Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.94 KB, 26 trang )

TiĨu ln: TriÕt häc
LỜI MỞ ĐẦU

Lý luận hình thái kinh tế – xã hội là lý luận cơ bản và giữ một vị trí hết
sức quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử do K.Marx xây dựng nên. Lý
luận hình thái kinh tế - xã hội đã được thừa nhận là lý luận khoa học và là
phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực học. Nhờ có lý luận
hính th kinh tế – xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học K. Marx đã
chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ
được bản chất của từng chế độ xã hội. Như vậy qua lý luận hình thái kinh tế
– xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học vận hành
của xã hội trong mỗi giai đoạn nhất định.
Lý luận hình thái kinh tế xã hội đã lỗi thời, lạc hậu không thể áp dụng
vào điều kiện hiện nay mà phải thay thế bằng một lý luận khác. Trước tình
hình đó buộc chúng ta làm rõ thực chất của lý luận hình thái kinh tế xã hội và
giá trị về mặt khoa học, tính thời đại của nó là rất cần thiết ; về thực tiễn
nước ta đang trong quá trình xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong q trình đó rất nhiều vấn đề khó khăn được đặt ra địi hỏi phải
nghiên cứu giải quyết.
Vì vậy em mạnh dạn nhận đề tài: '' Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế
– xã hội để phân tích vai trị của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam
hiện nay'' Qua bài viết em thấy còn nhiều thiếu sót, bản thân là người Laos
nhận thức có hạn mong có sự đóng góp ý kiến của Thầy cô và bạn đọc.
Sinh viên: ALu Lao Ly
Lớp : Cao Học 2006 - B4
Hà nội: 25/ 1/ 2007

Sinh viªn: ALu Lao Ly

1


Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc

PHẦN I
NỘI DUNG CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. KHÁI NIỆM.
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những
quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất
định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ
sản xuất đó.
1.Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế –

xã hội.
Xã hội không phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc những cá
nhân riêng lẻ. Xã hội là một chỉnh thể tồn vẹn có cơ cấu phức tạp. Trong đó
có những mặt cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt có vai trị nhất định và tác động đến mặt khác tạo nên
sự vận động của cơ thể xã hội. Chính tính tồn vẹn của nó được phản ánh
bằng khái niệm hình thái kinh tế – xã hội.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh
tế – xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế – xã hội xét
đến cùng là do lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển
qua các hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp lên cao thể hiện tính
liên tục trong sự phát triển của xã hội loài người.
Quan hệ sản xuất – quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất
– là những quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mối quan hệ xã hội
khác, không có mối quan hệ đó thì khơng thành xã hội và quy luật xã hội. Mỗi

hình thái kinh tế - xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tương ứng
với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất, đó là tiêu

Sinh viªn: ALu Lao Ly

2

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
chuẩn khách quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng
thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Những quan hệ sản xuất là bộ xương của ơ thể xã hội hợp thành cơ sở
hạ tầng. Trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó hình thành nên những quan
điểm về chính trị, pháp lý, đạo đức, triết học v.v...và những thiết chế tương
ứng hợp thành kiến trúc thượng tầng xã hội mà chức năng xã hội của nó là
bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sơ hạ tầng sinh ra nó.
Ngồi những mặt cơ bản của xã hội đã đề cập ở trên – lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng – thì cịn có những quan hệ
dân tộc quan hệ gia đình và các sinh hoạt xã hội khác.
2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên.

Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ
thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế – xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử đều
do tác động của quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã
hội. Marx viết : “Tơi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là
một quá trình lịch sử tự nhiên ”.

Các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế – xã hội: lực lượng sản
xuất quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng không tách rời nhau, mà liên
hệ biện chứng với nhau hình thành nên những quy luật phổ biến của xã hội.
Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng và các quy luật xã hội khác. Chính do tác động của quy luật khách quan
đó, mà các hình thái kinh tế – xã hội vận động và phát triển thay thế nhau từ
thấp lên cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên khơng phụ thuộc
vào ý trí, nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

3

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
Những lực lượng sản xuất được tạo ra bằng năng thực tiễn của con
người xong không phải con người làm ra theo ý muốn chủ quan. Bản thân
năng lực thực tiễn của con người cũng bị quy định bởi nhiều điều kiện khách
quan nhất định. Ngươì ta làm ra lực lượng sản xuất của mình dựa trên những
lực lượng sản xuất đã đạt được trong một hình thái kinh tế – xã hội đã có sẵn
do thế hệ trước tạo ra. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã
quy định một cách khách quan tính chất và trình độ quan hệ sản xuất, do đó,
xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển
của hình thái kinh tế – xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên. Trong các
quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế
– xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất có vai trị quyết định

nhất. Lực lượng sản xuất, một mặt của phương thức sản xuất, là yếu tố bảo
đảm tính kế thừa trong sự phát triển lên của xã hội quy định khuynh hướng
phát triển từ thấp. Quan hệ sản xuất là mặt thứ hai của phương thức sản xuất
biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển củ lịch sử. Những quan hệ sản
xuất lỗi thời được xoá bỏ và được thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất
mới cao hơn và hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy, sự
xuất hiện, sự phát triển của hình thái kinh tế – xã hội, sự chuyển biến từ hình
thái đó lên hình thái cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của
quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Quy luật đó là khuynh hướng tự tìm đường cho mình trong sự
phát triển thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Nghiên cứu con đường tổng
quát của sự phát triển lịch sử được quy định bởi quy luật chung của sự vận
động của nền sản xuất vật chất chúng ta nhìn thấy logic của lịch sử thế giới.
Vạch ra con đường tổng qt của lịch sử, điều đó khơng có nghĩa là giải
thích được rõ ràng sự phát triển xã hội trong mỗi thời điểm của quá trình lịch
sử. Lịch sử cụ thể vơ cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố làm cho quá
trình lịch sử đa dạng và thường xuyên biến đổi, không thể xem xét quá trình
lịch sử như một đường thẳng.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

