp luật về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay một cách
toàn diện trong mối tương quan với một số nước phát triển trên thế giới và
thực tiễn Việt Nam.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch: đề tài đi từ những vấn đề chung đến
những vấn đề riêng, tính hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

V. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Tiểu luận đã hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học
nhằm làm sáng rõ cơ sở lý luận của các loại hình doanh nghiệp, đánh giá
những mặt tích cực tiêu cực ưu điểm đồng thời cũng chỉ rõ những tồn tại bất
cập trong các quy định pháp luật hiện hành về các loại hình doanh nghiệp và
đưa

ra


một

số

giải

pháp

cho

nền

kinh

Downloaded by Con Ca ()

tế

Việt

Nam.


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN NỘI DUNG
I. Quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp
chính đó là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp

tư nhân.
1. Doanh nghiệp tư nhân.
1.1. Khái niệm, quy định pháp lý
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ có tài sản,
có trụ sở giao dịch, và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết
định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền
quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể
trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
-Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn
nào.
-Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
-Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh..
-Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất, cơ cấu
gọn nhẹ nhất phù hợp nếu một mình bạn bỏ vốn kinh doanh trong thị trường
nhỏ
-Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân.
1.2. Ưu điểm

1
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân
 Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân
hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt

động kinh doanh của Doanh nghiệp.
 Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng
cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc
chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
1.3. Nhược điểm
Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân
 Do khơng có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân
cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà
chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
 Do đó, hiện nay từ khi có cơng ty tnhh do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì
hầu như loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn bởi
nhược điểm tính chịu trách nhiệm vơ hạn của loại hình doanh nghiệp này.
2. Công ty hợp danh
2.1 Khái niệm, quy định pháp lý
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
 Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngồi các thành viên hợp danh,
có thể có thành viên góp vốn;
 Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của cơng ty;
 Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào Cơng ty.

2
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335


Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng ty; tiến hành các hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được
quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau
khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm, nhược điểm của
Công ty hợp danh.
2.2. Ưu điểm
Ưu điểm của công ty hợp danh
 Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều
người.
 Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối
tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty khơng q phức tạp do số
lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng
nhau.
2.3. Nhược điểm
Nhược điểm của công ty hợp danh
 Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Thành viên
góp vốn khơng có quyền quản lý doanh nghiệp nên có nhiều hạn chế đối
với thành viên góp vốn.
 Thông thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chuyên môn như Công ty Luật.

3
Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

 Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.
3. Công ty TNHH một thành viên
3.1. Khái niệm, quy định pháp lý
 Là loại hình doanh nghiệp do 1 cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu,
góp vốn để thành lập.
 Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm
đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và
ghi trong Điều lệ cơng ty.
 Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chúng nhận đăng ký doanh nghiệp.
 Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2
Điều 75 Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải
chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty
đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu
đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký
doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Công ty được quyền tăng vốn

điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm

4
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy
động thêm phần vốn góp của người khác, cơng ty phải thực hiện chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần.
3.2. Ưu điểm
Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên
 Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít
gây rủi ro cho chủ sở hữu;
 Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
 Chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến
hoạt động của công ty mà không bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các
quyết định liên quan đến hoạt động của cơng ty.
 Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế toán của doanh nghiệp mà không
cần thuê người khác.
 Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
3.3. Nhược điểm
Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên
 Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có
một thành viên và khơng có quyền phát hành cổ phiếu.
 Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
4.Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên

4.1. Khái niệm, quy định pháp lý
 Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá 50.

5
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty
trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động
vốn.
 Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp
vào cơng ty. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho cơng ty đủ và
đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Trường hợp có
thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải
đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên
bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải
góp vốn đủ phần vốn góp.
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần.

