Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.86 KB, 29 trang )

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN

TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa giữa các nước trên thế giới đang diễn ra
một cách mạnh mẽ, giữa công dân Việt Nam và công dân của các quốc gia khác thường
xuyên thiết lập các mối liên hệ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực dân sự. Từ đó,
các vấn đề xung quanh Tư pháp quốc tế càng được chú trọng và quan tâm.
1

Trong phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế (hay Luật Xung đột) có ba vấn
đề được xem là cột trụ của ngành luật này: thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngồi; chọn pháp luật áp dụng (hay còn gọi là giải quyết
xung đột pháp luật) để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi; cơng nhận và
thi hành bản án, quyết định dân sự của tịa án nước ngồi, quyết định của trọng tài nước
2

ngồi . Theo đó, một câu hỏi được đặt ra về vấn đề thẩm quyền của tòa án quốc gia đối
với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là: Liệu tịa án quốc gia có thể giải quyết
vụ việc có liên hệ đến yếu tố nước ngồi hay khơng? Có thể nói rằng, thẩm quyền của
tịa án quốc gia đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vấn đề đầu tiên cần được
xác định.
Trong Tư pháp quốc tế, khi có những tranh chấp yêu cầu phát sinh từ những
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, mà trong tố tụng dân sự quốc tế gọi đó là vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngồi. Tịa án của các nước có liên quan đều có thể có thẩm
quyền giải quyết. Việc xung đột về thẩm quyền xét xử đó là trường hợp khi hai hay


nhiều tòa án của hai hay nhiều nước cùng có thẩm quyền thụ lý và giải quyết một vụ
1

Tư pháp quốc tế (Private International Law) là thuật ngữ thường được sử dụng ở các nước thuộc hệ thống pháp
luật châu Âu lục địa; Luật Xung đột(Conflicts of law) lại được sử dụng phổ biến ở các nước thuộc hệ thống pháp
luật Common law: Xem: Reid Mortense, Richard Garnett, Mary Keyes, Private International law in Australia (2
nd
ed) tr.3-5.
2

Xem Cheshire, North & Fawcett, Private International Law (2008) 7; William M. Richman and William L.
Reynolds, Understanding Conflict of laws (2002) 1.


việc dân sự có yếu tố nước ngồi. Khi đó sẽ được rằng những quy tắc nào và những cơ
sở pháp lý nào để nhằm xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi? Đây cũng là cơ sở cho việc chọn luật để giải
quyết cho một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi cụ thể, là một trong những cơ sở để
một bản án, quyết định dân sự của một Tịa án nước ngồi được xem xét công nhận và
cho thi hành trên lãnh thổ của quốc gia nước sở tại.

3

Vì những lẽ đó, những quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của tòa
án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là một trong những
vấn đề đặc biệt quan trọng và em chọn đó là đề tài nghiên cứu của mình “Pháp luật
Việt Nam về thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi”. Trong q trình làm bài sẽ khơng tránh được những sai sót, em mong
nhận được sự đóng góp từ thầy (cơ) sẽ giúp em hoàn thiện bài một cách hoàn chỉnh,
cũng như giúp em hoàn thiện nội dung kết thúc học phần của mình.

2. Kết cấu tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận
gồm có 03 chương, cụ thể:
Chương1: Phân tích quy định của pháp luật việt nam về thẩm quyền của tòa án
trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
Chương 2: Phân tích vận dụng các quy định trong các vụ việc thuộc thẩm quyền
của tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đề xuất hướng hoàn thiện.

3Eugene F. Scoles & Hay & Peter Hay, Conflict of Laws (1992), 3 và Mortense, Garnett, Mary, chú thích số 1, 3.


MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THẨM QUYỀN
CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CĨ YẾU
TỐ NƯỚC NGỒI....................................................................................................... 2
1.1. Về chủ thể:....................................................................................................... 3
1.2. Về sự kiện pháp lý............................................................................................ 4
1.3. Về đối tượng của quan hệ dân sự:................................................................... 4
3.1. Thẩm quyền chung (general jurisdiction)........................................................ 5
3.2. Thẩm quyền riêng biệt (exclusive jurisdiction)................................................ 6
3.3. Kết luận........................................................................................................... 7
3.4. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngồi.......................................................................................... 8
4.1. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam.......................................................10
4.2. Thẩm quyền riêng biệt của của Tịa án Việt Nam..........................................14
PHÂN TÍCH VẬN DỤNG CÁC QUY ĐỊNH TRONG CÁC VỤ VIỆC THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ................................................................... 21
II.


1. Bản án số 84 ngày 23/06/2021 của TAND TP Hải Phòng về việc ly hơn ........ 21
1.1. Tóm tắt Bản án số 84 ngày 23/06/2021 của TAND TP. Hải Phịng về việc ly
hơn ..................................................................................................................... 21
1.2. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam................................................................ 21
2. Một số ví dụ khác .............................................................................................. 22
III. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN ................ 23
IV. KẾT LUẬN......................................................................................................... 25
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 26

