Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

CHỈ DẪN KỸ THUẬT Lò hơi và hệ thống phụ trợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 98 trang )

Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

TẬP 5 CHỈ DẪN KỸ THUẬT
CHƯƠNG 3 LÒ HƠI VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ

3.1

TỔNG QUÁT ...................................................................................................... 1

3.1.1 GIỚI THIỆU............................................................................................................... 1
3.1.2 YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH ...................................................................... 3
3.2

CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT ............................................................................ 5

3.2.1 LÒ HƠI VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ ................................................................................... 5
3.2.2 HỆ THỐNG RẼ NHÁNH TUABIN HP, NƯỚC CẤP, HƠI CHÍNH VÀ TÁI NHIỆT .............. 25
3.2.3 HỆ THỐNG CẤP VÀ ĐỐT NHIÊN LIỆU ...................................................................... 28
3.2.4 HỆ THỐNG GIĨ ....................................................................................................... 39
3.2.5 HỆ THỐNG SẤY KHÍ................................................................................................ 46
3.2.6 HỆ THỐNG HƠI TỰ DÙNG ....................................................................................... 48
3.2.7 HỆ THỐNG PHÂN TÍCH VÀ LẤY MẪU HƠI, CẤP NƯỚC VÀ CHÂM HĨA CHẤT LỊ HƠI 49
3.2.8 CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC ........................................................................................ 59
3.3

THỬ NGHIỆM VÀ KIỂM TRA ..................................................................... 66


3.3.1 TỔNG QUAN ........................................................................................................... 66
3.3.2 HỒ SƠ VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ............................................................................... 66
3.3.3 THỬ NGHIỆM TẠI XƯỞNG....................................................................................... 67
3.3.4 KIỂM TRA VÀ THỬ NGHIỆM TẠI HIỆN TRƯỜNG ...................................................... 72
3.3.5 KIỂM TRA VÀ ĐẢM BẢO HIỆU SUẤT ...................................................................... 89
3.3.6 KIỂM TRA HIỆU SUẤT CỦA LÒ HƠI VÀ MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN PHỤ ........................... 91
3.3.7 NGHIỆM THU CUỐI CÙNG ....................................................................................... 94

PECC3

i


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

3.1

TỔNG QUÁT

3.1.1

Giới thiệu

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Phạm vi chỉ dẫn kỹ thuật này bao gồm: cung cấp thiết bị và dịch vụ đi kèm đồng
thời có cả các yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho hoạt động cung cấp, thi công, lắp đặt,
thử nghiệm, nghiệm thu (02) hai Lò hơi và các thiết bị phụ trợ .

Các đặc điểm kỹ thuật sau đây đề cập đến một Lị hơi, trừ khi có đề cập khác.
Phạm vi bao gồm tất cả vật tư và dịch vụ cần thiết để thỏa mãn hợp đồng cho
hai (02) Lò hơi đốt than Ábitum/bitum và các thiết bị phụ trợ hoàn chỉnh, ngay
cả khi các hạng mục riêng lẻ không được đề cập cụ thể dưới đây.
Nhà thầu phải kiểm tra và xác minh tất cả thông tin liên quan làm cơ sở của
mình.
Đặc điểm chính:
Lị hơi sẽ được đốt bằng than Ábitum/bitum và có khả năng được đốt bằng Dầu
diesel (DO, TCVN 5689:2013) cho khởi động, tải lưng/tải thấp, tắt lò và ổn định
lửa.
Hơi từ Lò hơi sẽ được chuyển đến tuabin tương ứng.
Lò hơi là loại đốt than nghiền, trực lưu, cân bằng khói-gió, tái nhiệt một lần.
Việc lắp đặt Lị hơi thực hiện ngồi trời nhưng có che chắn thiết bị bên trong
(khu vực vịi đốt, máy thổi muội) nhưng khơng u cầu bắt buộc thơng gió gian
Lị . Nhưng tối thiểu, phải có mái che mưa tại các khu vực thường xuyên tiến
hành bảo dưỡng định kỳ, những nơi này phải tính đến lượng mưa lớn trong mùa
mưa thường xảy ra ở Việt Nam. Ngồi ra, trong mọi trường hợp, điều kiện mơi
trường cực hạn (gây ra do địa điểm thi công gần biển) và những hạn chế tiếng
ồn của khu vực được tính đến khi thiết kế Lị hơi cho nhà máy.
Lị hơi và thiết bị phụ trợ được cung cấp đầy đủ các chi tiết bao gồm những
hạng mục sau đây (nhưng khơng giới hạn):
(1) Lị hơi gồm cả tất cả các thiết bị phụ trợ bao gồm hệ thống khói gió và sấy
khơng khí, v.v.
(2) Hệ thống nhiên liệu: đốt than trực tiếp và dầu DO bao gồm các bunke than
thô, máy cấp than, máy nghiền, tách và các thiết bị phụ trợ.
(3)

Đường hơi chính và tái sấy và hệ thống đường cấp nước chính.

(4)


Đường ống, van, phụ kiện.

(5) Tất cả thiết bị đo lường và điều khiển cần thiết để có thể vận hành an tồn,
hiệu quả và tin cậy thiết bị.
(6)

Hệ thống by-pass HP/LP tuabin hơi.

(7)

Hệ thống hơi tự dùng và điểm nối với Lò hơi tự dùng của tổ máy.

(8)

Hệ thống châm và lấy mẫu hóa chất.

(9)

Hệ thống làm sạch hút chân không.

(10) Hệ thống cung cấp Nitơ.
PECC3

1


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật


Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

(11) Các cơng trình, kết cấu và kiến trúc bao gồm gian bố trí, nền và kết cấu
thép để đỡ Lò hơi và các cụm thiết bị khác.
(12) Động cơ điện cho nhà máy.
(13) Đường cáp, cáp động lực, cáp điều khiển và đo lường.
(14) Máng đỡ cáp, đường dẫn và các tủ điều phối hoặc hộp nối CI12.
(15) Hệ thống chiếu sáng cho nhà máy.
(16) Thang máy lò, trục bao/che thang máy, đường ống nước thu và bơm lắng.
(17) Tường bao để chống lại thời tiết cho nhà máy và nhân viên ở những khu
vực cần thiết.
(18) Tất cả điểm đo và van liên quan.
(19) Hệ thống giám sát ngọn lửa (tức camera).
(20) Hệ thống giám sát rung
(21) Hệ thống giám sát rò rỉ lò hơi
(22) Hệ thống giám sát nhiệt độ kim loại lò
(23) Van điều khiển, bộ chỉnh và các đầu nối, bộ truyền động và các giá đỡ đi
kèm.
(24) Phụ tùng và bộ công cụ đặc biệt, cố định, v.v. được cung cấp trong tình
trạng nguyên mới, theo yêu cầu vận hành và bảo trì thường xuyên của nhà máy.
Phải cung cấp đầy đủ các thiết bị nâng và xử lý từng hạng mục của nhà máy như
cáp treo, v.v.
(25) “Bộ lấy mẫu tro bay” không được áp dụng.
(26) Hệ thống xử lý từ chối & thải bỏ máy nghiền trộn.
(27) Hệ thống bảo vệ nối đất và chiếu sáng cho tất cả tổ máy.
(28) Hệ thống thơng gió và điều hịa khơng khí (HVAC) bao gồm tất cả thiết
bị, đường ống, bảo ôn, ống dẫn, v.v ... nếu được yêu cầu cho nhà lò và các thiết
bị khác theo hợp đồng.
(29) Bơm lắng gồm cả bộ truyền động và phụ kiện để thoát nước các hố từ tất

cả gian nhà/xưởng, v.v.
(30) Cần trục, palăng, ray đơn và các thiết bị nâng gồm cả bộ truyền động, điện
và tất cả phụ kiện khác.
(31) Các thiết bị nâng & palăng với bộ truyền động và phụ kiện cho tất cả
nhà/xưởng, cũng như để xử lý trong quá trình vận hành và bảo dưỡng bất kỳ
thiết bị nào trên 500 kg, theo yêu cầu của Nhà thầu và chỉ dẫn kỹ thuật này. Đối
với thiết bị có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên, thiết bị tải phải là loại vận hành
bằng động cơ.
(32) Các thang máy có hệ thống truyền động, điện, điều khiển và thiết bị đo
đạc và tất cả phụ kiện khác.
(33) Kiến trúc bao gồm gạch, trát, lát và hoàn thiện sàn, cửa ra vào, cửa
cuốn/trượt, cửa sổ/thơng gió, vách ngăn bên trong, kính, trần giả, sàn giả, ốp
PECC3

2


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

ngoài, bảo vệ mái, sơn, vệ sinh & hệ thống ống nước, vv được chỉ định cho các
gian nhà.
(34) Cách âm và cách nhiệt bằng vật liệu bảo ôn để bảo toàn nhiệt và an toàn
cho nhân viên, nếu yêu cầu đáp ứng các thông số kỹ thuật về tiếng ồn liệt kê ở
những mục khác theo tiêu chuẩn này.
(35) Vật tư lắp đặt, phần cứng và các vật liệu khác, nhân công, công cụ, thiết
bị, v.v.

3.1.2

Yêu cầu về thiết kế và vận hành
Lị hơi có khả năng chạy BMCR với than bitum/sub-bitum, than được phân tích
và có đặc tính cụ thể.
Vận hành tổ máy với áp suất trượt điều chỉnh kết hợp với Lò hơi, hệ thống
bypass qua HP-LP, hệ thống đo lường & điều khiển sẽ được chứng minh để đáp
ứng các điều kiện vận hành:
 Không tải đến 40% RO → Vận hành áp suất không đổi;
 40% RO đến 90% RO → Vận hành áp suất trượt;
 90% RO đến điều kiện VWO → Vận hành áp suất không đổi;
Các ứng suất nên được giảm thiểu để có thể đạt được tuổi thọ đến tối thiểu
270.000 giờ hoạt động.
Tổ máy có thể hoạt động liên tục ở mức tải ổn định từ 40% RO trở lên khi đốt
than thiết kế mà khơng có sự hỗ trợ của dầu nhiên liệu (được điều khiển tự
động).
Thiết bị cũng có khả năng hoạt động ở tải dưới 40% RO với sự hỗ trợ đốt dầu
nhiên liệu (được điều khiển tự động).
Tuy nhiên, Nhà thầu phải cung cấp và đảm bảo hiệu suất và tính linh hoạt của
các chỉ số khác tốt hơn so với các chỉ số nêu trên.
Nhà thầu phải cung cấp các đường cong hiệu chỉnh hoặc các thơng tin cần thiết,
để chứng minh Lị hơi (đốt than thiết kế với dải biến thiên) sẽ hoạt động ở tải
trên 40% RO mà không cần sự hỗ trợ của dầu diesel DO.
Nhà thầu thực hiện đốt than thiết kế trong các cơ sở thử nghiệm. Và kết quả thử
nghiệm sẽ được đánh giá và báo cáo trong Hồ sơ để làm rõ khả năng bắt cháy
của than thiết kế. Nhưng vì mẫu than khơng có sẵn ở giai đoạn đấu thầu. Do đó,
Lị hơi được thiết kế dựa trên việc đánh giá các thông số kỹ thuật của than đã
cho và tính tốn dựa trên chương trình riêng của nhà sản xuất.
Nhà thầu phải đệ trình phân bố nhiệt độ của các bề mặt nung bên trong Lò hơi
cho Chủ đầu tư.