4.2. Ưu điểm
Ưu điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
 Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của cơng ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít
gây rủi ro cho người góp vốn;
 Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công
ty không quá phức tạp;

6
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

 Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập
của người lạ vào công ty.
 Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp
thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì
số thuế phải nộp bằng khơng.
 Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
4.3. Nhược điểm
Nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
 Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật
hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
 Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do khơng
có quyền phát hành cổ phiếu.
5.Công ty cổ phần
5.1. Khái niệm, quy định pháp lý

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
 Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
 Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
 Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khốn ra cơng chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

7
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

 Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các
loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký
mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Các cổ đông phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty
hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn
hơn. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số
cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần
đã đăng ký mua.
 Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận

đăng ký doanh nghiệp, cổ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng
cổ phần phổ thơng của mình cho người khơng phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ
đông dự định chuyển nhượng cổ phần khơng có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy
định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đơng sáng lập có thêm sau
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập
chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công
ty.
 Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp cơng ty cổ phần
có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ
phần của cơng ty thì khơng bắt buộc phải có Ban kiểm sốt;

8
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Cơng ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
 Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đơng, cơng ty hồn trả một phần
vốn góp cho cổ đơng theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu
công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày
đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác sau khi đã hồn trả cho cổ đơng;
 Cơng ty mua lại cổ phần đã phát hành

 Vốn điều lệ không được các cổ đơng thanh tốn đầy đủ và đúng
5.2. Ưu điểm
Ưu điểm của công ty cổ phần
 Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
 Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều
người cùng góp vốn vào cơng ty;
 Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát
hành cổ phần chào bán hoặc cổ phiếu ra cơng chúng, đây là đặc điểm
riêng có của cơng ty cổ phần;
 Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng,
không cần thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông với Sở Kế hoạch đầu tư, do
vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả
các cán bộ cơng chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
5.3. Nhược điểm
Nhược điểm của công ty cổ phần
 Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các
cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm

9
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi
ích;
 Các cổ đơng sáng lập có thể mất quyền kiểm sốt cơng ty.
 Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại

hình cơng ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp
luật, đặc biệt về chế độ tài chính, Kế tốn.
 Chỉ những cổ đông sáng lập mới hiển thị thông tin trên hệ thống đăng ký
doanh nghiệp quốc gia (nếu có sự chuyển nhượng cổ đơng thì cổ đơng
sáng lập vẫn cịn tên trên đăng ký kinh doanh, khơng bị mất đi dù chuyển
nhượng hết vốn). Các cổ đơng góp vốn chuyển nhượng cho nhau không
phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chỉ thực
hiện tại nội bộ doanh nghiệp và không được ghi nhận trên hệ thống đăng
ký doanh nghiệp của cơ quan quản lý.
 Đối với công ty cổ phần khi chuyển nhượng cổ đông bị áp thuế thu nhập
cá nhân theo chuyển nhượng chứng khốn là 0,1% (dù cơng ty khơng có
lãi) vẫn bị áp mức thuế thu nhập cá nhân này.

II. Phân tích vai trị của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cầu lớn của nên kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cầu
ngành kinh tế, cơ cầu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp
tăng nhanh là nhân tổ đám bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo
thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nên kinh tế trong q trình hội nhập.
Có thể nói vai trị của Doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ồn định và lành mạnh hoá các

10
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335


vấn đề xã hội, thực tế đó đã được phản ảnh qua kết quả hoạt động của Doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động
của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát
triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội,
góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quá các vấn đề xã hội
như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo...
Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển nhanh
Sau khi các luật về đăng ký kinh doanh được ban hành và sửa đổi như:
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Luật Hợp
tác xã và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp đã đi vào cuộc sống, hoạt động trong
khu vực doanh nghiệp có nhiều thay đổi, mơi trường thơng thống hơn, sản xuất
kinh đoanh sơi động hơn, vai trị của đoanh nghiệp được ghi nhận và có nhiều
tiến bộ, nhất là trong các ngành công nghiệp, thương mại, vận tải.
Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây đã đưa lại
những kết quả quan trọng sau:
 Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động;
 Tuy chiếm tỉ lệ không cao trong tổng lao động xã hội nhưng lao động
trong khu vực doanh nghiệp lại là lực lượng chủ yếu tạo ra nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và đóng góp to lớn cho tăng trưởng GDP. Thu nhập
cao và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống chra toàn xã hội và tham gia chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.