1


I. PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THẨM QUYỀN
CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CĨ YẾU
TỐ NƯỚC NGỒI
1. Cơ sở lý luận
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam được quy định tại
khoản 2 Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS), theo đó: Có ít nhất một
trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; Các bên tham gia đều
là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc
chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi; Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan,
tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi.
Việc xác định có tồn tại vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi hay khơng có một
ý nghĩa rất quan trọng, đây chính là cơ sở để Tòa án Nhân dân Việt Nam (TAND), khi
nhận đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu của nguyên đơn trong vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi phải xem xét xem TAND có thẩm quyền để thụ lý và giải quyết vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngồi đó hay khơng.
Để làm rõ hơn về vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi, thì theo quy định tại Điều
1 BLTTDS 2015, vụ việc dân sự là thuật ngữ chỉ đến các vụ án dân sự (là những tranh

chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động) và việc dân sự
(là các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động). Sự khác biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự đó chính là yếu tố về “tranh
chấp”. Đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi, về bản chất là không khác với vụ
việc dân sự (trong nước) theo quy định của Điều 1 BLTTDS 2015. Điểm khác biệt
chính là ở dấu hiệu “có yếu tố nước ngồi”. Yếu tố nước ngoài này được thể hiện tại
khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015 ở các dấu hiệu: chủ thể, sự kiện pháp lý và đối tượng
của mối quan hệ.
2


1.1. Về chủ thể:
Vụ việc dân sự được xem là có yếu tố nước ngồi theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015 khi có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân,
cơ quan, tổ chức nước ngoài. Cá nhân nước ngoài theo quy định của khoản 1, 2 Điều 3
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, được hiểu rằng người nước ngoài là người khơng
có quốc tịch Việt Nam hoặc là người khơng có quốc tịch. Theo đó, trong một vụ việc
dân sự có sự tham gia của cá nhân nước ngồi, vụ việc đó là vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi. Việc tham gia này khơng giới hạn cá nhân đó đóng vai trị là ngun đơn,
bị đơn, hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cịn đối với Tổ chức, pháp nhân
nước ngoài theo khoản 32 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2018, tổ chức nước ngoài là tổ
chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngồi. Trên cơ sở quy định này,
tổ chức có thể là tổ chức bất kỳ, khơng địi hỏi phải có tư cách pháp nhân. Pháp luật
Việt Nam khơng có quy định trực tiếp nào đưa ra khái niệm về pháp nhân nước ngồi.
Tuy nhiên vẫn có thể hiểu được khái niệm này một cách gián tiếp thông qua khoản 12
Điều 4 Luật doanh nghiệp 2018. Cụ thể doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt
Nam. Từ quy định trên, có thể suy luận theo pháp nhân nước ngoài được hiểu là pháp
nhân được thành lập theo pháp luật nước ngồi và có trụ sở chính tại nước ngồi.Trong
trường hợp này là Pháp nhân là tổ chức có tư cách pháp nhân, việc xác nhận tư cách

pháp nhân của một tổ chức phải được xác định theo pháp luật của nước nó thành lập.Tổ
chức, pháp nhân nước ngồi thì được hiểu khá giống với cá nhân nước ngồi khi có
một bên tham gia là tổ chức, pháp nhân nước ngoài trong vụ án dân sự, việc dân sự
4

được khởi kiện trước TAND . Với quy định như vậy, một trong các bên tham gia dù ở
tư cách nào trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi nếu là tổ chức nước ngồi hay
pháp nhân nước ngồi thì đều là dấu hiệu của vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
4Điểm b khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015

3


1.2. Về sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lí là những sự kiện trong số các sự kiện xảy ra trong thực tế, là bộ
phận của chúng. Thông thường, một sự kiện thực tế được coi là sự kiện pháp lí chỉ khi
chúng được pháp luật quy định. Cùng một sự kiện pháp lí nhưng có thể làm phát sinh
quan hệ pháp luật này đồng thời có thể làm thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật khác.
Trong lĩnh vực dân sự, hệ quả của sự kiện pháp lý là có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một mối quan hệ pháp luật dân sự. Sự kiện pháp lý được xem là dấu hiệu của
yếu tố nước ngoài khi “việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy
ra tại nước ngồi”.Vụ việc dân sự được xem là có yếu tố nước ngồi theo điểm b khoản
2 Điều 464 BLTTDS 2015, khi các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt
Nam nhưng việc xác lập, thay đổi thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước
ngồi. Sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài là dấu hiệu của yếu tố nước ngoài khi các
bên đương sự là người Việt Nam, tổ chức, pháp nhân Việt Nam. Như vậy, vụ việc dân
sự giữa các bên đều là người Việt Nam, tổ chức, pháp nhân của Việt Nam khởi kiện
hoặc yêu cầu trước TAND vẫn có thể là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi. Cho nên,
khi tiếp nhận và nhận đơn khởi kiện giải quyết vụ việc dân sự có sự kiện pháp lý xảy ra
ở nước ngồi thì TAND vẫn phải xem xét vấn đề thẩm quyền của Tịa án quốc gia

mình.
1.3. Về đối tượng của quan hệ dân sự:
Vụ việc dân sự được xem là có yếu tố nước ngồi theo điểm c khoản 2 Điều 464
BLTTDS 2015, khi các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam
nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Trong khoản 2 Điều 405
BLTTDS 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 đã sử dụng thuật ngữ “tài sản liên quan”, nhưng
một điểm mới tại BLTTDS 2015 đã thay thuật ngữ này bằng thuật ngữ “đối tượng”.
Đây là một điểm tiến bộ hơn so với BLTTDS trước kia, vì thuật ngữ “đối tượng” có nội
hàm rộng hơn, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn để xác định được một vụ việc dân sự