Tất cả thiết bị được cung cấp theo Hợp đồng được thiết kế xây dựng và vận
hành an tồn, đảm bảo tính liên tục trong tất cả điều kiện được mô tả trong
Thông số kỹ thuật mà không bị các vấn đề ứng suất quá mức, q nhiệt, rung,
ăn mịn, tiếng ồn hoặc các khó khăn khác.
Lò hơi và các thiết bị phụ trợ cần chứng minh thiết kế tiêu chuẩn của mình. Các
thiết kế có dạng ngun mẫu đầu tiên sẽ khơng được phê chuẩn.

PECC3

3


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Thiết bị và các bộ phận thiết kế hỗ trợ cho phép giãn nở và co lại tự do mà khơng
gây biến dạng, hoặc rị rỉ q mức.
Các bộ phận bị mài mòn, ăn mòn hoặc hư hỏng khác cần điều chỉnh, kiểm tra
hay chỉnh sửa phải dễ tiếp cận và tháo lắp, sửa chữa thuận tiện. Tất cả chúng
phải là vật liệu tương thích.
Thiết bị thiết kế cho phép các bộ phận có thể thay thế cho nhau và dễ tiếp cận
trong quá trình kiểm tra, bảo trì và sửa chữa.
Hệ thống giám sát rị rỉ Lị hơi và nhiệt độ kim loại của Lò hơi được vận hành
từ lúc khởi động Lò hơi.
Hiệu suất của Lò hơi không được nhỏ hơn 86,74% với nhiệt trị cao (HHV) ở
100% RO khi đốt than hiệu suất.
Hàm lượng cacbon chưa cháy ở đáy lò và tro bay phải thấp hơn 4% ở 100% RO

khi đốt than thiết kế.
Mức phát thải tại cửa xả phải đáp ứng các yêu cầu ĐTM đã được phê duyệt,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22: 2009 và QCVN 05: 2013. Do đó, mức
phát thải tại cửa xả phụ của nhà máy điện Quảng Trạch I như sau:
 Mức phát thải NOx tại cửa ra của ống khói khơng được lớn hơn 200 mg/Nm³
(khơ, 6% O2).
 Mức phát thải SO2 tại cửa ra của ống khói khơng được lớn hơn 200 mg/Nm³
(khơ, 6% O2).
 Mức phát thải bụi tại cửa ra ống khói khơng được lớn hơn 40 mg/Nm³ (khô,
6% O2).

PECC3

4


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

3.2

CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT

3.2.1

Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ


3.2.1.1 Yêu cầu chung, thiết kế và xây dựng
Phần này bao gồm phạm vi, dịch vụ và các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với kỹ
thuật/thiết kế chi tiết, sản xuất, cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, vận hành và thử
nghiệm hai (2) Lị hơi, nhưng khơng loại trừ các thành phần và dịch vụ cần thiết
khác chưa đề cập đến (nếu cần thiết), mang đầy đủ chức năng của Lị hơi và phù
hợp với mục đích đưa ra.
Các hệ thống liên quan sau đây được đề cập trong phần khác:
 Hệ thống xử lý than
 Hệ thống Cấp dầu nhiên liệu
 Hệ thống xử lý tro
Thiết bị phù hợp với các Điều kiện kỹ thuật chung.
Tất cả vật liệu, thiết kế, quy trình, tính tốn, sản xuất, xây dựng, kiểm tra và thử
nghiệm sẽ tuân theo:
(a) Các quy định của Việt Nam
(b) Các tiêu chí và khuyến nghị của các Tiêu chuẩn và Quy tắc thực hành liên
quan
Tất cả bộ phận chịu áp lực, giá đỡ, phụ tùng và lắp ráp phụ trợ được thiết kế,
cấu tạo và thử nghiệm theo tiêu chuẩn được phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu
của (1) và (2) đề cập ở trên.
Tất cả bộ phận có khả năng đáp ứng yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật mà không
giới hạn phạm vi hoạt động và tuổi thọ theo kế hoạch.
Các bộ phận được thiết kế, chế tạo và lắp ráp phù hợp với các Quy chuẩn và
tiêu chuẩn quy định, để hoạt động an tồn, thích hợp, liên tục trong tất cả điều
kiện đã mô tả trong Thông số kỹ thuật này. Đảm bảo không bị biến dạng quá
mức, q nóng, ăn mịn, tiếng ồn hoặc các khó khăn vận hành khác. Vật liệu,
thiết kế, chế tạo, phê duyệt, lắp đặt và thử nghiệm Lò hơi phải tuân theo Quy
chuẩn Lị hơi và Bình chịu áp ASME (B & PVC) Phần I và Lị hơi được đóng
dấu theo Quy chuẩn ASME số hiệu “S”. Vật liệu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt và
đánh giá không phá hủy cho đường ống và đầu nối bên ngồi Lị hơi phải tn
theo Quy chuẩn ASME cho Đường ống áp lực, B31.1, Đường ống năng lượng.

Thử nghiệm thủy tĩnh đối với đường ống bên ngồi Lị hơi phải tn theo PG99 của ASME với sự có mặt của bộ phận kiểm duyệt được ủy quyền. Vật liệu,
thiết kế, chế tạo, lắp đặt, đánh giá không phá hủy và thử nghiệm đường ống và
đầu nối bên ngồi khơng thuộc Lị hơi phải tn theo ASME B31.
Nhà thầu chịu trách nhiệm về việc lựa chọn vật liệu. Việc lựa chọn vật liệu và
các nhiệt độ thiết kế sẽ dựa trên nhiệt độ vận hành tối đa tốt nhất bên cạnh các
điều kiện vận hành không tốt. Nhà thầu phải đệ trình tài liệu liên quan cho Chủ
đầu tư.

PECC3

5


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Chủ đầu tư có quyền xem xét các vật liệu do Nhà thầu lựa chọn. Các bộ phận
của Lò hơi sẽ thiết kế để phù hợp với tất cả điều kiện gặp phải trong thời gian
tổ máy mất tồn bộ nguồn cấp điện thơng thường, từ đó xem xét các quy định
về nguồn điện dự phòng cho các khu vực quan trọng.
Lò hơi và thiết bị phụ trợ có thiết kế tiêu chuẩn được kiểm chứng ứng dụng vào
các nhà máy điện. Không chấp nhận những thiết kế dạng mẫu đầu-tiên chưa
được đem ra ứng dụng trong các nhà máy.
Thiết kế của Lò hơi và thiết bị phụ trợ được chứng minh bằng việc vận hành
thương mại dịch vụ thành công trên diện rộng. Nhà thầu phải đưa ra cơ sở kinh
nghiệm cho các thành phần chính và dữ liệu thiết kế.
Các phương tiện bảo dưỡng thích hợp được trang bị.

Lò hơi phải là loại Lò hơi đốt than nghiền (PC), cân bằng khói-gió, tuần hồn
trực lưu, kiểu tái nhiệt một lần. Lị hơi được đỡ phía trên, để tự do dãn xuống
phía dưới khi nhiệt tăng trong q trình vận hành. Gian Lị hơi và các phụ kiện
của nó được trang bị lớp bảo vệ và cách nhiệt phù hợp với thời tiết. Bản thân
nhà Lò hơi được lắp đặt ngồi trời với mái che mưa.
Lị hơi được thiết kế đốt than sub-bitum/bitum có kèm dầu DO sử dụng để khởi
động/ổn định trong quá trình đốt. Tổ máy có thiết kế cân bằng khói-gió với hai
(2) bộ sấy khí, hai (2) Quạt hút cưỡng bức (quạt FD), hai (2) Quạt gió sơ cấp
(quạt PA) và hai (2) Quạt đẩy khói thải (quạt ID).
Thiết kế của Lị hơi và các thiết bị phụ trợ phải dựa trên điều kiện tuổi thọ của
tổ máy trong điều kiện vận hành và khí hậu hiện hành là trên 30 năm hoặc
200.000 giờ vận hành đủ tải, tùy theo thời gian nào dài hơn.
Tất cả thiết bị phát ra tiếng ồn được bảo vệ bằng bộ giảm thanh, lớp giảm thanh
hấp thụ âm, cách âm, v.v. theo yêu cầu.
Thông thường nhảy tải đột ngột là do giảm tải và lỗi đường dây. Nhà thầu mô
tả các biện pháp đã thực hiện thiết kế Lò hơi để đảm bảo vận hành trong các
điều kiện này.
Phải cung cấp đủ không gian trong vùng đối lưu Lò hơi để hiệu chỉnh bề mặt
gia nhiệt trong trường hợp sửa chữa cần thiết. Khoảng khơng gian có thể lắp đặt
trong tương lai là khoảng 10% tổng số bề mặt gia nhiệt SH, RH, bộ hâm nước
và bộ gia nhiệt ống góp khơng khí.
Thiết kế của Lị hơi và các thiết bị phụ trợ nên xem xét khả năng bảo quản (trước
hoặc sau) khi vận hành thử bằng cách cung cấp tất cả kết nối và đồ dự phòng
cần thiết.
Phương pháp bảo quản của Nhà thầu phải được Chủ đầu tư phê chuẩn. Mỗi Lò
hơi và các thiết bị phụ trợ liên quan phải hoàn chỉnh về mọi mặt, bao gồm (không
giới hạn) những mục sau:
3.2.1.2 Bộ phận chịu áp
Các bộ phận chịu áp suất được xác định trong Phần 1 Quy chuẩn Lị hơi và Bình
chịu áp ASME hoặc tương đương. Bao gồm (không giới hạn):

(a) Ống dùng cho vách nước (waterwall) buồng đốt và khu vực thu hồi nhiệt,
ống góp, ống nước xuống, ống cấp và ống nâng;
PECC3

6


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

(b) Bộ quá nhiệt (SH) và bộ tái nhiệt (RH) bao gồm các bộ giảm ôn tất cả ống
góp và đường ống liên quan;
(c) Bộ phân ly nước - hơi và bình thu nước;
(d) Bộ hâm nước bao gồm ống góp và đường ống;
(e) Giá lắp van và đường ống liên kết với các hạng mục trên.
Việc thiết kế, chế tạo, thử nghiệm tất cả bộ phận chịu áp suất sẽ tuân theo Quy
chuẩn kỹ thuật và an tồn đối với Lị hơi áp dụng theo Quy định của Việt Nam
phù hợp cho Lị hơi và Bình chịu áp ASME hoặc tương đương.
Các bộ phận áp suất được thiết kế để chịu được áp suất thực tế và biên độ tăng
áp bao gồm: giảm áp bên trong và sự tích tụ van an tồn khi xả tối đa tương ứng
với áp suất van chặn đầu vào tuabin là 24,6 MPa tại BMCR.
Buồng đốt, các vách ống màng của thiết bị sinh hơi và các vách ống màng bao
quanh bờ ống đối lưu là ống thẳng đứng (phần dưới của buồng là ống xoắn),
được hàn hồn tồn kín khí và tuân theo giới hạn của thông số thiết kế. Nhà thầu
áp dụng ống xoắn cho vách dưới của lò thay cho ống thẳng đứng. Tương tự như
vậy, mối hàn của ống qua vách ống màng cũng như qua mái lị được thiết kế
hàn hồn tồn kín khí (ống hàn).