11
Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua:
Lợi ích cao hơn mà tăng trường doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng
hàng hoá dịch vụ lớn hơn phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế nhiều
mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong
nước và tăng xuất khẩu.
Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh
tế quốc dân và trong nội bộ ngành.
Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã
hội
Những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đo khối doanh
nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa đạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng
hàng hoá, dịch vụ được nâng lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá, địch vụ ngày càng cao của tồn xã hội, góp phần nâng cao mức sống
vật chất của đân cư và tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khâu. Nhiều sản phẩm
trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu đùng thì nay đã được các doanh
nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: Ơ
tơ, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ điện, điện tử, may mặc, thực
phẩm, đồ uống, hố mỹ phẩm, đỗ dùng gia đình, sản phẩm phục vụ xây dựng,...
Doanh nghiệp là khu vực chủ yếu tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để đầu tư,
phát triển cơ sở hạ tầng,phát triển các hoạt động xã hội công.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cùng với phát triển nhanh về số lượng doanh nghiệp và tăng trưởng cao
về sản xuất, thì hiệu quá kinh tế của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.

12

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Do chất lượng của nhiều loại hàng hoá và dịch vụ được nâng lên rõ rệt,
mặt hàng phong phú đa dạng, phong cách tiếp thị hấp dẫn, nên nhiều nhóm sản
phẩm đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước như: Hàng may mặc,
thực phẩm tiêu dùng, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, các nhóm sản phẩm
phục vụ xây đựng, địch vụ vận tải và nhiều địch vụ khác. Khối lượng hàng hoá
và dịch vụ xuất khẩu tăng nhanh về số lượng, phát triển thêm mặt hàng và thị
trường ngày càng mở rộng, trong đó khu vực doanh nghiệp chiếm tỷ trọng quyết
định (trên 70% tổng trị giá xuất khẩu), mà vai trò quan trọng là khu vực có đầu
tư nước ngồi và khu vực doanh nghiệp nhà nước.
III. Giải pháp cho nền kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2025.
Trước bối cảnh tình hình đại dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt
Nam và các nước trên thế giới, để đạt được mục tiêu về kinh tế phát triển giai
đoạn 2025, cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước thành hai trụ cột
quan trọng của nền kinh tế; không tách biệt riêng rẽ kinh tế tư nhân, kinh tế nhà
nước và các thành phần kinh tế khác, mà cần xác định được mối quan hệ tương
tác giữa chúng, đặt trong sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Hai là, chú trọng phát triển kinh tế bền vững, gắn với các vấn đề về mơi
trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau.
Ba là, chú trọng phát triển nền kinh tế số dựa trên nền tảng tri thức và
công nghệ.
Trên cơ sở đó, cần xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, trong đó Nhà
nước giữ vai trị chủ đạo trong xây dựng và giám sát thực hiện thể chế; các bộ,
ngành và địa phương là cơ quan triển khai để phát huy tính năng động, sáng tạo

trong q trình thực hiện.

13
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Về phát triển doanh nghiệp và thị trường trong nước
Cần có chiến lược truyền thơng để từng bước xóa bỏ sự phân biệt doanh
nghiệp theo sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước để hình thành quan điểm thống
nhất về sự bình đẳng trước pháp luật của các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam. Trong thực tiễn 35 năm đổi mới, có những ngành, hàng mà Nhà nước tập
trung ưu tiên phát triển nhưng do bản thân doanh nghiệp Việt Nam cịn yếu nên
khơng tận dụng được cơ hội và chính sách ưu đãi. Ví dụ, ngành cơng nghiệp sản
xuất ô-tô giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2007, cả doanh nghiệp có vốn nhà
nước và tư nhân đều gặp khó khăn và trở thành người làm thuê, lắp ráp cho các
hãng xe nước ngồi.
Cấu trúc lại mơ hình sản xuất theo hướng giữ việc làm ổn định trong các
ngành sử dụng nhiều lao động và tăng đầu tư máy móc, thiết bị tiên tiến để nâng
cao năng suất và phát triển thị trường. Các quốc gia đi trước tại thời điểm có
cùng trình độ phát triển kinh tế như Việt Nam hiện nay (gồm Hàn Quốc, Trung
Quốc, Malaysia…) đều có chiến lược điều chỉnh sản xuất trong nước theo
hướng giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều lao động để chuyển sang các
ngành có hàm lượng vốn và công nghệ cao với năng lực sản xuất công nghiệp
tương ứng. Các ngành được tập trung đầu tư kể trên là các ngành có tính liên kết
ngành cao, đồng thời đón đầu xu hướng sản xuất và tiêu thụ của thế giới. Đối
với Việt Nam, cần xác định các mặt hàng sản xuất chủ lực là những mặt hàng
đáp ứng xu thế sản xuất và tiêu dùng cao, như sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,
sản phẩm công nghiệp thân thiện mơi trường, sản phẩm có tính năng tự động

hóa cao… Cần có tiêu chí để đánh giá mức độ liên kết dọc của các ngành này
với các ngành trong và ngoài nước theo hướng gia tăng mức độ liên kết tối thiểu
với các ngành trong nước theo lộ trình phù hợp.
Cấu trúc lại mơ hình tăng trưởng kinh tế hiện dựa vào xuất khẩu có hàm
lượng giá trị gia tăng thấp. Độ mở thương mại của Việt Nam ở mức cao, đạt