4

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhân tố quyết định quá
trình lịch sử, xét đến cùng là nền sản xuất đời sống hiện thực. Nhưng nhân tố
kinh tế không phải là nhân tố duy nhất quyết định các nhân tố khác nhau của
kiến trúc thượng tầng đều có ảnh hưởng đến q trình lịch sử. Nếu khơng tính

đến sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó thì khơng thấy hàng loạt những
sự ngẫu nhiên mà tính tất yếu kinh tế xuyên qua để tự vạch ra đường đi cho
mình. Vì vậy để hiểu lịch sử cụ thể thì cần thiết phải tính đến tất cả các nhân
tố bản chất có tham gia trong q trình tác động lẫn nhau đó.
Có nhiều ngyuên nhân làm cho quá trình chung của lịch thế giới có tính
đa dạng: điều kiện của mơi trường địa lý có ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển xã hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội, thhì điều kiện
cuả mơi trường địa lý là một trong những ngun nhân quy định q trình
khơng đồng đều của lịch sử thế giới, có dân tộc đi lên, có dân tộc trì trệ lạc
hậu. Cũng khơng thể khơng tính đến sự tác động của những yếu tố như nhà
nước, tính độc đáo của nền văn hố của truyền thống của hệ tư tưởng và tâm
lý xã hội v.v...đối với tiến trình lịch sử.
II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO ĐIỀU
KIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.

Tất yếu khách quan của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Việc vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mac-Lênin
vào việc đề ra chiến lược cho cách mạng Việt nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đường lối cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu ra là sự vận
dụng sáng tạo hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện Việt nam. Đảng ta đã
khẳng định rằng sau khi Việt nam tiến hành công việc cách mạng dân chủ
nhân dân sẽ tiến lên làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự lựa chọn đúng hướng đi và xác định mục tiêu của sự phát triển.
Chúng ta đều biết, đối với Đảng ta, việc lựa chọn và xác định này đặt ra ngay
từ năm 1930 và luôn luôn đúng với mọi sự biến động trong thực tiễn phát
triển của cách mạng Việt nam, trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng và
Sinh viªn: ALu Lao Ly


5

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
của dân tộc chính cương, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo và
luận văn chính trị của Đảng năm 1930 đã ghi rõ Cách mạng Việt nam sẽ đi
theo con đường “là tư sản dân quyền cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Sự lựa chọn này là kết quả trực tiếp
nảy sinh từ sự giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học ở
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sau một thập niên (1911-1920) đi tìm đường cứu
nước và đã tìm thấy chủ nghĩa Lênin, đã nhận thức rõ cách mạng Việt nam sẽ
đi theo con đường Cách mạng tháng Mười “Đường cách mệnh” (1927) là tác
phẩm lý luận macxít đầu tiên được xây dựng trên nền móng của tư tưởng đó.
Trong tác phẩm quan trọng này Nguyễn ái Quốc đã chỉ rõ:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành
công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh phúc, bình đẳng
thật, chứ khơng phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc Pháp khoe
khoang bên Nam An” Người khẳng định, chỉ có chủ nghĩa Lênin là chân
chính nhất, chắc chắn nhất và cách mệnh nhất mà chúng ta sẽ đi theo. Từ
bước ngoặt năm 1920, khi Nguyễn ái Quốc trở thành người cộgn sản và cho
đến những năm sau này. NGười đều nhất quán khẳng định, giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc chỉ có thể thực hiện được bằng con đường cách mạng
vô sản, bằng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Khi miền Bắc đã được giải phóng nhưng miền Nam cịn phải tiếp tục
chiến đầu vì độc lập tự do của Tổ Quốc, tình hình lúc đó đặt ra câu hỏi: Miền
Bắc có nên bước ngay vào thời kỳ quá độ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hay
không khi khi mục tiêu độc lạap dân tộc chưa được giải quyết xong ở miền
Nam? Đảng ta khẳng định là phải đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ cách

mạng: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và tiến hành xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Sự lựa chọn này đã được thực tiễn xác
nhận là hồn tồn đúng đắn. Khơng có sự hậu thuẫn của chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc, cách mạng miền Nam sẽ khơng có những đảm bảo vật chất và tinh
thần cần thiết cho thắng lợi.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

6

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
Khi miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất, một vấn đề
cũng được đặt ra là miền Nam sẽ cùng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội hay
tạm thời dừng lại một thời gian để phục hồi sau chiến tranh? Có thể nói, sự
lựa chọn này là một thử thách không kém phần phức tạp. Đảng quyết định cả
nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Quyết định này đã được thực tiễn xác nhận
hoàn toàn đúng đắn.
Vào giữa những năm 80, kinh tế xã hội nước ta lâm vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đơng Âu đang chao
đảo. Nhưng cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đường lối đổi mới,
chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, hội nhập và mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của
Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã được thực tiễn xác nhận là
đúng đắn.
Vào giữa những năm 80, kinh tế – xã hội nước ta lâm vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đơng Âu đang chao
đảo. Nhưng cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đường lối đổi mới,

chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, hội nhập và mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của
Đảng ra về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã được thực tiễn xác nhận là
đúng đắn.
Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ này thể hiện sự năng
động về tư duy lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh
chính trị vững vàng. Đó là sự khẳng định tính tất yếu của sự đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa: đổi mới để phát triển, để thốt khỏi tình trạng khủng
hoảng, để vượt qua những kìm hãm của mơ hình cũ – mơ hình hành chính bao
cấp, để giải phóng và khai thác mọi tiềm năng phát triển của xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đổi mới
Sinh viªn: ALu Lao Ly