4


có yếu tố nước ngồi bao gồm tài sản hoặc việc thực hiện một công việc, hoạt động
dịch vụ nào đấy trong giao dịch mang tính chất dân sự của các bên.
2. Thẩm quyền
Thẩm quyền tòa án quốc gia, trong pháp luật các nước, thường không đưa ra
khái niệm về thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngồi. Khái niệm về thẩm quyền được nhiều học giả pháp lý ở các nước định nghĩa
khác nhau. Theo học giả pháp lý Australia, thẩm quyền (Jurisdiction) được hiểu là
“quyền lực của Tòa án có được để giải quyết với vụ việc nhất định phù hợp với nguyên
5

tắc về chức năng của mình” . Theo học giả pháp lý Pháp, thẩm quyền được hiểu là khả
năng mà pháp luật trao cho cơ quan công quyền (autorite publique) hoặc cơ quan tư
pháp (Jurrisdiction) ra quyết định hoặc xét xử một vụ việc.Tương tự như cách hiểu của
học giả Australia, quan điểm của học giả pháp lý Việt Nam chỉ dừng lại ở nội hàm hẹp
về cách hiểu về thẩm quyền. Thẩm quyền được hiểu là “thẩm quyền của Tòa án tư pháp
6


một nước nhất định đối với việc xét xử các vụ việc dân sự quốc tế cụ thể” ; là “thẩm
quyền của tòa án tư pháp một nước nhất định đối với việc xét xử các vụ việc dân sự có
7

yếu tố nước ngồi” . Như vậy, trong cách hiểu của học giả pháp lý Việt Nam chỉ khác
biệt về cách sử dụng thuật ngữ là “vụ việc dân sự quốc tế” hay “vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngồi mà thơi.
3. Phân loại thẩm quyền
Nhìn chung, trong tư pháp quốc tế của các quốc gia đều có sự nhìn nhận về thẩm
quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án.
3.1. Thẩm quyền chung (general jurisdiction)

5

Mortensen, Garnett, Keyes, chú thích số 1, tr.31.

6

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tư pháp Quốc tế, 2012, tr.329

7

Nguyễn Bá Diễn (chủ biên), Giáo trình Tư pháp quốc tế, 2001, tr.337

5


Là loại thẩm quyền khơng mang tính độc quyền của tòa án nước sở tại khi thụ lý
một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi. Đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
thuộc thẩm quyền chung, pháp luật các nước thường khơng có quy định bắt buộc các

đương sự nộp đơn khởi kiện ở Tòa án nước mình, các bên có thể lựa chọn Tịa án của
nước khác để giải quyết theo ý chí của mình.Nếu các bên chọn giải quyết vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngồi tại một tịa án của nước khác, thì bản án, quyết định dân sự của
tịa án nước ngồi đó vẫn có thể được xét cơng nhận và cho thi hành tại quốc gia sở tại
nếu có đơn yêu cầu. Pháp luật Việt Nam cũng quy định những căn cứ để xác định thẩm
quyền chung của TAND Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015
như: Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam; Bị đơn là cơ
quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh,
văn phịng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam; Bị đơn có tài sản trên lãnh
thổ Việt Nam; Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc
các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam; Vụ
việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt
Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được
thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam và Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngồi lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại
Việt Nam.
3.2. Thẩm quyền riêng biệt (exclusive jurisdiction)
Khác với thẩm quyền chung, là loại thẩm quyền mà trong quy định của pháp luật
quốc gia hoặc điều ước quốc tế xác định chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
quốc gia mình. Đối với loại thẩm quyền này, các bên đương sự khơng nên lựa chọn Tịa
án theo ý chí của mình; vì nếu tịa án nước ngồi xét xử vụ việc dân sự có yếu tố

6


nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia nước sở tại, thì bản án dân sự đó
sẽ khơng có cơ hội được cơng nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của quốc gia sở tại khi
8


có yêu cầu. Pháp luật Việt Nam đã liệt kê những trường hợp vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi chỉ thuộc thẩm quyền riêng biệt của TAND Việt Nam. Được quy định tại
khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 về những vụ án dân sự có yếu tố nước ngồi thuộc
thẩm quyền giải quyết riêng biệt của TAND Việt Nam, cụ thể: Vụ án dân sự đó có liên
quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam; Vụ án ly hôn
giữa công dân Việt Nam với cơng dân nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch, nếu cả
hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam và Vụ án dân sự khác mà các
bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý
lựa chọn Tòa án Việt Nam. Còn tại khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015 quy định về việc
dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của TAND Việt Nam, đó là:
Các u cầu khơng có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại
khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015; Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên
lãnh thổ Việt Nam; Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngồi cư trú tại Việt
Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền,
nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; Tun bố người nước ngồi
cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự
nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam; và Cơng nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền
sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.