14
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

trên 200% GDP, cao hơn nhiều so với các quốc gia có cùng mức độ phát triển.
Tuy nhiên, thương mại hàng hóa chiếm tỷ trọng chính (năm 2019 là 94% so với
6% thương mại dịch vụ) và thặng dư thương mại thấp (3,2% GDP). Độ mở
thương mại cao trong khi sản xuất trong nước thiếu tính độc lập, tự chủ khiến
kinh tế trong nước dễ phải đối mặt với rủi ro từ bên ngoài; tạo ra sự thiếu cân
bằng trên thị trường vốn và lao động, do thị trường tài chính và lao động chưa
mở cửa tương xứng, tạo áp lực lên cung ứng vốn và bắt buộc phải sử dụng lao
động chất lượng thấp. Việt Nam cần có chiến lược kiểm sốt cán cân thương
mại thơng qua chuyển hướng ngành, hàng, thị trường; tập trung vào tạo thặng
dư thương mại với các ngành, hàng xuất khẩu có tính chiến lược.
Tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bằng các biện pháp giảm hệ số sử dụng
vốn (ICOR). Trong giai đoạn phát triển nhanh, hệ số ICOR của các quốc gia,
như Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia đều tỷ lệ nghịch với tốc độ tăng trưởng
GDP. Trong đó, ICOR đều ở mức thấp (<4 - 5) và khi nền kinh tế đạt ngưỡng
thu nhập trung bình cao, thu nhập cao thì ICOR mới tăng lên. Nhưng hiện nay,
Việt Nam đã “rơi” vào khoảng ICOR cao sớm khi chưa đạt mức thu nhập trung
bình cao. Mấu chốt của tăng trưởng cao (trong điều kiện nguồn lực đầu tư là hạn
chế) là bắt buộc phải giảm được ICOR về mức thấp trong một giai đoạn dài.

ICOR phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu gồm chất lượng lao động (hàm lượng
tri thức), khả năng phân bổ nguồn lực (phân bổ lao động và vốn), khả năng áp
dụng cơng nghệ. Trong đó, chất lượng lao động phụ thuộc vào giáo dục - đào
tạo; khả năng phân bổ nguồn lực phụ thuộc nhiều vào thể chế; khả năng áp dụng
công nghệ phụ thuộc vào hai yếu tố kể trên và khả năng lan tỏa công nghệ từ
các dự án đầu tư nước ngoài. Đây đều là những yếu tố không thể thay đổi trong
ngắn hạn, địi hỏi thực hiện đồng bộ các chính sách cải cách chất lượng giáo dục
- đào tạo, thể chế và thực thi các chính sách đổi mới sáng tạo.
Nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư có sự tham gia của Nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư có sự tham gia của Nhà nước, gồm đầu tư công, đầu tư theo

15
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

hình thức đối tác cơng - tư hoặc đầu tư của doanh nghiệp nhà nước phải thể hiện
rõ vai trò và hiệu quả của “vốn mồi” và có tính nghịch chu kỳ chứ không phải
thuận chu kỳ như hiện nay(1). Hình thành cơ chế hợp tác đầu tư giữa Nhà nước
và các nhà sản xuất “thượng nguồn”, sản xuất “đầu vào” (trong đó Nhà nước sẽ
thực hiện đầu tư (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào các hạng mục mà nhà đầu tư tư
nhân khơng thực hiện) để khuyến khích, định hình hướng phát triển của các nhà
sản xuất “hạ nguồn”, “đầu ra”, thay vì áp dụng các ưu đãi về đất đai, thuế, lãi
suất như hiện nay.
Doanh nghiệp nhà nước cần phân tách thành hai nhóm là doanh nghiệp
nhà nước cung ứng các dịch vụ cơng ích và nhóm doanh nghiệp nhà nước hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, trở thành tập đồn lớn có sự hỗ trợ của Chính phủ.
Nhóm một là các doanh nghiệp giao cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý, đầu tư và phát triển. Kết quả hoạt động của nhóm doanh nghiệp này là