Các bộ phận áp suất của Lị hơi có thể tự thốt nước (kiểu treo khơng thốt nước
cuối SH và RH được chấp nhận)
Nhà thầu phải gửi kèm Hồ sơ dự thầu của mình một sơ đồ vật liệu chỉ rõ cho
từng bộ phận áp suất riêng lẻ, liệu nó có bị đốt nóng bởi khí lị hay khơng, các
đặc điểm và số liệu sau:
 Mã số thiết kế được phê duyệt
 Nhiệt độ khói lị cao nhất
 Nhiệt độ hơi cao nhất cho phép
 Áp suất thiết kế
 Áp suất làm việc
 Khối tích của phương tiện
 Nhiệt độ vật liệu cao nhất cho phép,
 Vật liệu thiết kế và độ dày của bộ phận tường
 Mã số của vật liệu
 Biên độ nhiệt giữa nhiệt độ vận hành và nhiệt độ tính tốn
 Hệ thống an tồn
 Hệ thống cảnh báo.
Tất cả tính tốn ứng suất của các bộ phận chịu áp suất được đệ trình và cho phép
kéo dài tuổi thọ của tổ máy như đã nêu ở phần khác với số lần ngừng hoạt động
và khởi động.
Tất cả vật liệu ống được chế tạo hoàn thiện từ vật liệu liền mạch nhiệt/lạnh, thử
nghiệm siêu âm hoặc ET phù hợp với yêu cầu của ASME.
PECC3

7


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật


Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Các ống góp phải bằng thép rèn hoặc thép kéo liền mạch. Chúng có các nhánh
kiểm tra ở các đầu. Ống góp và Bộ giảm ơn kiểu phun ln đặt cục bộ bên ngồi
dịng khói lị, được lắp các bộ phận đóng kín để kiểm tra trực tiếp mà khơng cần
bất kỳ thiết bị phụ trợ nào.
Ngồi ra, Bộ giảm ơn kiểu phun được lắp đặt bên ngồi vỏ kim loại tấm để dễ
dàng tiếp cận.
Các phần ống góp, đường ống và cấu trúc ống được chế tạo theo như điều khoản
phê duyệt, hệ thống giảm xóc cùng các biện pháp phòng ngừa địa chấn cũng
được chỉ định đặc biệt.
Ở bất kỳ vị trị nào có thể lị hơi nên được hàn kín hồn tồn. Khi thiết kế, nhà
thầu giảm thiểu số lượng các mối hàn tại công trường. Tất cả thành phần sẽ đúc
sẵn tại xưởng ở mức độ tối đa. Ống góp với các nhánh có độ dài đủ để đảm bảo
nhiệt của quá trình hàn sẽ khơng ảnh hưởng đến vật liệu của nó. Tất cả ống tiếp
giáp được chuẩn bị thích hợp để hàn. Tất cả công việc ở công trường, đặc biệt
là hàn và xử lý nhiệt, sẽ tuân theo các quy định giống như ở xưởng Nhà thầu.
Không được để xảy ra tình trạng cháy ống áp lị hơi khi hệ thống bơm cấp đang
ngắt.
Bề mặt gia nhiệt
Tất cả ống ở mặt gia nhiệt đối lưu được bố trí theo đường thẳng, khơng chấp
nhận bố trí so le. Cao độ ống ngang của các dãy ống được lựa chọn theo tiêu
chuẩn thiết kế liên quan để trình Chủ đầu tư phê duyệt.
Tất cả ống ở mặt gia nhiệt làm bằng các ống trơn liền mạch khơng có đường
nối.
Các lớp thứ nhất bề mặt gia nhiệt có khoảng cách nhỏ hơn 1m tới máy thổi hơi
được thiết kế (ví dụ: bằng lớp vỏ bảo vệ) để tránh được sự xói mịn do thổi bụi
gây ra.
Các mặt gia nhiệt sẽ được chia theo các dãy ống, chiều cao của chúng được thiết

kế để phù hợp với tiêu chuẩn liên quan do Chủ sở hữu phê duyệt.
Công suất dự trù bổ sung là 10% sẽ được cung cấp trên mỗi bề mặt gia nhiệt.
Tất cả phụ kiện, miếng đệm và vấu đỡ tiếp xúc với khói lị được làm bằng vật
liệu chịu nhiệt và chống ăn mòn.
Cho phép độ dày vách ống mỏng để dễ uốn ống hơn.
Các nhánh trên ống góp cần được hàn chắc chắn. Vòi là ống thép rèn liền mạch.
Các mối hàn hoàn toàn được áp dụng cho các kết nối lớn, chẳng hạn như đầu
ống nước xuống, đầu ra/đầu vào có lỗ phun lớn trên các SH, RH và ống góp bộ
hâm nước.
Độ dày vách bổ sung 10% khơng được áp dụng. Độ dày bổ sung được lựa chọn
theo tiêu chuẩn phù hợp thiết kế được kiểm chứng của IHI dựa trên kinh nghiệm
tích lũy ở Nhật Bản và nước ngoài. Ngoài ra, vật liệu ống được lựa chọn rộng
rãi liên quan đến sự ăn mịn và xói mịn. Nhà thầu phải đệ trình các tính tốn độ
bền chi tiết cho các ống góp, ống dẫn nước xuống, đường ống kết nối, v.v. bao
gồm cả phần gia cố cho phần thân hoặc nhánh, và cho các ống, bao gồm nhiệt
độ vách ống trung bình lớn nhất được sử dụng để xác định độ dày vách ống.
PECC3

8


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Vận tốc khói lị lớn nhất đi qua vùng đối lưu không được vượt quá 15m/s. Nhà
thầu đệ trình các bản tính tốn và bản vẽ chi tiết để chứng minh sự phù hợp với
yêu cầu này.

Quy trình thay thế hoặc sửa chữa ống do Nhà thầu cung cấp và trình Chủ đầu tư
phê duyệt.
Bộ sinh hơi
Hệ thống sinh hơi thiết kế để đảm bảo lưu thông nước trong mọi điều kiện vận
hành. Các ống nước xuống không cần gia nhiệt.
Các vách ống hàn kín-khói sẽ được buộc lại với nhau và được làm cứng bằng
các thanh gông lò, để bao bọc phần bức xạ buồng đốt cũng như phần đối lưu.
Hơi áp suất thấp được đưa vào các ống góp phía dưới để giữ ấm và để gia nhiệt
Lị hơi.
Đáy phễu để chiết tro thơ ở đáy có góc tối thiểu là 53° so với phương ngang.
Chiều rộng tối thiểu của lỗ mở ở đáy là 1,2m. Lỗ đáy được sử dụng để đưa giàn
giáo, v.v. vào trong buồng đốt.
Thiết kế của các gơng lị phải xem xét sự giãn nở của các thành ống hàn kín khí
trong q trình khởi động và khơng tạo thêm lực cưỡng bức.
Do có thay đổi áp suất vận hành, cần đặc biệt chú ý đến ứng suất của q trình
sơi trong các đường nước xuống và phần thiết bị sinh hơi.
Ống đỡ và thanh đỡ
Tất cả dãy ống đặt cục bộ trong khu vực đường khói đi qua, mà nhiệt độ cao
hơn 400°C phải theo các tiêu chuẩn thiết kế do Chủ đầu tư phê duyệt. Để tránh
nhiệt độ cao gây ăn mòn, đoạn nối giữa các ống đỡ và mặt gia nhiệt được giữ
thấp nhất có thể để nhiệt độ kim loại không vượt quá 570°C. Nhưng một số bộ
phận như ống đỡ sẽ vượt quá 570°C vì cả nhiệt độ hơi trong các ống này và
nhiệt độ khí đốt gia nhiệt đều vượt quá nhiệt độ trên.
Các ống đỡ và các ống góp cịn lại cũng phải bố trí để tiếp nhận sự giãn nở do
nhiệt tạo ra.
Nhiệt độ của phương tiện làm mát được chọn sao cho chênh lệch nhiệt độ giữa
các ống đỡ và nhiệt độ của vách mà các cuộn ống đi qua sẽ là nhỏ nhất.
Sự sụt áp, phân bố dòng chảy và vật liệu được lựa chọn để đảm bảo việc làm
mát đầy đủ tất cả ống đỡ trong khi khởi động và hoạt động ở mức tải tối thiểu
của Lò hơi.

Lắp đủ số lượng ống đỡ với trục dịch chuyển để kiểm tra các khoang bên trong
ống đỡ từ một lỗ thăm thích hợp.
Đối với các dãy ống nằm ở phía lối ra buồng đốt (áp dụng cho Lò hơi loại 1 ½
hoặc 1), các ống đỡ có màn chắn để bảo vệ các dãy ống khỏi bức xạ. Không
được phép treo cuộn ống trên ống của thiết bị sinh hơi.
Các ống đỡ có thể tự thốt nước.
Khi dùng các thanh treo, cần đặc biệt chú ý đến việc lựa chọn vật liệu để khơng
xảy ra hiện tượng ăn mịn ở nhiệt độ thấp.
PECC3

9


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Mỗi cuộn ống riêng lẻ sẽ được hỗ trợ bởi mỗi cụm hỗ trợ riêng.
Phải tránh sự phân nhánh của các ống đỡ và số lần uốn cong của chúng được
giảm đến mức tối thiểu.
Ống góp
Các ống góp được sản xuất bằng cách rèn liền mạch hoặc gia cơng cứng. Nối
các thành phần ống với ống góp thì dùng phương pháp hàn.
Tất cả ống góp phân tán có kích thước thích hợp. Trong thời gian bảo dưỡng,
các nắp mở trên các phần tấm ống tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát bên
trong. Lớp bao của chúng phải là kiểu cố định, hàn gia cố hoặc hàn kín. Đối với
bộ gia nhiệt, có thể dễ dàng thực hiện việc kiểm tra bằng cách cắt ống (ví dụ:
ống góp vượt mức), có thể bỏ qua kiểm tra nắp.