7

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
khơng phải là từ bỏ chủ nghĩa xã hội, mà là khẳng định tính quy luật của con
đường phát triển đó làm cho cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội công bằng
văn minh. đúng với quy luật khách quan hơn phù hợp với hoang cảnh, điều
kiện thực tế của đất nước với xu thế, đặc điểm của thế giới hiện đại. Đổi mới
là để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn làm cho chủ nghĩa xã hội bộc lộ
và khẳng định bản chất ưu việt của nó, từng bước định hình và phát triển
trong thực tế, làm cho “đời sống vật chất ngày càng tăng, đời sống tinh thần
ngày càng tốt, xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ” để cho nhân dân ta có
cuộc sống ấm no, hạnh phúcđược học hành tiến bộ và phát triển mọi khả năng
sáng tạo của mình” để cho “dân thực sự là chủ và làm chủ lấy xã hội và cuộc

sống của mình? Như Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh.
Như vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, và nó được thể
hiện trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định
mới nhằm làm cho đất nước đạt tới sự phát triển bền vững. Điều đó có ngiã là
chúng ta phải xác định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội với sự năng
động hơn nữa tichs cực hơn nữa, và phù hợp hơn nữa với tình hình thế giới
hiện đại. Chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng sẽ là chế độ
phát hiện và sử dụng tốt nhất những nguồn lực của chính mình, trong đó sức
mạnh quyết định chính là nguồn lực con người. Đó là mục tiêu quan trọng
nhất của chủ nghĩa xã hội.
2.

Những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ

Thời kỳ quá độ là thời kỳ tạo cơ sở vật chất và con người cho chủ nghĩa
xã hội trong quá trình thực hiện này, với điều kiện và hoàn cảnh của Việt
nam, đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ sau:
Thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Công cuộc này đặt ra
những nhiệm vụ lớn mà chúng ta cần giải quyết: Cụ thể là: tạo ra những điều
kiện thiết yếu về vật chất, kỹ thuật, con người và khoa học công nghệ, huy
động mọi người vốn, nguồn lực lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng
Sinh viªn: ALu Lao Ly

8

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc

nhanh nhưng bền vững và trên cơ sở nâng cao mọi mặt của đời sống xã hội.
Quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước cần phải thực hiện ngay
một số nội dung cơ bản sau;
+ Tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
+Dựa trên sự thay đổi về công nghệ chúng ta phải chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế dẫn đến tăng trưởng nhanh và lâu bền.
+ Khuyến khích và đào tạo những tài năng trẻ nhằm tạo ra đội ngũ cán
bộ kỹ thuật có trình độ cao.
+ Thực hiện chuyển giao công nghệ kết hợp với năng lực sáng tạo của
quần chúng. Muốn vậy phải nắm bắt đầy đủ chính xác các thơng tin cần thiết
thơng qua, các cơng ty tư vấn trong và ngồi nước để đảm bảo lựa chọn cơng
nghệ chính xác. Mở rộng liên kết liên doanh với nước ngồi để có thể khai
thác công nghệ tiên tiến một cách trực tiếp.
-

Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo

định hướng chủ nghĩa xã hội vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Muốn vậy cần phải chấn chỉnh đổi mới và phát triển có hiệu
quả khu vực doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Tạo điều kiện để các thành phần kinh
tế khác phát triển theo đúng pháp luật và quan trọng nhất là phải từng bước
hướng vào con đường tư bản nhà nước.
-

Phải thận trọng trong sự phát triển xã hội, mở rộng giao lưu văn hố

với nước ngồi, phải có biện pháp hữu hiệu chống lại sự thâm nhập của các
loại văn hoá độc hại. Kế thừa và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp

của dân tộc.
-

Cần phải tiếp tục đổi mới bộ máy nhà nước theo hướng tiến bộ dựa

trên những cơ sở sau:
+ Chống quan liêu chuyên quyền độc đoán trong bộ máy nhà nước.
+ Phải phân biệt rõ chức năng cảu các cấp các ngành.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

9

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
+ Phải đưa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ đồng bộ và có tính

khả

thi. Phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh mọi luật pháp đề ra.
PHẦN II
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Trong những năm đổi mới ta có thể thấy rõ những thành tựu mà cơ chế
mang lại. Những ưu điểm của cơ chế thị trường là không thể phủ định, nhưng
chúng ta cũng phải thừa nhận rằng KTTT cũng có những khuyết tật vốn có
của nó. Vì vậy không chỉ tồn tại cơ chế thị trường thuần tuý mà cần có sự can
thiệp nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường hơn nữa để
định hướng cho nó đi theo con đường XHCN điều tiết vĩ mơ nhà nước trong
nền kinh tế.

Vai trị và chức năng kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế việt nam
hiện nay. Muốn quản lý nền kinh tế việt nam hiệu quả thì trước hết phải nắm
rõ những quy luật của kinh tế thị trường. Mọi chính sách nhà nước đều phải
dựa trên những chính sách khách quan ấy. Sự quản lý nhà nước Việt Nam
cũng có những điểm giống như nhà nước tư bản đó là: thừa nhận tính độc lập
các chủ thể kinh tế để có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm lỗ lãi; xây dựng hệ thống thị trường cớ tính cạnh tranh, giá cả chủ
yếu do thị trường quyết định. Xây dựng cơ chế điều tiết vĩ mô của nhà nước
nhằm hướng dẫn, giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế, hạn chế những
khuyết tật của thị trường; xây dựng hệ thống pháp luật nhằm tạo ra khuôn khổ
cho nền kinh tế; tôn trọng và thực hiện thông lệ quốc tế trong quan hệ kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên sự quản lý kinh tế của nhà nước xã hộ chủ nghĩa và sự quản
lý kinh tế của nhà nước tư bản có sự khác nhau rõ rệt. Sự quản lý nhà nước tư
sản đối với nền kinh tế thị trường nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho các tổ
chức độc quyền. Nhà nước XHCN dưới sự lãnh đạo đảng cộng sản quản lý
nền kinh tế thị trường nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, đảm bảo cho mọi người có cuộc sống ấm no tự do hạnh
phúc.
Nhà nước có chức năng kinh tế sau:
Sinh viªn: ALu Lao Ly