cơ sở để tổ chức đảng và nhân dân đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ của
chính quyền cơ sở. Đối với nhóm hai, cần thực hiện qua cơ chế Nhà nước là
một cổ đông nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp, tăng quyền tự chủ cho doanh
nghiệp và buộc tuân theo đúng các quy định pháp luật về doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp nhà nước cần đổi mới trình độ quản trị doanh nghiệp theo thông lệ
quốc tế, tăng cường tính minh bạch, tự chủ về cơng nghệ, có năng lực cạnh
tranh với doanh nghiệp nước ngoài tại thị trường trong nước và thị trường quốc
tế, có tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm và dịch vụ cao, có khả năng kết nối với hệ
thống doanh nghiệp tư nhân trong nước để hình thành chuỗi sản xuất hiện đại và
bền vững.
Xác định mức lãi suất hợp lý của nền kinh tế trong bối cảnh kinh tế vĩ
mơ, địa chính trị quốc tế biến động để có thể thu hút được nhà đầu tư nước
ngồi nhưng cũng khuyến khích được đầu tư trong nước vào các lĩnh vực sản
xuất. Mức lãi suất thấp trên thị trường quốc tế sẽ tăng trở lại trong tương lai khi
dịch bệnh được kiểm soát, nền kinh tế toàn cầu phục hồi và các chương trình hỗ

16
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

trợ kinh tế được thu hồi. Mặt bằng lãi suất trên thị trường quốc tế tăng lên sẽ tạo
áp lực đối với cơng tác điều hành chính sách tiền tệ. Nâng cao chất lượng hoạt
động của các định chế tài chính để bảo đảm nguồn vốn cho nền kinh tế và bảo
đảm hiệu lực của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và an ninh tiền tệ quốc
gia. Ngoài ra, cần có giải pháp khuyến khích, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
lớn tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, chuyển sang huy động vốn từ thị
trường tài chính trong và ngồi nước thay vì vay ngân hàng, giảm tỷ trọng huy
động vốn từ trong nước, dành dư địa để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp

cận được vốn trong nước dễ dàng hơn.
Xây dựng thị trường nội địa phát triển vững mạnh dựa trên sự gia tăng
nhóm người có thu nhập trung bình khá (cịn gọi là tầng lớp trung lưu), giúp
nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội và ổn định phát triển trước
biến động từ bên ngồi. Q trình phát triển kinh tế vươn lên quốc gia có thu
nhập trung bình cao với các ngành sản xuất và dịch vụ hiện đại sẽ thúc đẩy tầng
lớp trung lưu liên tục tăng, thậm chí có thể trở thành biểu tượng của sự phát
triển nhờ vào sự tận hiến trong lao động và sự hiện đại trong lối sống, văn hóa.
Sự kết hợp của hai yếu tố này sẽ thúc đẩy việc mua sắm và tiêu dùng các sản
phẩm và dịch vụ hiện đại, cải thiện tiêu chuẩn sống của chính tầng lớp trung lưu
và có thể kéo theo các tầng lớp thấp hơn. Nhà nước cũng cần có chính sách thuế
phù hợp để đưa tỷ lệ tầng lớp trung lưu đạt 26% vào năm 2026. Do vậy, cần có
giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đẩy mạnh tự sản xuất
và cung ứng (với tỷ lệ nội địa hóa cao) các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng,
được thiết kế dành riêng, phù hợp với đặc điểm nhu cầu và thu nhập của tầng
lớp này. Giải pháp này khơng chỉ giúp hình thành bệ đỡ cơ sở cho phát triển
doanh nghiệp và các ngành, hàng trong nước mà cịn giúp giảm sự lệ thuộc vào
hàng hóa nhập khẩu.
Về phát triển kinh tế bền vững

17
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ phát thải CO2/GDP đầu
người cao. Do vậy, Chính phủ cần rà soát, đánh giá lại tổng thể thực trạng phát
thải CO2 trên tồn quốc, bổ sung các tiêu chí về giảm sử dụng năng lượng hoặc
sử dụng năng lượng hiệu quả hơn đối với các dự án đầu tư cả trong nước lẫn dự

án đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Chính phủ cũng có thể nghiên cứu việc
đánh thuế các-bon như kinh nghiệm trên thế giới để nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng.
Nghiên cứu, đánh giá lại cơ cấu vật nuôi, cây trồng tại các vùng chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan, nhất là khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Tiến hành chuyển đổi mơ hình sản xuất nông nghiệp
phù hợp với thực trạng hiện nay, ưu tiên xây dựng và phát triển các mơ hình
kinh tế tập thể, phù hợp với trình độ nhận thức của đa số nơng dân.
Rà sốt, đánh giá lại tồn diện tác động của chính sách hỗ trợ các đối
tượng chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Chuyển hướng các biện pháp từ
cứu trợ sang kích thích, khuyến khích sản xuất, kinh doanh để phục hồi nhanh
các hoạt động kinh tế bị tổn hại do đại dịch.
Phát triển thị trường tài chính Việt Nam theo hướng hài hòa hơn giữa vai
trò của hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán trong huy động và cung
ứng vốn. Các thị trường và tổ chức tài chính hoạt động trên thị trường phải được
vận hành theo các thơng lệ quốc tế, có đủ khả năng chống chịu trước những
biến động của thị trường tài chính quốc tế.
Có đánh giá tồn diện về tình hình thực hiện Nghị quyết số
42/2017/QH14, ngày 21-6-2017, của Quốc hội, “Về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng”, từ đó khẩn trương chỉnh sửa các quy định đang vướng
mắc để đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu, bảo đảm sự phát triển ổn định của hệ
thống ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Tăng cường giám

18
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

sát và kiểm sốt dịng tiền vào những lĩnh vực rủi ro, như chứng khoán, bất

động sản, các khoản vay tiêu dùng vào bất động sản.
Rà soát và xây dựng chiến lược giảm xuất siêu hợp lý sang thị trường Mỹ
và châu Âu để xử lý cơ bản các nguy cơ bị áp mức thuế cao hơn.
Về phát triển kinh tế tri thức
Cần xây dựng chiến lược phát triển đổi mới sáng tạo theo trình tự rõ ràng.
Theo đó, cần xây dựng bộ tiêu chí về cơng nghệ để lựa chọn có trọng tâm các
dự án FDI, trong đó ràng buộc trách nhiệm chuyển giao công nghệ cho doanh
nghiệp tiếp nhận; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và các doanh
nghiệp trong nước trong chuỗi cung ứng để lan tỏa cơng nghệ. Ban hành các
chính sách về thuế và ưu đãi để nâng tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
trong doanh nghiệp Việt Nam, qua đó thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam có khả
năng nghiên cứu và phát triển cơng nghệ mới cho riêng mình.
Tập trung nguồn lực để cải cách hệ thống đào tạo, đặc biệt là đào tạo
nghề, chuyển dịch cơ cấu đào tạo sang đào tạo nhân cơng có tay nghề, có kỹ
năng và có khả năng ứng dụng, tiếp nhận cơng nghệ mới, gắn cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, thực hiện đào tạo có địa chỉ để giảm chi phí đào tạo của doanh
nghiệp.
Chính phủ tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế trong nước, tránh nhập khẩu
các công nghệ, giải pháp đã lỗi thời. Bên cạnh đó, phát triển thị trường vốn lành
mạnh, hiệu quả, đẩy mạnh công tác hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp thông qua
hoạt động của Quỹ khởi nghiệp quốc gia và các chính sách vốn ưu đãi.
Tiếp tục hồn thiện khung pháp lý và cơ chế, chính sách theo hướng có
những cơ chế mang tính đặc thù, nâng cao năng lực cạnh tranh để tăng cường
ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển. Khẩn trương