Các ống góp với các nhánh ống hàn tại xưởng thuộc loại lắp sẵn và dày hơn
chiều dày ống tính tốn tối thiểu. Chúng phải dài để đảm bảo rằng việc hàn các
ống sẽ khơng ảnh hưởng đến ống góp.
(1)

Thiết kế buồng đốt

Buồng đốt là loại hàn màng ống, làm mát nước và có thiết kế để giảm thiểu xỉ
bám trên vách nước (waterwall) khi đốt than bitum/sub-bitum.
Áp suất khói lị thiết kế bên trong buồng đốt, (tường nước, gơng lị và lắp đặt)
phải phù hợp với phiên bản mới nhất của Quy chuẩn của Hiệp hội Phòng cháy
chữa cháy Quốc gia (NFPA).
Lò đốt được thiết kế để cho phép lưu thơng mà khơng bị hạn chế bởi vịng tuần
hồn đến tường nước, máy cấp, ống dẫn nước xuống, hệ thống tuần hồn tích
hợp.
Các vách tường bao quanh buồng đốt và các vách tường bao quanh ở bề mặt gia
nhiệt được hàn kín khói. Độ kín khói sẽ được thử nghiệm. Bản thân buồng đốt,
bức xạ đi qua và các bức tường bao quanh của bề mặt gia nhiệt đối lưu bao gồm
các thành ống màng thẳng đứng và được gia cố bằng các gơng.
Thể tích và kích thước của buồng đốt ngăn cản ngọn lửa xâm nhập hoặc truyền
nhiệt quá mức trên bất kỳ phần nào của các bức tường làm mát bằng nước hoặc
các bộ phận khác của buồng đốt ở mọi điều kiện vận hành.
Kích thước buồng đốt cung cấp đủ không gian cho ngọn lửa phát tán, cho phép
đốt cháy hoàn toàn và hiệu quả các loại nhiên liệu được chỉ định trước khi rời
khỏi buồng.
Cấu hình của buồng đốt sao cho dịng khí/khói lị sẽ đi đến các bộ phận của nó
và khơng có vùng chết dẫn tới sự hình thành hỗn hợp khí/khói gây nổ.
Buồng đốt cũng có kích thước thích hợp để tránh tạo xỉ (trong vùng đốt) và bám
cặn (trong các vùng thoát ra ngồi của buồng).
Nhà thầu phải đệ trình Hồ sơ dự thầu với giá trị thiết kế cho các thông số sau:

 Tỏa nhiệt trên dai đốt (tính bằng MW/m2)
 Tỏa nhiệt mặt cắt ngang buồng đốt (tính bằng MW/m2)
 Lượng nhiệt tỏa ra của buồng đốt (tính bằng MW/m3)
PECC3

10


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

 Nhiệt độ khói thốt ra của buồng đốt (FEGT, tính bằng oC)
Tại BMCR với thiết kế than xấu nhất (than xấu nhất ở đây được định nghĩa là
than dẫn đến giá trị cao nhất trong số các giá trị trên), giá trị không được vượt
quá giá trị các gian máy vận hành thành công với các loại than tương tự, đặc
biệt là than có tính đến khả năng tạo xỉ và/hoặc đóng cặn cao.
Việc xác định mặt cắt buồng lửa chỗ đầu đốt và thể tích buồng được sử dụng để
xác định thiết kế và các giá trị tham chiếu phù hợp với ABMA.
Giải pháp tối ưu cho thiết kế và hình dạng buồng đốt được xác định bằng các
thử nghiệm dịng chảy đặc biệt (ví dụ: thí nghiệm mơ hình). Trong giai đoạn
thiết kế của dự án đối với các loại nhiên liệu được chỉ định, Nhà thầu sẽ trình
bày thiết kế sơ lược của nhiệt độ buồng đốt và đầu ra khói cho Chủ đầu tư.
Buồng đốt và đầu đốt khi đốt cháy loại nhiên liệu quy định trong mọi điều kiện
có tải tới một cơng suất lớn nhất, khơng được có ngọn lửa cản trở trên bất kỳ bề
mặt nào của vách buồng và khơng tích tụ xỉ trên vách, ống, phễu hoặc bộ phận
khác của Lò hơi, gây ảnh hưởng tới vận hành liên tục của thiết bị.
Không được sử dụng chất phụ gia để cải thiện quá trình cháy, tạo xỉ, bám bẩn,

ăn mịn hoặc các vấn đề khác.
Phải bố trí đủ số lượng cửa sổ ở các vị trí thích hợp để có thể quan sát trực quan
ngọn lửa và bề mặt vách nước (waterwall) từ đáy lên trên buồng đốt cũng như
quá trình cháy, gốc và đầu ngọn lửa của mỗi đầu đốt.
Nhiệt độ khói thốt ra của lị thiết kế (FEGT) được quy định khi xem xét nhiệt
độ tro.
Nhà thầu trình bày thiết kế chi tiết của buồng đốt và hồ sơ nhiệt độ khí thải, để
Chủ đầu tư phê duyệt trong giai đoạn thiết kế dựa trên loại than chỉ định.
Nhà thầu phải gửi các thông tin và dữ liệu cần thiết trong Đề xuất dự thầu của
mình để chứng minh sự phù hợp với các tiêu chí thiết kế buồng đốt nêu trên.
Họng dưới đáy lị có chiều rộng ít nhất là 1,2 m để tránh việc tro nóng chảy có
thể bị tắc nghẽn.
Mức họng đáy lị đủ để khơng u cầu đào thêm cơng trình nào bên dưới tầng
trệt để đặt cục bộ các phễu chứa tro và các hệ thống phụ trợ của chúng.
Các đầu đốt được thiết kế và bố trí sao cho khi đốt các nhiên liệu quy định, cặn
và xỉ trong lò sẽ khơng xuất hiện hoặc vượt q mức (nếu có) ở bất kỳ tải nào,
thì vẫn có thể loại bỏ bằng cách thổi bụi than thông thường.
Phương pháp đốt hướng xuống hoặc các phương pháp đốt khác được chấp nhận
với điều kiện cấu hình trên các ngọn lửa giống trong đề xuất thiết kế.
Vách nước (waterwall) được đỡ từ lưới kết cấu chính ở đầu Lị hơi để mang
trọng lượng vận hành và thử nghiệm của chính nó, cùng với tất cả trọng lượng
kèm theo khác của vật liệu cách nhiệt, gông, phễu, v.v. mà không gây ra ứng
suất làm bẻ cong trong các bộ phận chịu áp lực. Bất kỳ giá đỡ phụ trợ nào cũng
được thiết kế để cho phép giãn xuống bằng lị xo, v.v.
Các gơng lị có kết nối góc đặc biệt cho phép các vách nước (waterwall) mở
rộng và đồng thời buộc chúng lại với nhau, nơi tập trung áp lực. Cần phải đặc
PECC3

11



Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

biệt chú ý trong việc thiết kế các gơng lị để ngăn chặn sự rung chuyển q mức
của tường nước. Nhà thầu cần đệ trình thiết kế để Chủ đầu tư phê chuẩn trước
khi bắt đầu sản xuất chúng. Vì mục đích này, biên độ xung lớn hơn 3mm sẽ
được coi là không đáng kể.
Các cửa tiếp cận với số lượng và kích cỡ được lắp đặt phù hợp với tường Lò hơi
để dễ tiếp cận các bộ phận ở đáy buồng đốt, SH, RH, bộ hâm nước và bộ sấy
khí hình ống. Cửa sẽ đặt ở cả hai bên vách.
Cửa và cổng quan sát hồn tồn kín khói để tiếp cận từ các tầng hoặc sàn thao
tác. Cửa mở và đóng cũng khơng gây trở ngại. Tay nắm bằng thanh thép trịn
gắn trên các cửa. Có thể đổi tầm nhìn kính quan sát trong q trình vận hành.
Tất cả chỗ mở trên vách lò được bảo vệ thích hợp để chống lại sự hư hỏng do
nhiệt.
Dưới đáy lị có một chổ mở khoảng 800 mm x 500 mm cho phép tiếp cận công
việc kiểm tra và bảo dưỡng.
Các chỗ mở và giá đỡ cho bộ thổi bụi được lắp đủ để sử dụng trong tương lai,
đặt tại các vị trí cục bộ thích hợp chỗ vách buồng đốt và đường đối lưu.
Các quy định gắn thiết bị kiểm tra được thực hiện tại Lò hơi (tức là các lỗ được
cung cấp trên mái buồng đốt ở khoảng cách thích hợp để treo, bắc giàn và
chuyển vật liệu đi bảo trì).
Có thể kiểm tra và sửa chữa từ bên trong tất cả bức vách phía trên buồng đốt.
Số lượng camera TV và vị trí lỗ mở bố trí để quan sát được chân và đầu của
ngọn lửa cũng như số lượng đầu đốt đang vận hành.
Camera giám sát (CCTV) đáy và ngọn lửa buồng đốt

Buồng đốt được thiết kế để gắn ít nhất hai (2) bộ camera màu CCTV giám sát
ngọn lửa và ít nhất hai (2) bộ camera màu CCTV giám sát đáy buồng đốt.
Các camera quan sát ngọn lửa của buồng đốt giúp người vận hành xem trực tiếp
dạng ngọn lửa ở từng lò trong CCR.
Camera được gắn ở nơi có thể xác định được tất cả đầu đốt PC, tất cả vùng đốt
dầu và tất cả thiết bị đánh lửa đang hoạt động, trên màn hình của nó.
Mức độ ánh sáng tự động được điều chỉnh để cung cấp hình ảnh rõ ràng về ngọn
lửa ở tất cả tải Lò hơi và các đầu đốt đang phục vụ. Các phương tiện để lấy nét
camera từ xa cũng được cung cấp.
Nhà thầu đảm bảo rằng camera phù hợp để hoạt động ở nhiệt độ cao nhất có thể
tại nơi mà camera được lắp đặt.
Hệ thống quang học được cung cấp khí lọc để đảm bảo việc vệ sinh cửa sổ
không cần làm thường xuyên (hơn ba tháng một lần). Kính quang học được thiết
kế để nhân viên vận hành làm sạch nhanh và an toàn mà không cần dùng công
cụ khác.
(2)