10

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
Thứ nhất: Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị kinh tế xã hội và thiết
lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà

nước phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra
các điều luật cơ bản về quyền sử hữu tài sản và hoạt động chính trị.
Thứ hai : Nhà nước định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo kinh tế tăng trưởng ổn định. Sử dụng những chính sách tài chính tiền
tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Thứ ba : Nhà nước phải đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả. Tránh để cho những doanh nghiệp chạy theo lợi ích kinh tế mà để lại
những hậu quả về ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Nhà nước có
nhiệm vụ thực hiện những biện pháp bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền
để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động chính trị.
Thứ tư : Nhà nước hạn chế khắc phục những mặt tiêu cực thực hiện
cơng bằng xã hội. Vì sự tác động kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế cao khơng
hồn tồn đồng nghĩa với những mục tiêu CNXH vì phát triển kinh tế phải đi
đơi với tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Để thực hiện vai trị và chức năng cơ bản trên nhà nước cần có một
cơng cụ quản lý đó là : Hệ thống pháp luật, kế hoạch hoá, lực lượng kinh tế
của nhà nước, hệ thống chính sách và cơng cụ kinh tế.
Hệ thống pháp luật tạo ra khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt
động, phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường. Hệ thống pháp luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội, điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều
tiết của nhà nước.
Kế hoạch hoá cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là sự điều tiết của thị trường là cơ sở phân phối các nguồn lực. Cịn kế
hoạch khắc phục tính tự phát của nền kinh tế việt nam
Lực lượng kinh tế của nhà nước kinh tế nhà nước phải đóng vai trị
tiên phong chủ đạo hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng
XHCN.
HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ CƠNG CỤ KINH TẾ


+ Chính sách tài chính thơng qua việc hình thành và xây dựng ngân
sách nhà nước. Nhà nước được phân phối các nguồn lực kinh tế xây dựng kết
Sinh viªn: ALu Lao Ly

11

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
cấu hạ tầng đảm bảo cơng bằng trong phân phối và thưc hiện chức năng của
mình.
+ Chính sách tiền tệ: là công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trị của nó
trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN chính sách tiền tệ phải khống chế được lượng tiền
phát hành và tổng quy mơ cho tín dụng.
+ Các cơng cụ điều tiết kinh tế đối ngoại
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại nhà nước sử dụng
nhiều công cụ trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu đảm bảo tín dụng xuất
khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thơng qua các cơng cụ đó, bảo hộ hợp lý sản xuất
trong nước , nâng cao khả năng cạnh tranh ở nướ ta. Bảo vệ lợi ích quốc gia
trong quan hệ kinh tế quốc tế.
3. Giải pháp nâng cao vai trò nhà nước
Trên cơ sở phân tích nhà nước đã làm được và chưa làm được trong
thời gian vừa qua.ta có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
nhà nước trong nền kinh tế việt nam.
1-Tiếp tục q trình và tự do hố giá cả, thương mại hố nền kinh tế
một cách triệt hơn.
Khác với thời kì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hầu hết giá cả, sản
lượng do nhà nước quy định. Trong thời kì kinh tế thị trường vấn đề chung ta

phải đặt ngược hẳn lại: khuyến khích cạnh tranh, khắc phục tình trạng độc
quyền. Trên thị trường nước ta, giá cả còn diễn biến khá phức tạp. Những
năm gần đây, lạm pháp tăng lằm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Nhà
nước phải có biện pháp hết sức linh hoạt và phù hợp với thực tiễn.
a-Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trường độc quyền.
Thị trường độc quyền nhà nước ta đã thu hẹp nhiều nhưng vẫn còn một
số ngành như điện lực, bưu chính viễn thơng ... Đây là những ngành then chốt
trong nền kinh tế , chỉ nhà nước mới có thể có điều kiện đảm nhận, xây dựng
và duy trì phát triển sự quản ly điều hành tập trung của nhà nước là tất yếu và
cần thiết.
Nhà nước quản lý giá cả của những sản phẩm này bằng hình thức sau:
_ Quy định giá chuẩn đối với hành, dịch vụ độc quyền
_ Quy định chính sách cơ chế quản lý cước bưu chínhviễn thơng quốc tế.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

12

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
_ Quy định chính sách, cơ chế quản ly sử dụng tài nguyên tự nhiên
trong đó có giá cho thuế đất.
Trong tương lai nhà nước phải từng bước xoa bỏ độc quyền, liên doanh
mở rộng hợp tác với nước ngoài đàu tư cơ sở vcật chất trang thiết bị , khuyến
khích cạnh tranh trong kinh doanh.
b- Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trường cạnh tranh

Đối với một số sản phẩm quan trọng vừa có sự tham gia của nhà
nước vừa có sự tham gia của các các đơn vịkinh tế , nhà nước quy định “giá

tới hạn” như : giá tối đa hàng chuẩn, giá tối đa nước máy tại thành phố, khu
công nghiệp, giá xuất khẩu tối thiểu ...


Đối với mặt hàng khác nhà nước quản lý giá thông qua biện pháp

sau:
_ Quy định chính sách cơ chế quản lý giả đối với cơng trình xây dựng
cơ bản thuộc sở hữu nhà nước tư sản cố định thuộc sơ hữu nhà nước nhượng
bán.
_ Tổ chức đăng kí hiệp thương giá, niêm yết giá.
_ Thực hiện chính sách biện pháp bình ổn giá một số hàng, dịnh vụ
thiết yếu, bảo hộ sản xuất trong nước.
_ Thanh tra sử lí vi phạm kỉ luật về giá.
c- Hình thành đầy đủ các thị trường cần thiết co việc thương mại hoá
nền kinh tế như: thị trường vốn, thị trường lao động đưa thị trường này vào
hoạt động.
Mơ hình thị trường vốn ở VN phải là mơ hnh đặc thù có sự kết hợp
các yếu tố các loại hình thị trường vốn “mở” và “đóng” nhà nước ơphải ban
hành các chính sách, biện pháp cơ chế tổchức và trực tiếp quản li thị trưpờng
chứng khoán.
Những điều kiện cơ bản trực tiếp cho hình thành thị trường vốn VN
hiện nay là:
_ Thực hiện chính sách lãi suất tín dụng theo cơ chế thị trường, lãi xuất
ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản quy định giá cả của các chứng
khốn.
_ Đa dạng hố cơng cụ hoạt động trên thị trường tài chính như cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
_ Đa dạng hố mơ hình tổ chức tín dụng hoạt động đa năng và cạnh
trang theo cơ chế thị trường.