3.3. Kết luận
8Xem Jean Derruppe, Tư pháp quốc tế, 2005, tr. 175; Stone, chú thích số 9, tr. 143.

7


Như vậy, hệ quả pháp lý của thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt là khác

nhau. Bản chất của thẩm quyền chung là có thể chia sẻ được và vì vậy các đương sự có
thể chọn khởi kiện ở các Tịa án khác nhau. Vì vậy, vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
thuộc thẩm quyền chung của TAND Việt Nam, nhưng tịa án nước ngồi giải quyết, bản
án đó vẫn có thể được xem xét cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Đối với thẩm
quyền riêng biệt, bản chất là loại thẩm quyền không chia sẻ được và khơng cho phép
các bên lựa chọn Tịa án theo ý chí của mình. Vì vậy, vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngồi thuộc thẩm quyền riêng biệt của TAND Việt Nam, nhưng tịa án nước ngồi giải
quyết, bản án đó khơng có cơ hội được xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
3.4. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngồi.
Thẩm quyền của Tịa án là vấn đề gắn với chủ quyền của Việt Nam. Nếu khơng
có cơ sở pháp lý quy định TAND Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngồi, thì TAND Việt Nam khơng có thẩm quyền đối với bị đơn và không
thể tiến hành giải quyết vụ việc được. Nếu Tịa án của chúng ta đó vẫn cứ giải quyết vụ
việc khi khơng có thẩm quyền thì bản án của Tịa án đó sẽ khơng có hiệu lực pháp luật.
Trên cơ sở đó, ngồi ý nghĩa quan trọng liên quan đến chủ quyền của Việt Nam, việc
xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
có hai ý nghĩa quan trọng.
Thứ nhất, tạo cơ sở pháp lý về thẩm quyền để bảo vệ các quyền, nghĩa vụ hợp
pháp của các đương sự trong vụ việc có yếu tố nước ngồi.
Thứ hai, ở phương diện vĩ mô, vấn đề quy định về thẩm quyền của Việt Nam tạo
tiền đề và cơ sở thúc đẩy sự phát triển và hợp tác quốc tế với các quốc gia trên thế
giới.Việc hợp tác chỉ có thể phát sinh khi các vụ việc dân sự, thương mại, lao động,…
có yếu tố nước ngồi khi phát sinh được giải quyết bởi cơ quan tịa án có thẩm quyền
8


và đảm bảo được tính có hiệu lực của các bản án. Khác với hiện tượng xung đột pháp
luật, chỉ phát sinh khi có đủ hai điều kiện: có mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
và có sự khác nhau trong pháp luật các nước về cùng một vấn đề cụ thể; thì xung đột về

9

thẩm quyền của Tòa án quốc gia (xung đột quyền tài phán) ln phát sinh khi có vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh.
Cơ sở pháp lý cho việc xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam đối với vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngồi được quy định tại khoản 3 Điều 2 của BLTTDS 2015
như sau: “Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
Như vậy, thứ tự ưu tiên về trật tự pháp lý để TAND Việt Nam xác định thẩm quyền của
mình khi tiếp nhận một đơn khởi kiện về một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là:
thứ nhất, nếu có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về thẩm
quyền của Tịa án đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, TAND Việt Nam phải
căn cứ theo điều ước quốc tế có liên quan; thứ hai, trường hợp khơng có điều ước quốc
tế có liên quan, TAND Việt Nam căn cứ vào pháp luật Việt Nam để xác định thẩm
quyền của mình đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
4. Xác định thẩm quyền của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam
Chức năng xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam chủ yếu được quy định tại
BLTTDS 2015, cụ thể là Điều 469 và Điều 470 thuộc chương XXXVIII của BLTTDS
2015. Trong hai điều khoản này, nhà lập pháp đã liệt kê từng vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi cụ thể mà theo đó TAND Việt Nam có thẩm quyền giải quyết. Bên cạnh đó,
khoản 2 Điều 469 BLTTDS 2015 còn xác định nhiệm vụ, ranh giới giữa quy định về
thẩm quyền thuộc Chương III với quy định về thẩm quyền của TAND
9 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB. Tư pháp, Hà Nội, 2012, tr. 330

9


thuộc chương III BLTTDS 2015 như sau: “Sau khi xác định thẩm quyền của Tòa án

Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp dụng các quy định tại Chương III
của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngồi”. Theo quy định này, việc xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam
đối với một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi thuộc chương XXXVIII, còn quy định
tại chương III sẽ làm nhiệm vụ xác định TAND cụ nào của Việt Nam sẽ có thẩm quyền
giải quyết vụ việc này. Quy định thẩm quyền của hai chương này không triệt tiêu nhau
mà mặt khác lại bổ sung cho nhau và xác định một cách cụ thể khơng chồng chéo lên
nhau.Như vậy, trình tự xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam khi tiếp nhận một vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngồi, đầu tiên cần xác định việc có hay khơng có thẩm
quyền theo Điều 469, Điều 470 BLTTDS 2015. Nếu theo Điều 469 hoặc Điều 470
BLTTDS 2015 TAND Việt Nam có thẩm quyền, cần xác định TAND cụ thể, là TAND
cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết, kế tiếp TAND của huyện nào, của tỉnh
nào có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự này theo quy định tại Chương III
BLTTDS 2015.
4.1. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam
Thẩm quyền chung của TAND Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015. Với thuật ngữ
thẩm quyền chung, chữ “chung” đã hàm ý là loại thẩm quyền khơng mang tính chất
độc quyền của TAND Việt Nam. Nếu các bên chọn giải quyết vụ việc dân sự có yếu tơ
nước ngồi tại một Tịa án của quốc gia khác, thì bản án, quyết định dân sự của Tịa án
nước ngồi đó vẫn có thể được xét cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu có đơn
yêu cầu. Cụ thể hơn, quy định tại điều 439 BLTTDS 2015 về những bản án, quyết định
dân sự của Tịa án nước ngồi không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Các trường hợp được liệt kê khơng có trường hợp nào khơng cơng nhận là do Tịa án
nước ngồi giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền chung cả. Theo quy định, thẩm quyền