Bộ phân ly hơi – nước

Bộ phân ly hơi - nước được cung cấp để khởi động, tắt máy và vận hành ở mức
tải thấp. Bộ phân ly hoạt động theo kiểu xoáy cyclon. Nước phân tách được xả
PECC3

12


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật

Lò hơi và thiết bị phụ trợ

đến bình thu nước trong khi hơi nước cuốn theo dòng chảy đến đầu vào bộ quá
nhiệt.
(3)

Bơm tuần hồn Lị hơi

Bơm tuần hồn Lị hơi (BCP) sử dụng trong quá trình khởi động và vận hành
tải thấp để tuần hồn nước trong buồng đốt, đồng thời kiểm sốt mức WCT. Sự
tuần hoàn của nước trả lại nhiệt cho lị, cho phép q trình khởi động diễn ra
một cách hiệu quả. Dòng nước cấp sẽ bù đắp thiếu hụt giữa lưu lượng BCP và
lưu lượng bảo vệ buồng đốt tối thiểu.
(4)

Bộ quá nhiệt (SH) và bộ tái nhiệt (RH)

SH và RH được thiết kế để cấp hơi nước ở nhiệt độ 593oC tại đầu vào tuabin
khi có tải.
Các ống được hàn liền mạch hoặc hàn điện bằng vật liệu theo u cầu của Quy
chuẩn Lị hơi và Bình chịu áp ASME như: ASME SA-213 Cấp T91, T92 hoặc
TP347H (gia công cứng bề mặt kim loại), ASME SA-213 Cấp TP347HFG hoặc
S30432 (SUPER 304H).
Các chi tiết đầy đủ về vật liệu của ống, cách bố trí ống và vận tốc dịng chảy
trong ống cũng như các điều khoản để ngăn ngừa sự ăn mịn ở nhiệt độ cao và
q trình oxy hóa hơi của ống được nêu trong Hồ sơ mời thầu.
Nhiệt độ khói lị ở đầu vào các ống đỡ phía trước trục lăn thứ nhất SH khơng
được vượt q 1.200oC (trung bình đo được so với chiều rộng của Lị hơi).
SH và RH có khả năng duy trì phân bố nhiệt độ hơi nước đồng đều trong các
thành phần và ống theo chiều rộng của Lò hơi, để ngăn ngừa quá nhiệt cho các

ống và phần đầu góp. Nhà thầu cung cấp đủ cặp nhiệt trên các chân ống đầu ra
cho mục đích theo dõi sự phân bố nhiệt độ hơi nước, gửi các thông tin cần thiết
và dữ liệu sao lưu, giải thích các tiêu chí để Chủ đầu tư phê duyệt.
Lò hơi được thiết kế sao cho các phần khác nhau của SH và RH sẽ không bị quá
nhiệt trong quá trình khởi động và tắt máy, khi mất khả năng kiểm sốt nhiệt độ
hơi, Lị hơi sẽ ngắt hoặc từ chối tải đột ngột và khôi phục tới chế độ đầy tải.
SH và RH thường sẽ là loại tự thoát nước.
Bề mặt gia nhiệt SH và RH cuối phải chảy song song (nhiệt độ hơi nước thấp
nhất trùng với nhiệt độ khói lị cao nhất). Để đảm bảo kiểm soát SH và RH hiệu
quả, các đoạn cuối có nhiệt độ hơi tăng tối đa ở BMCR không quá 75 oC đối với
các đoạn SH và RH cuối. Trên RH, các điều kiện này có thể được miễn, nếu
Nhà thầu chứng minh nó khơng cần thiết.
Việc kiểm soát nhiệt độ đối với SH và RH sử dụng Bộ giảm ôn kiểu phun được
đặt cục bộ trong các đường kết nối giữa các giai đoạn của SH và RH. Đối với
nhiệt độ RH, van chỉnh kiểm sốt khói lị được chấp nhận trong trường hợp này,
Bộ giảm ơn kiểu phun chỉ được sử dụng cho các quá trình tạm thời.
Việc tuần hồn khói để kiểm sốt nhiệt độ hơi khơng được chấp nhận.
Cần đưa ra dự phịng cho trường hợp giãn nở nhiệt của các ống và ống góp.
Các ống SH và RH được đặt thơng thống để tránh tro bị bắc cầu khi xét đến
các đặc tính đóng cặn và bám bẩn của tro.
PECC3

13


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ


Tất cả bộ phận SH và RH phải dễ dàng tiếp cận để làm sạch và bảo dưỡng.
Tất cả thành phần khớp nối trong bộ quá nhiệt gồm các đầu nối được kết cấu
hàn phù hợp với Quy chuẩn Lị hơi và Bình chịu áp ASME.
Thiết bị kiểm sốt nhiệt độ hơi SH và RH có giới hạn ở nhiệt độ cộng thêm 5oC
đến nhiệt độ hơi cuối, trong tất cả chế độ vận hành của Lò hơi kể cả thay đổi tải
đột ngột.
Nhà thầu phải trình các đường cong nhiệt độ hơi nước đầu ra quá nhiệt và tái
nhiệt dựa theo sự bốc hơi của Lò hơi từ khơng tải lên BMCR.
Nhà thầu phải đệ trình đặc điểm khởi động của Lò hơi sau 8 giờ, 55 giờ và 150
giờ tắt và khởi động nguội, để cho biết nhiệt độ quá nhiệt và tái nhiệt hơi, điều
kiện lưu lượng và áp suất khi tham chiếu đến thời gian.
Các loại kiểm soát nhiệt độ hơi SH và RH được phê duyệt là Bộ giảm ôn kiểu
phun và van chỉnh điều khiển rẽ nhánh khói.
Khơng điểm lấy mẫu hơi nào khơng được lắp trên ống góp đầu ra SH và RH,
nhưng nó sẽ được lắp đặt trên đường ống chính.
Bộ giảm ơn kiểu phun trong hệ thống RH được lắp đặt trong đường ống hơi tái
nhiệt lạnh và chỉ sử dụng như một thiết bị an toàn, được vận hành tự động trong
trường hợp khẩn cấp.
Nếu sử dụng Bộ giảm ơn kiểu phun, nó điều chỉnh sao cho trong các điều kiện
bất lợi nhất, nhiệt độ hơi rời khỏi bộ giảm ơn cao hơn nhiệt độ bão hịa ít nhất
là 14oC.
Nước phun tới các Bộ giảm ôn SH và RH được cung cấp tương ứng từ đầu ra
và tầng trung gian của bơm cấp Lò hơi. Lưu lượng nước phun không được vượt
quá 10% lưu lượng hơi BMCR.
Mỗi tổ điều khiển nước phun cho SH và RH được lắp ít nhất 1 van điều khiển,
1 van một chiều, 2 van cách ly.
Áp suất thiết kế RH phải cao hơn áp suất hơi đầu vào RH tại BMCR ít nhất là
6bar.
Sụt áp RH bao gồm đường ống hơi tái nhiệt nóng và lạnh khơng được vượt q

8% áp suất dịng xả tuabin HP.
Mỗi ống góp đầu ra, đầu vào RH và SH được cung cấp hai vòi phun đầu ra thích
hợp để hàn đối đầu với hơi chính và tái nhiệt đường ống hơi.
Van điều chỉnh khói lị được sử dụng để kiểm soát nhiệt độ hơi quá nhiệt và tái
nhiệt, nếu được yêu cầu, phải là loại cánh ngõng cân bằng trục và được đặt trong
dịng khói thải nơi nhiệt độ của khí thải khơng vượt q 425oC.
Cần đặc biệt chú ý tránh tích tụ tro cản trở chuyển động của các cánh van điều
chỉnh.
Bề mặt gia nhiệt SH và RH phân vào từng dãy ống. Để tiếp cận thuận tiện, chiều
cao giữa các dãy ống không được nhỏ hơn 1,2 m với cửa ở hai bên.
Tất cả phụ kiện, miếng đệm và vấu đỡ tiếp xúc với khói lò được làm bằng vật
liệu chịu nhiệt và chống ăn mòn.
PECC3

14


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Các neo thích hợp được cung cấp trên các mấu nối đầu cuối ống góp để chịu
được lực đẩy và mômen do sự giãn nở nhiệt của đường ống dẫn hơi chính và
đường ống tái nhiệt nóng và làm mát.
Các tấm chắn chống ăn mòn được thiết kế trên các ống để ngăn chặn xói mịn
do máy thổi hơi hoặc dịng khói thải.
Nhà thầu thực hiện mọi biện pháp để tránh việc phân bố nhiệt khơng đều trên
tồn thể tích Lị hơi. Số lượng cặp nhiệt tạm thời sẽ được thảo luận trong giai

đoạn thi công; và đảm bảo các phép đo trong quá trình vận hành thử các gian
máy (ở mọi điều kiện vận hành), không xảy ra mất cân bằng nhiệt vượt mức cho
phép ở các ống riêng lẻ.
Tất cả mối hàn kim loại khác nhau được hồn thành tại xưởng nhiều nhất có
thể, để giảm thiểu việc hàn tại công trường.
Đường ống đầu ra hơi chính và tái nhiệt nóng phải là vật liệu ASME SA-335
Cấp P91, P92 (hoặc tương đương). Còn đường ống đầu vào bộ tái nhiệt lạnh thì
bằng vật liệu ASME. Tất cả đều phải thông qua Chủ đầu tư.
Vật liệu và thiết kế ống góp phải phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn Lị
hơi và Bình chịu áp ASME.
Các ống góp có lỗ khoan kiểu nút hàn kín, vịi phun kiểm tra nắp hàn, hoặc loại
khác theo yêu cầu kiểm tra của Chủ đầu tư.
Đầu phun được cung cấp cho lỗ thông hơi, cống xả và dụng cụ. Đầu phun được
mở rộng ra ngồi lớp bảo ơn của ống góp.
Đối với nhiệt độ hoạt động trên 400°C, tất cả ống góp phải kết cấu liền mạch.
Các ống góp nhiệt độ thấp (<400°C) phải là ống thép liền mạch hoặc được chế
tạo từ thép tấm với kết cấu hàn.
(5)

Bộ hâm nước

Lò hơi trang bị bộ hâm nước nhưng phải thiết kế ngăn chặn sự bay hơi ở bất kỳ
điều kiện vận hành nào. Mặt khác, nó cần đảm bảo sự vận hành của Lò hơi nếu
bộ gia nhiệt sơ bộ nước cấp HP ngừng chạy trong thời gian dài. Thiết kế cũng
đảm bảo việc thốt nước hồn tồn. Dịng nước tốt nhất nên hướng lên trên. Nếu
dòng chảy hướng xuống, cần có các biện pháp phịng ngừa để tránh hóa hơi khi
khởi động.
Mặt gia nhiệt được làm từ các ống trơn liền mạch, lắp thẳng hàng.
Các bộ phận của lớp ống thứ nhất và lớp thứ hai có khoảng cách nhỏ hơn 1m
đến bộ thổi bụi được trang bị lớp vỏ bảo vệ để tránh xói mịn do bụi.