_ Tạo lập môi trường đầu tư chắc chắn.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

13

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
_ Tạo lập lịng tin dân chúng vào hệ thống tài chính trong nước.
_ Nhà nước phải có quan điểm rõ ràng nhất quán về chế độ sở hữu.
_ Chính sách hạ tầng thơng tin liên lạc tốt.
_ Mơi trường pháp lý đầy đủ đồng bộ.
_ Chính sách vốn nói chung thị trường vốn nói riêng phải tiến hành
đồng bộ với chính sách khác và thị trường khác.
_ Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ trình độ, am hiểu nghiệp vụ trên thị
trường vốn.
d- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tự do hoá ngoại thương áp dụng chính sách tự do bn bán bảo vệ mậu
dịch ôn hào. Quản ly tốt việc nhập khẩu. Tham gia vào các thị trường
mới(hiện nay nước ta đang trong quá trình đàm phán ra nhập WTO)
2- Đa dạng hoá chế độ sở hữu theo xu hướng phat triển doanh nghiệp
tư nhân, đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước cho phù hợp cơ chế thị trường.
3- Tăng cường khẳ năng kiểm kê kiểm soát của nhà nước đối với sự
hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà nước không han chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp nhưng
mặt khác tăng cường công tác kiểm kê kiểm sốt đảm bảo mơi trường kinh
doanh ln trong sạch và răng nguồn thu từ thuế cho ngân sách. Nhà nước cần
phải:

_ Tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp tự do kinh doanh.
_Thành lập cơng ty kiểm tốn tư nhân và nhà nước đặt dưới sự quản lý
và chỉ đạo nội vụ của bộ tư pháp.
_ Thực hiện chế độ nghiêm ngặt đăng kí hệ thống kế tốn.
4- Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hố nhà nước.
Bộ máy quản lý hành chính nước ta cịn khá cồng kềnh chồng chéo. Tệ
quan liêu tham nhũng còn là vấn đề cấp bách. Chúng ta phải rà soát loại bỏ
những quy định, phương thức tổ chức cũ, đảm bảo sự quản lý hiệu quả, không
chồng chéo. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhà nước đảm bảo người quản
lý đủ trình độ, chun mơn, nhận thức bản lĩnh chính trị. Đưa hệ thống tin học
vào quản lý đảm bảo sự khách quan khoa học, tiết kiệm thời gian.
5- Đối với cơng tác kế hoạch hố theo xu hướng kế hoạch hoá định
hướng đồng thời đổi mới hệ thống mục tiêu định hướng.
6- Đổi mới hệ thống thông tin kiểm tra theo yêu cầu cơ chế thị trường.
Để phù hợp với cơ chế mới và làm đúng chức năng, mô tả thực trạng
thị trường hàng, dịch vụ dự báo xu hưóng báo động giữa cung và cầugiá cả và
và các trạng thái của sản lượng việc làm, giá cả phải căn cứ vào hệ thống mục
tiêu quản lý theo cơ chế mới, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hoá định hướng theo
Sinh viªn: ALu Lao Ly

14

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
cơ chế mới cải tạo kênh thị trường vào hệ hệ thống chỉ tiêu thị trường kinh tế
quản ly cho phù hợp với việc điều hành quản lý kinh tế theo cơ chế mới.
7- Đổi mới công thức sử dụng các chính sách kinh tế theo yêu cầu kinh
tế thị trường, tạo cơ chế phù hợp với chính sách, ổn định kinh tế vĩ mơ.

8-Đổi mới hệ thống pháp chế theo định hướng dân chủ hoá nền kinh tế.
9- Hoàn thiện đổi mới quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng ngân hàng.
10-Ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.
11- Đổi mới chế độ tiền lương.
12- Tăng cường phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Để thực hiện được mục tiêu ổn định hình thái kinh tế mà Đảng đề ra là
làm cho dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, đất nước chuyển
mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đơi với việc củng cố, hồn thiện quan hệ sản
xuất, chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lượng sản xuất, vì khơng có lực
lượng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì khơng thể nói đến một nền kinh
tế vững mạnh.
Mà muốn có năng suất lao động cao thì khơng chỉ dựa vào nơng
nghiệp, sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp đi lên đổi
mới cơng nghệ ngày càng hiện đại. Nói cách khác là Nhà nước ta đã tiến hành
theo hiện đại hoá. Đó là bước đi tất yếu của một quốc gia muốn đi lên từ một
nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu thế chung của lịch sử.
Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của hình thái kinh tế xã hội đưa
đất nước ta vượt qua một chặng đường dài đi lên một xã hội hồn thiện. Đó là
sự đi lên ngày càng cao của các nước đang phát triển so với các nước phát
triển.
Nhận định được những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm rút
ra từ thực tế. Việt Nam, Đảng ta đã xác định tư tưởng nhận thức một cách
đúng đắn hơn và đã tạo ra được vai trị của nó trong việc vận dụng hình thái
kinh tế xã hội thơng qua các vấn đề sau:
1.Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới.