10


chung của TAND Việt Nam được quy định dựa vào căn cứ về bị đơn, về tính chất vụ

việc có yếu tố liên quan đến Việt Nam.
Căn cứ về bị đơn: Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi trong các trường hợp sau:
o Theo điểm a khoản 1 Điều 469 BLTTDS, bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh
sống lâu dài tại Việt Nam. Ở trường hợp này, cụm từ “cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài
tại Việt Nam” của bị đơn là căn cứ để xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam. Theo
khoản 2 điều 1 Luật Cư trú 2020, Cư trú được hiểu là việc công dân sinh sống tại một
địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi
khơng có đơn vị hành chính cấp xã. Mặc khác, theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020,
“Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường
trú. Theo đó “cư trú lâu dài tại Việt Nam” tham khảo theo Luật Cư trú 2020 chính là
thường trú, là việc bị đơn trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi đó sinh sống
thường xun, ổn định, khơng có thời hạn tại Việt Nam. Điều này có thể hiểu, bị đơn ở
đây khơng chỉ là người nước ngồi, người khơng quốc tịch mà cũng có thể là cơng dân
Việt Nam. Và vì vậy giải quyết được về thẩm quyền của TAND Việt Nam trong trường
hợp nguyên đơn (người nước ngoài, pháp nhân, tổ chức nước ngoài) khởi kiện bị đơn là
người Việt Nam trước Tòa án Việt Nam, nếu thỏa mãn điều kiện tại điểm a khoản 1
Điều 469, thì Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
o Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ
chức có chi nhánh, văn phịng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến
10

hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam .
Có hai trường hợp để TAND Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc trong căn cứ
này. Trường hợp thứ nhất, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết một vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngồi nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam. Theo
10

Điểm b khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015


11


khoản 1 điều 79 BLDS 2015: “Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của
pháp nhân”. Như vậy, nếu cơ quan, tổ chức là bị đơn có cơ quan điều hành tại Việt
Nam, thì có tranh chấp phát sinh liên quan đến cơ quan, tổ chức (nước ngoài). Trong
trường hợp thứ hai, bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phịng đại diện tại Việt
Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của
cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam. Do tính đặc thù của chi nhánh, văn phòng đại diện
như vậy, nên trường hợp thứ hai của điểm b khoản 1 điều 469, vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyền giải quyết của TAND Việt Nam bị giới hạn trong phạm vi “các vụ
việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phịng đại diện của cơ quan, tổ chức đó
tại Việt Nam”. Do khơng có tư cách pháp nhân, nên các hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm tham gia quan hệ hoạt động, thực hiện các giao dịch dân sự
đều chỉ có thể thực hiện trong phạm vi ủy quyền của pháp nhân của mình.
o Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam (điểm c khoản 1 Điều 469). Điều kiện
để TAND Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là bị
đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam. Tài sản, theo điều 105 BLDS 2015, là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản và bao gồm bất động sản và động sản. Như vậy, việc “có
tài sản này” khơng có một giới hạn gì về mức giá trị, cũng như sự liên quan đến đối
tượng là tài sản trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
Căn cứ tính chất vụ việc: Tịa án Việt Nam có thẩm quyền chung giải quyết vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngồi theo tính chất vụ việc: vụ việc chuyên trách và vụ việc dân sự
nói chung
o Vụ việc chuyên trách: So với BLTTDS 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, trong
quy định về thẩm quyền chung, vụ việc chuyên trách bao gồm việc ly hôn và vụ việc
liên quan đến hợp đồng. Đến BLTTDS 2015 chỉ còn giữ lại một quy định về thẩm
quyền mang tính chun trách đó là quy định về thẩm quyền của TAND Việt Nam đối
với vụ việc ly hôn. Cụ thể, vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt


12


Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt
11

Nam. Trường hợp các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh dống lâu dài
tại Việt Nam. Co thể nói rằng việc khẳng định Tịa án Việt Nam cũng có thẩm quyền
giải quyết vụ việc ly hơn giữa ngun đơn và bị đơn là người nước ngoài nếu họ cư trú,
làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Đây là điểm tiến bộ của BLTTDS 2015, đã thể
hiện được sự minh bạch về pháp luật, đó là Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết
vụ việc ly hơn giữa các đương sự là người nước ngồi nếu đáp ứng điều kiện nêu trên.
Vấn đề này trước đây khơng được quy định và vì vậy gây nhiều tranh cãi giữa các học
giả pháp lý.
o Vụ việc mang tính chất dân sự: Tịa án Việt Nam có thẩm quyền chung giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi bao gồm vụ việc về thương mại, lao động,
hơn nhân và gia đình,…Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản hoặc cơng việc được
12

thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam . Phạm vi của vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 rất rộng, vụ việc về quan hệ
dân sự ở đây có thể là vụ việc về dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình (trừ vụ việc ly
hơn), thương mại,… Và có ba trường hợp để Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải
quyết vụ việc về quan hệ dân sự và TAND Việt Nam có thẩm quyền giải quyết theo
điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015
Một là, vụ việc về quan hệ dân sự có sự kiện pháp lý xảy ra tại Việt Nam. Ở trường
hợp này, bất kì một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi nào mà có quan hệ dân sự xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam thì thuộc thẩm quyền của TAND
Việt Nam.