Tất cả phụ kiện, miếng đệm và vấu đỡ ống của bộ hâm nước tiếp xúc với khí
thải được làm bằng vật liệu chịu nhiệt và chống ăn mòn.
Tốt hơn hết là Bộ hâm nước khơng có ống góp trung gian.
Các ống có thể dễ dàng thay thế hoặc sửa chữa nhưng chỉ được gây nhiễu động
tối thiểu đến ống, vỏ hoặc các thiết lập. Các thành phần được chia thành nhiều
dãy đủ nơng để có thể dễ dàng làm sạch các đường dẫn khói lị và khơng gian
giữa các dãy đủ để tiếp cận tùy các mục đích khác nhau.

PECC3

15


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Căn chỉnh và cự ly của ống được thiết kế phù hợp với sự giãn nở và co lại do
nhiệt.
Các ống này nên được hàn chắc chắn với các nhánh ống góp.
Có các điều khoản thích hợp cho việc giãn nở và co lại để không bị ảnh hưởng
đến đường thẳng và khoảng cách giữa các ống, đồng thời loại trừ khả năng rị
khí.
Các ống nên được kéo liền hoặc ống thép hàn điện phù hợp với các u cầu của
Quy chuẩn Lị hơi và Bình chịu áp ASME.
Các ống phải được bố trí để dễ tháo lắp và thay thế một ống riêng lẻ mà ít gây
ảnh hưởng cho các ống khác.
Các ống nên được bố trí theo mơ hình thẳng hàng, khơng được so le và các kích

thước đường rẽ giữa các ống thẳng hàng sao cho bất kỳ mảng nào bị vỡ ra sẽ
rơi xuống hết phần ống.
Các ống có thể để trần hoặc có vây. Khi các ống vây được cung cấp, khoảng
cách giữa các vây ít nhất là 25 mm.
Ống cần được bảo vệ khi thổi bụi.
Các ống góp trong đường dẫn khói phải theo thiết kế của Nhà thầu.
Phải cung cấp các vách ngăn để ngăn chặn việc rẽ nhánh khói cho các bó ống
dẫn đối lưu.
Các khớp nối ống đưa ống góp vơ bình thường đến bề mặt của nó.
Các ống góp được cung cấp với các nút kiểu hàn kín, các đầu phun có nắp hàn,
theo đúng yêu cầu kiểm tra.
Các ống góp được cung cấp với các kết nối thơng hơi, thốt nước và thiết bị
theo u cầu. Các vịi phun phải vượt ra ngồi vỏ buồng đốt.
Nếu các ống góp có dịng khói đi qua, chúng được thiết kế hấp thụ nhiệt bề mặt
mà không cách nhiệt.
Nếu cần, sẽ cung cấp một đường tuần hoàn cho bộ hâm nước với các van, phụ
kiện để khởi động và vận hành tải thấp.
Đầu vào bộ hâm nước có các giá đỡ phù hợp để cho phép ống góp chịu được
lực đẩy các mômen do giãn nở nhiệt của đường ống nước cấp chính.
Các tấm chắn chống ăn mịn cũng được cung cấp cho bộ hâm nước, khi cần
thiết.
Tất cả ống góp có kích thước thích hợp. Để có thể quan sát không gian bên trong
khi bảo dưỡng, các nắp đậy thuận tiện trên các phần của bảng ống góp thuận lợi
cho việc kiểm tra. Lớp bao của chúng phải là loại cố định, hàn cường độ cao
hoặc hàn kín. Đối với các ống góp, việc kiểm tra này có thể dễ dàng thực hiện
bằng cách cắt ống (ví dụ: ống góp tràn), có thể bỏ qua các nắp.
(6)

Các van lị hơi và giá đỡ


Lò hơi trang bị các van như khởi động, nạp và ngắt được từ xa từ phòng điều
khiển. Sau đó, tất cả van (ngoại trừ van cách ly), van chỉ đóng trong trường hợp
sửa chữa, sẽ được kích hoạt bằng điện.
PECC3

16


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Nhà thầu cung cấp và lắp đặt tất cả van, phụ tùng và giá đỡ cần thiết, bao gồm
(không giới hạn) những hạng mục sau:
(a) Các van an toàn trên bộ phân ly hơi - nước, bộ quá nhiệt và đường ống hơi
tái nhiệt theo yêu cầu của Quy chuẩn Lị hơi và Bình chịu áp A.S.M.E. hoặc
tương đương.
(b) Trạm điều tiết nước cấp.
(c) Hai (2) van cách ly mắc nối tiếp tại mỗi kết nối lấy mẫu
(d) Một (1) van chặn nước cấp và một (1) van một chiều đặt cục bộ gần đầu vào
bộ hâm nước.
(e) Một (1) van chặn nước cấp Lò hơi và một (1) van một chiều ở phía trước
của van kiểm tra và van chặn nước cấp.
(f) Hai (2) van cách ly mắc nối tiếp tại mỗi vòi phun của đồng hồ đo áp suất SH
và RH. Các te hàn của ổ cắm có trong mỗi đường dây đo áp suất kết nối với các
bộ truyền áp suất.
(g) Một (1) van cơ giới và một (1) van cách ly mắc nối tiếp tại mỗi vịi xả ống
góp SH, RH và bộ hâm nước.

(h) Mỗi ống góp vách nước (waterwall) thấp hơn, được cung cấp một (1) đường
thoát nước với hai (2) van cách ly mắc nối tiếp ở mỗi đầu của ống góp.
(i) Sáu (6) điểm lấy mẫu hơi bão hịa.
(j) Hai (2) van cách ly mắc nối tiếp trên đường cung cấp nitơ.
(k) Tất cả kết nối cần thiết với các nắp hàn để làm sạch hóa chất hoạt động định
kỳ của Lị hơi
(l) Tất cả van thơng hơi với hai (2) van mắc nối tiếp trên tiêu đề SH và RH
(m) Tất cả đường ống cần thiết để kết nối các phụ kiện với Lò hơi
(n) Tất cả thiết bị đo đạc cục bộ.
Nhà thầu cung cấp van an toàn với các kết nối đầu ra có mặt bích trên SH và
RH theo yêu cầu của Quy chuẩn và Tiêu chuẩn.
Ngoài các van an toàn nêu trên, Nhà thầu cung cấp một van xả điện (ERV) trên
ống góp đầu ra SH, van này sẽ được mở ở áp suất thấp hơn 1% so với áp suất
cài đặt thấp nhất của van an tồn SH. Van xả trợ lực điện có hai (2) van cách ly
thủ công và được đặt ở nơi có điều kiện mơi trường cho phép tiến hành bảo
dưỡng.
Các van an toàn, được lắp trên đầu ra SH và RH để thổi theo một trình tự đã
định. Phải trang bị tất cả thiết bị mục đích thử nghiệm thủy lực và đo tính an
tồn của van.
Khơng phụ thuộc vào Quy chuẩn thiết kế, việc các cụm bypass HP vận hành
như một thiết bị an toàn là bắt buộc. Chọn các điểm đặt của cụm bypass HP và
van an toàn trong hệ thống HP, sao cho các cụm bypass giảm HP sẽ mở trước.
Trong suốt hành trình của tuabin ở chế độ đầy tải và có cụm bypass giảm HP,
khơng có van an tồn nào ở phía HP được mở. Xung động phải được truyền đến
hệ thống điều khiển của cụm bypass HP từ phần hơi bão hòa của Lò hơi.
PECC3

17



Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Các van được bố trí ở các khu vực dễ tiếp cận, càng gần ống góp càng tốt.
Tất cả kết nối tới các bộ phận chịu áp có đường khoan định mức không được
nhỏ hơn 25mm.
Trường hợp hai (2) van cách ly được bố trí nối tiếp, chúng được trang bị như
hai (2) van riêng biệt. Van đôi trong một thân đơn không được chấp nhận.
Tất cả bộ phận áp suất trên 41 kgf/cm2 sẽ có van cách ly kép.
Một bảng đo cục bộ được cung cấp cho Lị hơi để chỉ ra các thơng số vận hành
chính. Bảng bao gồm các đồng hồ đo áp suất có đường kính 150 mm để chỉ thị
áp suất cuối cùng của đầu ra RH và SH.
Áp suất của van an toàn RH và của cụm rẽ nhánh LP được đặt sao cho tránh
việc mở van an toàn RH ở mức độ lớn nhất.
Các van an tồn SH có khả năng đảm bảo rằng SH không thể quá nhiệt. Các van
an tồn phải là loại tải có lị xo.
Cụm xả bao gồm một van tiết lưu và một van shut-down, nối tiếp với các thiết
bị truyền động điện liên quan lắp đặt trong đường dây tái nhiệt. Công suất của
cụm này được xác định phù hợp với các yêu cầu sau:
- Vận hành cụm trong quá trình khởi động cho đến khi đạt được áp suất mà các
cụm giảm tốc rẽ nhánh LP đi vào vận hành (nếu được yêu cầu)
- Trong trường hợp khơng có cụm rẽ nhánh LP, có thể khởi động cho đến khi
đồng bộ hóa tuabin.
Tất cả van an tồn/đường ống thốt hiểm được lắp bộ giảm thanh.
Tất cả bộ giảm thanh, lỗ thông hơi, van an tồn và các đường ống khác xun
qua mái của Lị hơi phải giới hạn ở độ cao 3.000 mm so với kết cấu mái, được
hỗ trợ thích hợp, bao bọc lại và chống chịu thời tiết.

Bộ giảm thanh kiểu hấp thụ hoặc kết hợp giữa kiểu giãn nở/hấp thụ được cung
cấp cho tất cả van an toàn để lắp đặt trên Lò hơi. Đối với van xả đáy và van khởi
động, Nhà thầu đảm bảo mức tiếng ồn đạt yêu cầu.
Về bộ chỉ thị mực nước, chỉ lắp đặt bộ đo mức tại bể thoát nước của dải phân
cách do áp suất là siêu tới hạn.
3.2.1.3 Lỗ thơng hơi, thốt nước, đường ống, các nguồn cung khác
Nhà thầu lắp đặt các lỗ thơng hơi, cống rãnh hồn chỉnh, bao gồm đường ống,
van, bộ giảm thanh và thiết bị đo đạc cần thiết, được chỉ ra trong Bản vẽ thầu.
Nước thải xử lý từ tổ máy sẽ được xả vào lưu vực thoát nước chung sau khi
nhiệt độ được giảm bởi nước thô đi qua bộ giảm ôn.
Cần đặc biệt chú ý đến việc định tuyến và hỗ trợ các đường thoát cao áp cho
phép giãn nở, dịch chuyển và sốc nhiệt.
Đường ống tích hợp:
Các đường ống được định tuyến sao cho tránh được sự giãn nở phá hoại do thay
đổi nhiệt độ. Việc định tuyến đường ống phải cho phép thoát nước hệ thống.