Sinh viªn: ALu Lao Ly

15


Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
Ngày nay khơng phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành cơng
nghiệp mà cịn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới
cơ bản về hình thái kinh tế và tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra
sự cân đối hài hồ giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh.
Đổi mới cả tư duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi mới mà Đảng
đã lựa chọn là đúng đắn, con đường đó là cơng nghiệp hố - hiện đại hố với
việc hình thành và chuyển dịch kinh tế.
* Phương hướng cụ thể.
Giải quyết là chuyển đổi cơ cấu “công - nông nghiệp và dịch vụ” phù
hợp với xu hướng “mở” của nền kinh tế. Vấn đề này được giải quyết tạo nền
tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lý trong các ngành kinh
tế và điều chỉnh hợp lý với cơ cấu đầu tư.
Hướng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh, tỉ lệ sản
lượng chiếm phần lớn trong GDP... Tỉ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp
giảm dần ( nhưng lượng tuyệt đối tăng hàng năm).
+ Nông nghiệp (kể cả lâm ngư nghiệp): trong một số năm trước mắt vẫn
được coi là mặt trận hàng đầu. Nhà nước có những chính sách khuyến khích
đầu tư vốn khoa học cơng nghệ nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng của các
vùng, hình thành những vùng chun canh... tạo cơ cấu cây trồng, vật ni
hợp lí đa dạng phù hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta .
+ Cơng nghiệp: Đã hình thành một số ngành cơng nghệ hiện đại có hàm
lượng khoa học - công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đề cần
phảI đạt được đó là: điện tử tin học, công nghiệp sinh học, vật liệu mới và cơ
khí chính xác.
Đa dạng hố các ngành thuộc kết cấu hạ tầng đi trước một bước gồm năng
lượng (Điện than, dầu khí) giao thơng vận tải.


Sinh viªn: ALu Lao Ly

16

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
Từ nay đến năm 2010 Nhà nước ta phát triển tiếp một số ngành sản
xuất tiêu dùng và xuất khẩu đi đơi với việc hình thành một số công nghiệp tư
liệu cần thiết.
+ Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ sản: đã được chú trọng nhằm nâng
cao giá trị của các mặt hàng lương thực thực phẩm nhằm thu hút khách hàng
trên thị trường quốc tế.
+ Dịch vụ: Đối với ta hiện nay phải hết sức coi trọng và phát huy thế mạnh
của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịch vụ có thu ngoại tệ mạnh nên Nhà
nước ta đã nâng cao chất lượng hoạt động của các Ngân hàng trên toàn quốc.
Nâng cao năng lực và trình độ hiện đaị và các ngành dịch vụ kỹ thuật,
ngân hàng, bưu chính viễn thơng.
Các dịch vụ về hàng hải và hàng khơng có triển vọng to lớn, chúng ta
chú trọng phát triển các dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận tải biển quá cảnh.
Ngoài ra vấn đề phân công lại lao động xã hội và tranh thủ vốn đầu tư
Nhà nước cũng như vấn đề giải quyết sớm để phát triển kinh tế.
2.Cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn.
Nước ta hiện nay là một Nhà nước với 80% dân cư đang sinh sống bằng
sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận người nghèo.
Vì vậy, phát triển hình thái kinh tế xã hội nơng thơn đã đang và sẽ là mối
quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nơng nghiệp khơng thể tự mình thay
đổi, đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ khơng có khả năng tăng trưởng

nhanh để tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm cho nơng dân mà phải có tác động
mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ . Chỉ có như vậy sẽ xố vỡ được trạng thái
trì trệ của nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ xố đói giảm nghèo nâng cao
mức thu nhập bình qn.
Phần trên đã cho ta thấy Đảng và Nhà nước ta đã làm được những gì
mà thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất nơng nghiệp được phát triển rõ
Sinh viªn: ALu Lao Ly

17

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
rệt. Hơn nữa theo kinh nghiệm của các nước Châu á - Thái Bình Dương sự
phát triển công nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu được đưa vào nền tảng của nơng
nghiệp. Cơng nghiệp hố phải tạo cơ sở cho công nghiệp nông thôn phát triển.
Nhà nước đã khuyến khích cơ sở cơng nghiệp nơng thơn thu hút công
nghiệp chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xã hội ở nơng thơn. Chính vì
những bước đó mà việc phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông thôn
là một việc làm cần thiết trong thời gian trước mắt nhằm đẩy tới một bước
công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta trong những năm tới.
* Chính sách đường lối để phát triển đẩy mạnh hơn nữa nền kinh tế Việt
nam hiện nay
Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phương hướng hàng chiến
lược đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp bằng hàng hố có chất
lượng cao để xuất khẩu. Nhiều người cho rằng đây là hướng sai lầm nhưng
thực tế khơng phải vậy.
Nơng nghiệp là ngành sản xuất có đặc trưng là sản phẩm nó cần thiết
cho mọi cuộc sống hàng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản

phẩm đủ trong nước rồi mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công cụ
sản phẩm chỉ trong nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không
thể nhập lương thực mà lại không sản xuất được ra.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được q trình đầu tư khoa học cơng nghệ để đem lại chất lượng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần
được phát triển trong lĩnh vực nông nghệ là công nghệ để sản xuất thuốc trừ
sâu phân bón vi sinh cây không gây độc hại.
3.Đổi mới kết cấu cơ sở hạ tầng
Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu của cơng nghiệp hố hiện đại hố. Để chuẩn bị cho nền kinh tế phát triển cao hơn vào những năm
bước sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải được hiện đại hoá một phần
Sinh viªn: ALu Lao Ly