11

Điểm d khoản 1 điều 469 BLTTDS 2015

12

Điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015

13


Hai là, vụ việc về quan hệ dân sự có đối tượng là tài sản tại Việt Nam. Ở trường
hợp này, căn cứ về tài sản ở đây đã được giới hạn trong phạm vi là tài sản tranh chấp
tọa lạc tại Việt Nam
Ba là, vụ việc về quan hệ dân sự có đối tượng là cơng việc thực hiện tại Việt
Nam. Ở trường hợp này, căn cứ để xác định thẩm quyền của TAND Việt Nam chính là
cơng việc đang thực hiện tại Việt Nam.
o Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy
ra ở ngồi lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

13

Phạm vi của vụ

việc dân sự có yếu tố nước ngồi có thể liên quan đến các quan hệ dân sự, lao động,
thương mại, hơn nhân và gia đình (trừ vụ việc ly hơn)…Điều kiện để TAND có thẩm
quyền giải quyết tập trung vào sự kiện pháp lý xảy ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu
như vụ việc đó liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức Việt Nam hoặc

của cơng dân, tổ chức nước ngồi nếu như họ cư trú (nếu là cá nhân) và có trụ sở (nếu
là cơ quan, tổ chức) tại Việt Nam.
4.2. Thẩm quyền riêng biệt của của Tòa án Việt Nam
Đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi thuộc thẩm quyền riêng biệt của
Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu Tòa án nước ngoài giải
quyết, bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi đó sẽ khơng được cơng nhận
và cho thi hành trên lãnh thổ Việt Nam.

14

Cấu trúc của điều 470 BLTTDS 2015 được

chia thành hai phần: vụ án dân sự có yếu tố nước ngồi và việc dân sự có yếu tố nước
ngồi. Theo đó, các vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam được liệt
kê theo từng trường hợp cụ thể.

13

Điểm e khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015

14

khoản 4 Điều 439 BLTTDS 2015 và khoản 1 Điều 440 BLTTDS 2015

14


4.2.1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Tịa án Việt Nam
o Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên

15

lãnh thổ Việt Nam . Quyền đối với tài sản được hiểu là quyền sở hữu đối với tài sản và
quyền khác đối với tài sản. Có thể thấy rằng theo quy định của BLDS 2015, tuy mức
độ thứ yếu có khác nhau, quyền đối với tài sản là bất động sản là bao gồm quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là bất động sản. Căn cứ để TAND
Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
theo điểm a khoản 1 điều 470 là tranh chấp dân sự có liên quan đến quyền sử dụng đất
(nếu bất động sản là đất đai), hoặc liên quan đến quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với bất động sản như nhà ở, xưởng sản
xuất…; hoặc liên quan đến các quyền khác đối với bất động sản nói chung bao gồm
quyền đối với bất động sản liền kề; quyền hưởng dụng; quyền bề mặt.
o Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngồi hoặc người
16

khơng quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam .
Nhà lập pháp đã xác định thẩm quyền riêng biệt của TAND đối với vụ việc hẹp: vụ án
ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch. Ở
đây yếu tố cư trú ổn định lâu dài của cặp vợ chồng có một bên là cơng dân Việt Nam,
và một bên là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch là yếu tố quyết định để vụ
việc này chỉ thuộc thẩm quyền của TAND Việt Nam. Một lưu ý rằng, theo quy định này
không áp dụng cho việc ly hôn giữa cặp vợ chồng người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam. Trường hợp này đã được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 là
vụ việc thuộc thẩm quyền chung của TAND Việt Nam và hệ quả pháp lý, các

15

điểm a khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015

16


điểm b khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015

15


đương sự vẫn có thể khởi kiện ra trước Tịa án nước ngồi, bản án, quyết định về ly hơn
vẫn có thể xem xét cơng nhận tại Việt Nam.
o Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết
theo pháp luật Việt Nam hoặc đ4iều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
17

Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam . Quy phạm này quy
định về sự thỏa thuận về lựa chọn TAND Việt Nam, là một quy định rất mới trong
BLTTDS 2015 là hợp lý, vừa là căn cứ để xác định một trong những trường hợp thuộc
thẩm quyền riêng biệt của TAND Việt Nam, vừa phù hợp với một số đạo luật chuyên
ngành

18

có quy định về quyền thỏa thuận chọn Tịa án.

4.2.2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Tịa án Việt Nam
Khác với vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài là những tranh chấp về dân sự có
yếu tố nước ngồi, việc dân sự có yếu tố nước ngoài bao hàm những yêu cầu về dân sự,
quy định của pháp luật Việt Nam cũng có quy định những việc chỉ thuộc thẩm quyền
của TAND Việt Nam. Về hệ quả pháp lý, cũng tương tự như thẩm quyền riêng biệt đối
với vụ án dân sự có yếu tố nước ngồi.


19

o Các u cầu khơng có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định
tại khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015.