PECC3

18


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Cung cấp các ống thốt van an tồn gồm khớp nối giãn, neo, giá đỡ, máng chống
chịu thời tiết và vịng đệm mái. Các ống xả thốt hơi nước ngưng trong các ống
thoát được dẫn đến các đĩa gom đặt ở vị trí thuận tiện.

Trong giai đoạn vận hành không phép thải ra các hơi hoặc nước quá mức, có
thể tràn qua thiết bị hoặc bị quạt gió hút vào.
Đường cống ngầm làm bằng vật liệu chịu nhiệt (tối thiểu 80oC).
Nguồn cung cấp khác:
Đối với đường ống tái nhiệt nóng và lạnh dẫn đến tuabin, các khóa kiểm tra áp
suất được lắp đặt gần Lò hơi, để trong q trình thử nghiệm áp suất Lị hơi làm
chặn các giá đỡ của toàn bộ hệ thống đường ống.
Nếu áp suất và nhiệt độ của đường hơi liên kết cung cấp khơng đủ cho q trình
thổi bụi, phun dầu nhiên liệu và các mục đích cần thiết khác, thì Lị hơi phải
cung cấp cụm xử lý hơi riêng với số lượng và kích cỡ phù hợp.
Cung cấp đủ số lượng cặp nhiệt cố định để đo ống góp đầu ra SH, đo chênh lệch
nhiệt độ bên trong và bên ngoài và theo dõi các trường hợp nhiệt có ảnh hưởng
đến tuổi thọ của ống góp.
Cung cấp các vịi phun, van cách ly và các kết nối thử nghiệm cho tất cả chỉ số
áp suất cục bộ và từ xa.
3.2.1.4 Hệ thống vệ sinh bề mặt gia nhiệt
Một hệ thống được cung cấp để làm sạch khi có/ khơng có tải ở mặt gia nhiệt
Lò hơi. Hệ thống làm sạch phải đáp ứng yêu cầu đối với vận hành Lò hơi cho
nhiên liệu than và dầu diesel.
Máy thổi bụi:
Một cụm các thiết bị tự động thổi bụi hoạt động bằng hơi nước sẽ được cung
cấp cho Lò hơi để làm sạch vách nước (waterwall) của lò đốt, các phần tử SH,
RH, bộ hâm nước và bộ sấy khí (AH) trong khi đang hoạt động. Hơi thổi cho
máy thổi bụi được lấy từ hệ thống hơi RH hoặc SH.
Lò hơi trang bị hệ thống thổi bụi phù hợp để vận hành tin cậy và phù hợp tình
hình kinh tế.
Trường hợp sử dụng bộ sấy khí dạng ống, Nhà thầu cần đề xuất phương pháp
làm sạch phù hợp.
Máy thổi bụi được đặt cục bộ ở nơi không bị hiện tượng bám bẩn trên bề mặt
gia nhiệt làm quá trình truyền nhiệt bị ảnh hưởng.

Cung cấp máy thổi bụi và phễu thu phù hợp với mặt bích kết nối 200mm (8
inch).
Hệ thống thổi bụi bao gồm (không giới hạn) những hạng mục sau:
(a) Tất cả đường ống xả và hơi, phụ kiện van, giá đỡ và van giảm áp hơi
(b) Van cách ly có động cơ trong đường cấp hơi ngoài van giảm
(c) Đường ống khí chèn, phụ kiện và van nếu cần thiết
(d) Tấm chắn của Lò hơi gần đầu máy thổi bụi, ngăn việc ăn mòn
PECC3

19


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

(e) Hệ thống kiểm soát và giám sát.
Hệ thống đường ống cấp hơi máy thổi bụi được thiết kế sao cho có khả năng
gây ra tối thiểu phản ứng và mơmen ở các đầu máy thổi. Các móc treo lò xo
được cung cấp khi cần thiết để giữ các chuyển động vi sai theo phương thẳng
đứng.
Cần chú ý đến đặc điểm chỉ định của các loại than về khả năng tạo xỉ và bám
cặn trên bề mặt ống và một số lượng lớn các máy thổi bụi cộng với các thiết bị
phụ cho các tổ máy khác để lắp đặt trong tương lai. Các thiết bị bao gồm: tất cả
đường ống, van, vật liệu cách nhiệt, thiết bị đo đạc và các hộp tường. Nếu sau
khi kiểm tra commissioning tổ máy và trước khi Nghiệm thu cuối cùng, phát
hiện thấy các bộ thổi bụi được lắp đặt không đủ để giữ cho Lò hơi sạch sẽ, Nhà
thầu cần lắp các bộ thổi bụi bổ sung và các phương tiện liên quan miễn phí cho

Chủ đầu tư.
Tất cả máy thổi dưới sự kiểm sốt của UCMS có khả năng vận hành thủ cơng
và tuần tự từ Phịng điều khiển nhà máy (PCR). Thao tác vận hành thủ công tại
chỗ cũng có để dùng cho thử nghiệm.
Hệ thống điều khiển máy thổi bụi bao gồm tất cả điều khiển tuần tự tự động bao
gồm bộ động cơ truyền động, van cách ly hơi và van xả.
Hệ thống điều khiển máy thổi có một nút (node) trên hệ thống điều khiển giám
sát tích hợp (ICMS).
Hệ thống thổi của bộ sấy khí cũng được kết hợp trong hệ thống điều khiển ICMS
để thổi hơi Lò. Nhà thầu đảm bảo rằng hơi được sử dụng đúng mục đích.
Có thể vận hành thủ cơng từng máy thổi trong các điều kiện khẩn cấp và cần
cung cấp các phương tiện được Chủ đầu tư phê chuẩn để rút nhanh từng máy
thổi trong trường hợp điện truyền động bị hỏng. Vận hành cục bộ cũng được
triển khai và các cơ sở này mô tả trong Hồ sơ dự thầu.
Mỗi máy thổi có một van cách ly thủ cơng ở phía trước van (xupap hình nấm),
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cách ly máy thổi để bảo trì.
Hệ thống và máy thổi được thiết kế sao cho dễ tháo rời và thay thế bất kỳ bộ
phận nào trong khi Lị hơi có tải.
Đường ống hơi thổi sẽ tự xả liên tục bằng các van xả nằm ở tầng vận hành, các
van này sẽ trang bị xử lý bằng các lỗ (orifices) điều khiển thoát. Nước thoát
được thu gom và chạy đến bể xả đáy.
Các lối đi và sàn phù hợp để vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng cho máy thổi.
Nhà thầu đệ trình Hồ sơ dự thầu chi tiết cho các mục khác nhau về máy thổi bụi,
bao gồm bố trí vị trí máy thổi, các lỗ dự phịng, góc thổi, v.v.
(i)

Máy thổi bụi tường buồng đốt

Lắp đầy đủ số lượng máy thổi tường khi bám xỉ do đốt than theo quy định.
(ii)


Máy thổi hành trình dài

Trong phạm vi nhiệt độ khói lị trên 600oC, sẽ bố trí cả hai mặt của Lị hơi các
bộ thổi bụi hành trình dài.

PECC3

20


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Thiết kế và cấu tạo của máy thổi sao cho giảm thiểu sự lệch hướng trong khi di
chuyển và duy trì khoảng cách hướng của vịi phun tới dãy ống trong phạm vi
dung sai có thể chấp nhận.
Các vịi phun tương tự nên có cùng kích thước và áp suất đặt để giảm thiểu khả
năng xói mịn ống.
(iii) Máy thổi bụi sấy khí
Máy thổi vận hành bằng hơi được áp dụng để làm sạch bộ sấy khí hồi nhiệt.
Các bộ thổi bụi cho bộ sấy khí hồi nhiệt phải là kiểu dòng khối hạ áp, dẫn động
điện, loại tay địn hay hành trình.
Đối với máy thổi bụi bộ sấy khí hồi nhiệt, máy thổi bụi được cung cấp ở đầu
nóng cũng như đầu làm lạnh.
Máy thổi được vận hành bằng bộ truyền động điện có nút bấm cục bộ, cũng như
từ bảng điều khiển chung, hoặc từ Phòng điều khiển trung tâm (CCR) cho toàn

bộ hệ thống máy thổi. Việc gia nhiệt sơ cấp hệ thống đường ống cũng như hệ
thống thoát nước để vận hành các bộ thổi bụi theo một trình tự thích hợp, được
kích hoạt bởi một nút nhấn chính từ bảng điều khiển máy thổi hoặc từ CR. Sự
cố trong quá trình vận hành sẽ kích hoạt đèn cảnh báo của bảng điều khiển, tín
hiệu cảnh báo chung này sẽ được dẫn đến phịng CR. Một hệ thống điều khiển
máy thổi tự động sẽ được lắp đặt.
Sẽ khơng có quạt riêng cho máy thổi bụi. Khí chèn được lấy từ quạt làm mát bộ
báo cháy.
Tất cả bộ thổi bụi loại hành trình sẽ hỗ trợ đầy đủ khả năng bảo vệ các bộ phận
không bị bung ra, cũng như có hướng dẫn chính xác trong quá trình lắp đặt. Tất
cả bộ thổi bụi được bảo vệ để ngăn có người đi vào bộ phận chuyển động hoặc
bề mặt nóng.
Chỗ đặt đồng hồ đo áp suất thử nghiệm được cung cấp trong các đường ống cấp
trung bình và/hoặc ở ống thổi để kiểm tra áp suất hơi thổi. Áp suất được điều
chỉnh khi cần thiết để đạt được điều kiện làm sạch tối ưu.
Số lượng một chu kỳ thổi bụi tối đa là ba lần/ngày. Có thể chạy ở bất kỳ tải nào
của Lị hơi.
Phải cung có đủ nhớt bơi trơn bộ thổi bụi.
Việc bố trí hệ thống quạt gió và bệ đỡ khơng được gây cản trở và cho phép chiều
cao để đi lại thơng thống ít nhất là 2,1 m
3.2.1.5 Lắp đặt vật liệu chịu nhiệt, cách nhiệt và tiếng ồn
Nhà thầu cung cấp vật liệu bảo ôn và vật liệu chịu nhiệt cần thiết cho tất cả thiết
bị liên quan.
Phạm vi công việc (không giới hạn) cung cấp tất cả thiết bị, vật liệu và nhân
công cần thiết để phủ bọc và cách nhiệt cho Lị hơi hồn chỉnh, bao gồm (khơng
giới hạn) những hạng mục sau:
 Các bộ phận áp suất.
 Vỏ bên trong và bên ngoài.
PECC3


21


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

 Ống khói.
 Các đường dẫn.
 Phễu.
 Các cuộn dây hơi.
 Đường ống.
 Thiết bị đốt nhiên liệu.
 Thiết bị khói gió.
 Bộ hâm nước
 Bộ gia nhiệt khơng khí.
 Tất cả thiết bị và vật liệu khác được trang bị.
Hạng mục chịu nhiệt về cơ bản sẽ bao gồm:
 Lớp lót chịu nhiệt đúc khn và gạch chịu lửa định hình ở chỗ đầu đốt, cửa
ra vào và lỗ để quan sát, v.v.
 Vật liệu chịu nhiệt đúc khn lị đốt
Hạng mục cách nhiệt và chống ồn gồm các phụ kiện, vật liệu cách nhiệt, lớp
phủ kim loại bên ngoài và vật liệu cần thiết khác để đảm bảo cách âm, an tồn
và thích hợp cho phục vụ ngoài trời.
Việc lắp đặt cho phép mở rộng các vỏ bọc và mở rộng chênh lệch của các thành
phần.
Trang bị bảo ơn cho Lị hơi, ống khói, ống dẫn và đường ống dẫn hơi nhiệt độ
cao.