18

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
đáng kể. Đó là hệ thống giao thông vận tải phải được nâng cấp cao hơn nữa,
hiện đại hố sớm hệ thống bưu chính viễn thơng trong và ngồi nước, bảo
đảm cung cấp điện cho đơ thị, cho cơng nghiệp phải liên tục, phải điện khí
hố một phần quan trọng. Ngày nay Nhà nước ta đã đầu tư vào các vùng nông
thôn cung cấp nước sạch cho đơ thị từng bước hồn chỉnh kết cấu hạ tầng cho
từng vùng lãnh thổ, nhất là khu vực công nghiệp, các đô thị lớn đều được
nâng cấp.
Từ nay đến 2010 và sau đó chúng ta có nhiều dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng quy mô lớn như : xây dựng tuyến đường quốc lộ 1A, tuyến đường nối
liền Bắc - Trung - Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, luận chứng kinh tế khoa học
đã phê duyệt với trên 50 cơng ty trong và ngồi nước tham gia đấu thầu với số
vốn hơn 2 tỷ USD. Một loạt các cảng bến được xây dựng mới, nâng cấp (cảng
Dung Quất được đầu tư hơn 1 tỷ USD trong tương lai sẽ tính thành cảng biển

lớn vào bậc nhất Đơng Nam á).
Nhìn lại nền kinh tế nước ta từ những năm qua, một số đã phát huy hiệu
quả kinh tế của nó như nhà máy thuỷ điện Hồ Bình, khu gang thép Thái
Nguyên đang đi vào đổi mới công nghệ, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng
Thạch. Chúng ta thấy được nền kinh tế đang phát triển một cách nhanh chóng,
Trong tương lai ta sẽ xây dựng trung tâm Đại học, khoa học công nghiệp, y tế
thể dục, trung tâm quốc gia.
4.Phát triển kinh tế nhiều thành phần
Sau những năm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính sách của
Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Không
như trước kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân
phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị trường. Chúng bổ
sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả đẩy
nước ta lên một nấc thang cao hơn của cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước.
Sinh viªn: ALu Lao Ly

19

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
Kinh nghiệm của chính nước ta đã chứng tỏ Việt nam địi hỏi phải có
sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Có như
vậy chúng ta mới phát huy được tư tưởng Hồ Chí Minh “ Đồn kết, đồn kết,
đại đoàn kết”.
Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
huy tính năng động của Người trong công cuộc đổi mới và xây dựng tổ quốc
chúng ta cần tăng cường quản lý chỉ đạo thống nhất quá trình mở cửa, chuẩn

bị tốt các chương trình kế hoạch, dự án hợp tác với bên ngoài. Đồng thời phải
quán triệt các quyết định chủ trương đã đề ra. Đó là vấn đề trọng tâm nhất của
chính sách đổi mới mà Đảng ta đề ra song ta cần phải kết hợp với những
chính sách khác như phát triển cơng nghiệp trên các địa bàn thuận lợi có điều
kiện . Hiện nay, ta đang chủ trương đầu tư thúc đẩy mạnh các ngành công
nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, cơ khí, điện tử tin học, các ngành nguyên
vật liệu.
* MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
Xã hội luôn ln vận động và phát triển khơng ngừng, do đó ở nước ta
khi tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật vận
động. Muốn tạo ra những bước chuyển biến tích cực của nền kinh tế nước ta
địi hỏi các nội dung của hình thái kinh tế cũng như phải thường xuyên thay
đổi và bổ sung.
Các nội dung trong hình thái kinh tế phải liên hệ chặt chẽ với nhau và
bổ sung cho nhau. Quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong quá trình tiến hành cần phải đưa con người lên vị trí trung tâm
đặc biệt là con người lao động. Đối với các nước đang phát triển, để xây dựng
một nền kinh tế mạnh bền vững, không thể chỉ dựa vào vay mượn hay bỏ tiền
ra mua công nghệ của nước ngồi mà phải dựa trên cơ sở khả năng, trí tuệ,
Sinh viªn: ALu Lao Ly

20

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
phảI bằng tư tưởng văn hố của mình mới có thể biến cơng nghệ hiện đại của

thế giới thành cái cuả mình.
Khơng thể dựa trên vài nguồn tài nguyên thiên nhiên hay vào số lượng
những mỏ than, giếng dầu, đồn điền cao su hay ruộng đồng có sẵn mà phải
biết phát huy yếu tố con người. Đây cũng là bài học rút ra từ thực tiễn của
nhiều nước trên thế giới có kinh tế phát triển như: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông. . . phát triển con người trở thành xu thế khách quan trong xã hội
hiện đại, là cơ sở tiền đề và thước đo cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đây
là chuyên đề rộng lớn và toàn diện bao trùm toàn bộ sự phát triển xoay quanh
con người.
Nếu ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên, là động lực
căn bản để phát triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem
đó là nhân tố quyết định tháng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.
Hình thái kinh tế xã hội của tất cả thành phần kinh tế trong đó nhà nước
đóng vai trị chủ đạo, cán bộ và cơng chức nhà nước nói chung, cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phương pháp chủ yếu và quyết định.
Đại hội lần thứ IX đã xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng thành thạo chun mơn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp
ứng nhu cầu của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh nền
kinh tế
Trong quá trình tiến hành cách mạng cũng có những thuận lợi nhưng
bên cạnh đó có rất nhiều khó khăn địi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và
phương pháp khoa học sáng tạo, phải có quan điểm khách quan tồn diện phát
triển.

Sinh viªn: ALu Lao Ly

21


Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
Chúng ta phải ln ln đề cao vai trị của hình thái kinh tế lấy chủ
nghĩa mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng của Đảng
làm kim chỉ nam cho công nghiệp ta, cho cách mạng nước ta, cho dân tộc,
phát triển đổi mới kinh tế tư duy ở nước ta, đưa nước ta lên con đường xã hội
chủ nghĩa.
Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số tư tưởng hữu
khuynh không tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội, duy ý chí.
Bệnh chủ quan, duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nước ta và ở nhiều nước
xã hội chủ nghĩa trước đây, gây tác hại nghiêm trọng với xây dựng xã hội chủ
nghĩa.
Sai lầm ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn nóng vội, chạy theo
nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trương và chính sách xã hội
với hiện thực khách quan. Để khắc phục chúng ta cần sử dụng đồng bộ nhiều
biện pháp, trước hết là đổi mới tư duy nâng cao nhân lực trí tuệ trình độ lý
luận của Đảng. Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan. Phải đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới tổ chức và phương
hướng hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ quan liêu.
Song để làm được tất cả những chính sách đề ra, phải có một Nhà nước
chun chính vô sản, một nhà nước thực sự của dân do dân và vì dân.
+ Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là nền tảng chính của mọi quốc
gia trên thế giới vì nó chính là nền tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, mà
trong đó những yếu tố để hình thành nên hình thái kinh tế - xã hội bao gồm
lực lượng sản xuất , quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn
hoá xã hội ... là nhân tố chính của hình thái kinh tế xã hội .
+ Việc sản xuất ra của cải vật chất là tất yếu và cần thiết của mọi dân
tộc, mà muốn sản xuất ra của cải vật chất lại phải có lực lượng sản xuất .