20

Đồng bộ với các vụ án dân sự thuộc thẩm quyền

riêng biệt của TAND Việt Nam đã nêu ở khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015. Cụ
thể: Các yêu cầu liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ
Việt Nam; Các yêu cầu liên quan đến vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi mà cặp vợ
chồng cùng thường trú tại Việt Nam; Và các yêu cầu khác mà không phải tranh chấp
17

điểm c khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015

18

Đơn cử như khoản 2 Điều 5 Bộ luật Hàng hải 2015 và khoản 1 Điều 7 Luật Trọng tài Thương mại 2010

19

khoản 4 Điều 439 BLTTDS 2015 và khoản 1 Điều 440 BLTTDS 2015

20

điểm a khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015

16



về các quan hệ dân sự khác mà các bên lựa chọn TAND Việt Nam để giải quyết theo
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các bên đồng
ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
21

o Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam . Sự kiện
pháp lý có thể là việc giải thể, phá sản của một doanh nghiệp cũng có thể làm chấm dứt
sự tồn tại của một doanh nghiệp, hoặc sự “chết” của cá nhân cũng làm chấm dứt các
mối quan hệ dân sự liên quan đến người đó…Một sự kiện pháp lý sẽ thuộc thẩm quyền
riêng biệt của TAND Việt Nam nếu sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam và
muốn xác định sự kiện này chỉ có Tịa án Việt Nam có thẩm quyền xác định.
o Tun bố cơng dân Việt Nam hoặc người nước ngồi cư trú tại Việt Nam bị mất
tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ
trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.

22

Việc tun bố cơng dân Việt Nam hoặc

người nước ngồi cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết thuộc thẩm quyền riêng biệt
của TAND Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện: về đối tượng, có thể là cơng dân
Việt Nam hoặc người nước ngồi cư trú tại Việt Nam. Người nước ngoài ở đây phải
23

sinh sống, ổn định lâu dài tại Việt Nam . Và điều kiện, việc yêu cầu tuyên bố mất tích
hoặc đã chết này phải liên quan việc xác lập quyền, nghĩa vụ của người đó là người mất
tích hoặc đã chết trên lãnh thổ Việt Nam.

o Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
24

quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam . Việc tuyên bố người nước ngoài cư
21

điểm b khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015

22

điểm c khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015

23

khoản 14 Điều 3, Điều 39-42 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014

24

điểm d khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015

17


trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự…
thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam nếu như người nước ngoài, người bị
tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nếu người nước ngồi này cư trú tại
Việt Nam. Theo đó, người này phải được xem là thường trú tại Việt Nam, được cấp thẻ
thường trú. Bên cạnh đó, phải có mối quan hệ giữa việc tuyên bố này với việc xác lập
quyền và nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam.

o Cơng nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu
25

của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam . Theo quy định
của pháp luật Việt Nam, tài sản vô chủ được hiểu là “tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ
quyền sở hữu đối với tài sản đó”.

26

Điều kiện để việc dân sự này thuộc thẩm quyền

riêng biệt của Tòa án Việt Nam là: tài sản vơ chủ có trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy,
nếu cũng với u cầu cơng nhận như trên đã đề cập, tài sản vơ chủ đó nằm ngồi lãnh
thổ Việt Nam, thì cơng nhận tài sản vơ chủ cũng như quyền sở hữu tài sản vơ chủ
khơng cịn thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
4.2.3. Ý nghĩa của thẩm quyền riêng biệt đối với bản án nước ngoài
Cơ sở lý luận cho thẩm quyền riêng biệt của Tịa án Việt Nam khơng được thể
hiện trong các văn bản. Thông thường việc quy định thẩm quyền riêng biệt được giải
thích là nhằm bảo vệ an ninh, chủ quyền trật tự của quốc gia hay nhằm mục đích bảo vệ
cho các cá nhân, pháp nhân hoặc một lĩnh vực ngành nghề nào đó trong nước.

27

Trong điều luật này chúng ta biết những trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt
của Tòa án Việt Nam nhưng chưa biết “thẩm quyền riêng biệt của Tịa án Việt Nam” là
gì. Hiện nay ở nước ta có những quy định về thẩm quyền tài phán riêng biệt của Tòa án

25

điểm đ khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015


26

khoản 1 Điều 228 BLDS 2015

27

Nguyễn Bá Bình, “Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và tính hợp pháp của việc chọn luật áp
dụng đối với hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngồi”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6/2008

18


Việt Nam. Tuy nhiên, BLTTDS chưa thể hiện rõ ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền
này. Khi một vấn đề thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam thì hệ quả pháp
lý là gì đối với các chủ thể trong quan hệ có yếu tố nước ngồi?
Như vậy, thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam có tính áp đặt và việc áp
đặt này thể hiện ở việc khi Tịa án nước ngồi thụ lý, giải quyết vụ việc có yếu tố nước
ngồi thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tịa án Việt Nam thì bản án, quyết định của họ
sẽ không được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.
5. Nguyên tắc và một số trường hợp hạn chế thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối
với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
o Ngun tắc về khơng thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo điều 471
BLTTDs 2015, khi Tòa án Việt Nam có thẩm quyền và đã thụ lý vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngồi, thì thẩm quyền đó sẽ khơng thay đổi, kể cả khi phát sinh một trong hai
vấn đề đó là: có sự thay đổi về quốc tịch, nơi cư trú , địa chỉ của các đương sự hoặc có
tình tiết mới làm thay đổi thẩm quyền của Tòa án đang giải quyết vụ việc.
o Nguyên tắc về trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngồi.