Vật liệu bảo ôn đối với vỏ, ống dẫn và bề mặt tương tự gồm các tấm được cố
định chắc chắn bằng đinh tán, buộc bằng dây và ghim liên kết hoặc các phương
tiện thích hợp khác. Chiều cao của đinh tán khơng được quá 300 mm trên bề
mặt hướng xuống, 460 mm trên bề mặt thẳng đứng và 610 mm trên bề mặt
hướng lên.
Trong các trường hợp phát sinh về biên độ dày tiêu chuẩn thương mại của vật
liệu cách nhiệt, Nhà thầu phải sử dụng độ dày lớn hơn.
Trường hợp cách nhiệt có nhiều lớp, thì triển khai sao cho các khớp nối ở lớp
thứ hai so le với các khớp nối lớp thứ nhất và gối lên nhau.
Các quy định tại các khớp nối giãn cho phép phủ cách nhiệt mà khơng cản trở
chuyển động của các mối nối.
Lị hơi có vật liệu khơng dẫn nhiệt (vỏ ngồi) là tấm dày 1,2 mm. Vỏ không
được sử dụng để giữ vật liệu chịu nhiệt hoặc cách nhiệt tại chỗ.
Đối với hệ thống đường ống, vật liệu cách nhiệt bao gồm các phần được tạo
hình sẵn ngoại trừ các vị trí đặc biệt như các ống góp lớn, các đường ống và dãy
ống bên trong tầng mái, nơi có thể sử dụng các tấm.
Khi cách nhiệt được áp dụng trên bề mặt có nhiệt độ cao, quan trọng là các phần
cố định và phụ kiện phải chế tạo từ vật liệu thích hợp.
PECC3

22


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Tất cả mặt trên của ống dẫn, ống khói và mái Lị kể cả các đường dốc nghiêng

cần thiết kế sao cho việc đi lại cũng thích hợp ở mức tối đa.
Vật liệu của vỏ, cách nhiệt, không dẫn nhiệt… sẽ được chứng minh là phù hợp
trong các tổ máy có cơng suất, nhiệt độ và áp suất tương đương.
Vật liệu chịu nhiệt, gạch, ngói, phụ kiện, liên kết, chèn, đất sét, xi măng, bao bì,
vật liệu cách nhiệt và các vật liệu khác phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn
ASTM hiện hành.
Phần cách nhiệt được thiết kế sao cho nhiệt độ bề mặt bên ngồi khơng vượt
q 60°C khi nhiệt độ khơng khí xung quanh là 41°C, khoảng cách vỏ hoặc vật
liệu cách nhiệt 1,5m trong khi Lị hơi đang vận hành, với vận tốc khơng khí bề
mặt bên ngồi là 15m/phút.
Vật liệu cách nhiệt là canxi silicat phù hợp với ASTM C533 hoặc sợi khoáng
phù hợp với ASTM C547 và C612 (nếu có).
Chất kết dính bảo ôn không được hư hại ở nhiệt độ vận hành cao hơn 41°C so
với nhiệt độ làm việc thực tế nơi sử dụng.
Chất kết dính phải khơng thấm nước.
Mật độ tối thiểu của bất kỳ lớp bảo ôn dạng phủ hoặc khối bọc nào phải tối thiểu
là 96 kg/m3 và 120 kg/m3 đối với các đoạn ống đã được định hình sẵn.
Có các tấm vải chống cháy và bắt buộc sử dụng chúng để giữ các vật liệu cách
nhiệt khỏi lưới, sàn, kết cấu và thiết bị không được chỉ định cách nhiệt.
Có khả năng bảo vệ khỏi thời tiết cho tất cả vật liệu bảo ôn trong và sau khi thi
công cho đến khi vật liệu bảo ôn được sử dụng.
Thay thế bất kỳ lớp bảo ôn nào bị hỏng do tiếp xúc với thời tiết.
Trong trường hợp lớp bảo ôn sử dụng không phải là vách ống phẳng hoặc hàn,
thì lưới hình thoi bên trong được áp dụng như một phần của hệ thống cách nhiệt.
Sử dụng lưới khơng gỉ hoặc lưới Inconel ở những nơi có nhiệt độ trên 188°C.
Tất cả lớp bảo ôn bọc hoặc không dẫn nhiệt sẽ được áp dụng.
Các đầu của ống dẫn và các nắp đậy đầu gông được gia cố thích hợp để có thể
đi lên được mà khơng bị hư hỏng hoặc biến dạng vĩnh viễn lớp bọc.
Bất kỳ nguồn nhiệt nào được cách nhiệt trong khơng gian có khí nóng khơng
cần được bọc riêng, nếu lớp bảo ơn xung quanh được thiết kế ở nhiệt độ cao hơn

41oC so với u cầu thiết kế thơng thường. Cần có một thanh ngăn tăng nhiệt
để ngăn khí nóng bị ép qua lớp bảo ôn. Điều này đặc biệt áp dụng cho các mái
áp trong trần lị, phần ngoặt ống góp và vỏ bọc ống góp.
Sử dụng vỏ, chất khơng dẫn nhiệt và bao bọc qua thanh chắn cách ly phù hợp,
buộc chặt bằng vít kim loại thép khơng gỉ trên tâm 150mm hoặc dây buộc bằng
thép không gỉ trên tâm 300mm.
Sử dụng cách bọc chéo theo chiều dọc và chu vi tối thiểu 50mm và cạnh viền
tối thiểu 15mm.
Lắp đặt tất cả vỏ, chất khơng dẫn nhiệt và bọc hồn chỉnh các phụ kiện, đèn
flash, mối đầu cuối thích hợp và khớp nối giãn.
PECC3

23


Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1
Thiết kế kỹ thuật

Tập 5: Chỉ dẫn kỹ thuật
Lò hơi và thiết bị phụ trợ

Các đỉnh áp mái được cách nhiệt bằng khối canxi silicat (hai lớp) trên mỗi khối
tối thiểu 50mm, với 150mm bê tơng cách nhiệt vermiculite trên đó. Một trong
hai hệ thống có các khớp nối giãn trên tâm 3m và các ống bọc được nhồi len
xung quanh tất cả thanh móc.
Trang bị bề mặt bằng thép tấm caro 6 mm để đi lại trên toàn bộ mái áp. Nếu sử
dụng bê tông cách nhiệt vermiculite, tối thiểu phải yêu cầu lắp đặt tấm kiểm tra
ở các khu vực bảo trì và tiếp cận trên mái.
Cung cấp cửa ra vào ở bên và áp mái với các nắp cách nhiệt có thể tháo rời.
Vỏ ngồi, chất khơng dẫn nhiệt và bọc đối với Lị hơi ngồi trời phải hồn tồn

kín gió để ngăn nước thấm vào do mưa và gió thổi 22 m/s, bao gồm :
Có khả năng nhấp, chớp nháy bộ đếm; tính linh hoạt để cho phép lớp vỏ dịch
chuyển mà không làm gãy các khớp nối hoặc do phong hóa phá hủy đi tính tồn
vẹn của hệ thống.
Các gối, bộ đếm chớp, nhấp nháy, mép và phần nhơ ra để vỏ và phần bọc kín
sao cho không rỉ nước không phụ thuộc vào các hợp chất trét hoặc chèn được
sử dụng.
3.2.1.6 Hóa chất làm sạch Lị hơi
Lị hơi có khả năng thực hiện q trình làm sạch bằng axit nếu Chủ đầu tư yêu
cầu.
Sau khi lắp đặt xong mỗi Lò hơi, Nhà thầu thực hiện việc đun, thổi khí ra ngồi
cũng như tẩy rửa bằng hóa chất các bề mặt bên trong ống và ống góp như một
biện pháp bảo vệ.
Phạm vi sẽ gồm (nhưng không giới hạn) các phương tiện để làm sạch bằng hóa
chất và tiếp cận các ống góp để xả ống, bao gồm cả tiếp cận qua vỏ và lớp bảo
ôn.
Nhà thầu cung cấp vật liệu, thiết bị, hóa chất và tiến hành tẩy rửa hóa chất bề
mặt bên trong ống của Lò hơi trước khi vận hành, giữ cho bề mặt bên trong hơi
ở tình trạng sạch với một lớp từ tính bảo vệ giúp ngăn chặn sự ăn mịn khi có
tải.
Việc tẩy rửa bằng hóa chất được thực hiện phù hợp với yêu cầu.
Nhà thầu xử lý nước thải sinh ra từ hoạt động tẩy rửa bằng hóa chất để đáp ứng
các quy định sở tại trước khi xả thải.
Nhà thầu phải nộp quy trình chi tiết và thiết bị cần thiết.
Để bảo quản Lò hơi trước khi đưa vào vận hành, Nhà thầu cung cấp tất cả thiết
bị, vật liệu và vật tư tiêu hao cần thiết để duy trì các bộ phận của Lị hơi ở trạng
thái khơng bị ăn mòn theo quy chuẩn làm sạch.
Nhà thầu cần trang bị kết nối cần thiết cho hệ thống cung cấp khí nitơ.
Thiết bị sử dụng lâu dài cho việc tẩy rửa bằng hóa chất ở mức phù hợp phải
được trang bị và đặt ngay tại nhà máy.

3.2.1.7 Kết cấu thép
(1)
PECC3

Kết cấu thép cho gian Lò hơi
24


×