Lực lượng sản xuất là nhân tố chính của sản xuất vật chất và biểu hiện quan
hệ giữa người với người trong giới tự nhiên. Trình độ của lực lượng sản xuất
Sinh viªn: ALu Lao Ly

22

Líp CH - 2006. B4


TiĨu ln: TriÕt häc
thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người của năng lực thực tiễn
của con người. Lực lượng sản xuất làm ra tư liệu sản xuất cho xã hội, từ lực
lượng sản xuất này sẽ nảy sinh ra quan hệ sản xuất là quan lệ giữa người và
người trong quá trình sản xuất, và cũng thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của
xã hội, tư liệu lao động là xương cốt bắp thịt của sản xuất, trong q trình lao
động thì cơng cụ lao động luôn được cải tiến. Trong các quy luật khách quan
chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội thì quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất có vai trị quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên
một tổng thể đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của
thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điểm
riêng, có quy luật phát triển riêng nhưng không tồn tại tác rời nhau mà liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau và nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ
tầng.Nhưng không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều liên hệ
như nhau đối với các tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp với cơ sở
hạ tầng, còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tơn giáo thì ở xa cơ sở
hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
Trong hình thái kinh tế - xã hội bao gồm cả tổng thể xã hội và văn
hoá, sinh hoạt đời sống cũng là những mặt riêng lẻ của nó. Nó cũng có tính

chất quyết định của xã hội với việc giáo dục nhân cách con người và con
người chính là tổng thể xã hội. Vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở Việt
Nam thì nhất thiết các yếu tố lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn hố ... khơng thể thiếu một yếu tố nào được
mà nó phải gắn bó, liên kết cùng nhau trên con đường phát triển của đất
nước.Biết tìm ra những phương pháp có hiệu quả phù hợp với đất nước như
xây dựng nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, xây dựng hệ thống chính
trị theo nguyên tắc nhân dân lao động, mở rộng giao lưu quốc tế... sẽ làm cho
hình thái kinh tế nước ta phát triển hơn. Chính những điều đó sẽ có ý nghĩa rất
Sinh viªn: ALu Lao Ly

23

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
tốt đối với các mặt trong tổng thể hình thái kinh tế xã hội của nước ta. Nó sẽ
thúc đẩy phát triển kinh tế lực lượng lao động sẽ có việc làm và khơng bị dư
thừa, đời sống văn minh lịch sự, thu nhập quốc dân tăng thì tổng thể hình thái
kinh tế - xã hội của nước ta sẽ phát triển, nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế của nước
ta đi lên. Muốn vậy nước ta phải thực hiện tốt đườnglối đổi mới toàn diện mà
Đảng đã đề ra.

KẾT LUẬN
Tóm lại hình thái kinh tế – xã hội là một trong những thành tựu khoa học
mà Cmác đã để lại cho nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: xã hội là một hệ thống
mà trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, và các quan hệ sản xuất nhất định mà trên đó dựng lên một
kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị cũng như các hình thái xã hội tương

ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng sự vận động và phát triển của các
hình thái kinh tế – xã hội là một q trình lịch sử tự nhiên. Thơng qua cách
mạng xã hội, các hình thái kinh tế – xã hội thay thế nhau từ thấp lên cao. Tuy
nhiên sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội vừa bị chi
phối bởi các quy định chung. Ngày nay, xã hội lồi người đã có những phát
triển mạnh mẽ hơn rất nhiều ra với thời Cmác. Nhưng sự phát triển đó vẫn
dựa trên cơ sở lý luận hình thái kinh tế chính trị xã hội vẫn giữ nguyên giá trị
của nó trong mọi giai đoạn. Tuy nhiên lý luận hình thái kinh tế – xã hội khơng
có tham vọng giải thích tất cả các hiện tượng của đời sống xã hội mà nó địi
hỏi được bổ sung bằng các phương pháp tiếp cận mới về xã hội, khơng phải vì
thế mà lý luận hình thái kinh tế – xã hội trở nên lỗi thời.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do sự hiểu biết cịn hạn chế về hình
thái kinh tế - xã hội nên bài tiểu luận này cịn nhiều thiếu sót, bởi bản thân em
là người Laos . Em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc để lần sau
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: ALu Lao Ly
Sinh viªn: ALu Lao Ly

24

Líp CH - 2006. B4


TiÓu luËn: TriÕt häc
Lớp : Cao Học 2006 - B4
Hà nội: 25/ 1/ 2007
NỘI DUNG

Phần I


2

I Khái niệm

2

1 Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái 2
kinh tế- xã hội
2 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá 3
trình lịch sử tự nhiên
II Vận dụng lý luận hình thái kinh tế- xã hội và điều 5
kiện ở Việt Nam hiện nay
1 Vấn đề tất yếu khách quan của con đường đi lên chủ 5
nghĩa xã hội của Việt Nam
2 Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
Phần II

8

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH

10

TẾ VIỆT NAM
1 Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới

10

2 Công nghiệp hố - HĐH nơng nghiệp - nơng thơn


12

3 Đổi mới kết cấu cơ sở hạ tầng

13

4 Phát triển kinh tế nhiều thành phần

14

Sinh viªn: ALu Lao Ly

25

Líp CH - 2006. B4


×