28

Có năm trường hợp Tịa án Việt Nam thực hiện

việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngồi.
Thứ nhất, các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tịa án nước ngồi giải quyết vụ việc đó.

29

Tuy nhiên,

Tịa án Việt Nam khơng phải trả lại đơn kiện và vẫn có thẩm quyền giải quyết nếu có
sự tồn tại của một trong ba tình huống sau: (1) Các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn
Trọng tài hoặc Tịa án nước ngồi bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án; (2) Hoặc thỏa
28

khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015

29

điểm a khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015

19


thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tịa án nước ngồi bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện
được; (3) Hoặc Trọng tài hoặc Tịa án nước ngồi từ chối thụ lý.

Thứ hai, vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam theo
quy định tại Điều 470 BLTTDS 2015 và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tịa
án nước ngồi có liên quan, thì Tịa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc.

30

Thứ ba, vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy
định tại Điều 470 BLTTDS 2015 và đã được Trọng tài hoặc Tịa án nước ngồi thụ lý
giải quyết, thì Tịa án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc.

31

Thứ tư, vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tịa án nước
ngồi hoặc phán quyết của Trọng tài, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc.

32

Tuy nhiên, nếu bản án, quyết định của Tịa

án nước ngồi, phán quyết của Trọng tài nước ngồi khơng được Tịa án Việt Nam cơng
nhận thì Tịa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.
Thứ năm, bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, Tòa án Việt Nam trả lại đơn
kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc.

33

30


điểm b khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015

31

điểm c khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015

32

điểm d khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015

33

điểm đ khoản 1 Điều 472 BLTTDS 2015 và khoản 4 Điều 2 BLTTDS 2015

20


II. PHÂN TÍCH VẬN DỤNG CÁC QUY ĐỊNH TRONG CÁC VỤ VIỆC THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
1. Bản án số 84 ngày 23/06/2021 của Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phịng về
việc ly hơn
1.1. Tóm tắt Bản án số 84 ngày 23/06/2021 của TAND TP. Hải Phịng về việc ly hơn
Chị L và anh An Daeho có quen biết và tìm hiểu nhau đến ngày 23/9/2015 thì có
tự nguyện đăng ký kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền tại Hàn Quốc và làm thủ tục ghi
chú kết hôn tại Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ngày 11/11/2015. Trong thời gian chờ đợi anh
An Daeho làm thủ tục giấy tờ để đưa chị L sang Hàn Quốc đồn tụ, chị L nhận thấy vợ
chồng có khoảng cách với nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán, tuổi tác dẫn đến việc
tình cảm vợ chồng khơng thể hòa hợp. Nhiều lần xảy ra cãi vã và chị L quyết định

không làm thủ tục bay sang Hàn Quốc theo anh An Daeho nữa. Xét thấy tình cảm vợ
chồng khơng cịn, khơng có khả năng đồn tụ nên chị L đề nghị Tòa án Nhân dân thành
phố Hải Phòng giải quyết cho chị L được ly hôn với anh An. Chị L và anh An Daeho
khơng có con chung, khơng u cầu Tịa án giải quyết.
1.2. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam
Việc xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc ly hơn có yếu tố nước
ngồi chủ yếu thơng qua các quy định tại Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và
BLTTDS năm 2015.
Trước hết, tại Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014: Điều 127 Bộ luật này có quy
định rõ việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Như vậy, trong
trường hợp này, vụ việc ly hôn giữa chị L và anh Daeho thỏa mãn các yếu tố để được
xem là vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi. Cụ thể, đây là một vụ việc ly hôn giữa

21


cơng dân VN (chị L) và người nước ngồi (anh Daeho - quốc tịch HQ) nên Tịa án Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết là hồn tồn có cơ sở. Ngồi ra, khoản 2 Điều 123 Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định thẩm quyền giải quyết các vụ việc hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi tại Tịa án được thực hiện theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Vì vậy, ngồi việc xem xét các quy định tại Luật Hôn nhân và gia
đình, cơ quan có thẩm quyền cũng cần xem xét các quy định tại BLTTDS trong quá
trình giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Kế đến, tại BLTTDS năm 2015: Khoản 3 Điều 2 BLTTDS 2015 có quy định Bộ
luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngồi; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Tuy nhiên, giữa
Việt Nam và Hàn Quốc chưa có Điều ước quốc tế quy định về lĩnh vực Hơn nhân và
Gia đình nên trong trường hợp này, BLTTDS 2015 của Việt Nam sẽ được áp dụng.

Ngoài ra, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định vụ việc
ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người
nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền chung của
Tòa án Việt Nam. Cụ thể, căn cứ vào khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 BLTTDS
năm 2015, vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài giữa chị L và anh Daeho thuộc thẩm
quyền giải quyết của TAND thành phố Hải Phòng.
Như vậy, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam là chị L với anh Daeho (lúc này
đang ở Hàn Quốc) thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh nên việc gửi đơn
yêu cầu Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phịng của chị L là hồn tồn hợp pháp.
2. Một số ví dụ khác
Ví dụ: Bà A (Việt Nam) nộp đơn xin ly hôn với ông B (Nga) trước Tịa án Việt
Nam. Khi tiếp nhận đơn xin ly hơn, xác định đây là vụ việc dân sự có yếu tố nước

22


×