19
Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

giải quyết các vấn đề pháp lý để đưa khung thể chế thử nghiệm có kiểm sốt đối
với các cơng nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mơ hình kinh doanh mới (sandbox) vào
hoạt động, làm tiền đề cho việc thử nghiệm nhiều phương thức kinh doanh mới.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo quốc gia thơng qua chuyển hướng từ chính
sách “cung cấp” sang chính sách “u cầu”. Thay vì cung cấp các khoản tài trợ
cho các nghiên cứu và phát triển (vốn chỉ thúc đẩy hoạt động chứ không phải là
công cụ tạo ra kết quả), các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước sẽ đưa ra các
vấn đề mà nếu giải quyết được sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của mình và
dành ra nguồn ngân sách để tài trợ cho nghiên cứu từ phía các doanh nghiệp, tổ
chức. Nếu vấn đề được giải quyết thành công, các doanh nghiệp, tổ chức được
quyền sở hữu và thương mại hóa các giải pháp mà họ đề xuất. Đây cũng là q
trình chuyển hướng mơ hình doanh nghiệp là trung tâm của phát triển khoa học
- cơng nghệ thay vì mơ hình các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại
học độc lập với thị trường như hiện nay.
Một số giải pháp khác
Ưu tiên cải cách thể chế theo hướng đồng bộ dựa trên nền tảng Hiến
pháp, Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật về tổ chức nhà nước hiện hành.
Cần rà soát tất cả các quy định liên quan đến vận hành của năm loại thị trường,
gồm hàng hóa, tài chính, lao động, cơng nghệ và bất động sản để đồng bộ hóa
theo hướng giảm can thiệp của Nhà nước, tăng tính thị trường, phát huy vai trò
và trách nhiệm của các chủ thể tham gia trên nền tảng quan hệ dân sự. Đây là
nội dung quan trọng trong nhiệm vụ triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng.
Rà soát, đánh giá lại hiệu quả của các gói tài khóa hỗ trợ các đối tượng bị
ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, trong đó tập trung xử lý các điểm nghẽn về
thủ tục hành chính để giải quyết dứt điểm khối lượng tồn đọng của các gói này.
Với khoảng 5 triệu hộ sản xuất, kinh doanh cá thể đang là lực lượng chính tạo ra


20
Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

GDP và việc làm cho nền kinh tế, cũng đang là thành phần bị tổn thương lớn do
đại dịch gây ra, Chính phủ cần xem xét tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ
tài chính để giúp họ vượt qua khó khăn.
Tiếp tục thúc đẩy đầu tư cơng vào các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm
có sức lan tỏa lớn. Bên cạnh đó, cần bổ sung, sửa đổi các quy định nhằm thu hút
khu vực tư nhân đầu tư vào kết cấu hạ tầng, nghiên cứu thiết lập các quỹ đầu tư
tư nhân vào kết cấu hạ tầng, cho phép phát hành trái phiếu riêng lẻ huy động
vốn cho kết cấu hạ tầng, ngay sau khi dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt
(thay thế quy định hiện hành chỉ cho phép phát hành trái phiếu sau khi dự án đã
hoàn thành).
Kết nối kinh tế địa phương và kinh tế ngành vào kinh tế vùng, kinh tế đất
nước dựa trên lợi thế cạnh tranh của từng ngành, địa phương, vùng, đặt trong lợi
thế cạnh tranh của đất nước. Hiện đang phổ biến tình trạng các địa phương hình
thành cơ cấu sản xuất giống nhau, kéo theo các chính sách đầu tư kết cấu hạ
tầng và thu hút lao động giống nhau, gây lãng phí nguồn lực và giảm tính hiệu
quả của q trình phân cơng sản xuất. Định hướng phát triển bên trong từng địa
phương và kết nối kinh tế giữa các địa phương phải dựa vào lợi thế cạnh tranh
của từng địa phương, từ đó hình thành chuỗi giá trị trong nội bộ và giữa các địa
phương. Nhà nước chỉ định hướng và khuyến khích phát triển các vùng kinh tế,
còn nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương giao về cho chính quyền địa phương
tự xác định trên cơ sở lợi thế cạnh tranh của mình phù hợp với lợi thế cạnh tranh
của vùng. Tương tự, từng ngành khi xây dựng chiến lược phát triển của ngành
mình phải bảo đảm tính liên thơng với các ngành khác, hài hòa với nguồn lực
của quốc gia để bảo đảm tính khả thi và tương hỗ.

Thúc đẩy đơ thị hóa theo hướng các đơ thị vệ tinh, tránh tập trung vào
vùng lõi đô thị, đi liền với kết nối kinh tế, tích tụ quy mơ lớn về vốn, lao động
và cơng nghệ. Tại các đơ thị, q trình tích tụ diễn ra chủ yếu trong lĩnh vực

21
Downloaded by Con Ca ()


×